You are on page 1of 348

NGỮ VĂN CHUYÊN

exclusive for WITHSchool

owned by WITH Project


A. Chuyên đề

MỤC
văn bản
B. Chuyên đề lí

LỤC
luận văn học
C. Các đề
tham khảo

owned by WITH Project


A. CHUYÊN ĐỀ VĂN BẢN
trong chương trình Ngữ văn THCS

owned by WITH Project


I. Hình tượng người phụ
nữ trong nền văn
học Việt Nam
Từ thời kì trung đại đến hiện đại

owned by WITH Project


Theo Từ điển Văn học, hình tượng “là phương thức chiếm lĩnh, thể hiện và tái tạo đời
sống theo quy luật của nghệ thuật”. Đó có thể là nhân vật hay các chi tiết trong tác
phẩm mà qua đó người nghệ sĩ muốn đối thoại với người đọc về vấn đề anh trăn trở.
Bởi hình tượng là kết tinh của những gì làm nhà văn day dứt và khao khát giãi bày. Thế
nên hình tượng gắn liền với quan điểm, lí tưởng và mơ ước của người cầm bút. Như một
nguồn mạch dạt dào bất tận, hình ảnh người phụ nữ Việt Nam đã đi sâu vào văn học
hết sức tự nhiên, để rồi “tỏa nắng vàng” trên khắp các trang văn của lịch sử. Với lòng

đau đời, thương người tha thiết, các


nhà văn đã không tiếc giấy mực để lại
I. Hình tượng người những áng văn bất hủ về người phụ
nữ suốt đông tây kim cổ. Qua đó, các
phụ nữ trong các tác tác giả thực hiện được thiên chức cao
cả nhất của người cầm bút, đó chính
phẩm văn học Việt là hướng con người tới các giá trị chân
– thiện - mỹ cao cả muôn đời
Nam từ trung đại
đến hiện đại owned by WITH Project
a. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học trung đại
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa

- Xã hội phong kiến: chế độ nam


quyền độc đoán với tư tưởng
trọng nam khinh nữ đã ăn sâu
vào tiềm thức của nhiều thế hệ.
- Ảnh hưởng của Nho giáo: ép
người phụ nữ phải sống theo
những khuôn mẫu, định kiến hẹp
hòi: "Tại gia tòng phụ, xuất giá
tòng phu, phu tử tòng tử".

owned by WITH Project


2. Họ có số phận bi kịch, bị dập vùi
a. Hình tượng - Không được làm chủ số phận
người phụ nữ Người con gái trong “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương
trong các tác phải chịu một kiếp “bảy nổi ba chìm”, may mắn thì vào vườn
cấm, không may thì ra ruộng cày.
phẩm văn học - Bị coi như một món hàng

trung đại Thúy Kiều “sắc đành đòi một, tài đành họa hai” mà bị Mã
Giám Sinh kỳ kèo, định giá "bạc ngoài bốn trăm".
- Bi kịch trong tình yêu
Vũ Nương luôn sống khuôn phép, giữ gìn trinh bạch nhưng lại
bị chồng nghi oan thất tiết. Tiếng lòng làng bị người mình yêu
thờ ơ, phụ bạc để rồi phải tìm tới cái chết nghiệt ngã, thương
tâm. "Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng/Chém cha cái kiếp lấy
chồng chung" (Lấy chồng chung - Hồ Xuân Hương)
- Nhân phẩm bị chà đạp, vùi dập
Những người con gái toàn sắc, toàn tài lại thêm đức hạnh
như Thúy Kiều, Vũ Nương chẳng những không được coi trọng,
mà họ còn bị khinh rẻ, coi thường, bị chà đạp cả về thể xác
và tâm hồn.

owned by WITH Project


a. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học trung đại
3. Họ có vẻ đẹp đáng ngưỡng mộ, tôn vinh

Vẻ đẹp hình thể Vẻ đẹp tài năng, trí tuệ


Ở Thúy Kiều hội tụ cả sắc - tài - “Thông minh vốn sẵn tính trời/Pha nghề
tình của một giai nhân. thi họa đủ mùi ca ngâm” (trích Chị em
Người phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Thúy Kiều).
Hương: “Thân em vừa trắng lại = Nghệ thuật: Sử dụng thủ pháp lí tưởng
vừa tròn”. hóa bằng bút pháp ước lệ tượng trưng cổ
điển, chỉ cốt gợi vẻ đẹp chứ không miêu tả
cụ thể, chi tiết.

owned by WITH Project


3. Họ có vẻ đẹp đáng ngưỡng mộ, tôn vinh
Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách
+ Vũ Nương luôn thủy chung, hết mực yêu thương chồng, sẵn sàng hy sinh tuổi xuân
xanh tươi đẹp nhất của người con gái để chờ chồng ở nơi chiến trận.
+ Thúy Kiều dù bị lừa vào chốn lầu xanh nhơ nhớp nhưng nhân cách nàng chẳng hề bị
vấy bẩn. Nàng luôn nặng lòng nhớ về người yêu, về cha mẹ nơi quê nhà. Nàng sẵn
sàng vì chữ hiếu mà quên thân, luôn nghĩ cho người khác trước khi nghĩ về mình: "Xót
người tựa cửa hôm mai/Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ".

+ Người phụ nữ trong “Chinh phụ ngâm

a. Hình tượng khúc” khao khát hạnh phúc lứa đôi, thiết
tha thương nhớ người yêu xa nhà:

người phụ nữ "Chàng thì đi cõi xa mưa gió/Thiếp thì về


buồng cũ chiếu chăn".

trong các tác


phẩm văn học
trung đại owned by WITH Project
a. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học trung đại

Người phụ nữ trong các tác phẩm văn học


trung đại đều toàn vẹn, song lại mang số
phận bất hạnh, hẩm hiu. Các cây viết vừa
ca ngợi phẩm chất cao quý của những
người phụ nữ ấy, đồng thời cũng lên án xã
hội phong kiến bất công, tàn bạo, dồn con
người hiếu hạnh tới bước đường cùng. Hơn
thế nữa, hình tượng văn học này còn là nơi
người nghệ sĩ kín đáo bày tỏ khát khao,
mưu cầu hạnh phúc và sự công bình, không
chỉ của riêng ông mà của chung cả thời đại.

owned by WITH Project


b. Hình tượng 1. Khái quát chung
người phụ nữ Trong suốt dòng chảy văn học, đề tài về hình tượng người
phụ nữ luôn là mảnh đất màu mỡ cho các nhà văn thỏa sức
trong các tác khai thác, sáng tạo. Các tác phẩm văn học từ Tây sang Đông,
từ cổ điển cho đến hiện đại, hình ảnh nữ giới xuất hiện trong
phẩm văn học đời sống trong văn chương vô cùng phong phú. Từ những thi
sĩ hàng đầu của Đường thi như Đỗ Phủ, Lý Bạch… cho đến các
hiện đại đại thi hào dân tộc như Nguyễn Du, Nguyễn Trãi… đều có
những đứa con tinh thần lấy cảm hứng từ đề tài người phụ
nữ, lấy câu chuyện của những người con gái ấy làm trung
tâm với mục đích miêu tả cuộc đời, số phận và nội tâm của
họ. Trong văn học trung đại, hình tượng người phụ nữ đương
thời hiện lên với một vẻ đẹp hoàn hảo từ ngoại hình cho tới
tính cách, nội tâm bên trong. Ta từng bắt gặp hình ảnh nàng
Kiều trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du toát lên nét đẹp của
người con gái trong độ xuân xanh vô cùng rực rỡ, sắc sảo,
“nghiêng nước nghiêng thành”, lại thêm bản tính thông minh,
tài năng xuất chúng: “Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm”.
Hay như nàng Vũ Nương “tính đã thùy mị, nết na, lại thêm tư
dung tốt đẹp” khiến cho Trương Sinh đem lòng say đắm mà
bỏ trăm lạng vàng cưới nàng làm vợ.

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
1. Khái quát chung
Bước sang thời kì hiện đại, cùng với sự du nhập của văn hóa
phương Tây, hình tượng người phụ nữ đã trở nên đa dạng, phong
phú hơn rất nhiều, đây dường như được coi là giai đoạn “phá kén”
bởi lẽ họ không còn bị đặt trong khuôn mẫu gò bó, ngột ngạt như
trước đây mà trở nên vô cùng gần gũi, dễ đồng cảm, thấu hiểu,
họ không phải là những tiểu thư đài các cốt cách thanh cao, tài
mạo song toàn mà các nhà văn chủ yếu hướng ngòi bút tới
những đàn bà thôn quê bình dị, dân dã, chẳng có dung mạo “hoa
nhường nguyệt thẹn” nhưng vẫn giữ được những nét đẹp tần tảo,
hy sinh, vị tha của người con gái truyền thống. “Bậc thầy của chủ
nghĩa hiện thực”.

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
1. Khái quát chung
Một trong những tác phẩm tiêu biểu thời kì này
phải kể đến “Mẹ Tơm”, để ngợi ca những “người
mẹ” đã nhường cơm sẻ áo, chăm sóc các chú
bộ đội hành quân, không quản ngại khó khăn,
gian khổ, không run sợ trước họng súng kẻ thù,
nhà thơ Tố Hữu đã xúc động đánh rơi 4 câu thơ:
“Con đã về đây, ơi mẹ Tơm
Hỡi người mẹ khổ đã dành cơm
Cho con, cho Đảng ngày xưa ấy
Không sợ tù gông, chấp súng gươm.”
(Mẹ Tơm)

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
1. Khái quát chung

Hay hình ảnh người bà vất vả, tần tảo “ Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
nhóm lửa mỗi sớm mai, thắp lên những Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
tình yêu thương, ước mơ cho cháu và Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…
cả hy vọng, niềm tin dành cho kháng …Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
chiến đã in sâu trong tâm trí người đọc Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
cũng như chính tác giả Bằng Việt trong Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
“Bếp lửa”: Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng - Bếp lửa”

owned by WITH Project


2. Những khó khăn, gian truân mà người
phụ nữ phải trải qua
Đại thi hào Nguyễn Du đã từng cất lên những lời chua xót khi nói về
thân phận người phụ nữ:
“Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”
(Truyện Kiều)

Lời thơ ấy dường như đúng với hình tượng người con
gái bất kể không gian và thời gian, những người phụ nữ
ấy dù cho có là một tiểu thư khuê các, thuộc tầng lớp
b. Hình tượng thượng lưu, tài sắc vẹn toàn như Thúy Kiều trong xã hội
cũ hay chỉ là thân phận người nông dân bình thường,
người phụ nữ nghèo khổ, nỗ lực vượt thoát khỏi số phận như chị Dậu
cũng đều mang trong mình những bi kịch khủng khiếp
trong các tác nhưng cũng vô cùng tiêu biểu cho số kiếp long đong,
lận đận của phận nữ nhi qua các thời đại.
phẩm văn học
hiện đại owned by WITH Project
b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
2. Những khó khăn, gian truân mà người phụ nữ phải trải qua
+ Các cô gái sống trong một cái hang dưới chân cao điểm –
nơi tập chung nhiều bom đạn và sự nguy hiểm ác liệt
+ Họ uống nước suối đựng trong ca hoặc bị đông, tắm ở suối,
Những ngôi sao dụng cụ giải trí duy nhất là một cây đài bán dẫn nhỏ để nghe
xa xôi nhạc và tin tức
+ Công việc đặc biệt nguy hiểm: chạy trên cao điểm cả ngày, phơi mình giữa vùng
trọng điểm, sau mỗi trận bom phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, khi cần thì
phải phá bom ⇒ mạng sống có thể bị mất đi bất kì lúc nào
+ Rời xa gia đình, xa người thân để dấn thân vào chiến trường khốc liệt ⇒ Nỗi nhớ gia
đình, nhớ người thân.
+ Cuộc sống và chiến đấu hết sức gian khổ, hiểm nguy nơi chiến trường đầy bom rơi
đạn nổ
+ Nỗi đau khi chứng kiến đồng đội bị thương nhưng đành bất lực
owned by WITH Project
b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
2. Những khó khăn, gian truân mà người phụ nữ phải trải qua
+ Có hoàn cảnh đáng thương.
+ Là người nông dân nghèo, vì gánh nặng sưu thuế mà phải bán
hết gánh khoai, ổ chó và đứa con gái là cái Tý cho ông Nghị Quế
nhưng chỉ đủ nộp sưu cho chồng. Chú Hợi là anh ruột của anh Dậu Tức nước
chết từ năm ngoái nhưng cũng không tránh khỏi nộp sưu. vỡ bờ
+ Anh Dậu đang ốm nặng, bọn cường trói anh suốt ngày đêm sai tay chân vác anh về
như cái xác chết rũ rượi.
+ Mọi gánh nặng đổ dồn lên vai chị.
+ Gánh nặng sưu thuế đã dồn người nông dân vào cuộc sống lầm than cơ cực. Đó là
giai đoạn với bao nỗi kinh hoàng khi bọn thực dân phong kiến ra sức bóc lột nông dân
với đủ mọi thứ thuế. Chị Dậu cũng như bao người nông dân bấy giờ là nạn nhân trong
xã hội ấy.

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
2. Những khó khăn, gian truân mà người phụ nữ phải trải qua

+ Định kiến, khắc nghiệt của xã hội à mẹ Hồng phải đi làm ăn xa,
vất vả, tình cảm mẹ con bị chia cắt
+ Tình mẫu tử cao quý và thiêng liêng đã bị chia cắt bởi những hủ
tục phong kiến, bởi cái xã hội không có chỗ đứng dành cho người Trong
phụ nữ. lòng mẹ
+ Những lời vu khống, bịa đặt cay nghiệt từ người dì nhằm chia rẽ
tình cảm mẹ con Hồng

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
2. Những khó khăn, gian truân mà người phụ nữ phải trải qua
+ Người vợ suốt đời tần tảo, vất vả, hy sinh cho gia đình ngay
cả khi đôi chân của Nhĩ không còn đi được à Liên trở thành
trụ cột gia đình, gồng gánh mọi việc và là chỗ dựa tinh thần
Bến quê cho Nhĩ
+ Hiện tại: “mặc chiếc áo vá, đôi tay gầy guộc”
+ Thời con gái: “mặc chiếc áo nâu chiếc khăn mỏ quạ nhưng tâm hồn vẫn vẹn nguyên
những nét tần tảo, chịu đựng, hy sinh từ bao đời
+ Người chồng suốt đời rong ruổi khắp mọi nơi nhưng chỉ đến khi đôi chân không đi
được mới để ý và trân trọng Liên à Trước đây có lẽ Nhĩ chẳng hề quan tâm đến người
vợ tần tảo mà bị cuốn theo những cuộc phiêu lưu tưởng chừng như kéo dài bất tận
+ Người con trai lại tiếp tục rơi vào sai làm trước đây của Nhĩ à Có lẽ nó sẽ lại rong ruổi
theo những cuộc đời mà quên đi người mẹ của mình, quên đi lời mẹ dặn

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
2. Những khó khăn, gian truân mà người phụ nữ phải trải qua

+ Sự thiếu vắng người mẹ, xa bố và ở cùng với người bà tần tảo,


phải bòn từng đồng bạc lo cho đứa cháu nhỏ.
+ Nạn đói năm 1945 bao trùm lên cả dân tộc
+ Tám năm ròng của cuộc kháng chiến chống Mĩ
+ Chiến tranh bùng nổ à Bà trở thành hậu phương vững chắc, chỗ
Bếp lửa
dựa tinh thần cho các cháu
+ Nỗi cô đơn, quạnh hiu nơi tản cư ⇒ Bà trở thành người bầu bạn, nuôi dưỡng cháu
+ Nạn nhân của chiến tranh: gia đình bị chia cắt, nhà bị giặc đốt cháy rụi…

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
2. Những khó khăn, gian truân mà người phụ nữ phải trải qua

Khúc hát ru những em bé


lớn trên lưng mẹ

+ Bài thơ được viết vào năm 1971, đây là thời kì chiến tranh khốc liệt, gian khổ của
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
+ Cuộc sống của nhân dân gặp rất nhiều những khó khăn, gian khổ, bấp bênh, thiếu
thốn cả về vật chất lẫn tinh thần.
+ Chiến tranh nổ ra ⇒ vừa lao động hăng say, vất vả vừa địu con trên lưng để phục
vụ cho thời gian chiến đấu gian khổ, trở thành hậu phương vững chắc

owned by WITH Project


3. Cái đẹp của người phụ nữ
* Cái đẹp hình thể
Thần thoại Hi Lạp kể rằng: “Thượng đế đã lấy vẻ đầy đặn của mặt trăng, đường uốn
cong của loài dây leo, dáng run rẩy của các loài cỏ hoa, nét mềm mại của loài lau cói,
màu rực rỡ của nhị hoa, điệu nhẹ nhàng của chiếc lá, cảm giác tinh vi của vòi voi, cái nhìn
đăm chiêu của mắt hươu, cái xúm xít của đàn ong, ánh rực rỡ của mặt trời, nỗi xót xa của
tầng mây, luồng biên động của cơn gió, tính nhút nhát của con hươu rừng, sắc lộng lẫy
của con chim công, hình nhuần nhuyễn của con chim yểng, chất cứng rắn của ngọc kim
cương, vị ngon ngọt của đường mật, khí lạnh
lẽo của băng tuyết đức trung trinh của chim
b. Hình tượng uyên ương đem mọi thứ ấy hỗn hợp lại, nặn
thành người phụ nữ”. Có thể nói, người phụ
người phụ nữ nữ là biểu tượng của cái đẹp.

trong các tác


phẩm văn học
hiện đại owned by WITH Project
Những ngôi Trong
sao xa xôi lòng mẹ
Phương Định, con gái Hà Nội hai bím tóc Cuộc sống làm người mẹ thay đổi đi
dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, nhiều về ngoại hình, nhưng bé Hồng
kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Đôi mắt vẫn thấy: mẹ vẫn xinh đẹp như trước
cô được các anh lái xe bảo là có cái nhìn đôi mắt trong và nước da mịn màng
sao mà xa xăm. Nhiều pháo thủ và lái xe làm nổi bật màu hồng của hai gò má.
hay "hỏi thăm" hoặc "viết những bức Mẹ giờ đây không như hình ảnh người
thư dài gửi đường dây" cho Định. Cô có cô kể: mặt mày xanh bủng, ăn vận
vẻ kiêu kì, làm "điệu" khi tiếp xúc với rách dưới,người gầy rạc đi. Và trong
một anh bộ đội nói giỏi nào đấy, nhưng lòng bé Hồng không còn những hoài
trong suy nghĩ của cô thì những người nghi về mẹ sự mặc cảm vì mẹ đã trở về
đẹp nhất, thông minh, can đảm và cao bên bé Hồng đã bù đắp phần nào nỗi
thượng nhất là những người mặc quân cô đơn, khổ sở mà bé phải nhẫn nhục
phục, có ngôi sao trên mũ. chịu đựng. Việc gặp lại mẹ thế này làm
cho bé càng yêu thương mẹ hơn.

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
3. Cái đẹp của người phụ nữ
* Cái đẹp tâm hồn Qua việc miêu tả số phận khổ đau
của các nhân vật phụ nữ và phát hiện
ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn họ, các tác giả
đã đề cập đến các vấn đề hết sức
quan trọng và có ý nghĩa muôn đời
của văn học. Đó là vấn đề phấn đấu
cho con người được sống trong tự do,
hạnh phúc, tình yêu, gia đình. Chính tài
năng, phẩm chất, cá tính và tấm lòng
chân trọng tin yêu ở người phụ nữ đã
giúp cho các tác giả có được các tác
phẩm rất có giá trị, xây dựng được các
nhân vật vừa có nét chung, vừa có nét
riêng rất hấp dẫn.

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
3. Cái đẹp của người phụ nữ
* Cái đẹp tâm hồn
Phương Định là một cô gái rất hồn nhiên, yêu đời, giàu cá tính.
Thuở nhỏ đã hay hát. Cô có thể ngời lên thành cửa sổ căn phòng
nhỏ bé nhà mình hát say sưa ầm ĩ. Bàn học lúc nào cũng bày bừa
Những ngôi sao bãi lên, để đến nỗi mẹ phải mắng. Sống trong cảnh bom đạn ác
xa xôi liệt, cái chết kề bên, Định lại càng hay hát. Những bài hành khúc,

những điệu dân ca quan họ, bài Ca-chiu-sa của Hồng quân Liên Xô, bài dân ca ý…Định còn
bịa ra lời những bài hát, Định hát trong những khoảnh khắc im lặng, hát để động viên
Nho, chị Thao và động viên mình. Hát khi máy bay rít, bom nổ. Đúng là tiếng hát át tiếng
bom của những người con gái trong tổ trinh sát mặt đường, những con người khao khát
làm nên những sự tích anh hùng.

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
3. Cái đẹp của người phụ nữ
* Cái đẹp tâm hồn
Trong tiếng trống, tiếng tù và, chị Dậu khẩn khoản tha thiết mời
chồng "Thầy em cố gắng dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột". Lời
người đàn bà nhà quê mới chồng ăn cháo lúc hoạn nạn chứa đựng
biết bao tình yêu thương, an ủi, vỗ về. Cái cử chỉ chị bế cài Tửu Tức nước
ngồi xuống cạnh chồng "cố ý chờ xem chồng ăn có ngon miệng vỡ bờ
không" đã biểu lộ sự săn sóc và yêu thương của người vợ đối với người chồng đang
đau ốm, tính mạng đang bị bọn cường hào đe dọa. Tình cảm ấy là hơi thở dịu dàng
thức tỉnh sự sống cho anh Dậu. Dường như mỗi cử chỉ, hành động của anh Dậu đều có
ánh mắt thấp thỏm, lo lắng của chị Dậu dõi theo. Yêu chồng, chị dám đánh lại bọn tay
sai để bảo vệ chồng. Đó là biểu hiện đẹp đẽ nhất của tình yêu thương chồng trong
chị. Chị quả là một người mẹ, người vợ giàu tình yêu thương.

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
3. Cái đẹp của người phụ nữ
* Cái đẹp tâm hồn
Mẹ bé Hồng là một người phụ nữ trẻ trung, trái tim khát khao yêu
đương song đành chôn vùi tuổi thanh xuân của mình bên người
chồng nghiện ngập. Ngày trở về, mẹ bé Hồng đã xoa đầu rồi lấy
Trong vạt áo thấm nước mắt cho bé - cử chỉ của người mẹ thật nhẹ
lòng mẹ nhàng mà thấm đượm bao tình yêu thương. Người mẹ hiện lên là

người phụ nữ hiền lành, nhân hậu, giàu tình yêu thương với con,muốn làm tất cả vì
con. Dẫu không được ở gần nhau thì người mẹ ấy vẫn yêu con mình, nhớ thương
khúc ruột của mình.

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
3. Cái đẹp của người phụ nữ
* Cái đẹp tâm hồn
Liên, vợ Nhĩ tần tảo, giàu đức hi sinh khiến Nhĩ cảm động “Anh cứ
yên tâm. Vất vả tốn kém đến bao nhiêu em và các con cũng chăm
lo cho anh được” “ tiếng bước chân rón rén quen thuộc” của người
vợ hiền thảo trên “những bậc gỗ mòn lõm” và “lần đầu tiên anh Bến quê
thấy Liên mặc tấm áo vá” Nhĩ đã ân hận vì sự vô tình của
mình với vợ. Nhĩ hiểu ra rằng: Gia đình là điểm tựa vững chắc nhất của cuộc đời mỗi
con người.

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
3. Cái đẹp của người phụ nữ
* Cái đẹp tâm hồn
Hình ảnh người mẹ Tà-ôi trong bài thơ hiện lên với dáng tần tảo,
lam lũ, vất vả với công việc giã gạo nuôi bộ đội. Mẹ giã gạo, con
vẫn trên lưng mẹ. Mẹ gầy vì công việc giúp nuôi bộ đội đánh giặc.
Khúc hát ru Mẹ gầy vì nuôi cho con nhanh lớn. Cu Tai là mặt trời của mẹ. Em
những em bé lớn còn là tất cả của mẹ, là lý tưởng, là hy vọng của mẹ. Trong khói
lửa của chiến tranh mẹ mong ước: “Mai sau con lớn làm người tự
trên lưng mẹ do”. Người mẹ Tà-ôi trong bài thơ còn thắm thiết yêu con và cũng
nặng tình thương buôn làng, quê hương, bộ đội và khao khát mong cho đất nước độc lập,
tự do.

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ 3. Cái đẹp của người phụ nữ
nữ trong các tác phẩm * Cái đẹp tâm hồn
văn học hiện đại Bếp lửa và Tiếng gà trưa

Hình ảnh những người bà, người mẹ qua bao năm tháng vẫn luôn là một điều gì đó thiêng liêng trong
lòng mỗi đứa con xa quê. Nếu như Bằng Việt mang nỗi nhớ bà vào hình ảnh của Bếp lửa thì Xuân
Quỳnh lại nhớ về người bà của mình qua tiếng gà cục tác. Hình ảnh những người bà tần tảo hiện lên
trong hai bài thơ: Bếp lửa và Tiếng gà trưa mang những nét đẹp vô ngần của người phụ nữ Việt Nam.
Ở bà, người ta thấy hiện lên tất cả những phẩm chất cao đẹp, đáng quý của một người phụ nữ Việt
Nam mà trước tiên là tình yêu thương cháu vô bờ bến. Hình ảnh người bà già cả nhưng luôn ở sát bên
dạy bảo, chăm lo cho đứa cháu nhỏ. Không chỉ thế, ở bà, người ta còn thấy một sự tần tảo, chịu
thương chịu khó vô cùng - một trong những phẩm chất đáng tự hào của người phụ nữ Việt. Gia cảnh
nghèo khó, bà đã phải chắt chiu cho cháu từng chút một, dành cho cháu những điều tốt đẹp nhất. Tất
cả những điều bà làm, bà lo đều hướng về đứa cháu, chưa từng có phút giây nào bà nghĩ tới bản thân
mình. Cả đời bà là sự tần tảo, hy sinh vì con vì cháu. Bà là hình ảnh của biết bao người bà khác ở đất
nước Việt Nam ta, cả một đời ngậm đắng nuốt cay hy sinh cho con cái, cháu chắt. Sự hy sinh thầm
lặng, cao cả và thiêng liêng của người bà, người mẹ ở hậu phương luôn công lao to lớn nhất, là động
lực cho những chiến sĩ mạnh mẽ đối mặt với cuộc kháng chiến chống quân xâm lược .

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
3. Cái đẹp của người phụ nữ
* Cái đẹp của sức sống tiềm tàng, mãnh liệt
Có thể khẳng định, sức sống tiềm tàng, vẻ đẹp khuất lấp
trong tâm hồn các nhân vật nữ trong các tác phẩm văn xuôi
1945 - 1975, sau 1975 đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp hình
tượng người phụ nữ trong dòng chảy của văn học Việt Nam.
Đó là những vẻ đẹp vừa mang tính truyền thống, bền vững,
vừa có những vẻ đẹp gắn với số phận và hoàn cảnh trong
những thời điểm cụ thể. Thông qua vẻ đẹp tâm hồn của
người phụ nữ trong mỗi tác phẩm, các nhà văn gửi gắm
những thông điệp quan trọng về con người, về nghị lực
sống, về khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và những
quan niệm về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
3. Cái đẹp của người phụ nữ Những ngôi
* Cái đẹp của sức sống tiềm tàng, mãnh liệt sao xa xôi
Trong kháng chiến chống Mĩ, tiền tuyến vẫy gọi, hàng vạn cô gái mang chí khí Bà Trưng,
Bà Triệu xung phong ra tiền tuyến trong đó có Phương Định. Con đường Trường Sơn
huyền thoại được làm nên bằng xương máu, mồ hôi và bao sự tích phi thường của những
người con gái Việt Nam anh hùng. Những ngôi sao xa xôi tái hiện chân thực diễn biến
tâm lí Phương Định trong một lần phá bom nổ chậm. Cô dũng cảm, bình tĩnh tiến đến
gần quả bom đàng hoàng mà bước tới. Định dung lưỡi xẻng đào đất, có lúc lưỡi xẻng
chạm vào quả bom, có lúc Định rùng mình vì cảm thấy tại sao mình làm chậm thế! Rồi
bom nổ váng óc, đất rơi lộp bộp, mắt cay mãi mới mở được, cát lạo xạo trong miệng. Đó
là cuộc sống thường nhật của họ. Phương Định cho biết tôi có nghĩ đến cái chết. Nhưng
đó là một cái chết mờ nhạt không cụ thể.. Phương Định cùng Nho, chị Thao đã sáng ngời
trong khói bom lửa đạn. Chiến công thầm lặng của họ bất tử với năm tháng và lòng
người. Họ có mặt trên những trọng điểm của con đường Trường Sơn chiến lược và trái
tim rực đỏ của họ của những người con gái Việt Nam anh hùng là những ngôi sao xa xôi
mãi mãi lung linh, tỏa sáng.

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
3. Cái đẹp của người phụ nữ
* Cái đẹp của sức sống tiềm tàng, mãnh liệt
Chị Dậu đã kiên quyết cự lại. Thoạt đầu, chị cự lại bằng lí lẽ "chồng tôi
đau ốm, các ông không được phép hành hạ". Lời nói đanh thép của chị
như một lời cảnh cáo. Lúc này chị đã thay đổi cách xưng hô ngang
hàng, nhìn vào mặt đối thủ với thái độ quyết liệt ấy, một chị Dậu dịu
Tức nước dàng đã trở nên mạnh mẽ đáo để. Đến khi tên cai lệ dã thú ấy vẫn
vỡ bờ không thèm trả lời còn tát vào mặt chị một cái, với niềm căm giận
ngùn ngụt, chị nghiến hai hàm răng "mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem". Một
cách xưng hô hết sức đanh đá của người phụ nữ bình dân thể hiện một tư thế "đứng trên đối
thủ, sẵn sàng đè bẹp đối phương". Rồi chị "túm cổ tên cai lệ, ấn dúi ra cửa... lẳng người nhà
lí trưởng ngã nhào ra thềm". Chị vẫn chưa nguôi giận, với chị, nhà tù thực dân cũng chẳng
có thể làm cho chị run sợ. Con giun xéo mãi cũng quằn, chị Dậu cũng vậy, bị áp bức dã
man, tính mạng bị đe dọa, chị đã vùng lên đánh trả một cách dũng cảm.

owned by WITH Project


Hình tượng người phụ nữ trong các
tác phẩm văn học hiện đại
3. Cái đẹp của người phụ nữ
* Cái đẹp của sức sống tiềm tàng, mãnh liệt
Bà là người nhóm lửa, giữ lửa và cũng là người khiến cho ngọn lửa ấy
cháy sáng bất diệt, bà cũng là người nhóm lên ngọn lửa của yêu
thương để sưởi ấm tuổi thơ cháu trong suốt cuộc đời, kỉ niệm về bà là
những kỉ niệm tuyệt nhất, sâu sắc nhất. Hình ảnh bếp lửa mà bà nhen Bếp lửa
sớm sớm, chiều chiều không phải chỉ bằng nhiên liệu người ta vẫn
thường dùng nhóm lửa mà đã sáng bừng lên ngọn lửa bất diệt, ngọn lửa của tình yêu
thương luôn ủ sẵn trong lòng bà, ngọn lửa của niềm tin dai dẳng, ngọn lửa thắp sáng lên
niềm tin, ý chí, hy vọng và nghị lực luôn bền bỉ và bất diệt. Qua từng dòng thơ, ta càng
cảm nhận được hình ảnh người bà kiên cường, chẳng quản ngại hy sinh, vẫn luôn tin yêu
vào ngày gia đình sum vầy, ngày đất nước hòa bình, thống nhất. Và bằng tất cả tình yêu
thương, người cháu tiếp nhận ngọn lửa ấy, tiếp tục duy trì và bùng cháy ở ngày mai.

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
3. Cái đẹp của người phụ nữ
* Cái đẹp của sức sống tiềm tàng, mãnh liệt
Tình yêu thương con của người mẹ gắn liền với tình cảm đối với
cán bộ, xóm làng, đất nước. Tình yêu của người mẹ Tà- ôi gắn liền
với tình cảm cao đẹp khác. Đó là lòng thương yêu bộ đội, yêu
Khúc hát ru thương dân làng, yêu thương đất nước. Những lời ru của người mẹ
những em bé lớn còn thể hiện ước mơ và ý chí của nhân dân ta. Người mẹ mong con
lớn lên giúp mẹ giã gạo “vung chày lún sân”, giúp mẹ trỉa ngô, làm
trên lưng mẹ rẫy “phát mười Ka-lưi”. Đó là niềm mong ước mọi người được sống
ấm no “hạt gạo trắng ngần, hạt bắp lên đều”. Lời hát ru còn thể hiện ý chí chiến đấu, khát
vọng tự do và niềm tin vào thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ:
Bài thơ xây dựng hình ảnh người mẹ Tà-ôi, nuôi con thơ mà làm đủ mọi việc cho công cuộc
chống Mỹ, góp phần vào thắng lợi chung cho đất nước. Một người mẹ tuy lao động nhọc
nhằn mà ước mơ bay bổng, toát lên một niềm tin vững chắc cho tương lai.

owned by WITH Project


b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
Tổng kết:
Khai thác vẻ đẹp tiềm tàng, khuất lấp trong tâm hồn các
nhân vật nữ của văn xuôi Việt Nam hiện đại, các nhà văn đã
góp những tiếng nói nhân đạo sâu sắc, mới mẻ vào dòng
chảy nhân đạo của văn học Việt Nam. Từ đó, các nhà văn
lên tiếng tố cáo đanh thép các thế lực tàn bạo đã chà đạp,
áp bức, bóc lột, đẩy số phận người phụ nữ vào kiếp sống nô
lệ, tủi cực và thân phận rẻ rúng như cái rơm cọng rác. Nổi
bật trong giá trị nhân đạo của các tác phẩm là sự trân
trọng, niềm tin mãnh liệt vào sức sống tiềm tàng, vào vẻ
đẹp khuất lấp của người lao động. Dù hoàn cảnh sống có
khắc nghiệt, bi đát, éo le đến đâu cũng không xóa đi sức
sống và vẻ đẹp trong tâm hồn họ.

owned by WITH Project


II. So sánh hình tượng
người nông dân trước và
sau Cách mạng
Trong các tác phẩm “Tức nước vỡ bờ”, “Lão
Hạc” và “Làng”

owned by WITH Project


So sánh hình tượng người nông dân
trước và sau Cách mạng
1. Một số đặc điểm của các tác phẩm trên:

- Các tác phẩm tuy chỉ là những


truyện ngắn nhưng sức khái quát
của chúng không hề nhỏ.
- Lão Hạc và Tắt đèn là hai tác
phẩm của dòng văn học hiện thực
phê phán - một dòng văn học khá
nổi bật trong những năm tháng
trước Cách mạng, khi con người có
nhiều uất ức, bất công, chịu nhiều
đau đớn, gian khổ, bị xã hội, chính
quyền chèn ép.

owned by WITH Project


So sánh hình tượng người nông dân
trước và sau Cách mạng
2. So sánh hoàn cảnh
a. Người nông dân trước Cách mạng – những người lao động
nghèo khổ, bị chèn ép vào con đường bế tắc
+ Cái nghèo khổ cứ đeo bám chị: nghèo thuộc hạng cùng đinh trong làng
/ đầu tắt mặt tối không dám chơi ngày nào mà “cơm không đủ ăn, áo
không đủ mặc”. / Chạy đôn chạy đáo xoay xở tiền nong…
+ Sưu thuế chồng chất: bán đàn chó con mới đẻ để nộp sưu cho chồng Chị Dậu
nhưng vẫn còn sưu của em chồng đã chẳng còn sống. → bán cái Tí để
lấy tiền chuộc chồng, trả sưu. (mở rộng: quyết định bán cái Tí của chị có phải quyết
định sai lầm không?)
→ Chị thực sự bị đày đến cảnh cùng đường, có thể nói cảnh “thiên la địa võng bóc lột
sự sống, bức tử sự sống” (Nguyễn Tuân)

owned by WITH Project


2. So sánh hoàn cảnh
a. Người nông dân trước Cách mạng
Lão Hạc:
- Vợ mất, con bỏ đi đồn điền cao su (cao su đi dễ khó về), chỉ có mình lão lủi thủi với sự
già nua và con chó Vàng - người bạn duy nhất / lão bị ốm 1 trận 2 tháng ròng, không
làm ra được mà cũng chẳng còn vốn liếng
à cùng lúc phải đối mặt với cái đói, sự cô đơn, bệnh tật
- Lão phải bán cậu Vàng trong sự đau khổ: cái đói, cái nghèo bủa vây, buộc lão phải bán
cậu đi để lấy tiền (mặt lão co rúm lại, những nếp nhăn xô lại với
nhau, ép cho nước mắt chảy ra; lão hu hu khóc). Lão ăn củ ráy,
củ khoai, sung luộc, kiếm được gì ăn đó. à chịu đựng nhiều bất

So sánh hình hạnh, khổ đau; nhịn đắng nuốt cay


- Lão lựa chọn cái chết đau đớn: hoàn cảnh đẩy lão vào bước

tượng người nông đường cùng (không còn cái ăn, cô đơn cũng lên đỉnh, nỗi dằn
vặt đối với chú chó..) khiến lão lựa chọn chết “như một con chó”
- ăn bả chó để rồi quằn quại, vật vã trên giường, đầu tóc rũ
dân trước và sau rượi, quần áo xộc xệch, lão tru tréo, bọt mép sùi ra… à cuộc
sống người nông dân cực khổ đến tận giây phút cuối cùng.
Cách mạng
owned by WITH Project
So sánh hình tượng người nông dân
trước và sau Cách mạng
2. So sánh hoàn cảnh
a. Người nông dân trước Cách mạng
Đọc hai tác phẩm, người ta thấy cả không khí ngột ngạt
mà người nông dân Việt Nam trước Cách Mạng tháng
Tám phải chịu đựng. Và ở giữa cái guồng quay tàn nhẫn
ấy, có những con người, những thân phận đang cố chới
với thoát khỏi dòng đời một cách đầy tuyệt vọng. Đó là
chị Dậu đang cố xoay sở tiền nong chuộc chồng, nuôi
con, là lão Hạc đang quằn quại đau đớn bởi cái chết đầy
tự trọng, hay cả tiếng thét của Chí Phèo văng vẳng đâu
đây: “Tao muốn làm người lương thiện”...

owned by WITH Project


So sánh hình tượng người nông dân
trước và sau Cách mạng
2. So sánh hoàn cảnh
b. Người nông dân sau Cách mạng
Không phải là nỗi khổ vì sưu thuế, hay khổ vì cái đói miếng anh, người
nông dân sau Cách mạng vẫn có những nỗi khổ, éo le riêng.
- Là nông dân làng Chợ Dầu, phải đi tản cư nhưng vẫn luôn hướng về,
tự hào về cái làng của ông là làng kháng chiến, luôn nhớ về những
Ông Hai ngày cùng anh em trong làng chuẩn bị cho công tác kháng chiến, luôn
khao khát ngày được trở về làng.
Éo le của ông xảy ra khi nghe tin làng theo giặc, bỏ kháng chiến. Từ bàng hoàng, sửng
sốt đến tủi hổ, nhục nhã, đau đớn của người con xa quê.
à Nỗi khổ của con người xa quê hương trong thời kì kháng chiến, phải nghe những
điều không hay về quê hương của mình, phải đắn đo, đấu tranh, dằn vặt với chính bản
thân mình.

owned by WITH Project


So sánh hình tượng người nông dân
trước và sau Cách mạng
3. Phẩm chất đáng quý của người nông dân trước Cách mạng – Chị Dậu

Hiền hậu, yêu thương Nghị lực, sức sống


chồng con hết mực tiềm tàng, mạnh mẽ
- Chồng bị bắt đày ra đình, một thân - Cách chị đương đầu với cái nghèo
chị gồng gánh mọi thứ để lo cho gia cực chính là minh chứng rõ ràng nhất
đình, để cứu lấy những người chị yêu. (trong tình cảnh ấy, không ít người từ
- Nhẹ nhàng đưa bát cháo cho chồng bỏ cuộc sống, nhưng chị lại mạnh mẽ
húp -> tình thương sâu sắc, mạnh mẽ đương đầu)
nảy nở trên miền đất đói khổ - Chị xông vào đánh trả bọn cai lệ
- Chị bán con đi mà lòng đau như cắt một trận quyết liệt sau những lần van
xin (thà ngồi tù, để cho nó làm tình
làm tội mãi thế tôi không chịu được)

owned by WITH Project


So sánh hình tượng người nông dân
trước và sau Cách mạng
3. Phẩm chất đáng quý của người nông dân trước Cách mạng – Chị Dậu

Thông minh, khôn khéo


- Chi tiết chị bán cái Tí thể hiện sự thông minh (không
hẳn chỉ đơn thuần là lấy được tiền sưu, mà ở nhà
Nghị Quế, có lẽ cái Tí sẽ được ăn uống đầy đủ hơn. vả
lại, bán nó đi rồi sau này vẫn có thể chuộc lại được)
- Chị quả là khôn khéo khi biết nhún nhường, van xin
“người nhà nước” khi chồng chị vật vờ không còn
chút sức nào nhưng vẫn phải bị điệu ra đình (cách
xưng hô của chị trong đoạn này: ông - cháu, ông - tôi,
mày - bà)
à Vẻ đẹp của chị tượng trưng cho sự thơm thảo, tấm
lòng thuỷ chung, sức mạnh của những người phụ nữ
nói chung.

owned by WITH Project


So sánh hình tượng người nông dân
trước và sau Cách mạng
3. Phẩm chất đáng quý của người nông dân trước Cách mạng – Chị Dậu
- Lão từ chối gần như hách dịch mọi sự giúp đỡ của những người xung
quanh
- Lão là con người trong sạch đến giây phút cuối cùng: quyết không
Giàu tự trọng phạm vào tiền, đất cho con, cũng không theo gót Binh Tư kiếm ăn
(trong cảnh đói kém như lão, người ta đã có thể ăn trộm, ăn cắp, hay
đơn giản hơn, theo gót Binh Tư, hay người đàn bà trong “Một bữa no” của Nam Cao
để kiếm ăn)
- Lão gửi tiền làm ma chay bản thân, nhờ ông giáo giữ hộ. dường như cái chết đau
đớn đã được lão định trước
- Suốt mấy ngày sau khi bán chó, lão dằn vặt, đau khổ, ân hận vô cùng (“thì ra tôi
già bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó ,nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa
nó..”) à lão chọn cái chết như một con chó để bảo toàn tự trọng của mình, như một
cách tự trừng phạt bản thân.

owned by WITH Project


So sánh hình tượng người nông dân
trước và sau Cách mạng
3. Phẩm chất đáng quý của người nông dân trước Cách mạng – Lão Hạc
- Với con, lão là người cha hết mực yêu thương (lão luôn dằn vặt chuyện
không đủ tiền lo cưới cho con)
- Lão nuôi nấng, chăm chút cho cậu Vàng không chỉ bởi nó là người bạn tâm
tình với lão mà còn là kỷ vật duy nhất con trai để lại
Giàu tình cảm với Vàng, lão trân quý nó hết mực: cho nó ăn vào bát như nhà giàu, tắm cho
nó, mắng yêu nó,... cả tuổi già của lão, lão kể cho nó nghe.
- Thà chấp nhận cái đói, cái chết chứ không bán đi mảnh vườn cho con
- Lão thà chết chứ không ăn vào phần dành cho con
- Dẫu đầy đau đớn, lão vẫn chọn cái chết đó: Ẩn sâu trong cái sùi bọt mép ấy
phải chăng là sự chuộc lỗi, dằn vặt với con, với cậu Vàng? Cả trong ánh mắt van
vỉ kia nữa, có phải lão đang cầu xin một chú chó tha lỗi cho mình? Hay trong cái
co quắp của bàn chân, cánh tay lão, chẳng phải lão đã tự nguyện một cách đầy
xót xa cho cái chết này?.... Giàu đức hi
→ lão là người đôn hậu và cao cả sinh

owned by WITH Project


So sánh hình tượng người nông dân
trước và sau Cách mạng
3. Phẩm chất đáng quý của
người nông dân trước Cách Mở rộng về cái chết
mạng – Lão Hạc của Lão Hạc
Thì ra, những người với phẩm chất đáng
quý, luôn giữ cho mình tư cách trong sạch
như lão Hạc lại không có chỗ trên cuộc đời
này hay sao? ( Câu nói của ông giáo: “Cuộc
đời chưa hẳn đã đáng buồn, nhưng lại đáng
buồn theo một cách khác..”) Những con
người muốn tồn tại, phải tha hóa, biến chất
như Binh Tư, như Chí Phèo hay sao? => Cái
nhức nhối, bất hạnh của một xã hội thối nát
trước Cách mạng tháng Tám.

owned by WITH Project


So sánh hình tượng người nông dân
trước và sau Cách mạng
3. Phẩm chất đáng quý của người nông dân sau
Cách mạng – Ông Hai
- Ông Hai có tình yêu làng hòa quyện trong tình yêu nước:
+ Hay khoe làng, tự hào về làng là thế, nhưng khi vững tin rằng làng
phản kháng chiến, ông chắc nịch: “Làng thì yêu thật, nhưng làng
theo tây rồi thì phải thù” à tính cách bộc trực đáng quý của người
nông dân.
+ Khi tin làng được cải chính, ông còn khoe cả chuyện “tây nó đốt
nhà tôi rồi” như niềm hãnh diện, sự cống hiến của ông cho chiến
tranh…
à Yêu làng nhưng không mù quáng, mà yêu cả đất nước, cả kháng
chiến, căm ghét giặc.

owned by WITH Project


So sánh hình tượng người nông dân
trước và sau Cách mạng
3. Phẩm chất đáng quý của người nông dân sau Cách
mạng – Ông Hai
- Lòng tự trọng được thể hiện khác nhau. Ông Hai thể hiện sự tự trọng qua
những chi tiết:
+ Khi nghe tin làng theo giặc, ông cúi gằm mặt đi vì xấu hổ về cái làng
kháng chiến mà ông thường hay khoe, ông thấy xấu hổ.
+ Ông hổ thẹn, không dám ra ngoài trong 3 4 ngày liền, đi đến đâu cũng
nghe người ta bàn tán đến cái chuyện ấy…ông không còn danh dự nào để
nghe đến cái tin kia nữa
Cùng là tự trọng, cả ông Hai và lão Hạc đều phải chịu đựng éo le trong đau
khổ. Thế nhưng, với người nông dân thời chiến, họ đã ý thức hơn về sự tồn
tại của mình; ông Hai phải sống, phải ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm.
Còn lão Hạc, lão bị đẩy vào đường cùng và phải giữ lấy cái tự trọng cho
riêng lão. Lão đem nó xuống mồ, để nó còn mãi.

owned by WITH Project


Mở rộng
- Tại sao lại có sự khác nhau trong hình tượng người nông dân giữa hai thời kì?
+ Trước cách mạng, người nông dân chịu khổ trăm bề, vừa đói nghèo, thấp cổ bé họng,
lại phải chịu sự đàn áp của nhiều thế lực: địa chủ, thực dân, phong kiến… Họ bị chèn ép
vào bước đường cùng.
+ Sau cách mạng, người nông dân dù vẫn nghèo khổ nhưng có ánh sáng của đảng soi
chiếu, họ đi theo cách mạng, ủng hộ cách mạng để tìm lối thoát cho bản thân. Cuộc sống
của họ có phần lạc quan hơn trước.

à Lý tưởng cách mạng đã tác động đến họ, để họ


có chí hướng đấu tranh giành lấy cuộc sống đáng
ra họ phải có. Sau cùng, mục đích của các nhà văn
So sánh hình khi viết ra những trang văn đậm đà hương vị cuộc
sống ấy cũng là để bạn đọc được suy ngẫm, thấu
tượng người nông hiểu về sức mạnh của con người, thấm thía về mùi
vị chua chát của cuộc đời và những trái đắng của
dân trước và sau kẻ xấu xa, để rồi ta biết yêu, trân quý hết mực cái
cuộc sống ngày nay ta có.
Cách mạng
owned by WITH Project
III. Tính triết lí trong
“Bến quê” và
“Ánh trăng”

owned by WITH Project


III. Tính triết lí trong “Bến quê”
và “Ánh trăng”
Sơ lược về hai nhà văn:
- Nguyễn Duy và Nguyễn Minh Châu là hai cây bút tiêu biểu cho văn
học VN từ 1954 đến nay. Mỗi tác phẩm của họ đều để lại những dấu
ấn sâu sắc, những âm vang dấy lên trong ta sự xúc động chân thành.
- Trong văn học thời kì chống Mỹ cứu nước, Nguyễn Duy và Nguyễn
Minh Châu đã rất thành công trong cảm hứng ngợi ca đất nước và
nhân dân anh hùng. Từ sau năm 1975 đến nay, đất nước từng bước
chuyển mình để đi đến sự đổi mới toàn diện à hai nghệ sĩ ấy đã
hướng ngòi bút của mình vào các vấn đề có tính chân thực cao về đời
sống xã hội; và một trong số đó là sự thức tỉnh, sự tự giáo dục để
hoàn thiện (sự phản tỉnh)

owned by WITH Project


III. Tính triết lí trong “Bến quê”
và “Ánh trăng”
Sơ lược về tác phẩm: Điểm chung

Bài học Tác phẩm “Ánh trăng” và “Bến quê” chứa đựng bài học làm người.
Nếu “Ánh trăng” là cuộc tự vấn lương tâm để thức tỉnh chính mình
làm người thì “Bến quê” lại là hành trình tìm về nguồn cội…

Hai tác phẩm như hai tiếng nói từ trong tâm khảm của Nguyễn Duy và
Nguyễn Minh Châu - tự đối thoại với chính mình để giác ngộ, nhận ra. Tiếng nói từ
à Nhờ đó mà tác phẩm có sự chân thành, xót xa, đong đầy cảm xúc tâm khảm
à bạn đọc dễ “thấm” những triết lý nhân sinh đầy giản dị mà sâu sắc.

Mộc mạc, Ngôn ngữ được nhà văn, nhà thơ sử dụng rất mộc mạc, gần gũi với
bạn đọc à Những suy nghĩ, tình cảm trong tác phẩm để lại ấn
Gần gũi tượng sâu sắc hơn trong tiềm thức độc giả.

owned by WITH Project


1. Chất tự sự - triết lý trong hai tác phẩm
a. Ánh trăng: Triết lý bắt đầu bằng tự sự
- Kể về chuyện quá khứ (Hồi nhỏ sống với đồng / với sông rồi với bể / hồi chiến tranh ở
rừng / vầng trăng thành tri kỉ) à chữ “hồi” lặp lại 2 lần đặt đầu mỗi câu thơ để cầm nhịp
cho giọng kể kỉ niệm -> mở ra 1 chặng đường đời, từ lúc nhỏ đến lúc trưởng thành, từ lúc
là chú bé đến lúc cầu súng chiến đấu trong cuộc chiến tranh
- Tâm sự về thuở ấu thơ (trần trụi với thiên nhiên / hồn nhiên như cây cỏ / ngỡ không
bao giờ quên / cái vầng trăng tình nghĩa) con người gắn bó mật thiết với thiên nhiên,
như không hề có khoảng cách giữa 2 bên,
hình ảnh vầng trăng được lặp lại ở cuối khổ
thơ như 1 sự ám ảnh, nhắc nhở về người bạn

Tính triết lí tri kỉ nhưng chữ “ngỡ” lại hạ xuống như một
sự tiếc nuối. Tưởng chừng sẽ gắn bó bền chặt

trong “Bến quê” nhưng nó lại bị rơi vào quên lãng, hoàn cảnh
đã thay đổi và con người cũng đổi thay.

và “Ánh trăng”
owned by WITH Project
III. Tính triết lí trong “Bến
quê” và “Ánh trăng”
1. Chất tự sự -
triết lý Để rồi, từ quá khứ ấy soi chiếu vào thực
tại; vầng trăng tri kỉ, tình nghĩa vẫn
a. Ánh trăng: Triết lý đứng đó, chỉ con người là đổi thay (Từ
bắt đầu bằng tự sự hồi về thành phố / quen ánh điện cửa
gương / vầng trăng đi qua ngõ / như
người dưng qua đường)
à Lối sống mới dường như khiến con
người ta cắt bỏ đi một phần máu thịt
của chính mình.

owned by WITH Project


III. Tính triết lí
1. Chất tự sự - triết lý trong hai tác phẩm
trong “Bến quê” a. Ánh trăng: Triết lý bắt đầu bằng tự sự
và “Ánh trăng” Bước ngoặt của chuỗi tự sự chính là khi “thình lình đèn điện tắt /
phòng buyn đinh tối om”. Như thói quen, con người bật tung cửa
sổ để tìm ánh sáng, không khí - thứ mà thành phố tiện nghi không
sẵn cho ta - chỉ có “đột ngột vầng trăng tròn” vẫn đang dõi bước,
chờ ta tìm đến. (đoạn này mở đầu bằng “thình lình” và kết thúc
bằng “đột ngột”; thể hiện sắc thái bất ngờ, cảm xúc dâng trào, kí
ức về miền quá khứ đẹp đẽ ùa về…)
à Khi con người bỏ quên vần trăng, nó như vô hình, vô nghĩa. Khi
cần, lạ lùng thay, họ lại phát hiện ra trăng vẫn ngay bên, gần đến
khó ngờ, khó tưởng. Dường như có một sự so sánh, đối thoại
ngầm ở đâu đó…

owned by WITH Project


III. Tính triết lí trong “Bến
quê” và “Ánh trăng”
1. Chất tự sự - triết lý trong hai tác phẩm
a. Ánh trăng: Triết lý bắt đầu bằng tự sự
Ngửa lên nhìn mặt mới thấy “rưng rưng” bởi những kí ức ùa
về; những cảm xúc lẫn lộn: xúc động, biết ơn, ân hận, mừng
vui, xấu hổ… à Có một sự hồi sinh, tìm thấy, lấy lại của con
người với những gì trong quá khứ à Nhân vật trữ tình dần
lấy lại được những gì đã đánh mất (đồng, bể, sông, rừng)
à Con người trong “buyn-đinh” khi gặp phải biến cố, trở
ngại mới tìm thấy những gì thuần tuý nhất; phải chăng, trên
dòng đời, chúng ta cũng phải đương đầu với khó khăn, thử
thách để tìm ra chân lý?

owned by WITH Project


III. Tính triết lí trong “Bến
quê” và “Ánh trăng”
1. Chất tự sự - triết lý trong hai tác phẩm
a. Ánh trăng: Triết lý bắt đầu bằng tự sự

Khổ thơ cuối thể hiện sâu sắc chân lý: con người - sinh ra là
để thuỷ chung với cội nguồn. Phân tích sự đối lập giữa
“trăng cứ tròn vành vạnh><kể chi người vô tình à trăng dù
tác động ra sao vẫn cứ vẹn nguyên; còn lòng người, mới đó,
có phải đã đổi thay? / từ “ánh trăng”: dù chỉ xuất hiện 1 lần
ở cuối bài thơ, nhưng lập tức được chọn làm nhan đề thi
phẩm, bởi nó không chỉ gợi ra trăng, mà còn gợi ra ánh
sáng lương tri, nhận thức; nó xuyên thời gian, không gian để
dẫn con người ta ra khỏi những quên lãng, mê lầm….

owned by WITH Project


III. Tính triết lí trong “Bến
quê” và “Ánh trăng”
1. Chất tự sự - triết lý trong
hai tác phẩm
a. Ánh trăng: Triết lý bắt đầu
à Ánh trăng toả ánh hào quang
bằng tự sự
để ta nhìn mọi chuyện theo
Tất cả, những điều ấy khiến ta phải giật nhiều chiều.
mình, một sự giật mình đáng quý. Nó à Kết thơ tuy kết mà mở, cho
chứng tỏ bản thân ta còn chưa chai sạn, bạn đọc ngộ ra chân lý: sống
vẫn có khả năng sửa sai, tự trọng, đem không chỉ là hướng về tương lai,
đến niềm tin về tương lai thay đổi tích cực mà còn là trân trọng quá khứ.

owned by WITH Project


1. Chất tự sự - triết lý trong hai tác phẩm
b. Bến quê: Triết lý nằm ở phần sau câu chuyện
Phần 1: Nhĩ mắc trọng bệnh; phải nằm một chỗ. Trước đây anh chủ động bao nhiêu thì
giờ bị động bấy nhiêu. Trong cái rủi có cái may, nhờ có thời gian tĩnh tâm lắng nghe, anh
quan sát và ngộ ra nhiều điều mà trước đây vì mải đi, vì những hào quang mà anh không
thấy. (Chú ý chi tiết bông hoa bằng lăng nhạt màu, mặt sông, bầu trời, bờ bãi ven
sông…ánh lên màu sắc riêng) / Cũng bởi ở nhà mà Nhĩ thấu hiểu được những vất vả lo
âu, sự tảo tần của vợ mình à hàm ơn khó
tả; rồi cả “cụ giáo Khuyến” hay những đứa
trẻ những thiên thần với lòng tốt - có bàn

Tính triết lí tay “chua lòm mùi nước dưa” à những ân


tình thôi thúc anh muốn biết thêm về bến
quê của anh, những điều anh chưa kịp biết
trong “Bến quê” à nhờ con trai đi rồi về kể cho bố

và “Ánh trăng”
owned by WITH Project
III. Tính triết lí trong “Bến quê”
và “Ánh trăng”
1. Chất tự sự - triết lý trong hai tác phẩm
b. Bến quê: Triết lý nằm ở phần sau câu chuyện
Phần 2: Càng ngày, Nhĩ càng thấy con trai có nhiều điểm giống mình:
Tuấn đi nhưng không chú tâm thực hiện những điều bố mong mỏ, mà
càng ngày càng đi xa bến quê, cuốn vào những vui thú và có lẽ sẽ để lỡ
chuyến đò cuối cùng trong ngày, quên lời bố căn dặn. à Người con
giống anh ở cả những sai lầm… (Phải chăng, Nhĩ muốn biết bên kia có
gì, hay sâu xa hơn, còn muốn con sớm nhận ra những điều nó chưa biết,
muốn con không phạm phải những sai lầm mà mình đã phạm phải..?)
à Người cha, bằng sự nhạy cảm, đã nhận ra điều ấy, rồi nâng lên thành
một triết lý chua chát mà độ lượng: “con người ta trên đường đời thật
khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình”

owned by WITH Project


III. Tính triết lí trong “Bến
quê” và “Ánh trăng”
1. Chất tự sự - triết lý trong
Truyện khép lại với chi tiết “mặt mũi Nhĩ đỏ rựng
1 cách khác thường, hai mắt long lanh chứa một hai tác phẩm
nỗi mê say đầy đau khổ, cả mười đầu ngón tay b. Bến quê: Triết lý nằm ở
Nhĩ đang bấu chặt vào cái bậu cửa sổ, những
ngón tay vừa bấu chặt vừa run lẩy bẩy. Anh phần sau câu chuyện
đang cố thu nhặt hết mọi chút sức lực cuối cùng
còn sót lại để đu mình nhô người ra ngoài, giơ
một cánh tay gầy guộc ra phía ngoài cửa sổ
khoát khoát y như đang khẩn thiết ra hiệu cho
một người nào đó” → Người nào đó ở đây là
Tuấn, hay chính là độc giả?
→ Nhấn mạnh một triết lí nhân sinh: con người
ta trên đường đời thật khó tránh được những
điều vòng vèo hoặc chùng chình.

owned by WITH Project


III. Tính triết lí trong “Bến quê” và “Ánh trăng”
2. Quan niệm nghệ thuật của hai nghệ sĩ
Nguyễn Duy Nguyễn
Trịnh Công Sơn từng nhận xét về nhà thơ
Nguyễn Duy: “Hình hài Nguyễn Duy giống
Minh Châu
như đám đất hoang, còn thơ ông là thứ - Là người có óc quan sát tinh tường, để
cây quý mọc trên đám đất hoang đó”. Trái ý những chuyện nhỏ nhặt nhất, rất tinh
ngược với sự bản lĩnh, gan dạ bề ngoài, tế
Nguyễn Duy có tâm hồn rộng mở, phóng - “Văn học và đời sống là những vòng
khoáng, sâu sắc vô cùng tròn đồng tâm mà tâm điểm là con
- Được mệnh danh là “thi sĩ thảo dân” bởi người” (Trả lời phỏng vấn báo văn nghệ
lối viết giản dị, đồng quê, gắn với nhân đầu xuân 1987) → quan điểm: văn học là
dân, gần gũi với con người, mộc mạc mà nhân học.
chứa đầy minh triết, sự nhân văn.

owned by WITH Project


III. Tính triết lí trong “Bến quê”
và “Ánh trăng”
3. Bài học làm người được gửi gắm
- Nhắc ta về cách sống có trước sau, đừng quên lãng, bội bạc
quá khứ; hãy trân trọng thiên nhiên, bè bạn, đồng bào, lí tưởng
một thời, nhất là trong chiến tranh, người ta hay tuân theo ý
thức chung, bị hiệu ứng đám đông… dẫn đến tinh thần tập thể,
Ánh trăng: Ý mà không phải lúc nào tập thể cũng đúng
- Con người trên dòng đời phải luôn tỉnh táo trước những mê
thức phản tỉnh lầm, phải để ánh trăng soi chiếu tâm hồn và đi theo những chân
lý có thực

owned by WITH Project


III. Tính triết lí trong “Bến quê”
và “Ánh trăng”
3. Bài học làm người được gửi gắm
- Nhắc ta về cội nguồn, bến quê mà ai cũng có (Trọn kiếp người ta
chập chờn nguồn cội / có một miền quê trong đi đứng nói cười -
Nguyễn Duy) → Đừng vì tương lai mà quên đi quá khứ, đừng vì bận rộn
mà bỏ qua những niềm vui giản đơn trong cuộc sống
- Sống trọn vẹn, sống chân thành với tất cả trái tim, để được trải
Bến quê: Bài
nghiệm hết mọi khía cạnh cuộc sống và không còn phải hối hận học nhân sinh
- Đừng vì những hào nhoáng mà quên đi bản thân, quên đi giá trị thực
sự của cuộc sống

owned by WITH Project


III. Tính triết lí trong “Bến quê”
và “Ánh trăng”
4. Nghệ thuật được sử dụng

- Sự kết hợp hài hoà giữa tự sự, trữ tình, triết lí


- Cách dùng từ giản dị, mộc mạc mà chan chứa cảm xúc, đủ khiến
bạn đọc “giật mình”
- Đặc trưng trong thơ Nguyễn Duy: chỉ viết hoa ở chữ cái đầu tiên
Ánh trăng của đầu đoạn, ít sử dụng dấu câu
à Dòng chảy cảm xúc thiết tha, dâng trào

owned by WITH Project


III. Tính triết lí trong “Bến quê”
và “Ánh trăng”
4. Nghệ thuật được sử dụng
- Đặt nhân vật vào tình huống truyện đời thường: éo le, đánh thức,
phản tỉnh để con người hiểu ra chân lý: phải vượt qua những điều phù
phiếm, hào nhoáng để tìm ra những giá trị đích thực của cuộc sống.
- Nghệ thuật trần thuật: sự day dứt của Nhĩ, sự thức tỉnh từ bên
trong, so sánh với những trăn trở có thực để rút ra triết lí Bến quê
- Chi tiết nghệ thuật: bến quê và chốn để về, bông hoa nhạt màu,
đứa con và những hành động của con, những đứa trẻ….

owned by WITH Project


IV. Ước nguyện đẹp đẽ
trong “Viếng lăng Bác”
và “Mùa xuân nho nhỏ”

owned by WITH Project


IV. Ước nguyện đẹp đẽ trong “Viếng
lăng Bác” và “Mùa xuân nho nhỏ”
Khái quát vấn đề Diệp Tiếp từng viết: “Thơ là tiếng lòng.” Thật vậy,
thơ ca là tiếng nói của tâm hồn, là tiếng nói của
tình cảm con người, bộc lộ những rung động
mãnh liệt, những khao khát ước vọng của người
nghệ sĩ trước cuộc đời. Đó có thể là những ước
nguyện rất đỗi cá nhân, nhưng dẫu là thế, những
ước nguyện ấy vẫn mang sức khái quát lớn cho
cả một cộng đồng. Đến với thi phẩm “Viếng lăng
Bác”của tác giả Viễn Phương và “Mùa xuân nho
nhỏ” do nhà thơ Thanh Hải chắp bút, người đọc
sẽ được cảm nhận ước nguyện vô cùng đẹp đẽ,
khao khát được cống hiến cho đời tha thiết chân
thành, nhưng lại được thể hiện theo cách rất
riêng của hai thi nhân.

owned by WITH Project


1. Hoàn cảnh sáng tác
- Ước nguyện cống hiến trong mỗi bài thơ xuất phát từ hoàn cảnh sáng tác tương đối
đặc biệt của hai tác phẩm.
- Viễn Phương quê ở tỉnh An Giang, trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ, ông hoạt động
ở Nam bộ, là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải
phóng ở miền Nam thời kỳ chống Mỹ cứu nước. Bởi thế, năm 1976, sau khi cuộc kháng
chiến chống Mỹ kết thúc, đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh
thành, tác giả ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Ông đã nói hộ tiếng lòng không
chỉ của bản thân mà còn của nhân dân miền Nam
với Bác.
- Thanh Hải Sáng tác bài thơ vào tháng 11 năm 1980,
Không bao lâu sau đó ông qua đời. Bởi thế, bài thơ
IV. Ước nguyện đẹp thể hiện niềm yêu mến cuộc sống và ước nguyện
mong muốn được dâng hiến cho cuộc đời của chính
đẽ trong “Viếng cá nhân tác giả trong lúc đất nước đang gặp rất
nhiều khó khăn và đang vươn mình phát triển đi lên.
lăng Bác” và “Mùa
xuân nho nhỏ” owned by WITH Project
IV. Ước nguyện đẹp đẽ trong “Viếng
lăng Bác” và “Mùa xuân nho nhỏ”
2. Ước nguyện đẹp đẽ
a. Khao khát cống hiến, hòa nhập qua “Mùa xuân nho nhỏ”
Trước hết, ngay từ nhan đề tác phẩm, “mùa xuân nho nhỏ” đã là một
sáng tạo độc đáo của Thanh Hải, mang ý nghĩa về cống hiến vô cùng
sâu sắc. Danh từ “mùa xuân” kết hợp với tính từ “nho nhỏ” đã khiến mùa
xuân hiện lên với kích thước, hình khối cụ thể vô cùng đặc biệt. “Mùa
xuân” - ý chỉ nguyện ước được sống như mùa xuân, được sống với tất
thảy sức sống tươi trẻ của mình, được là một mùa xuân nhỏ bé góp vào
mùa xuân lớn của dân tộc. “Nho nhỏ” lại gợi ta nghĩ đến một thái độ
cống hiến khiêm nhường, không ồn ào, phô trương. Chỉ qua bốn chữ ở
nhan đề, mà chủ đề của bài thơ được hiện lên rõ nét. Nhà thơ nói lên ước
nguyện của cá nhân và cũng là ước nguyện của cộng đồng, rằng ông
khao khát được cống hiến những gì tinh túy nhất của bản thân, cống
hiến bằng tất cả sức sống của mình một cách thầm lặng.

owned by WITH Project


IV. Ước nguyện đẹp đẽ trong “Viếng
lăng Bác” và “Mùa xuân nho nhỏ”
2. Ước nguyện đẹp đẽ - Ở khổ thơ đầu, hay khổ thứ hai và ba, có
a. Khao khát cống hiến, thể thấy nguyện ước của tác giả được gửi
gắm một cách kín đáo, đó là niềm khát
hòa nhập qua “Mùa xuân
khao được gắn bó với mùa xuân thiên
nho nhỏ” nhiên đất nước, con người.
- Ước nguyện ấy lại càng được thể hiện rõ
nét hơn trong các khổ sau. Cụ thể, ở khổ
thơ thứ tư, nhà thơ Thanh Hải đã bộc lộ
khao khát được dâng hiến, hòa nhập của
mình:
Ta làm con chim hót
Ta là một cành hoa
Ta nhập vào hoạt ca
Một nốt trầm xao xuyến

owned by WITH Project


IV. Ước nguyện đẹp đẽ trong “Viếng
lăng Bác” và “Mùa xuân nho nhỏ”
2. Ước nguyện đẹp đẽ
a. Khao khát cống hiến, hòa nhập qua “Mùa xuân nho nhỏ”
Nhà thơ ước nguyện làm “con chim hót” giữa muôn ngàn tiếng chim để dâng cho đời tiếng
ca vui, là “một cành hoa” giữa vườn hoa xuân rực rỡ để cũng hiến hương sắc cho đời, và là
“một nốt trầm” nhập vào bản hòa ca của dân tộc. “Một nốt trầm” là hình ảnh ẩn dụ đẹp, chỉ
một nốt trầm thôi không nổi trội lảnh lót, nhỏ bé giản dị nhưng đủ sức làm xao xuyến lòng
người và không thể thiếu trong bản hòa ca. Mỗi người phải đem phần tinh túy nhất trong
cuộc đời mình mà quốc và cuộc đời chung nhưng không đánh mất đi nét đẹp riêng của mình.
Bắt gặp trong nét thơ của một chính khách Việt Nam - Bùi Văn Tình:
Sống là chi, là cho và nhận lại,
Sống là mơ, là ước vọng tương lai
Là cống hiến sức mình cho cuộc đời
Để nhắm mắt lại, tâm hồn thảnh thơi

owned by WITH Project


IV. Ước nguyện đẹp đẽ trong “Viếng
lăng Bác” và “Mùa xuân nho nhỏ”
2. Ước nguyện đẹp đẽ
a. Khao khát cống hiến, hòa
nhập qua “Mùa xuân nho nhỏ”

Những hình ảnh đẹp, bình dị của thiên “Nếu là con chim, chiếc lá
nhiên, mùa xuân (hoa, chim) Được lập Thì con chim phải hót, chiếc lá phải
lại đã mở ra một ý nghĩa mới: nói về
xanh
mùa xuân của lý tưởng, khát vọng và Lẽ nào vay mà không trả
hơn thế nữa đó còn là lời khẳng định, Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”
mong muốn được cống hiến và sống có
ích cho đời. Đó là một lẽ tự nhiên như Tố
Hữu đã khẳng định:

owned by WITH Project


IV. Ước nguyện đẹp đẽ trong “Viếng
lăng Bác” và “Mùa xuân nho nhỏ”
2. Ước nguyện đẹp đẽ
a. Khao khát cống hiến, hòa nhập qua “Mùa xuân nho nhỏ”

Điệp ngữ “ta làm” tạo cho câu thơ


nhạc điệu nhịp nhàng như một lời
khẳng định tâm niệm tha thiết,
cháy bỏng của ước nguyện cống
hiến. Hơn thế nữa, đó Còn là ước
nguyện sống cống hiến một cách
chân thành, khiêm nhường và hòa
nhập nhưng không hòa tan.

owned by WITH Project


2. Ước nguyện đẹp đẽ
a. Khao khát cống hiến, hòa nhập qua “Mùa xuân nho nhỏ”
Khổ thơ năm đã lặp lại hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ” ở nhan đề, biểu trưng cho một thái
độ cống hiến hết lòng và khiêm nhường đáng ngưỡng mộ. Cách thể hiện ước nguyện
trong khổ thơ cũng vô cùng đặc sắc. Từ ngữ “dâng” cho ta cảm nhận được một thái độ
cống hiến tự nguyện và chân thành. Điệp ngữ “Dù là” khiến ai đọc cũng thấy đó là ước
muốn rất tha thiết. Đặc biệt, bằng hình ảnh hoán dụ “tuổi hai mươi, “khi tóc bạc”, Thanh
Hải đã cho ta thấy một thái độ cống hiến bền bỉ, không kể tuổi tác, khát khao được cống
hiến cả một đời người.

“Một mùa xuân nho nhỏ


Lặng lẽ dâng cho đời
IV. Ước nguyện đẹp Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc”
đẽ trong “Viếng
lăng Bác” và “Mùa
xuân nho nhỏ” owned by WITH Project
IV. Ước nguyện 2. Ước nguyện đẹp đẽ
a. Khao khát cống hiến, hòa nhập qua
đẹp đẽ “Mùa xuân nho nhỏ”
Đến khổ thơ cuối, cũng là ước nguyện tha thiết của tác giả,
cất lên như một khúc ca ca ngợi quê hương xứ Huế, ca ngợi
đất nước - Bất tử mà cháy bỏng trong tâm hồn mọi người:
Mùa xuân - Ta xin hát
Câu Nam ai, Nam bình
Chủ thể trữ tình “tôi” đã chuyển thể thành ”ta”, nhà thơ đã
nói thay cảm xúc vẫn nguyện ước thiêng liêng của nhiều
người, của bao thế hệ Việt Nam đang sống và cũng hiến
cho sự nghiệp chung.Tác giả đã mượn câu Nam ai, Nam
bình, những làn điệu dân ca quen thuộc để ngợi ca non
sông gấm vóc quê hương, từ đó cho thấy sự gắn bó với quê
hương, với đất nước của nhà thơ.

owned by WITH Project


IV. Ước nguyện đẹp đẽ trong “Viếng
lăng Bác” và “Mùa xuân nho nhỏ”
2. Ước nguyện đẹp đẽ
a. Khao khát cống hiến, hòa
nhập qua “Mùa xuân nho nhỏ”
Một lời ngợi ca với phép điệp ngữ “nước non
ngàn dặm” - nhà thơ đã ca ngợi dải đất hình
chữ S nơi nào cũng đẹp, nơi nào cũng chan
“Nước non ngàn dặm mình
chứa nghĩa tình. Lời hát hòa trong cái mênh Nước non ngàn dặm tình”
mông của xứ Huế đất mẹ, của nước non ngàn
dặm mà nơi nào cũng thấm đượm tình thương
mến, trong nỗi niềm nhớ nhung, lưu luyến của
một con người biết rằng mình sắp phải chia
xa mà dường như cũng vì thế, lời hát lại càng
trở nên tha thiết hơn bao giờ hết.

owned by WITH Project


IV. Ước nguyện đẹp đẽ trong “Viếng
lăng Bác” và “Mùa xuân nho nhỏ”
2. Ước nguyện đẹp đẽ
a. Khao khát cống hiến,
hòa nhập qua “Mùa xuân Khép lại bài thơ là “Nhịp phách
tiền đất Huế” vui tươi, rộn rã,
nho nhỏ” cho thấy tinh tinh thần lạc
quan, yêu đời của tác giả. Nhà
thơ đã tạo nên một khúc ca
thật đẹp, ngân vang không dứt
- bài ca yêu cuộc sống.

owned by WITH Project


IV. Ước nguyện đẹp đẽ trong “Viếng
lăng Bác” và “Mùa xuân nho nhỏ”
2. Ước nguyện đẹp đẽ
a. Khao khát cống hiến, hòa nhập qua “Mùa xuân nho nhỏ”
Đặt trong hoàn cảnh sáng tác bài thơ, người đọc thấy xúc động trước lời tâm sự
thiết tha của một con người đã từng trải qua hai cuộc kháng chiến, đã cống hiến
trọn cuộc đời và sự nghiệp cho cách mạng mà vẫn tha thiết được sống đẹp, sống
có ích cho cuộc đời chung. Xúc động khi được biết bài thơ được viết một tháng
trước khi nhà thơ trở về với cát bụi nhưng không gọi chút băn khoăn về bệnh tật,
những suy nghĩ riêng tư cho bản thân mà chỉ lặng lẽ cháy bỏng một khát khao
được dâng hiến. Đoạn thơ ý vị triết lý sâu xa và gửi đến người đọc bài học nhân
sinh. Điều đó làm ta càng yêu quý tiếng hát và tấm lòng nhà thơ.

owned by WITH Project


2. Ước nguyện đẹp đẽ
b. Ước nguyện trong “Viếng lăng Bác”
Ước nguyện trong bài thơ “Viếng lăng Bác” được nhà thơ Viễn Phương thể hiện một cách
sâu sắc nhất trong khổ cuối của bài thơ.
Dù vẫn đứng trên đất Bắc, nhưng nghĩ tới ngày mai phải chia xa, trong lòng nhà thơ miền
Nam trào lên tình cảm xót xa, lưu luyến. Thứ tình cảm ấy được bộc lộ chỉ qua hai tiếng
“miền Nam”, được nhắc lại để nhấn mạnh khoảnh khắc của sự chia tay. Cảm xúc đong
đầy trong giây phút ấy là sự bịn rịn, nuối tiếc không muốn chia xa. Nỗi xúc động đó
đã trào dâng lên nghiện ngào trong lòng tác giả, vỡ
òa ra thành dòng nước mắt không thể kìm nén:
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Trong ba câu sau thì niềm lưu luyến đồ đã chấp
IV. Ước nguyện đẹp hành ước muốn được mãi ở bên Bác, canh giữ và
bảo vệ trước giấc ngủ của Người:
đẽ trong “Viếng Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
lăng Bác” và “Mùa Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này

xuân nho nhỏ” owned by WITH Project


IV. Ước nguyện đẹp đẽ trong “Viếng
lăng Bác” và “Mùa xuân nho nhỏ”
2. Ước nguyện đẹp đẽ
b. Ước nguyện trong “Viếng lăng Bác”
Nhà thơ ao ước được làm con chim hót, mong muốn được làm một
thứ âm thanh của thiên nhiên đẹp đẽ, trong lành nơi Bác yên nghỉ.
Viễn Phương khao khát được làm đóa hoa, một sắc màu, hương thơm
làm đẹp nơi Bác nằm. Đặc biệt, hình ảnh, mong muốn trở thành “cây
tre trung hiếu” của nhà thơ là một hình ảnh ẩn dụ nhiều ý nghĩa. Phải
chăng, nhà thơ mong ước được trở thành một cây tre đứng canh cho
giấc ngủ của Bác? Hơn cả thế, cây tre dường như mở ra ước nguyện
to lớn hơn, không chỉ thủy chung son sắt bên Bác, mà còn trở thành
một con người bình dị, trung với nước, hiếu với dân, cống hiến hết
mình cho cuộc đời, cho dân tộc, noi theo tấm gương cuộc đời của Bác,
đó chính là cách thể hiện lòng biết ơn sâu sắc nhất.

owned by WITH Project


IV. Ước nguyện đẹp đẽ trong “Viếng
lăng Bác” và “Mùa xuân nho nhỏ”
2. Ước nguyện đẹp đẽ
b. Ước nguyện trong “Viếng lăng Bác”

Bài thơ không chỉ là tiếng lòng của tác giả mà là


tiếng nói tâm tình của những người con miền Nam và
rộng hơn là của nhân dân Việt Nam với lãnh tụ kính
yêu. Bài thơ từ khép lại trong sự xa cách của không
gian nhưng lại tạo được sự gần gũi trong tình cảm và
ý chí. Đây là tình cảm chân thành của mỗi người, nhất
là những người con miền Nam vùng xa cách về không
gian nhưng lòng thành kính hướng về Bác.

owned by WITH Project


IV. Ước nguyện đẹp đẽ trong “Viếng
lăng Bác” và “Mùa xuân nho nhỏ”
3. Điểm giống và
khác nhau Về nội dung, cả hai bài thơ đều thể hiện
a. Điểm giống vẻ đẹp tâm hồn giản dị mà cao cả: sự
hoá thân kì diệu vào thiên nhiên vĩnh
hằng; khát vọng được dâng hiến tự
nguyện và thành kính. Ta thấy được
mối liên hệ sâu sắc giàu ý nghĩa mà hai
nhà thơ hướng tới là lãnh tụ đất nước,
cuộc đời. Bởi thế, ước nguyện đó khơi
gợi trong tâm hồn người đọc những bài
học về lẽ sống nhân sinh cao đẹp.

owned by WITH Project


IV. Ước nguyện đẹp đẽ trong “Viếng
lăng Bác” và “Mùa xuân nho nhỏ”
3. Điểm giống và khác nhau
a. Điểm giống
Về nghệ thuật, cả hai tác giả đã sử dụng những hình
ảnh mộc mạc, giản dị trong thiên nhiên và nâng
chúng lên thành những khát vọng cống hiến cao
đẹp, Không chỉ thế, cả hai đoạn thơ còn sử dụng
những hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ mới mẻ, sáng tạo
độc đáo. Các điệp ngữ gợi hình ảnh, tạo nhịp điệu,
thể hiện tiếng lòng chân thành, ước muốn đẹp, giản
dị mà tràn đầy khao khát.

owned by WITH Project


IV. Ước nguyện đẹp đẽ trong “Viếng
lăng Bác” và “Mùa xuân nho nhỏ”
3. Điểm giống và khác nhau
b. Điểm khác
Về nội dung, sự khác nhau ấy chính là cảm hứng và hoàn cảnh sáng tác bài thơ:

Mùa xuân Thanh Hải đã sáng tác Mùa xuân nho nhỏ lúc đang lâm bệnh,
không còn sống được lâu nữa nhưng vẫn khát khao muốn cống
nho nhỏ hiến cho đời, cống hiến đến giây phút cuối cùng.

Còn ở Viếng lăng Bác, Viễn Phương sáng tác sau khi vào Hà Nội
thăm lăng Bác, thể hiện cảm xúc, tâm tư của ông sau chuyến đi Viếng
ấy. Đó là ước nguyện được tiếp bước theo con đường của Bác, con lăng Bác
đường lí tưởng cao đẹp.

owned by WITH Project


IV. Ước nguyện đẹp đẽ trong “Viếng
lăng Bác” và “Mùa xuân nho nhỏ”
3. Điểm giống và khác nhau
b. Điểm khác
Về nghệ thuật:

Mùa xuân nho nhỏ được viết theo thể thơ năm chữ, giọng thơ nhẹ Mùa xuân
nhàng, tha thiết, tâm tình bộc lộ tình cảm chân thành của tác giả nho nhỏ

Viếng Viếng lăng Bác được viết theo thể thơ tám chữ, giọng thơ trang
nghiêm, thành kính, nhịp thơ dồn dập gợi cho người đọc những
lăng Bác cảm xúc thành kính, thiêng liêng về Bác.

owned by WITH Project


4. Nhận xét, đánh giá
Những ước nguyện đẹp đẽ trong hai tác phẩm như khơi gợi trong tâm hồn người
đọc chúng ta lối sống đẹp, sống cống hiến và sống có ích cho cuộc đời. Bởi thế nó
làm nên sức sống lâu bền và giá trị mỗi tác phẩm trong tâm hồn người đọc.
Hơn thế nữa, nội dung của hai tác phẩm đã góp phần làm rõ hơn về đặc trưng
của văn học sau năm 1975. Trước năm 1975, thơ tập trung thể hiện những tình
cảm chung của dân tộc, nhân dân như tình quê hương, lòng yêu nước, ý chí chiến
đấu giành độc lập tự do, tình đồng bào, đồng chí, tình cảm hộ phương nơi
tiền tuyến, lòng kính yêu của nhân dân với lãnh tụ… Những
tình cảm riêng tư của con người như tình mẹ con, cha con,
tình yêu đôi lứa luôn được đặt trong sự thống nhất với tình

IV. Ước nguyện đẹp cảm chung mang tính cộng đồng. Từ sau năm 1975 nhất là từ
thời kỳ đổi mới, tôi được mở rộng biên độ cả về chất liệu thi

đẽ trong “Viếng ca cũng như nội dung trữ tình, đề cập tới mọi phương diện
của đời sống cá nhân và đời sống xã hội, thức tỉnh Ý thức cá

lăng Bác” và “Mùa nhân, nhận thức lại nhiều vấn đề của quá khứ và hiện tại,
hướng tới những giá trị nhân văn.

xuân nho nhỏ” owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong
nền văn học Việt Nam

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong
nền văn học Việt Nam
Từ văn học dân gian đến văn học thành văn, từ văn 1. Lời mở đầu
học cổ điển đến văn học hiện đại, mùa xuân trở
thành nguồn cảm hứng bất tận trong những sáng
tạo nghệ thuật. Mùa xuân của đất trời, mùa xuân của
lòng người cùng hòa nhịp trong niềm hân hoan bất
tuyệt, mê say để người nghệ sĩ thăng hoa thành
những trang tuyệt bút. Mùa xuân mang biểu tượng
của tình yêu, tuổi trẻ, khát vọng; của sự khởi đầu, đổi
mới, tương lai. Song, những năm gần đây, với nhiều
vấn đề mới nảy sinh trong đời sống đương đại, mùa
xuân trong văn học được kết nối, mở rộng, không chỉ
dừng lại ở cảm quan thiên nhiên gắn với cảm xúc về
vũ trụ, nhân sinh, thế sự, mà còn chạm đến nhiều vấn
đề có tầm phổ quát của nhân loại về sinh thái, môi
trường, nhân tính.

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
2. Mùa xuân trong ca
dao, dân ca
Vẻ đẹp của mùa xuân trong ca dao truyền
thống gắn liền với sản xuất lao động, với vẻ
“ Mùa xuân phơi phới vườn hồng
đẹp của thiên nhiên đất trời hòa cùng tiếng
Ta về đập đất ta trồng lấy cây...".
hát vui tươi của người dân lao động. Và
người xưa cũng ý thức rõ về việc phải hưởng
“Dù ai đi ngược về xuôi
thụ mùa xuân, hưởng thụ tuổi trẻ trong
không khí rộn ràng của đất trời. Mùa xuân
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng Mười tháng Ba."
(Ca dao)
là mùa của lễ hội, người người nhà nhà nô
nức say mê chơi xuân, các đôi nam nữ tay
trong tay vui mừng tận hưởng…

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
3. Mùa xuân trong thi ca trung đại
Sang thời Trung đại, mùa xuân gắn liền với những sáng
tác của nhiều thi gia lớn. Có thể kể đến như Nguyễn
Trãi, Nguyễn Du và Nguyễn Bỉnh Khiêm với những bài
thơ mùa xuân mang nhiều sắc thái khác nhau cho người
thưởng thức. Với Nguyễn Du, chúng ta biết tới Truyện
Kiều và cụ thể hơn là đoạn trích “Cảnh ngày xuân".
“Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Thanh minh trong tiết tháng Ba
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh
Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành du xuân.”

owned by WITH Project


3. Mùa xuân trong thi ca trung đại
Có thể thấy, Nguyễn Du là một đại thi hào luôn có khả năng nắm bắt được cái hồn của cảnh vật
để rồi sau đó chỉ bằng vài chi tiết đã làm cảnh vật được chạm khắc nổi bật với đúng cái “thần”,
cái “hồn” của nó. Ngay từ câu thơ mở đầu “Ngày xuân con én đưa thoi", nghệ thuật miêu tả ước
lệ đã được bộc lộ khá rõ. Trong một câu thơ tác giả vừa tái hiện hình ảnh báo hiệu mùa xuân
“chim én" vừa nói về thời gian thấm thoát trôi nhanh như thoi dệt cửi, câu thơ còn như ngụ cả ý
tiếc ngày xuân đi quá nhanh. Như vậy cái ước lệ đâu chỉ có ở hình ảnh chim én nói về mùa xuân,
mà còn có cả cái thấm thoắt thoi đưa để chỉ sự biến chuyển mau lẹ của thời gian nữa, cái tiếc
nuối của con người cũng được gửi cả vào trong ấy. Nghệ
thuật đảo ngữ “trắng điểm" ở câu thơ thứ hai cũng là một
chi tiết vô cùng đất giá của đoạn trích, cành hoa lê thấp

V. Đề tài mùa
thoáng trong ánh sáng mùa xuân, làm cho khung cảnh
càng thêm đằm thắm, mùa xuân như có tâm hồn... Qua
đó, ta cũng thấy được tài năng của Nguyễn Du, một vị thi
xuân trong văn nhân đại tài, và có thể nói đây là đoạn thơ đặc sắc nhất
thể hiện giá trị nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của ông.

học Việt Nam


owned by WITH Project
V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
3. Mùa xuân trong thi ca trung đại
Và ta lại bắt gặp hình ảnh “Có xanh” trong những câu thơ của tác phẩm “Bến
đò xuân đầu trại" của Nguyễn Trãi:

“Cỏ xanh như khói bến xuân tươi


Lại có mưa xuân nước và trôi
Quanh quê đường đồng thưa vắng khách
Con đò gối bãi suốt ngày ngơi.”.

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
3. Mùa xuân trong thi ca trung đại
Nguyễn Trãi ở thế kỉ XV có khá nhiều câu thơ, bài thơ về mùa xuân, thể hiện
niềm lạc quan yêu đời, ung dung tự tại; con người sống chan hòa cùng cảnh
sắc thiên nhiên của mùa xuân dù xuân đang tràn hay “xuân đã muôn”. Nhà
thơ đang họa trong thơ mình cái mùa xuân của muôn thuở bằng một điệu hồn
mới mẻ, giọng thơ trong veo. “Có xanh như khói” là cảm nhân rất độc đáo của
Nguyễn Trãi về có mùa xuân. “như khói” là cảm giác tinh tế của một người
nghệ sĩ miêu tả một màu xanh hư ảo, lay động và lan tỏa, vì đây là sắc có
được quan sát từ xa (ở bến đò), lại qua một làn sương giăng mắc... Một vẻ đẹp
bình dị mà vô cùng tinh tế.

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
3. Mùa xuân trong thi ca trung đại

Mỗi thi nhân đều có những cảm nhận riêng về những


vẻ đẹp riêng của mùa xuân qua những sự vật khác
nhau, và đó chính là đặc điểm sáng to trong thơ ca
của người nghệ sĩ. Thiếu nó, nghệ thuật sẽ chỉ là sự
sao chép khô khan, thiếu nó ngọn có mùa xuân hay
những sự vật khác sẽ không thể sống động được như
những câu thơ ở trên.

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
3. Mùa xuân trong thi ca
trung đại
Một vài câu thơ khác về mùa xuân “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
trong thời Trung đại: Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.”
("Nhàn" - Nguyễn Bỉnh Khiêm)

“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại


Mảnh tình san sẻ tí con con.”
("Tự tình" - Hồ Xuân Hương)

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
4. Mùa xuân trong Thơ mới
- Mỗi khi nhắc đến những bài thơ mùa xuân trong thời
Thơ Mới, có lẽ ta sẽ nhớ ngay đến những lời thơ trong
bài "Chợ Tết” của Đoàn Văn Cừ. “Nếu thơ ta thiếu vắng
những bài thơ xuân của Đoàn Văn Cừ, Nguyễn Bính (hai
phong cách thơ xuân độc đáo) thì phong vị Xuân, Tết
trong văn chương sẽ nhạt đi bao nhiêu!" - Hồng Diệu.
- Đọc “Chợ Tết" của ông, chúng ta như được sống lại
không khí xuân tết của một thời quá vãng với “đầy rẫy
sự sống và rộn ràng những hình sắc tươi vui" (Hoài
Thanh, Hoài Chẩn)

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong
nền văn học Việt Nam
“Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi 4. Mùa xuân trong
Sương hồng lam ôm ấp góc nhà gianh
Trên con đường viền trắng mép đồi xanh Thơ mới
Người các ấp tưng bừng ra chợ Tết.
Họ vui vẻ kéo hàng trên cả biếc;
Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon,
Vài cụ già chống gậy bước lom khom,
Cô yếm thắm che môi cười lặng lẽ.
Thằng em bé nép đầu bên yếm mẹ,
Hai người thôn gánh lợn chọn đi đầu.
Con bò vàng ngộ nghĩnh đuổi theo sau”
(Chợ Tết – Đoàn Văn Cừ)

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
4. Mùa xuân trong Thơ mới
Đọc bài thơ là tưởng như còn nghe thấy tiếng cười khúc khích, hóm hỉnh hòa
cùng tiếng nô nức của dòng người trong một phiên chợ Tết ở một nơi thôn dã.
Cái tài tình của tác giả Đoàn Văn Cừ là đã làm sống động lên cả một trang thơ.
Những con chữ không chỉ là những con chữ, mà ta thấy được cả một cảnh sinh
hoạt thật tấp nập, thật đông vui, mang đến cho người đọc nhiều cảm giác nhìn
đôn hậu của mình vào đối tượng là con người để những dòng thơ không chỉ là
những dòng kể tự sự. Không gian được tác giả sắp xếp theo trình tự từ trên
xuống dưới, từ đỉnh núi đến con đường, cảnh đến ruộng lúa... làm cho không
gian như đang chuyển động ngay trước mắt bạn đọc. Cùng với sự vận động của
thiên nhiên, là con người “tưng bừng ra chợ Tết": già, trẻ, gái, trai, ai ai cũng nô
nức xúng xính tận hưởng ngày Tết. Một bức tranh tràn đầy sắc màu, ngộ nghĩnh
tươi vui, hân hoan đến vô cùng.

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
4. Mùa xuân - Ngoài ra, trong chương trình THCS, ta cũng
trong Thơ mới nhớ tới bài thơ “Ông đồ" của Vũ Đình Liên
một bài thơ về “mùa xuân thành thị"- một tác
phẩm để lại cho ta thật nhiều suy nghĩ về
những giá trị xưa cũ.
- Nhịp đời chảy trôi, miền viễn, tự nhiên cứ
thế mà trở thành điệu sống mỗi năm, mùa
xuân về cũng là lúc chúng ta nhìn thấy hình
ảnh ông đồ già cùng mực tàu giấy đỏ bên
con phố vắng.
“Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giới đó
Bên phố đông người qua…

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
4. Mùa xuân trong Thơ mới
Ông đồ, hình tượng trung tâm của bức tranh xuân, linh hồn
của không gian mùa xuân. Màu sắc ánh sáng của hoa đào,
lòng ngưỡng mộ của bao nhiêu người đều hướng về ông.
Quanh ông là bao nhiêu người thuê viết, tấm tắc ngợi khen
tài. Cầu thơ như tiếng reo trầm trồ, thích thú thán phục của
bao nhiêu, tức là rất nhiều người trước tài viết chữ của ông.
"Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay...”

owned by WITH Project


4. Mùa xuân trong Thơ mới
- Ông đồ không chỉ là người viết chữ, mà là người nghệ sĩ đang sáng tạo ra cái đẹp trước lòng
ngưỡng mộ của mọi người. Bức tranh xuân năm ấy sao rực rỡ, tươi thắm, ông chính là nét đẹp
lung linh hội tụ ánh sáng, màu sắc, âm thanh rộn rã của mùa xuân. Ngòi bút của Vũ Đình Liên
dường như cũng reo cười cùng với nhà nghệ sĩ: ông đồ. Đó là thời kì đắc ý nhất của ông. Dường
như giữa nhà thơ và ông đồ có một mối tương giao tri kỉ. Phải chăng họ là những người cùng hội,
cùng thuyền, là con của những nhà nhỏ cũ?
"Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thẳm:
Mực đọng trong nghiên sầu."

V. Đề tài mùa
- Hai câu thơ kết lại hướng về người người đọc
với những câu hỏi, những hoài niệm về một
quá khứ xa xăm:
xuân trong văn "Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?"

học Việt Nam


owned by WITH Project
V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
4. Mùa xuân trong
Thơ mới
Một vài bài thơ mùa xuân khác:
"Đây cả mùa xuân đã đến rồi
Từng nhà mở cửa đón vui tươi
"Xuân đang đến nghĩa là xuân đang qua
Từng có em bé so màu áo
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già
Đôi má hồng lên, nhí nhảnh cưới"
Mà xuân hết là đời tôi cũng mất
("Thơ xuân" - Nguyễn Bính)
Lòng tôi rộng nhưng lượng đời cứ chật..
Hồi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!"
("Vội vàng" - Xuân Diệu)

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
4. Mùa xuân trong Thơ mới
Phong trào Thơ Mới 1932–1945, đỉnh cao của thơ
ca Việt Nam giai đoan nửa đầu thế kỷ XX có rất Tôi có chờ đâu có đợi đâu
nhiều thi phẩm độc đáo, xuất sắc về mùa xuân, Đem chi xuân đến gợi thêm sầu
nhưng tựu trung lại có thể chia làm hai khuynh Với tôi tất cả như vô nghĩa
hướng: mùa xuân gắn với nỗi buồn và mùa xuân Tất cả không ngoài nghĩa khổ đau
gắn với niềm vui. Nỗi buồn giống như một thứ mỹ Ai đâu trở lại mùa thu trước
cảm bao phủ bàng bạc khắp Thơ Mới bởi nó Nhặt lấy cho tôi những lá vàng
ngầm chứa tâm trạng của tầng lớp tri thức trong Với của hoa tươi muôn cánh rã
hoàn cảnh nước nhà còn mất độc lập tự do, chưa Về đây đem chắn nẻo xuân sang
thể tìm thấy hay xác định rõ ràng một con đường (Xuân).
tương lai cho mình. Chế Lan Viên đang ở trong
tuổi xuân mà viết những câu thơ từ chối mùa
xuân, chán ghét mùa xuân:

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
4. Mùa xuân trong Thơ mới

Hàn Mặc Tử thì viết bài lục bát Sầu xuân gồm 12
câu mà có đến 14 chữ xuân, chữ xuân nào cũng
buồn bã lạnh lùng hoang vắng trống trải. Bi kịch
của con người được đẩy cao đến độ, khi đã trốn
vào hạnh phúc của ân ái, của tình yêu đôi lứa mà
vẫn không thoát khỏi nỗi buồn:
Thề xuân dù chẳng vuông tròn
Khóa buồng xuân lại vẫn còn sầu xuân.

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
4. Mùa xuân trong Thơ mới
Mùa xuân trong thơ Nguyễn Bính cũng thật buồn với nỗi ly biệt
quê hương, xa nhà nhớ chị và tấm thân phiêu bạt giang hồ:
Bốn bể vẫn chưa yên sóng gió
Xuân này em chị vẫn tha hương
Vẫn ăn cái Tết ngoài thiên hạ
Son sắt say hoài rượu viễn phương
Em đi non nước xa khơi quá
Mỗi độ xuân về bao nhớ thương
(Xuân vẫn tha hương).

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
4. Mùa xuân trong Thơ mới
Mùa xuân! Ta đến với “Mùa xuân chín”, ta hòa
mình vào mùa xuân dâng hương cho đời. Mùa
xuân chín ở cảnh vật, ở tâm hồn và có lẽ cả ở
“Trong làn nắng ửng khói mơ tan
niềm trắc ẩn, ở tình yêu nồng thắm với con
Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng
người của Hàn Mặc Tử. Những cảm xúc rất tinh
Sột soạt gió trêu tà áo biếc
vi, những nét xuân rất nhẹ, rất nhanh và cũng
Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang”
muôn phần say đắm. Làn nắng xuân hồng “ửng”
lên hoà quyện vào làn “khói mơ” tạo nên sự
tương phản nghệ thuật giữa mảng sáng và
mảng tối, giữa đậm và nhạt, giữa thực và hư.

owned by WITH Project


4. Mùa xuân trong Thơ mới
Hình như nắng mai ở “Mùa xuân chín” cũng là cái nắng mới ửng lên hồng tươi và phảng phất chất
huyền thoại. Mùa xuân duyên dáng, mùa xuân đậm đà bản sắc dân tộc. “Đôi mái nhà tranh lấm
tấm vàng”, chỉ “lấm tấm” thôi, như vết chân của “con nai vàng ngơ ngác” cùng đến với mùa xuân,
cùng chín với cỏ cây, với nắng ửng, với khói mơ. Một từ “tan” như làm đoạn thơ có cái động rất khẽ
khàng để rồi cùng tiếng động sột soạt của gió trêu tà áo biếc. Từ “biếc” ở cuối câu làm cho cảnh
vật mướt hơn, đẹp hơn. Không phải màu xanh, cũng không phải màu tím mà chỉ có cái “biếc” tràn
đầy sức sống. Và Hàn Mặc Tử bất chợt ghi lại được một hình ảnh độc đáo : “Bóng xuân

sang” trên giàn hoa lí. Mới chỉ có cái bóng thôi mà tình
xuân đó ngất ngây, ngập tràn. muôn nẻo ư ấy là nẻo
đường tâm hồn của nhà thơ. Trong nhiều bài thơ xuân của
thơ ca Việt Nam, “Mùa xuân chín” trong thơ Hàn Mặc Tử có

V. Đề tài mùa những nét riêng, không bị lẫn vào bao nhiêu nét đẹp của
mùa xuân khác. Đó là những chùm âm thanh mà nhà thơ
đó nghe, đó cảm nó bằng tất cả sự rung động của tâm

xuân trong văn hồn và trái tim khối óc rất tài hoa nhân hậu của mình.

học Việt Nam


owned by WITH Project
V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
4. Mùa xuân trong Thơ mới
Khổ thơ đầu là sự chiếm lĩnh hoàn toàn của mùa xuân. Ba khổ thơ sau,
trong bức tranh xuân ấy, bầu trời xuân chín ấy, là cuộc sống con người.
Tiếng ca của “bao cô thiếu nữ” mang khát vọng sống, khát vọng tình yêu và
ở sâu thẳm của những lời ca ấy, Hàn Mặc Tử thấy cả tương lai của họ.
Những vui, buồn mà họ sẽ trải trong đời. Mùa xuân chín của thiên nhiên sẽ
tuần hoàn, còn mùa xuân của đời người ngắn ngủi trôi qua không trở lại,
không đủ để những cô gái kia hướng trọn niềm vui thiếu nữ. Hàn Mặc Tử rối
lòng khi nghĩ “Ngày mai trong đám xuân xanh ấy / Có kẻ theo chồng bỏ
cuộc chơi”. Niềm trắc ẩn như lan sang cả người đọc, khiến cho ta sững sờ,
nhận ra chân giá trị của cuộc sống thực này. Cái quý giá nhất của một đời
người là phải sống sao để cho không ân hận vì đó để cho mùa xuân, tuổi trẻ
qua đi vô ích, vô nghĩa.

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
4. Mùa xuân
trong Thơ mới Trong nỗi niềm trào dâng, trước thực tại,
khi nghe tiếng ca vắt vẻo ở lưng chừng
núi kia, khát vọng cháy bỏng về tình yêu
và hạnh phúc, nhà thơ chợt nhớ quá khứ,
nhớ về một bờ sông cát trắng, nhớ cái
nắng chang chang và nhớ một người con
gái ngày xưa :
Khách xa gặp lúc mùa xuân chín
Lòng trí bâng khuâng chợt nhớ làng
Chị ấy năm nay còn gánh thóc
Dọc bờ sông trắng nắng chang
chang.

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
4. Mùa xuân trong Thơ mới
Mùa xuân thiên nhiên chỉ là cái bóng, mùa xuân tâm hồn
mới thực là xuân. Hàn Mặc Tử bỗng nhớ quê hương trên
bước đường lữ thứ. Tâm hồn người Việt Nam bao giờ vẫn
vậy, tình nghĩa và thuỷ chung vô cùng. Sẽ còn đọng lại
trong ta hình ảnh một bờ sông trắng với mùa xuân chín
của đất trời, của tâm hồn người Việt Nam. Đó chính là cái
đẹp của lòng người trong mùa xuân bao la của trời đất, nó
nhắc nhở con người phải sống hết mình, hãy để tâm hồn
mình chan hòa với tất cả.

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
4. Mùa xuân trong Thơ mới
Nhưng cũng chính những thi sĩ trên lại có
những vần thơ khác về mùa xuân tươi Đây cả mùa xuân đã đến rồi
vui, trong trẻo: Từng nhà mở cửa đón vui tươi
Từng cô em bé so màu áo
Đôi má hồng lên, nhí nhảnh cười
(Thơ xuân – Nguyễn Bính)

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
4. Mùa xuân trong Thơ mới
Nhưng say đắm tươi vui rạo rực nồng nàn với mùa
xuân nhiều hơn cả trong phong trào Thơ Mới phải
kể đến Xuân Diệu, người từng được mệnh danh là
nhà thơ mới nhất trong những nhà thơ mới, hoàng
tử thơ tình:
“Xuân đang đến nghĩa là xuân đang qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già
Mà xuân hết là đời tôi cũng mất
Lòng tôi rộng nhưng lượng đời cứ chật…
Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi! ”
(Vội vàng)

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền văn học
Việt Nam
5. Mùa xuân
trong thơ ca Mùa xuân trong thơ ca cách mạng cho ta gặp cái đẹp của đất
nước, của Mùa Xuân Cách Mạng trên bước đường xuân ngàn
Cách mạng dặm. “Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh, “Bài ca mùa xuân
61” của Tố Hữu đó góp tiếng nói riêng, sắc màu riêng cho nền
thi ca dân tộc về mùa xuân. Một dòng sông xuân, một con
thuyền trăng ngân, trời xuân, nước xuân, hoa lá xuân, đất
nước bước vào xuân vĩnh cửu. Trên dòng sông mênh mang,
giữa mùa xuân bát ngát và hứa hẹn nhiều chiến thắng cho
ngày mai, Bác Hồ bàn luận việc quân để cho mai đây, một
ngày không còn xa nữa “Tổ quốc bay lên bát ngát mùa xuân”.

owned by WITH Project


5. Mùa xuân trong thơ ca Cách mạng
Mùa xuân Cách Mạng, mang vẻ đẹp riêng, nơi đó con người và thiên nhiên gắn bó với nhau bởi
một cái gạch nối hữu cơ là độc lập tự do cho một đất nước vừa thoát khỏi đêm trường nô lệ lại
phải cầm ngay súng để bảo vệ nền hoà bình non trẻ. Dân tộc Việt Nam với những con người bao
đời nay “Lưng đeo gươm, tay mềm mại bút hoa” đang cùng vươn tới vạn xuân. Mùa xuân sẽ ở lại
vĩnh viễn trong cuộc đời này. Trong bản hợp xướng mùa xuân ấy, mỗi con người, mỗi tâm hồn
đều ước ao mình làm được một “mùa xuân nho nhỏ” trong mùa xuân lớn lao của tổ quốc thân
yêu, cùng hát vang những bài ca của con người là chủ nhân của đất nước, của cuộc sống.
Đến với thơ xuân từ nhiều nẻo đường, trên
vô vàn cung bậc, có lẽ chúng ta cũng thấy
ở đó, học được ở đó bao điều bổ ích cho

V. Đề tài mùa
cuộc đời mới hôm nay. Mùa xuân kia trong
cuộc sống này giúp ta nhận ra phần sâu
thẳm của lòng mình, cái đẹp của cuộc đời
xuân trong văn để vươn tới tầm cao của thời đại mà không
quên những rung cảm, tình yêu tha thiết

học Việt Nam với con người.

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong
nền văn học Việt Nam
Cách mạng Tháng 8 thắng lợi, cả đất nước 5. Mùa xuân trong
chuyển mình bước sang trang sử mới. Mùa
xuân trong thi ca từ nay dứt hẳn vẻ buồn bã
thơ ca Cách mạng
u uẩn, chỉ còn lại niềm tin vào ngày mai tươi
sáng. Đại thắng mùa xuân năm 1975 thống
nhất hai miền là nguồn cảm hứng để nhạc sĩ
Văn Cao viết nên tuyệt phẩm Mùa xuân đầu
tiên với những ca từ giàu chất thơ, gây xúc
động lòng người:
“Rồi dặt dìu mùa xuân theo én về.
Mùa bình thường mùa vui nay đã về.
Mùa xuân mơ ước ấy đang đến đầu tiên…”

owned by WITH Project


V. Đề tài mùa xuân trong nền
văn học Việt Nam
5. Mùa xuân trong thơ ca Cách mạng
Bước sang thời bình, mùa xuân càng nở rộ hơn nữa trong nhiều sáng tác
của các nhạc sĩ, thi sĩ. Mùa xuân gắn với sự chuyển mình của cả dân tộc,
cùng nhau xây dựng đất nước quê hương trong thời kỳ mới, mùa xuân
gắn với tình yêu đôi lứa, gắn với sự cống hiến góp sức của từng con
người. Có thể kể đến vô vàn những ca khúc mùa xuân sau 1975, trong đó
nhiều ca khúc được phổ từ những bài thơ: Mùa xuân bên cửa sổ (nhạc:
Xuân Hồng, thơ: Song Hảo), Mùa xuân nho nhỏ (nhạc: Trần Hoàn, thơ:
Thanh Hải), Mùa xuân làng lúa làng hoa (nhạc và lời: Ngọc Khuê), Tình
ca mùa xuân (nhạc: Trần Hoàn, thơ: Nguyễn Loan), Hơi thở mùa xuân,
Lắng nghe mùa xuân về (nhạc và lời: Dương Thụ), Lời tỏ tình của mùa
xuân (nhạc và lời: Thanh Tùng)…

owned by WITH Project


VI. Hình tượng ánh
trăng trong nền văn học
Việt Nam

owned by WITH Project


Giới thiệu chung
Theo quan niệm của người xưa trong văn học trung đại, con người là một "tiểu vũ trụ" trong lòng
"đại vũ trụ", con người và đất trời có thể hòa hợp với nhau trong mối tương cảm, tương thông
(thiên - nhân tương dữ, thiên - nhân tương cảm). Theo đó, trăng trong văn học trung đại không
huyền bí xa lạ như trong truyện cổ dân gian (nữ thần Mặt trăng), cũng không bất biến như trong
ca dao dân ca (trăng bao nhiêu tuổi trăng già, núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non) của văn học dân
gian mà gần gũi, thân thiết với con người. Mặt khác, trăng - với lý tính khách quan của nó - là
mang đến ánh sáng mát mẻ huyền diệu cho con người và cuộc đời trong đêm đen, khi bước vào

địa hạt thơ ca đã trở thành một hình tượng


nghệ thuật thực sự, được miêu tả khá độc đáo
và sắc nét. Ở đây, nó đã được các nhà thơ vận
dụng trong trường liên tưởng một cách tinh tế,
VI. Hình tượng sáng tạo. Có thể đấy là tuổi xuân, hạnh phúc, là
vẻ đẹp, niềm vui, là nỗi buồn cô đơn tuyệt vọng,

ánh trăng trong đôi khi là một người bạn, người tình yêu dấu…

văn học Việt Nam


owned by WITH Project
VI. Hình tượng Tìm hiểu chi tiết
ánh trăng Trong vườn thơ dân tộc, ta đã bắt gặp hình ảnh ánh trăng
trong nhiều thi phẩm với nhiều ý nghĩa khác nhau. Nó bao
trùm tạo vật, gắn bó với con người dẫu đó là lúc gian khổ của
chiến tranh khi hòa bình lập lại. Phải chăng vì thế mà nó đã
được các nhà thơ khám phá và thể hiện một cách vừa gần gũi
lại vừa riêng biệt trên những trang viết của mình? Đọc bài thơ
“Đồng chí” của Chính Hữu, ta dễ bắt gặp hình ảnh ánh trăng
đồng cam cộng khổ cùng những người lính trong thời chống
Pháp. Nhà thơ đã gợi mở một không gian bao la của núi rừng
Việt Bắc, một hoàn cảnh khắc nghiệt của đêm đông lạnh giá
để rồi trăng xuất hiện làm tan biến hết những gian khổ thử
thách ấy.

owned by WITH Project


VI. Hình tượng ánh trăng
trong văn học Việt Nam
Tìm hiểu chi tiết
Nếu qua những “Cơn ớn lạnh”, những
trận “Sốt run người” và những thiếu thốn “ Đêm nay rừng hoang sương muối
về vật chất, ta thấy những biểu hiện yêu Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
thương đùm bọc của tình đồng chí thì Đầu súng trăng treo”
khổ thơ cuối lại nêu lên những biểu hiện (Đồng chí - Chính Hữu)
cao đẹp nhất, đó là chung chiến hào:

owned by WITH Project


VI. Hình tượng ánh trăng
trong văn học Việt Nam
Tìm hiểu chi tiết
Nếu trong cảnh rừng hoang sương muối, trang đồng
cam cộng khổ như một người đồng chí, đồng đội thì
giờ đây trong công việc đánh bắt cá của ngư dân,
trăng lại là một người bạn đồng hành trên mọi chuyến
ra khơi. Đoàn thuyền “lướt” nhẹ mà nhanh trên mặt
biển hiền hòa phẳng lặng như một tấm gương soi cảnh
trời mây. Trong cái tốc độ phi thường của con thuyền
thì có gió lái thuyền đi, buồm đầy trăng sáng. Nhưng
nhà thơ lại viết “Thuyền ta lái gió với buồm trăng” thì
hình như nó đã biến thành đoàn thuyền của toa nhân
mặc khách rồi, đâu còn là đoàn thuyền của ngư dân
đánh cá nữa!

owned by WITH Project


VI. Hình tượng ánh trăng
trong văn học Việt Nam
Tìm hiểu chi tiết
Ánh trăng theo con người đi khắp biển khơi, tỏa ánh sáng lung linh
dát vàng trong đèn tối soi tỏ mọi hoạt động của ngư dân. Biển nước
chan hòa ánh trăng làm lộ ra những con cá rực rỡ sắc màu. Ánh
trăng quyện với hơi thở của nước Hạ Long tạo nên một không khí vừa
hứng khởi lại vừa nên thơ, khiến người đọc như đi vào cõi mộng. Phải
chăng đó chính là sự khám phá của Huy Cận về hình ảnh ánh trăng
tròn và sự gắn bó với con người lao động làm chủ đất nước?
“ Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng”
(Đoàn thuyền đánh cá -Huy Cận)

owned by WITH Project


VI. Hình tượng Tìm hiểu chi tiết
ánh trăng Có lẽ nhìn trăng tác giả như nhìn thấy phần khuất tối của
mình, thấy được sự vô tâm, quên lãng đáng trách. Xưa,
Nguyễn Tuân đã từng coi trăng là “cố nhân”, Xuân Diệu trong
bài “Nguyệt Cầm” cũng đã tha thiết gọi: “Trăng thương, trăng
nhớ hỡi trăng ngần”. Trở lại với bài thơ “Ánh trăng”, bao nhiêu
cảm xúc dường như nén lại nhưng nó cứ thổn thức trong lòng.
Trong cái khoảnh khắc bất ngờ ấy khiến cho lòng người trở
nên “rưng rưng” – cái “rưng rưng” làm cho con người thanh
thản lại, vững tâm lại, cái tốt như hé lộ. Cái nút tâm lí giờ đây
đã được nới rộng và niềm tâm sự cũng đang dần được tháo
gỡ. Cuộc gặp gỡ giữa trăng với người không hề “tay bắt mặt
mừng” mà lắng xuống ở độ sâu cảm nghĩ. Xưa Lí Bạch có viết:
“Cử đầu vọng minh nguyệt
Đê đầu tư cố hương”
(Tĩnh dạ tứ - Lí Bạch)

owned by WITH Project


VI. Hình tượng ánh trăng
trong văn học Việt Nam
Tìm hiểu chi tiết
Nếu ở đây, hai câu thơ trên khơi nguồn cảm xúc cho thơ hướng về quê hương thì
trong thơ Nguyễn Duy, trăng lại đưa người đọc tìm về những miền kí ức xa xăm trong
quá khứ. Nhìn trăng, nhà thơ nhìn thấy bao kỉ niệm đẹp chợt ùa về – những kỉ niệm
đầm ấm nghĩa tình. “Đồng, sông, bể, rừng” tất cả những thứ ấy, thứ quen thuộc với
quá khứ lại hiện hữu trong tâm trí con người. Những chặng đường của quá khứ và
hiện tại cứ nối nhau, lúc thì đan xen, khi thì tách rời khiến ta nhìn rõ nét băm khoăn,
rối bời của tâm trạng. Trước cái nhìn sám hối của nhà thơ, vầng trăng như gợi lên
báo cái “còn” mà con người tưởng chừng như đã mất. Hai gương mặt đối diện với
nhau ở đây lấp lánh những điều không nói. Phải chăng nó khiến ta nhớ đến khi tình
yêu mới bén giữa Kim Trọng và Thúy Kiều? Cũng chính trong giây phút ấy, vầng
trăng đã trả cho nhà thơ sự vô tư và tình người dạt dào. Đoạn thơ như đã khắc sâu
điều mà nhà thơ muốn tâm sự. Phải chăng những kỉ niệm này cũng khơi dậy cái ân
tình sâu nặng của một thế thời chinh chiến?

owned by WITH Project


VI. Hình tượng ánh trăng
trong văn học Việt Nam
Tìm hiểu chi tiết
Nguyễn Duy đã đem phần đẹp nhất,
nhân hậu nhất, trong sáng nhất của
trăng để soi vào phần đen tối nhất của
con người. Trăng là biểu tượng cho quá
khứ nghĩa tình, cho sự bất biến, cho vẻ
đẹp vĩnh hằng của cuộc đời. Thời gian, kỉ
niệm cứ như dòng chảy không ngừng
những nó đâu cuốn đi được lòng thủy
chung son sắt của trăng? Cái tròn đầy
đó đối lập với cái hụt với của kẻ vô tình.
Trăng bao dung độ lượng biết bao!

owned by WITH Project


VI. Hình tượng ánh trăng

Tìm hiểu
chi tiết “Ánh trăng im phăng phắc” gợi liên tưởng đến cái nhìn
nghiêm khắc khiến nhà thơ giật mình thức tỉnh mặc dù
trăng không một lời oán trách. Nhìn trăng – tác giả như
nhìn thấy sự vô tâm quên lãng của mình đối với người
bạn tri kỉ trong một thời gian quá khứ. Cái “Giật mình” ấy
thật đáng trân trọng – một sự thức tỉnh của lương tâm.
Phải chăng qua đó tác giả muốn rung lên hồi chuông
cảnh tỉnh mọi người? Thế mới biết, những bài học sâu sắc
về đạo lí làm người đâu cứ phải tìm trong sách ở hay từ
những khái niệm trừu ượng xa xôi!

owned by WITH Project


VI. Hình tượng ánh trăng
trong văn học Việt Nam
Đọc thơ các nhà thơ trung đại, ta thường
chứng kiến cảnh những người chinh phụ,
cung nữ, thục nữ hay ngồi một mình vọng
Tìm hiểu chi tiết
trăng, thưởng nguyệt trong đêm dài. Trăng
ở đây không phải là "trăng viên mãn" tròn
đầy, "trăng vàng trăng ngọc" mà là "trăng
tàn", "trăng khuyết", "trăng xẻ làm đôi"...
Trăng ở đây cũng chính là cuộc đời nhiều dở
dang bất hạnh của họ. Đó là cảnh nữ sĩ Hồ
Xuân Hương trong đêm khuya thanh vắng,
một mình uống rượu mong giải buồn nhưng
say rồi lại tỉnh, tỉnh ra lại càng buồn hơn.
"Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn“
(Tự tình II)

owned by WITH Project


VI. Hình tượng ánh trăng
trong văn học Việt Nam
Tìm hiểu chi tiết
Cứ như nhắc nhớ thi nhân rằng tuổi trẻ,
tình yêu đang trôi qua mà nhân duyên
chưa trọn vẹn. Đó là cảnh nàng Kiều "Vầng trăng ai xẻ làm đôi
khắc khoải cô đơn trong đêm trường Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường"
(Truyện Kiều - Nguyễn Du).
lạnh giá khi chia tay với Thúc Sinh - cũng
là vĩnh viễn chia li với hạnh phúc "chỉ ấm
trôn kim" mà nàng vừa có được:

owned by WITH Project


VI. Hình tượng ánh trăng
trong văn học Việt Nam
Tìm hiểu chi tiết
Đó cũng là cảnh những người cung nữ,
"Hoa giãi nguyệt, nguyệt in một tấm
chinh phụ trong những đêm dài xa vắng
Nguyệt lồng hoa hoa thắm từng
người thương, nhìn trăng hoa giao hòa
bông
quấn quýt :
Nguyệt hoa hoa nguyệt trùng trùng"
Mà thức dậy những khát khao mãnh liệt
(Chinh phụ ngâm
về hạnh phúc ái ân chồng vợ - khát vọng
khúc - Đoàn Thị Điểm
đầy tính nhân bản, nhân văn.
dịch)

owned by WITH Project


Tìm hiểu chi tiết
VI. Hình tượng "Có những ngày tuyệt vọng cùng cực", các thi nhân - Nho sĩ,
ánh trăng chí sĩ yêu nước - trở về làng quê với nỗi lòng giông bão mang
theo tấn bi kịch của thời đại in dấu trong từng sáng tác của
mình. Ta thường bắt gặp cảnh các thi nhân hay ngồi một mình
trong cô tịch của đêm dài. Ẩn tình của những ẩn sĩ bất đắc dĩ.
Một tấc lòng ưu ái với dân, tận trung với nước đã không còn
hợp thời thế. "Đời loạn đi về như hạc độc, tuổi già hình bóng
tựa mây côi" (Nguyễn Khuyến). Tuổi già, sợ cô độc, trốn tránh
cô độc, càng cô độc. Duy chỉ có vầng trăng kia như người bạn
cố tri đã không dửng dưng trước sự cô quạnh đơn chiếc của
thi nhân trong lúc lao lung này. Trăng đã chủ động đến với thi
nhân để làm dịu đi cái tối tăm trong "năm gian nhà cỏ", "ngõ
tối đêm sâu " để tô điểm cho nét thu thêm huyền ảo:
"Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt
Làn ao lóng lánh bóng trăng loe"
(Thu ẩm- Nguyễn Khuyến)

owned by WITH Project


VI. Hình tượng ánh trăng
trong văn học Việt Nam
Tìm hiểu chi tiết

Và cũng là để xoa dịu nỗi cô đơn trầm


mặc của một nỗi lòng lắm những ưu tư
thời thế:
"Nước biếc trông như từng khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào"
(Thu vịnh - Nguyễn Khuyến)

owned by WITH Project


VI. Hình tượng ánh trăng trong
văn học Việt Nam
Tìm hiểu chi tiết Cũng như vậy, thi nhân đến với trăng để
tìm một sự lãng quên, nhưng nào có quên
được. Lòng thi nhân còn quá bận rộn với
sự đời. Càng nhìn trăng càng xót xa đau
đớn mà chạnh nỗi ai hoài cố quốc:
"Năm canh máu chảy đêm hè vắng
Sáu khắc hồn tan bóng nguyệt mờ
Có phải tiếc xuân mà đứng gọi
Hay là nhớ nước vẫn nằm mơ"
(Cuốc kêu cảm hứng -
Nguyễn Khuyến)

owned by WITH Project


VI. Hình tượng ánh trăng
trong văn học Việt Nam
Tìm hiểu chi tiết
Lại càng tủi nhục cho phận kẻ làm trai không cứu
được nước, giúp được dân:

"Xuân ơi xuân, xuân có biết cho chăng


Thẹn cùng sông, buồn cùng núi, tủi cùng trăng
Hai mươi năm lẻ đã từng chua với xót"
(Bài ca chúc Tết thanh niên -
Phan Bội Châu)

owned by WITH Project


VI. Hình tượng ánh trăng
trong văn học Việt Nam
Tìm hiểu chi tiết
Điều đó đã cho ta thấy ánh trăng trong văn học trung đại không chỉ đơn
thuần là ánh trăng của vũ trụ thiên nhiên mà còn chính là tấm gương
phản chiếu đời sống nội tâm phong phú, phức tạp của các nhân vật trữ
tình. Nó đã trở thành "vầng trăng nghệ thuật... làm say mê lòng người
không chỉ vì cái ánh sáng huyền diệu và vẻ đẹp lung linh mà chính là ở cái
tình bao la của nó đưa người đọc trở về giao hòa với thiên nhiên vũ trụ và
trở về với quan niệm thẩm mĩ mang nét đẹp nhân văn của người phương
Đông (thiên nhân tương dữ) đã có tự ngàn xưa"

owned by WITH Project


VI. Hình tượng ánh trăng
trong văn học Việt Nam
Tìm hiểu chi tiết
Từ những năm đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945, xã hội Việt
Nam có nhiều thay đổi lớn lao. Sự gặp gỡ, giao lưu văn hóa phương Tây đã
mang lại những biến đổi sâu sắc trong ý thức và tâm lý của con người. Đúng
như Hoài Thanh nói : "Tình chúng ta đã đổi mới, thơ chúng ta cũng phải đổi mới".
Sự thức tỉnh của ý thức cá nhân, của khát vọng "cởi trói" đã mang lại một diện
mạo mới cho văn học thời kì này. Ánh trăng đến đây không còn được miêu tả
theo lối ước lệ tượng trưng như thời kì trước mà đã được các tác giả thổi hồn
vào làm cho nó thực sự trở thành một chủ thể mang một sức sống mới, một
màu sắc cá thể hóa rõ rệt, cao độ.

owned by WITH Project


VI. Hình tượng Tìm hiểu chi tiết
ánh trăng Trăng cũng như người, biết chờ đợi, hẹn hò, có tâm trạng vui,
buồn, cô đơn khi xa cách... Trăng ở đây đã là em, là nàng, là
biểu tượng của cái đẹp, là nguồn cảm hứng khơi gợi sáng tạo
bất tận của các thi nhân. Dễ thấy trong thơ Xuân Diệu bàng
bạc một thế giới ánh trăng lung linh huyền ảo với đủ mọi hình
hài dáng vẻ và trạng thái cảm xúc. Đó là trăng ngà, trăng
ngần, trăng sáng, trăng xa, trăng mộng, trăng vú mộng,
trăng tàn, trăng lạnh... Trăng cơ hồ đã trở thành hóa thân của
nhà thơ - một tâm hồn cô đơn muốn tìm chỗ ẩn tựa nương
mình :
"Trăng nhập vào dây cung nguyệt lạnh
Trăng thương trăng nhớ hỡi trăng ngần"
(Nguyệt cầm)

owned by WITH Project


VI. Hình tượng ánh trăng
trong văn học Việt Nam
Tìm hiểu chi tiết

Nhưng nào có thoát được, "càng lên


cao càng thấy lạnh", càng trốn chạy
lại càng buồn mà sinh ra những giọt
trăng, giọt đàn nước mắt :
"Đàn buồn đàn lạnh ôi đàn
chậm
Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân"
(Nguyệt cầm)

owned by WITH Project


VI. Hình tượng ánh trăng
trong văn học Việt Nam
Tìm hiểu chi tiết
Để càng cô đơn và càng nhớ người thương :
"Trăng nhớ Tầm Dương nhạc nhớ người". "Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ
Không biết có phải vì trở thành hóa thân của Non xa khởi sự nhạt sương mờ
nhà thơ hay không mà trăng trong thơ Xuân Đã nghe rét mướt luồn trong gió
Diệu rất nhạy cảm với bước đi của thời gian, Đã vắng người sang những chuyến đò"
nhất là trong những thời khắc chuyển mùa. (Đây mùa thu tới)
Thu đến, thu đi là lẽ đương nhiên của trời
đất, vậy mà trăng - như người con gái đẹp -
buồn nỗi buồn u uẩn, se xót, lạnh lẽo, xa xôi:

owned by WITH Project


Kết luận
Ánh trăng giúp con người thức tỉnh, thoát khỏi lối sống bạc bẽo để trở về trân trọng, nâng niu
lối sống thủy chung, tình nghĩa. Trong giây phút đèn điện chợt vụt tắt, như một lẽ rất tự nhiên
con người vội bật tung cửa sổ để tìm một nguồn sáng khác. Và cũng trong chính khoảnh
khắc ấy, vầng trăng bất ngờ hiện ra khiến nhà thơ ngỡ ngàng, bối rối, nhắc gợi biết bao kỉ
niệm trong quá khứ. Ánh trăng vẫn vậy, vẫn mang vẻ trăng cứ tròn vành vạnh/ kể chi người
vô tình. Ở đây ta thấy có sự đối lập giữa tròn vành vạnh và kẻ vô tình, giữa cái im lặng của
ánh trăng và sự thức tỉnh của con người. Ánh trăng vẫn mang vẻ đẹp tình nghĩa vẹn nguyên,
thủy chung không bao giờ thay đổi cho dù con người có
thay đổi như thế nào đi chăng nữa. Trước sự bối rối của
con người, ánh trăng vẫn im phăng phắc. Sự im lặng
mang ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở, là sự trách móc
VI. Hình tượng trong lặng im. Chính cái im phăng phắc của vầng trăng
đã đánh thức con người, làm xáo động tâm hồn người
ánh trăng trong lính năm xưa. Con người “giật mình” trước ánh trăng
chính là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự trở về với
văn học Việt Nam lương tâm trong sạch, tốt đẹp.

owned by WITH Project


VII. Cảm hứng sử thi
trong “Những ngôi sao xa
xôi” và “Chiếc lược ngà”

owned by WITH Project


VII. Cảm hứng sử thi trong “Những
ngôi sao xa xôi” và “Chiếc lược ngà”
1. Giới thuyết vấn đề
- Cảm hứng được hiểu là cảm hứng nghệ thuật, là nội dung
tình cảm chủ đạo của tác phẩm, thể hiện những trạng thái
tâm hồn, cảm xúc của tác giả trong tác phẩm. Sử thi là một
thể loại văn học dân gian, còn được gọi là anh hùng ca. Đây
là một thể loại văn học thuộc loại hình tự sự dân gian, với
một số đặc trưng cơ bản là đề cập đến những vấn đề lớn lao
của cộng đồng, xây dựng hình tượng nhân vật anh hùng là
kết tinh sức mạnh vật chất và tinh thần của cộng đồng trong
cảm hứng ngợi ca... Vậy khái niệm cảm hứng sử thi được hiểu
là những tình cảm, cảm xúc tự hào, ngợi ca của tác giả về
những vấn đề lớn lao quyết định vận mệnh chung; những
nhân vật kết tinh sức mạnh, chất của cộng đồng

owned by WITH Project


VII. Cảm hứng sử thi trong “Những
ngôi sao xa xôi” và “Chiếc lược ngà”
1. Giới thuyết vấn đề
Một số biểu hiện cơ bản của sử thi:

Đề tài, chủ đề, tư tưởng Ngôn ngữ

Tác phẩm thường đề cập đến Ngôn ngữ thường có tính chất
những vấn đề chung của cộng trang trọng, giàu hình ảnh, có
đồng, của xã hội, của đất nước; tính biểu tượng cao và giàu giá
những sự kiện có ý nghĩa lịch sử trị gợi cảm.
liên quan đến vận mệnh, sự sống
còn của cả cộng đồng.

owned by WITH Project


VII. Cảm hứng sử thi trong “Những
ngôi sao xa xôi” và “Chiếc lược ngà”
1. Giới thuyết vấn đề
Xây dựng hình tượng
Các nhân vật, hình tượng trong các tác phẩm mang cảm
hứng sử thi, dù là những con người bình dị, thuộc nhiều
tầng lớp, lứa tuổi. thành phần dân tộc... đều mang trong
mình những phẩm chất anh hùng, thể hiện tầm vóc lớn
lao, kết tụ sức mạnh, ý chí cũng như phẩm chất chung
của cả cộng đồng. Số phận cá nhân gắn chặt với số
phận cộng đồng. Các vấn đề đòi tư hầu như không được
đặt ra, nếu có thì cũng chỉ nhằm nhấn mạnh thêm trách
nhiệm và tình cảm của người anh hùng với cộng đồng
(Ví dụ: hy sinh quyền lợi cá nhân vì lợi ích chung; vượt
lên bi kịch cá nhân để tiếp tục chiến đấu,...).
.

owned by WITH Project


VII. Cảm hứng sử thi trong “Những
ngôi sao xa xôi” và “Chiếc lược ngà”
1. Giới thuyết vấn đề

Giọng điệu Thủ pháp khác


Các tác phẩm mang cảm hứng sử thi luôn lạc quan, Thủ pháp phóng đại, tương phản,
tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước, vào điệp ngữ… khắc họa nổi bật đối tượng.
thắng lợi vẻ vang của dân tộc. Cảm hứng khi xây
dựng những hình tượng, nhân vật thường là khẳng
định, ngợi ca, tự hào; cho nên cảm hứng sử thi
thường gắn với cảm hứng lãng mạn.

owned by WITH Project


VII. Cảm hứng sử thi trong “Những
ngôi sao xa xôi” và “Chiếc lược ngà”
2. “Những ngôi sao xa xôi” và “Chiếc lược ngà”
nhìn từ cảm hứng sử thi
- Là hai tác phẩm tiêu biểu cho văn học thời chống Mĩ, Những ngôi sao xa
xôi và Chiếc lược ngà mang những đặc trưng tiêu biểu cho khuynh hướng
sử thi đặc sắc

a. Đề tài, chủ đề
- Hai tác phẩm đề cập đến những vấn đề mang tính thời sự nóng hổi của
thời đại, đó là cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc với không khí khốc
liệt của chiến trường.

owned by WITH Project


a. Đề tài, chủ đề
- Trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi, nhà văn Lê Minh Khuê đã phác họa rất cụ thể và
chân thực hiện thực khốc liệt của chiến trường bằng những chi tiết rất chân thực: "Đường bị
đánh lở loét, màu đất đỏ, trắng lẫn lộn. Hai bên đường không có lá xanh. Chỉ có những thân
cây bị tước khô cháy. Những thân cây nhiều rễ nằm lăn lóc. Những tảng đá to. Một vài cái
thùng xăng hoặc thành ô tô méo mó, han gỉ nằm trong đất" Không gian ấy làm nền cho
những hoạt động của ba nữ thanh niên xung phong làm nhiệm vụ quan sát địch ném bom đo
khi lượng đất đá, lấp các hố bom thông đường cho xe qua. Đó là không gian của chết chóc và
hủy diệt. Sống trong không gian ác liệt của chiến
trường với bao hiểm nguy rình rập, biết bao điều
đáng sợ nhưng đáng sợ nhất là không còn được
nghe thấy tiếng của đồng đội: “Không gì cô đơn
2. “Những ngôi sao và khiếp sợ hơn khi bom gào thét chung quanh
xa xôi” và “Chiếc mà không nghe một tiếng trả lời nào dưới đất”.
Chiến tranh là như thế. đau thương, mất mát, hy
lược ngà” nhìn từ sinh cũng là nơi chủ nghĩa anh hùng cách mạng,
ý chí quật cường của dân tộc ngời sáng
cảm hứng sử thi
owned by WITH Project
2. “Những ngôi sao xa xôi” và “Chiếc
lược ngà” nhìn từ cảm hứng sử thi
a. Đề tài, chủ đề
+ Không gian chiến trường hiện lên đầy nguy hiểm
khó khăn. Những người con gái trẻ đang độ tuổi
thanh xuân đẹp nhất hàng ngày phải đối mặt với
những cái chết và hiểm nguy rình rập: “Đất bốc khói,
không khí bàng hoàng, máy bay âm xa dần. Thần
kinh căng như dây chão, tim đập bất chấp cả nhịp
điệu, chân chạy mà vẫn biết rằng khắp xung quanh
có nhiều quả bom chưa nổ có thể bây giờ, có thể
chốc nữa... Và họ có thể bị thương, bị bom vùi luôn
hoặc chết “tôi bây giờ còn một vết thương chưa lành
miệng ở đùi”. Đó là công việc hết sức nguy hiểm vì
"thần chết lần trong ruột những quả bom”

owned by WITH Project


2. “Những ngôi sao xa xôi” và “Chiếc
lược ngà” nhìn từ cảm hứng sử thi
a. Đề tài, chủ đề
+ Không gian chiến trường còn được gợi lên “Chuyện kể rằng: em, cô gái mở đường
với những mất mát đau thương. Khi Nho bị Để cứu con đường đêm ấy khỏi bị
thương do bom nổ, hầm sập; “chị Thao và thương
Định phải moi đất, bé Nho lên, máu túa ra, Cho đoàn xe kịp giờ ra trận
ngấm vào đất”. Chi tiết này gợi lên bao xót Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình
xa trong lòng người đọc về hiện thực chiến thắp lên ngọn lửa
trường – nơi biết bao người con gái, con trai Đánh lạc hướng thù.Hứng lấy luồng
của ta phải hy sinh tuổi trẻ, thanh xuân để bom.”
cứu nước, giống như hình ảnh nữ thanh niên (Lâm Thị Mĩ Dạ, Khoảng trời - hố bom)
xung phong trong tác phẩm Khoảng trời –
hố bom:

owned by WITH Project


2. “Những ngôi sao xa xôi” và “Chiếc
lược ngà” nhìn từ cảm hứng sử thi
a. Đề tài, chủ đề
- Trong tác phẩm Chiếc lược ngà,
tác giả không chỉ miêu tả trực tiếp
sự khốc liệt của chiến trường mà
còn miêu tả sự chia cắt của chiến
tranh trong không gian gia đình.
Chiến tranh gợi lên như vết cứa
xót xa khiến cha con, vợ chồng
phải xa nhau, thậm chỉ gần nhau
mà không nhận ra nhau.

owned by WITH Project


2. Cảm hứng a. Đề tài, chủ đề
sử thi + Chiến tranh khiến anh Sáu phải xa nhà đi chiến đấu từ khi con
còn nhỏ và đứa con nhỏ lên 8 tuổi chưa một lần được gặp ba.
Chị vợ đã vài lần ra thăm anh nhưng không thể mang theo con
vì đường xa vất vả, đi lại khó khăn nguy hiểm vì bom đạn nữa.
Chính điều này càng làm cho nỗi nhớ con trong anh cồn cào, để
rồi khi về thăm nhà, thăm con, “cái tình cha trong người anh cứ
nôn nao”... Vừa nhìn thấy con gái, anh đã nhảy thót lên bờ cất
tiếng gọi con nhưng con bé lại sợ hãi bỏ chạy và kêu thét lên:
“Má! Má!” Hành động ấy của bé Thu khiến anh vô cùng đau
khổ: "anh đứng sững lại, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt
anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông thông
như sắp này. Đó là nỗi đau đớn về tinh thần cao độ tới mức bủn
rủn. Chắc chắn khi trúng đạn thì anh không đau đớn bằng vết
thương này. Rõ ràng chiến tranh là nguyên nhân trực tiếp gây
nên nỗi bất hạnh đó.

owned by WITH Project


2. “Những ngôi sao xa xôi” và “Chiếc
lược ngà” nhìn từ cảm hứng sử thi
a. Đề tài, chủ đề
+ Đỉnh điểm của sự khổ tâm trong anh Sáu là con bé
không nhận anh. Vì sao? Vì vết thẹo. Vết theo đó do
chiến tranh gây ra. Bà ngoại bé Thu kể cho nó nghe tội
ác của bọn giặc Tây ở đầu làng. Để nó thấy rằng chính
chiến tranh, chính tội ác của chiến tranh đã làm cho ba
nó như vậy. Rõ ràng rằng chiến tranh chính là nguyên
nhân tạo nên sự éo le cho tình huống truyện. Câu nói
của bà ngoại bé Thu cũng gợi cho ta những suy nghĩ về
tội ác của chiến tranh. Đâu phải chỉ mình anh Sáu bị như
vậy, đâu phải chỉ có mỗi tình phụ tử này bị chia cắt, mà
đã có biết bao nhiêu mất mát, biết bao nhiêu éo le trong
cảnh bom rơi, đạn lạc.

owned by WITH Project


2. “Những ngôi sao xa xôi” và “Chiếc
lược ngà” nhìn từ cảm hứng sử thi
+ Khi bé Thu lần đầu tiên cất lên tiếng ba, a. Đề tài, chủ đề
cũng là lúc một lần nữa chiến tranh lại chia
cắt gia đình anh Sáu. Người đồng đội đi
cùng có ý muốn anh ở lại vài ngày, nhưng
do chiến tranh, phải nhận nhiệm vụ với tổ
quốc mà anh phải dứt áo ra đi. Nghĩa vụ
thiêng liêng ấy cũng bắt nguồn từ tình yêu
gia đình quê hương (có cả yêu thương con).
Thử hỏi có nhiệm vụ nào quan trọng hơn
được điều lớn lao ấy. Rõ ràng một lần nữa
chiến tranh lại là nguyên nhân chia cắt tình
phụ tử thiêng liêng này.

owned by WITH Project


2. “Những ngôi sao xa xôi” và “Chiếc
lược ngà” nhìn từ cảm hứng sử thi
a. Đề tài, chủ đề
+ Khi trở lại chiến trường mang theo nỗi nhớ con. Anh giữ lời hứa với con là
sẽ làm cho con chiếc lược. Anh luôn mang theo nó bên mình, thường chải lên
đầu cho vơi bớt nỗi nhớ con và mong chờ ngày đoàn tụ. Nhưng rồi chiến
tranh lại cướp đi cái mong ước nhỏ nhoi ấy. Anh hy sinh, trong giờ phút cuối
cùng, anh dùng chút sức lực còn lại nhờ anh Ba trao lại cho con cây lược.
Chiến tranh có thể cướp đi mạng sống của anh chứ không thể cướp đi được
tình yêu thương của anh dành cho con. Người đọc nghẹn ngào trước nỗi đau
ấy và lên án sự tàn ác của chiến tranh. Chiến tranh khiến anh Sáu xa con
luôn nhớ con khắc khoải và giờ đây nó cướp đi cuộc sống của anh cùng tình
yêu thương con tha thiết.

owned by WITH Project


2. “Những ngôi sao xa xôi” và “Chiếc
lược ngà” nhìn từ cảm hứng sử thi
a. Đề tài, chủ đề
Tội ác của kẻ thủ luôn được khắc họa rất sâu sắc và thấm thía trong nhân tác
phẩm văn học thời kháng chiến.

Giang Nam – Quê hương


Nguyễn Đình Thi – Đất nước
Đó là hình ảnh cánh đồng quê chảy máu: Là nỗi đau tử biệt khi mất đi người con
“Ôi những cánh đồng quê chảy máu thương yêu:
Dây thép gai đâm nát trời chiều”. “Giặc giết em rồi dưới gốc thông;
(Nguyễn Đình Thi, Đất nước) … Giặc bắn em rồi quăng mất xác”
(Giang Nam, Quê hương)

owned by WITH Project


2. Cảm hứng a. Đề tài, chủ đề
sử thi
+ Với bé Thu, em còn quá nhỏ để hiểu được tội ác của
chiến tranh, bởi thế ' bé không thể nhận người có vết thẹo
trên mặt là ba, không thể chấp nhận đưa hình ảnh người
ba đời thường khác xa với người ba trong ảnh. Tiếng gọi
ba trước lúc chia xa, tiếng "ba" nghe tức tưởi và cử chỉ vội
vàng ôm lấy ba, hồn lên vết thẹo trên mặt ba chính là
minh chứng cho tình yêu và niềm thương nhớ ba mãnh
liệt của bé Thu. Thương sao cho cô bé mới tám tuổi mà
lần đầu tiên cũng là lần cuối cùng được gọi ba.

owned by WITH Project


2. “Những ngôi sao xa xôi” và “Chiếc
lược ngà” nhìn từ cảm hứng sử thi

a. Đề tài, chủ đề - Gấp lại những trang truyện, điều đọng lại
sâu sắc nhất trong lòng người đọc chính là
sự cảm động về tình cha con thiêng liêng,
bất diệt. Nhưng người đọc cũng không thể
quên được những nỗi đau mà chiến tranh đã
gây ra, từ đó trong họ có cái nhìn sâu sắc
hơn về cuộc đời và thái độ sống. Đó là ý
nghĩa nhân văn mà mỗi tác phẩm mang lại.
- Đề cập đến những vấn đề liên quan đến lịch
sử của dân tộc, hai tác phẩm Chiếc lược ngà
và Những ngôi sao xa xôi đã trở thành chứng
tích của một thời lịch sử đã qua.

owned by WITH Project


2. “Những ngôi sao xa xôi” và “Chiếc
lược ngà” nhìn từ cảm hứng sử thi
b. Hình tượng nhân vật
Hình tượng nhân vật theo cảm hứng
sử thi là nhân vật tiêu biểu tưởng
chung cả dân tộc, gắn số phận mình
với số phận đất nước, thể hiện và
kết tinh những phẩm chất cao đẹp
của cả cộng đồng. Tiêu biểu là ba
nữ thanh niên xung phong (trong
Những ngôi sao xa xôi), người lính
Nam Bộ và em thiếu nhi Nam Bộ
trong Chiếc lược ngà.

owned by WITH Project


2. b. Hình tượng nhân vật xây dựng
theo cảm hứng sử thi
Hình tượng ba nữ thanh niên xung phong
- Trước hết, họ mang vẻ đẹp lí tưởng tiêu biểu cho hình
ảnh thế hệ trẻ thời chống Mĩ. Nho. Thao, Phương Định
đều thuộc thế hệ những cô gái thanh niên xung phong
thời kì kháng chiến chống Mĩ mà tuổi đời còn rất trẻ. Là
những nữ sinh, họ xung phong ra mặt trận, cùng thế hệ
của mình “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước / Mà lòng
phơi phới dậy tương lai” để giành độc lập tự do cho Tổ
quốc. Họ có lí tưởng, đã tạm xa gia đình, xa mái
trường, tự nguyện vào chiến trường
- Ở nơi chiến trường, ba cô gái được khắc họa với vẻ
đẹp phẩm chất anh lớn lao cao cả.

owned by WITH Project


2. b. Hình tượng nhân vật xây
dựng theo cảm hứng sử thi
Hình tượng ba nữ thanh niên xung phong
+ Việc họ lấy hang đá làm nhà, coi cao điểm đầy bom đạn là chiến trưởng
hàng ngày đối mặt với cái chết trong gang tấc đã nói lên tất cả. Công việc
của họ là phải chạy trên cao điểm giữa ban ngày trong những vùng trọng
điểm ban phá của máy bay địch. Sau mỗi trận bom, họ lại phải đo khối lượng
đất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nó và khi cần thì phá bom. Công việc
hàng ngày ấy đòi hỏi ở họ súc làm việc không mệt mỏi, ra đường lúc mặt
trời lặn, có khi làm việc suốt tém, có khi chạy trên cao điểm cả ban ngày.
Lòng dũng cảm, sự bình tĩnh đến kiên cường bởi thần kinh căng như chão,
tim đập bất chấp cả nhịp điệu và họ có thể bị thương, bị bom vùi luôn: "Tôi
bây giờ còn một vết thương chưa lành miệng’’

owned by WITH Project


2. b. Hình tượng nhân vật xây
dựng theo cảm hứng sử thi
+ Họ đều có những phẩm chất chung của Hình tượng ba nữ thanh
những chiến sĩ thanh niên xung phong ở
chiến trường; tỉnh thần trách nhiệm cao đối
niên xung phong
với nhiệm vụ, lòng dũng năm không sợ hy
sinh, tình đồng đội gắn bó. Cái nguy hiểm
với người khác thành cái bình thường ở họ,
sự lớn lao gắn liền với suy nghĩ bình dị đến
khâm phục: “Quen rồi. Một ngày tôi phá
bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần". Họ
dũng cảm ngay cả trong suy nghĩ: “Tôi có
nghĩ đến cái chết. Nhưng một cái chết mờ
nhạt, chống cụ thể.

owned by WITH Project


Hình tượng ba nữ thanh niên xung phong
+ Tinh thần trách nhiệm cao khiến họ luôn sẵn sàng quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh. Có lệnh
là lên đường, bất kể trong tình huống nào, nguy hiểm không từ nan dù phải đối mặt với máy
bay địch cũng như bom đạn quân thù, và đã lên dung là hoàn thành nhiệm vụ: “Tôi, một quả
bom trên đồi. Nho, hai quả dưới lòng đường. Chị Thao, một quả dưới chân cái hàm ba-ri-e
cũ". Khi được phân công công việc, họ lăn xả đến quên mình. Phẩm chất anh hùng của ba cô
gái được thúc họa tập trung trong một lần Phương Định – nhân vật chính đồng thời là người
kể chuyện trong tác phẩm phá bom. Lúc đến gần quả bom trong không khí vắng lặng
đến rợn người, nhưng rồi một cảm giác bỗng
đến với cô liền cổ không sợ nữa: "tôi đến gần
quả bom. Cảm thấy ánh mắt các chiến sĩ dõi
2. b. Hình tượng theo mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi
khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi
nhân vật xây khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới”.
Lòng dũng cảm của cô như được kích thích
dựng theo cảm bởi sự tự trọng.

hứng sử thi
owned by WITH Project
2. b. Hình tượng nhân vật xây
dựng theo cảm hứng sử thi
Hình tượng ba nữ Và khi đã ở bên quả bom, kề sát với cái
chết có thể đến tức khắc, từng cảm giác
thanh niên xung phong của cô như cũng trở nên sắc nhọn hơn
và căng bài, dây đàn: “thỉnh thoảng lưỡi
xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng
động sắc đến khi người của vào da thịt
tôi, tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao
mình làm quá nhóm. Nhanh lên một tí!
Và quả bom nóng. Một dấu hiệu chàng
lành”. Thần chết nằm chực ở đó chờ phút
ra tay. Cô phải nhanh hơn, mạnh hơn nó,
không được Mép chậm một giây.

owned by WITH Project


Hình tượng ba nữ thanh
2. b, Hình niên xung phong
tượng
nhân vật Tiếp đó là cảm giác căng thẳng chờ đợi tiếng nổ của quả
bom. Bom có thể nổ bất kỳ lúc nào. Thế mà cô vẫn không
run tay: "tôi cẩn thận bỏ gói thuốc mình xuống cái lỗ đã
đào, châm ngòi. Tôi khoả đất rồi chạy lại chỉ ăn nấp của
mình: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm
cách nào để châm mìn lần thứ hai... Nhưng quả bom nổ".
Luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ, vượt lên cái chết để
giành lại sự sống. Suy nghĩ giản dị của cô gái trẻ khiến
người đọc không khỏi khâm phục và tự hào. Giản dị mà
cũng thật anh hùng Chiến tranh và đạn bom đã làm cô
lớn lên, trở thành dũng sĩ mạnh không hề biết.

owned by WITH Project


2. b. Hình tượng nhân vật xây
dựng theo cảm hứng sử thi
Hình tượng ba nữ thanh niên xung phong
+ Không gian chiến trường cũng như dây đàn có phím tơ chùng xuống khi Nho bị
thương. Hình ảnh cô gái nhỏ nhắn như “que kem trắng" bị thương, máu túa ra
không khỏi khiến người đọc cảm thấy xót xa. Thao, Phương Định đã tận tình chăm
sóc người em gái nhỏ. Thao đầy lo lắng thảng thốt: “Nho có sao không em?".
Phương Định vội lấy sữa cho em uống, dìu em vào. Tuy nhiên, bản lĩnh cứng cỏi của
người lính đã được tác giả khắc họa đầy tinh tế qua chi tiết về giọt nước mắt: “Chị
không khóc đó thôi, chị không ưa cả nước mắt. Nước mắt đứa nào chảy trong khi
cần cái cứng cỏi của nhau này là bị xem như bằng chứng của một sự tự nhục mạ.
Không ai nói với ai, nhưng nhìn nhau, chúng tôi đọc thấy trong mắt nhau điều đó”.
Quan trọng là “chúng tôi đọc trong mắt nhau điều đó”, hiểu nhau và cùng nhau
cứng cỏi, kiên cường để vượt qua những khó khăn trước mắt. Điều đó làm nên phẩm
chất anh hùng của những người lính.

owned by WITH Project


2. b. Hình tượng nhân vật xây
dựng theo cảm hứng sử thi
Hình tượng ba nữ thanh niên xung phong
- Không chỉ mang vẻ đẹp lí tưởng hóa, ba cô gái còn có những
nét đẹp nữ tính đáng yêu thể hiện chiều sâu tâm hồn phong phú.
Cuộc sống và chiến đấu ở chiến trường thật gian khổ, nguy hiểm
và luôn căng thẳng nhưng họ vẫn bình tĩnh, chủ động luôn lạc
quan yêu đời, trong hang vẫn vang lên tiếng hát. Họ rất đáng
yêu, dễ cảm xúc, nhiều mơ ước, hay mơ mộng, dễ vui, dễ buồn.
Họ thích làm đẹp cho cuộc sống của mình, ngay cả trong hoàn
cảnh chiến trường ác liệt Nho thích thêu thùa, chị Thao chăm
chép bài hát, Định thích ngắm mình trong gương, ngồi bó gối mơ
mộng và hát... Cả ba đều chưa có người yêu, đều sống hồn nhiên
tươi trẻ (chi tiết trận mưa đá bất chợt đến và niềm vui trẻ trung
của ba cô gái khi được thưởng thức" những viên đá nhỏ).

owned by WITH Project


2. b. Hình tượng nhân vật xây
dựng theo cảm hứng sử thi
Hình tượng ba nữ thanh niên xung phong

- Chính nét đẹp riêng bí ẩn như


những ngôi sao lung linh tỏa sáng
của mỗi cô gái tạo nên cảm hứng
lãng mạn trong tác phẩm khiến
các cô hiện lên không chỉ đẹp đẽ
lớn lao như những tượng đài mà
còn gần gũi, dễ mến.

owned by WITH Project


2. b. Hình tượng nhân vật xây
dựng theo cảm hứng sử thi
Hình tượng ba nữ + Nho là một cô gái trẻ, xinh xắn, “trông nó nhẹ,
mát mẻ như một que kem trắng", có "cái cổ tròn
thanh niên xung phong và những chiếc cúc áo nhỏ nhắn” rất dễ thương
Phương Định “muốn bể nó lên tay". Nho lại rất
hồn nhiên – cái hồn của trẻ thơ: “vừa tắm dưới
suối lên, cứ quần áo ướt, Nho ngồi, đòi ăn kẹo”;
thường nằm trong hang vẫn nhổm dậy, xoè tay
xin mấy viên đá mưa, nhưng khi máy bay giặc
đến thì chiến đấu rất dũng cảm, hành động thật
nhanh gọn: “Nho cuộn tròn cái gốc, cất nhanh
vào túi", "Nho quay lưng lại chúng tôi, chụp cái
mũ sắt lên đầu"... Và trong một lần phá bom, cô
đã bị sập hầm, đất phủ kín lên người nhưng cô
vẫn rất kiên cường, gan dạ.

owned by WITH Project


2. b. Hình tượng Hình tượng ba nữ thanh
nhân vật niên xung phong
+ Chị Thao là tổ trưởng, ít nhiều có từng trái hơn, mơ ước
và dự tính và tương lai có vẻ thiết thực hơn, nhưng cũng
không thiếu những khát khao và rung động của tuổi trẻ
"Áo lót của chị cái nào cũng thêu chỉ màu". “Chị lại hay ria
đôi lông mày của mình, tia nhỏ như cái tăm". Nhưng trong
công việc, ai cũng gồm chị về tính cương quyết, táo bạo.
Đặc biệt là sự "bình tĩnh đến phát bực" khi máy bay địch
đến nhưng chị vẫn "móc bánh quy trong tủi, thong thả
nhái". Có ai ngờ con người như thế lại sợ máu và vắt: thấy
máu, thấy vật là chị nhắm mắt lại, mặt tái mét" Và không
ai có thể quên được chị hát: "nhạc sai bét, giọng thì chua,
chị không hát trôi chảy được bài nào. Nhưng chị lại có ba
quyển sổ dày chép bài hát và rỗi là chị ngồi chép bài hát".

owned by WITH Project


Hình tượng ba nữ thanh niên xung phong
+ Nổi bật nhất là nhân vật Phương Định. Phương Định là một cô gái Hà Nội, cô có tuổi thơ êm
đềm trong một căn phòng nhỏ bé bên góc phố của Hà Nội. Cả hay nhớ về mẹ và kí ức tuổi
thơ. Đó là dòng nước mát lành làm dịu cái khốc liệt của khói bom, vừa là nguồn động lực để
cô tham gia chiến đấu. Cô thích hát, sống trong cảnh bom đạn ác liệt, cái chết kẻ bên, cô
càng hay hát. Những bài hát của cổ phong phủ lắm: dân ca quan họ mượt mà đằm thắm, bài
Ca-chiu-sa của Hồng quân Liên Xô tràn đầy khí thế, dân ca Ý yêu quê hương thiết tha...
Phương Định còn bịa ra lời mà hát. Định hát trong khoảnh khắc im lặng khi máy bay trinh sát
bay rẻ rẻ, cơn bão lửa sắp ụp xuống cao
điểm. Định hát để động viên Nho, chị Thao,
động viên mình. Hát trong không khi ngột
2. b. Hình tượng ngạt: khói lên và cửa hang bị che lấp. Đúng là
tiếng hát át tiếng bom, tiếng hát của trái tim
nhân vật xây lạc quan yêu đời và dũng cảm. Trong suy
nghĩ của cô thì người đẹp nhất, thông minh
dựng theo cảm nhất là những người mặc quân phục, có ngôi
sao trên mũ.
hứng sử thi
owned by WITH Project
2. b. Hình tượng nhân vật xây
dựng theo cảm hứng sử thi
Hình tượng ba nữ Sự ác liệt của chiến trưởng không làm vơi đi
thanh niên xung phong đời sống nội tâm, tâm hồn trong sáng, lãng
mạn và giàu cảm xúc ở Phương Định. Tâm
trạng của Phương Định trước cơn mưa đá
được diễn tả trong những cử chỉ, hành động,
những phép liệt kê, câu văn dài như những
dòng hồi tưởng ngọt ngào. Niềm vui con trẻ
như nở bung say sưa tràn đầy. Qua những
hồi tưởng về gia đình, về thành phố quê
hương, về thời thiếu nữ; ta thấy hiện lên
hình ảnh của một cô nữ sinh nhỏ bé, hồn
nhiên, giàu mơ mộng và nhạy cảm.

owned by WITH Project


2. b. Hình tượng nhân vật xây
dựng theo cảm hứng sử thi
Hình tượng ba nữ
Vẻ đẹp của ba nữ thanh niên xung
thanh niên xung phong phong không chỉ có ở đây mà còn
được nói đến ở nhiều tác phẩm khác
như Gửi em, cô thanh niên xung phong
của Phạm Tiến Duật. Khoảng trời hố
bom của Lâm Thị Mỹ Dạ và truyện
ngắn Mảnh trăng cuối rừng của
Nguyễn Minh Châu... Họ tạo thành biểu
tượng gương mặt đẹp và đáng yêu
của những cô gái thanh niên xung
phong thời kháng chiến chống Mỹ.

owned by WITH Project


2. b. Hình tượng Hình tượng người lính Nam Bộ
nhân vật Cũng trong những ngày chống Mĩ rực lửa, khúc sử thi bi tráng
trong truyện nền Kuma và nu của Nguyễn Trung Thành đã tái
hiện vẻ đẹp tráng lệ, hào hùng của núi rừng, của con người và
truyền thống văn hóa Tây Nguyên. Những Thủ Mai, Dít, Heng
tiêu biểu cho các thế hệ dân làng Tây Nguyên đã kiên cường
đứng lên chống giặc trong vang vọng lời dặn dò của già Mết:
"Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo! Theo dặm dài
những cuộc chiến tranh trên đất nước, văn học còn khắc hoa
hình ảnh những con người Nam Bộ kiên trung theo cách mạng
Cùng góp phần làm tỏa sáng vẻ đẹp con người trong chiến
tranh Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi cũng là
một tác phẩm xuất sắc kể về những người con trong một gia
đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù
giặc, thủy chung son sắt với quê hương, với cách mạng. Chính
sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước,
giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã kết
tinh, tạo thành sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt
Nam, dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

owned by WITH Project


2. b. Hình tượng nhân vật xây
dựng theo cảm hứng sử thi
Hình tượng người
lính Nam Bộ

Còn trong Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang “Lớp cha trước lớp con sau
Sáng), các nhân vật bác Ba, ông Sáu và Đã thành đồng chí chung câu quân hành”
bé Thu – họ đã “dàn hàng” để ra trận, (Tố Hữu)
tiếp nối truyền thống yêu nước đánh giặc:

owned by WITH Project


2. b. Hình tượng nhân vật xây
dựng theo cảm hứng sử thi
Hình tượng người
Chiếc lược ngà là tác phẩm xúc động viết
về chiến tranh, thông qua hoàn cảnh éo lính Nam Bộ
le và những mất mát đau thương trong
chiến tranh mà khẳng định, ngợi ca tình
cảm gia đình, tình đồng chí đồng đội gắn
bó nặng sâu. Những tình cảm ấy hòa
quyện trong tình yêu cách mạng, kháng
chiến.
Nổi bật trong đó là hình tượng người lính
Nam Bộ là anh Sáu, bác Ba

owned by WITH Project


2. b. Hình tượng nhân vật xây
dựng theo cảm hứng sử thi
Hình tượng người lính Nam Bộ
- Trước hết anh Sáu hiện lên là người lính có lí tưởng sống cao đẹp. Người chiến sĩ
cách mạng ấy luôn kiên định với lòng yêu nước, sẵn sàng từ giã vợ con ra đi vì nghĩa
lớn. Anh tham gia kháng chiến đầu năm 1946, khi đứa con gái đầu lòng của anh –
cũng là đứa con duy nhất của anh – chưa tròn một tuổi. Bởi thế đứa con gái đã lên
tám tuổi mà anh chưa từng được gặp mặt con. Vẻn vẹn 3 ngày nghỉ phép, anh về
thăm gia đình, lòng đầy thương nhớ con. cái Thu không nhận ra cha, nó sợ hãi vì vết
thẹo dài trên mặt anh Sáu. Chiến tranh đã chia cách hai cha con suốt tám năm ròng,
chiến tranh lại khiến cha con anh bị đẩy vào hoàn cảnh éo le trong những ngày
đoàn tụ. Và rồi lúc bé Thu nhận ba lại cũng là lúc anh Sáu theo tiếng gọi Tổ quốc,
tiếp tục dứt áo ra đi vì nhiệm vụ giải phóng cho dân tộc. Nơi chiến trường, anh dũng
cảm chiến đấu và cuối cùng đã anh dũng hy sinh. Người cha ấy đã hiến dâng cuộc
đời mình cho Tổ quốc và cho cuộc sống hòa bình sau này của con.

owned by WITH Project


Hình tượng người lính Nam Bộ
Khác với các tác phẩm khác khi nói về đề tài chiến tranh, hình tượng người lính Nam Bộ trong
tác phẩm Chiếc lược ngà độc đáo ở chỗ tác giả khắc hoa chủ yếu hình tương kép: người lính –
người cha trong không gian gia đình. Người lính ấy không chỉ phải đối mặt với bom đạn khắc
nghiệt của chiến trường mà anh còn phải chiến đấu” với sự ngăn cách vô hình mà chiến tranh,
những vết hằn in khiến con không nhận ba mình. Đó là nỗi đau khi khao khát cháy bỏng được
nghe con gọi một tiếng ba mà con chỉ lạnh lùng quay đi rồi kêu thét lên khiến "hai tay anh
buông thông như sắp gãy" rồi chỉ ba ngày phép ngắn ngủi anh cứ cổ gần gũi chăm sóc nó thì
nó lại lảng đi. Đế rồi cảm xúc hạnh phúc trong anh lại vỡ òa
khi con gọi tiếng ba, chi tiết về giọt nước mắt hạnh phúc có
giấu lúc này đã gợi lên trong lòng người đọc sự xúc động. Ở
2. b. Hình tượng chiến khu, tình cảm yêu thương con ngày đêm rực chảy
trong tâm trí anh Sáu. Nhớ con anh nhớ lời hứa lâm lược
nhân vật xây cho con, anh hớn hở như một đứa trẻ nhận quà khi kiếm
được một khúc ngả, anh gò lưng ti mi như một người thợ
dựng theo cảm bạc khi làm lược, rồi làm được được anh đỡ hối hận vì trót
đánh con, anh mong sớm trở về với con.
hứng sử thi
owned by WITH Project
2. b. Hình tượng nhân vật xây
dựng theo cảm hứng sử thi
Hình tượng người
lính Nam Bộ
Càng thương nhớ con, anh Sáu
càng quyết tâm chiến đấu nhưng
không may anh đã hi sinh nơi
chiến trường. Trước khi mất, anh
đã dùng chút hơi thở tàn để trao
lại cây lược – kỷ vật thiêng liêng
của tình phụ tử cho bác Ba.

owned by WITH Project


2. b. Hình tượng nhân vật xây
dựng theo cảm hứng sử thi
Hình tượng người lính Nam Bộ
- Cùng nói về tình phụ tử, nếu như lão Hạc là hình ảnh người
cha yêu con nhưng bế tắc, bị cái đói và miếng ăn đấy đến
bước đường cùng phải chọn lấy cái chết để giữ gìn mảnh
vườn và sự sống cho con thì trong tác phẩm Chiếc lược ngà,
anh Sáu đã dành cả cuộc đời để chiến đấu giành lại độc lập
cho đất nước và hạnh phúc cho con. Cây lược mà người cha
ấy trao cho con là kỷ vật thiêng liêng của tình phụ tử, nhưng
đồng thời là cây lược của niềm tin bất diệt vào lí tưởng giải
phóng của dân tộc. Bởi thế, cô giao liên Thu sau này đã
dũng cảm tiếp bước thế hệ cha anh tiếp tục chiến đấu cho sự
nghiệp giải phóng.

owned by WITH Project


2. b. Hình tượng nhân vật xây dựng
theo cảm hứng sử thi
Hình tượng người lính Nam Bộ
- Bên cạnh hình tượng ông Sáu, bác Ba cũng được
khắc họa là người lính Nam Bộ dũng cảm chiến đấu hi
sinh và sát cánh cùng anh Sáu. Bác Ba là người kể
chuyện nhưng đồng thời là người đồng đội luôn gắn bó
và sẻ chia với bạn của mình. Chính bác là người đã hiểu
ước nguyện trước khi mất của anh Sáu và đã cố gắng
thực hiện ước nguyện của người đồng chí đã khuất của
mình. Một tình cảm dường như là tình cha con đã nảy
nở trong tâm hồn bác Ba và bé Thu khi bác Ba đã thực
hiện di nguyện của người đã mất trao lược cho bé Thu.

owned by WITH Project


2. b. Hình tượng Hình tượng em thiếu nhi
nhân vật - Trong tác phẩm văn học thời chống Mĩ mang khuynh hướng
sử thi, hình ảnh em thiếu nhi trong sáng ngày thơ cũng được
khắc họa rất độc đáo. Các em vẫn có những nét hồn nhiên của
trẻ nhỏ nhưng sớm đã phải gánh chịu những mất mát của
chiến tranh. Bé Thu lên tám tuổi mà chưa hề được gặp cha, bao
yêu thương nhớ nhung của em dành hết cho người ba trong
ảnh. Bởi thế, khi gặp ba ngoài đời - người đàn ông có vết thẹo
dài trên mặt, bé đã không nhận ba và phản ứng quyết liệt với
anh Sáu, lảng tránh dù anh đã cố tìm cách để gần gũi con và
thể hiện tình cảm với con nhưng bé Thu vẫn lặng tránh. Đến khi
được ngoại giải thích vết theo đó là do thắng Mỹ gây nên, con
bé mới hiểu ra và nó thể hiện tình cảm mãnh liệt với ba trong
giờ phút chia tay trước khi anh Sáu lên đường. Sở dĩ bé Thu
phản ứng mạnh mẽ với ba như thế một phần bởi vì bé còn quá
nhỏ chưa hiểu hết được sự khốc liệt tàn bạo của chiến tranh.

owned by WITH Project


Hình tượng em thiếu nhi
+ Bằng sự quan sát tinh tế, bác Ba là người đầu tiên nhận ra sự thay đổi của Thu với “vẻ mặt
sầm lại buồn rầu" đôi mắt như to hơn nhìn với vẻ nghĩ ngợi sau xa". Điều đó cho thấy trong tâm
hồn đứa trẻ nhạy cảm như Thu đã có ý thức về cảm giác chia ly, giây phút này em thèm biểu lộ
tình yêu với ba hơn hết nhưng sự ân hận về những gì mình đã làm ba buồn khiến em không dám
bày tỏ. Để rồi tình yêu ba trào dâng mãnh liệt trong em vào khoảnh khắc ba nhìn em với cái
nhìn trìu mến, giọng nói ấm áp “Thôi, ba đi nghe con!". Đúng vào lúc không một ai ngờ tới, kể cả
ông Sáu, Thu thốt lên tiếng kêu thét "Ba…aaaa….ba” "Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im
lặng và ruột gan mọi người nghe thật xót xa.
Đó là tiếng "ba" nó cố kìm nén trong bao
nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ
2. b. Hình tượng đáy lòng nó". Tiếng gọi thân thương ấy đứa
trẻ nào cũng gọi đến thành quen nhưng với
nhân vật xây cha con Thu là nỗi khát khao của tám năm
trời xa cách thương nhớ. Đó là tiếng gọi của
dựng theo cảm trái tim, của tình yêu trong lòng đứa bé tám
tuổi mong chờ giây phút gặp ba.
hứng sử thi
owned by WITH Project
2. b. Hình tượng nhân vật xây
dựng theo cảm hứng sử thi
Đi liền với tiếng gọi là những cử chỉ và vập.
Hình tượng
cuống quýt trong nỗi ân hận của Thu: “chạy em thiếu nhi
xô tới, nhảy thót lên, đang chặt hai tay ôm
lấy cô ba, hôn ba cùng khắp, hôn tóc, hôn
cổ, hôn vai, hôn cả vết thẹo dài trên mở" Nó
khóc trong tiếng nấc, kiên quyết không cho
ba đi... Cảnh tượng ấy tô đậm thêm tình yêu
mãnh liệt, nỗi khát khao mong mỏi mà Thu
dành cho ba. Phút giây ấy khiến mọi người
xung quanh không ai cầm được nước mắt và
bác Ba “bằng thấy khó thở như có bàn tay ai
nắm chặt trái tim mình".

owned by WITH Project


2. b. Hình tượng nhân vật xây
dựng theo cảm hứng sử thi
Hình tượng em thiếu nhi
+ Qua những biểu hiện tâm lí và hành động của bé Thu, người đọc cảm nhận được tình cảm
sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi của bé Thu. Sự cứng đầu, tưởng như
ương ngạnh ở Thu là biểu hiện của một cá tính mạnh mẽ (cơ sở để sau này trở thành một cô
giao liên mưu trí, dũng cảm). Tuy nhiên, cách thể hiện tình cảm của em vẫn rất hồn nhiên,
ngây thơ. Sau này, bé Thu cũng đã tiếp bước theo con đường chiến đấu của cha, đó là sự
tiếp bước lý tưởng của các thế hệ giống như trong tác phẩm Những đứa con trong gia đình,
Rừng xà nu để viết lên những trang sử vẻ vang của dân tộc như Tố Hữu đã viết:
‘’Ôi Việt Nam, xứ sở lạ lùng
Đến em thơ cũng hóa thành những anh hùng
Và hoa trái cũng biến thành vũ khí!’’
(Ê-mi-ly, con; Ra trận)

owned by WITH Project


2. b. Hình tượng
Hình tượng em thiếu nhi
nhân vật - Hình tượng những người mẹ, người vợ trong tác phẩm (Chiếc
lược ngà) dù chỉ thấp thoáng nhưng cũng bổ sung thêm nét
khắc họa về những người mẹ, người vợ trong kháng chiến. Họ
là những người mẹ; người vợ tần tảo, âm thầm lặng lẽ hi sinh
để cho chồng, con yên tâm đi chiến trận và cũng âm thầm
"gánh đất nước trên vai" Vợ của anh Sáu ở nhà nuôi con, chăm
sóc mẹ già khi chồng cứ đi biền biệt qua hai cuộc kháng chiến
của dân tộc. Nhớ chồng chị một mình băng rừng lội suối để đi
thăm chồng. Hình ảnh bà ngoại cũng chỉ hiện lên qua nét phác
họa thoáng qua, bà ngoại đã giải thích cho bé Thu hiểu vết
thẹo trên mã ba là do tội ác của thắng Mĩ. Trong lời giải thích
ấy, ta cảm nhận được tình yêu thương và sự trân trọng cảm
thông ngoại dành cho anh Sáu

owned by WITH Project


2. “Những ngôi sao xa xôi” và “Chiếc
lược ngà” nhìn từ cảm hứng sử thi
c. Ngôn ngữ, giọng điệu
Ngôn ngữ trong các tác phẩm văn
học thời chống Mĩ mang khuynh
hướng sử thi thường là ngôn ngữ có
tính chất trang trọng, giàu hình
ảnh, có tính biểu tượng cao và giàu
giá trị gợi cảm. Tuy nhiên, nét hấp
dẫn trong hai tác phẩm Chiếc lược
ngà và Những ngôi sao xa xôi là ở
ngôn ngữ giản dị với những nét
nghệ thuật đặc sắc.

owned by WITH Project


2. “Những ngôi sao xa xôi” và “Chiếc
lược ngà” nhìn từ cảm hứng sử thi
c. Ngôn ngữ, giọng điệu
- Những ngôi sao xa xôi được kể bằng ngôi thứ nhất, điểm nhìn từ nhân vật Phương Định
cũng là nhân vật chính. Điều này tạo điều kiện thuận lợi để tác giả tập trung miêu tả thế
giới tâm hồn của nhân vật hiện lên phong phú, đậm nét. Ngôi kể này cũng tạo ra một
điểm nhìn phù hợp để miêu tả hiện thực của cuộc chiến đấu ở một trọng điểm trên
tuyến đường Trường Sơn, làm cho câu chuyện chân thực hơn. Ngôn ngữ trần thuật phù
hợp với nhân vật kể chuyện – một cô gái thanh niên xung phong trẻ trung người Hà Nội
— tạo cho tác phẩm có giọng điệu và ngôn ngữ tự nhiên, gần với khẩu ngữ, trẻ trung và
có chất nữ tính. Lời kế rất linh hoạt. Có khi dùng những câu văn ngắn, câu tỉnh lược, câu
đặc biệt. nhịp nhanh tạo sự nhịp nhàng phù hợp với không khí căng thẳng, khẩn trương
nơi chiến trường. Những đoạn hồi tưởng nhịp kể chậm rãi, gợi những kỉ niệm của tuổi
niên thiếu hồn nhiên, vô tư và không khí thanh bình trước chiến tranh. Tác phẩm mang
nét đặc sắc nổi bật là nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật rất chân thực. sinh động lại
vừa đa dạng, tinh tế.

owned by WITH Project


c. Ngôn ngữ, giọng điệu
+ Một số thủ pháp nghệ thuật tiêu biểu đã được sử dụng để làm nổi bật vẻ đẹp và phẩm chất
anh hùng của ba cô gái. Trước hết, nhà văn xây dựng những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng:
hình ảnh những ngôi sao xa xôi, một hình ảnh ẩn dụ đẹp tượng trưng cho vẻ đẹp tâm hồn của
ba cô gái. Ánh sáng bí ẩn của những ngôi sao khiến ta liên tưởng tới vẻ đẹp trong sáng sâu
thẳm cao đẹp của ba nữ thanh niên xung phong. Đó còn là những ngôi sao trong kí ức, ngôi sao
của khát khao, của lí tưởng trên mũ các anh bộ đội, ngôi sao trong hoài niệm trên bầu trời
thành phố. Sự đối lập giữa không gian Hà Nội và không gian chiến trường, không gian hang đá
và không gian ngoài cao điểm cũng góp phần tạo
nên nét đẹp trong cảm hứng lãng mạn của tác
phẩm. Sự hòa quyện giữa chất kịch tính và trữ tình
2. “Những ngôi sao là một trong những nét đặc sắc của truyện ngắn
Chiếc lược ngà. Kịch tính của tác phẩm tạo nên từ
xa xôi” và “Chiếc hai tình huống truyện, tình huống thứ nhất của
truyện là trong ba ngày phép anh Sáu ở nhà
lược ngà” nhìn từ nhưng con không nhận cha, đến lúc bé Thu nhận
ba thì người cha ấy lại phải ra đi.
cảm hứng sử thi
owned by WITH Project
2. “Những ngôi sao xa xôi” và “Chiếc
lược ngà” nhìn từ cảm hứng sử thi
c. Ngôn ngữ, giọng điệu
Tình huống thứ hai là khi ở chiến khu, anh
Sáu đã làm lược tặng con nhưng trớ trêu
thay chưa kịp trao lược cho con thì anh
đã hi sinh nơi chiến trường. Cái éo le và
trớ trêu của tình huống truyện đã tố cáo
tội ác của chiến tranh, chiến tranh khiến
con người xa nhau ngay khi họ đang ở
gần nhau

owned by WITH Project


2. “Những ngôi sao xa xôi” và “Chiếc
lược ngà” nhìn từ cảm hứng sử thi
c. Ngôn ngữ, giọng điệu
+ Chất trữ tình trong tác phẩm cất lên từ ngôn ngữ bình
dị, từ những trang văn ca ngợi tình cảm cao đẹp: tình cảm
gia đình, tình làng xóm, tình đồng đội. Chính chất trữ tình
đã khiến tác phẩm mang âm hưởng anh hùng ca, ca ngợi
tình người cao đẹp luôn vượt lên trên sự khốc liệt của
chiến tranh. Chiến tranh có thể gây ra vết thẹo trên mặt
ông Sáu nhưng không thể mãi mãi chia cắt được tình cha
con. Chiến tranh có thể cướp đi người cha của bé Thu
nhưng không thể giết chết tình cha con bất tử.

owned by WITH Project


2. “Những ngôi sao xa xôi” và “Chiếc
lược ngà” nhìn từ cảm hứng sử thi
c. Ngôn ngữ, giọng điệu + Hơn thế nữa việc lựa chọn ngôi kể thứ nhất
– người kể chuyện là bác Ba, người bạn thân
thiết của ông Sáu, người chứng kiến toàn bộ
câu chuyện về tình cha con giữa ông Sáu và
bé Thu cũng khiến cho câu chuyện trở nên
đáng tin cậy, góp phần bộc lộ tư tưởng, chủ
đề của tác phẩm. Nó làm cho mạch kể diễn ra
tự nhiên, người kể chuyện hoàn toàn chủ
động điều khiển nhịp kể theo trạng thái cảm
xúc của mình, có thể xen vào những suy nghĩ,
bình luận để dẫn dắt sự tiếp nhận của người
đọc, người nghe làm câu chuyện đậm chất trữ
tình.

owned by WITH Project


2. Cảm hứng
c. Ngôn ngữ, giọng điệu
sử thi
+ Đặc biệt chi tiết vết thẹo và chi tiết chiếc lược ngà là những
điểm nhấn góp phần làm rõ chủ đề của tác phẩm. Qua ngôn
ngữ kể chuyện giản dị đậm màu sắc Nam Bộ ta càng cảm
nhận rõ hơn và cảm phục hình ảnh người lính cách mạng yêu
nước, sẵn sàng cống hiến hy sinh cho Tổ quốc. Tác giả còn sử
dụng cả những chi tiết đắt giá, sự bất ngờ dồn dập, sự khái
quát thần diệu, chất điện ảnh và độc trung Nam Bộ đến từng
dáng điệu, lời thoại là những đặc điểm khác làm nên phong
cách của Nguyễn Quang Sáng. Nguyễn Quang Sáng đã trọn
đời cùng nghề viết văn, trọn đời là một chiến sĩ, một người dân
yêu nước, một tài tử Nam Bộ (Nguyễn Sĩ Đại).

owned by WITH Project


VII. Cảm hứng sử thi trong “Những
ngôi sao xa xôi” và “Chiếc lược ngà”
3. Nhận xét, đánh giá Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm
hứng lãng mạn và phong cách nghệ
thuật độc đáo của các tác giả đã làm
nên sức sống của hai tác phẩm văn
học thời chống Mĩ: Chiếc lược ngà và
Những ngôi sao xa xôi. Đồng thời qua
đó cho ta hiểu thêm về vẻ đẹp của
con người Việt Nam trong kháng
chiến. Với những thành tựu quan
trọng, văn học Việt Nam giai đoạn
1945 - 1975 đã hoàn thành sứ mệnh
cao cả mà thời đại trao gửi.

owned by WITH Project


VII. Cảm hứng sử thi trong “Những
ngôi sao xa xôi” và “Chiếc lược ngà”
3. Nhận xét, đánh giá

Trong âm thầm và lặng lẽ, giữa bom rơi ‘’ Không có sách chúng tôi làm ra sách
đạn nổ của chiến tranh, các thế hệ nhà văn Chúng tôi làm thơ ghi lấy cuộc đời mình’’.
– chiến sĩ đã tâm niệm: (Hữu Thỉnh).

owned by WITH Project


VII. Cảm hứng sử thi trong “Những
ngôi sao xa xôi” và “Chiếc lược ngà”
3. Nhận xét, đánh giá
- Những câu thơ, câu văn đã phải đánh
đổi bằng cả tuổi thanh xuân, được chắt
lọc từ tâm hồn tươi trẻ sôi nổi của bao
thế hệ “dàn hàng ngang gánh đất nước
trên vai” (Bằng Việt) sẽ mãi mãi lay động
tâm hồn người đọc.

owned by WITH Project


VII. Cảm hứng sử thi trong “Những
ngôi sao xa xôi” và “Chiếc lược ngà”
3. Nhận xét, đánh giá
-Vì vậy, văn học chiến tranh luôn nhắc
nhở thế hệ hôm nay về tội ác chiến tranh “Nước chúng ta
đồng thời khẳng định chính nghĩa dân tộc Nước những người chưa bao giờ
trong việc đứng lên chiến đấu bảo vệ nền khuất
độc lập tự do, thống nhất đất nước; nhắc Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
nhở mỗi chúng ta về vẻ đẹp, sức mạnh và Những buổi ngày xưa vọng nói về”
triết lý sống của con người Việt Nam, (Nguyễn Đình Thi, Đất nước)
thức tỉnh lòng yêu nước và tự hào dân
tộc, một dân tộc không bao giờ chịu
khuất phục trước mọi kẻ thù xâm lược:

owned by WITH Project


B. CHUYÊN ĐỀ LÍ LUẬN

owned by WITH Project


I. Các giai đoạn, tiến
trình của nền văn học
Việt Nam

owned by WITH Project


Lời mở đầu
Cũng như nhiều sự vật, hiện tượng khác, sự tồn tại, vận động của văn học bao giờ cũng như
những hệ thống chính thể không ngừng phát triển tiến hóa trong các mối quan hệ tương tác
đa dạng và phức tạp, nghĩa là tồn tại, vận động theo một dòng chảy, một tiến trình nhất
định. Từ đó, hình thành nên tiến trình văn học của một quốc gia, một dân tộc, một vùng đất,
một khu vực, cao hơn, là một tiến trình văn học thế giới, nhất là từ sau thế kỷ XVIII, khi
phương thức sản xuất tư bản phát triển đến cực thịnh, biến chủ nghĩa tư bản thành chủ nghĩa
đế quốc, cùng với sự giao lưu về kinh tế và văn hóa, “một nền văn học thế giới được hình
thành trên cơ sở vô số các nền văn học dân
tộc và khu vực” (Marx). Bản thân văn học của
mỗi quốc gia, mỗi khu vực và toàn thế giới, lại
có tiến trình văn học của từng giai đoạn, từng
I. Các giai đoạn, thời kỳ, thời đại lịch sử, từng trào lưu, trường
phái khác nhau, nhưng nó lại có sự thống nhất
tiến trình trong với nhau về bản chất và cấu trúc. Đó là tiến
trình văn học nào cũng tồn tại thông qua hình
văn học Việt Nam thức chữ viết, ấn loát, truyền bá giao lưu.

owned by WITH Project


I. Các giai đoạn, tiến trình trong văn học Việt Nam
Các thành phần của văn học Việt Nam
1. Văn học dân gian

Khái niệm Thể loại Đặc điểm


Văn học dân gian Việt Nam chủ Văn học dân gian Việt Nam Có tính truyền miệng,
yếu là những sáng tác của nhân có các thể loại tiêu biểu như: tính tập thể, có sự gắn
dân lao động qua từng thời kì. Thần thoại, sử thi, truyền bó với các sinh hoạt
Đây hầu hết là những câu thuyết, truyện cổ tích.. đều có khác nhau trong đời
chuyện mang tính truyền miệng, chung đặc điểm là lấy đạo sống cộng đồng.
gắn liền với đời sống sinh hoạt đức - lối sống làm tâm điểm.
của người dân trong quá trình
sinh sống và lao động.

owned by WITH Project


Các thành phần của văn học Việt Nam
2. Văn học viết
Đặc điểm: Là sáng tác của trí thức cá nhân, được ghi lại bằng chữ viết, mang
dấu ấn của tác giả.
a. Chữ viết trong văn học Việt Nam

Chữ Hán Chữ Nôm Chữ Quốc ngữ


Là văn tự người Là chữ viết cổ của Sử dụng chữ cái
Hán, người Việt đọc người Việt, dựa vào La-tinh để ghi âm
chữ Hán theo cách chữ Hán mà đặt ra. tiếng Việt.
riêng (Hán Việt).

owned by WITH Project


Các thành phần của văn học Việt Nam
2. Văn học viết
b. Hệ thống thể loại của văn học viết
- Văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX: Gồm 3 nhóm

Văn xuôi Thơ Văn biền ngẫu


Truyện, kí, tiểu thuyết .Thơ cổ phong, thơ Đường Hình thức trung gian
chương hồi…. luật, từ khúc… giữa thơ và văn xuôi,
được dùng trong phú,
cáo, văn tế…

owned by WITH Project


Các thành phần của văn học Việt Nam
2. Văn học viết
b. Hệ thống thể loại của văn học viết
- Văn học từ đầu thế kỉ XX đến nay: loại hình và thể loại văn học có ranh giới
tương đối rõ ràng.

Loại hình Tiểu thuyết, truyện ngắn, kí (bút kí, tuỳ bút, phóng sự…)
tự sự
Thơ trữ tình và trường ca
Loại hình
trữ tình
Loại hình Kịch nói, kịch thơ,…
kịch

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
Tổng quan
Văn học viết Việt Nam được chia làm
hai giai đoạn chính:
- Văn học trung đại: Được phát triển
từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX. Giai đoạn
này được chia làm hai thể loại, đó là
văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.
- Văn học hiện đại: Trải qua quá trình
kháng chiến cứu nước nên các tác
phẩm đậm chất tinh thần yêu nước.

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
1. Văn học trung đại
a. Văn học chữ Hán
- Văn học chữ Hán chính thức được hình thành ở
nước ta là vào thế kỉ XX. Lúc này, nước chúng ta đã
giành lại được chủ quyền từ quân đô hộ phương Bắc.
- Văn học chữ Hán lúc bấy giờ được coi là phương
tiện tiếp nhận của nhân dân ta đối với những học
thuyết lớn của phương Đông và hệ thống thi pháp,
thể loại của văn học cổ- trung đại Trung Quốc.
- Trong thời kì này, đã có nhiều tác phẩm văn học
chữ Hán mang nhiều ý nghĩa sâu sắc và tính nhân
đạo rất cao.

owned by WITH Project


1. Văn học trung đại
Các giai đoạn b. Văn học chữ Nôm
phát triển - Văn học chữ Nôm ở nước ta phát triển mạnh từ thế kỉ XV và
đạt đỉnh cao là vào cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX.
- Văn học chữ Nôm chính là kết quả của lịch sử phát triển dân
tộc, đồng thời nó như là một lời khẳng định cho ý chí độc lập
và chủ quyền của quốc gia.
- Văn học chữ Nôm đã để lại rất nhiều thành tựu to lớn. Cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của văn học chữ Nôm, dân tộc ta
cũng đã hình thành nên những thể loại văn học truyền thống
khác. Những tác phẩm dễ dàng đến được với nhân dân lao
động.
- Văn học chữ Nôm chịu ảnh hưởng rất lớn từ văn học dân
gian. Nó phản ánh quá trình phát triển của dân tộc, dân chủ
hóa của văn học trung đại.

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của văn
học Việt Nam

1. c. Các giai đoạn - Văn học giai đoạn này phát triển
trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt:
phát triển Dân tộc ta giành được quyền độc
Từ thế kỉ X đến hết lập tự chủ vào cuối thế kỉ X.
- Văn học giai đoạn này có những
thế kỉ XIV bước ngoặt lớn. Trước hết là văn học
viết ra đời (thế kỉ X) và sự xuất hiện
của văn học chữ Nôm (cuối thế kỉ
XIII). Nội dung của văn học thế kỉ X -
thế kỉ XIV là tinh thần yêu nước với
âm hưởng hào hùng.

owned by WITH Project


1. c. Các giai đoạn phát triển
Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV
Các tác phẩm như Vận nước (Quốc tộ) của Pháp Thuận, Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) của Lí
Công Uẩn, bài thơ Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà) đã mở đầu cho dòng văn học yêu
nước. Những tác phẩm như Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn) của Trần Quốc Tuấn, Phò
giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư) của Trần Quang Khải, Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ
Lão, Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú) của Trương Hán Siêu... tiêu biểu cho nội
dung yêu nước.
Văn học chữ Hán với các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc
có những thành tựu lớn như văn chính luận (Chiếu dời đô,
Hịch tướng sĩ), văn xuôi viết về lịch sử, văn hóa (Đại Việt
sử kí của Lê Văn Hưu, Việt điện u linh tập của Lí Tế
Các giai đoạn Xuyên...), thơ phú (các sáng tác của Pháp Thuận, Trần
Quang Khải, Phạm Ngũ Lão, Trương Hán Siêu, Nguyễn
phát triển của Trung Ngạn...). Văn học chữ Nôm đặt nền móng phát
triển cho văn học viết bằng ngôn ngữ dân tộc với một số

văn học Việt Nam bài thơ, bài phú Nôm.

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
1. c. Các giai đoạn
- Văn học giai đoạn này có bước phát triển phát triển
mới, nổi bật là những thành tựu nghệ thuật Từ thế kỉ XV đến hết
của văn học chữ Nôm. Văn học viết chính
thức xuất hiện hai thành phần: Văn học chữ thế kỉ XVII
Hán và văn học chữ Nôm.
- Văn học thế kỉ XV - thế kỉ XVII đi từ nội
dung yêu nước mang âm hưởng ngợi ca đến
nội dung phản ánh, phê phán hiện thực xã
hội phong kiến.

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
1. c. Các giai đoạn phát triển
Từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII
+ Văn học thời khởi nghĩa Lam Sơn với các sáng tác của Nguyễn Trãi như Quân
trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô... là sự kết tinh thành tựu văn học yêu nước
của năm thế kỉ trước. Thiên Nam ngữ lục (thế kỉ XVII) là tác phẩm diễn ca lịch sử
viết bằng chữ Nôm, mang cảm hứng hào hùng, tràn đầy niềm tự hào dân tộc.
+ Các sáng tác của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ đã
đánh dấu sự chuyển hướng từ cảm hứng ngợi ca đất nước và vương triều phong
kiến sang cảm hứng phê phán những tệ lậu xã hội, những suy thoái về đạo đức.

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
1. c. Các giai đoạn - Văn học chữ Hán phát triển với nhiều
phát triển thể loại phong phú, đặc biệt là thành tựu
của văn chính luận (Đại cáo bình Ngô,
Từ thế kỉ XV đến hết Quân trung từ mệnh tập của Nguyễn
Trãi) và bước trưởng thành vượt bậc của
thế kỉ XVII văn xuôi tự sự (Thánh Tông di thảo
tương truyền của Lê Thánh Tông,
Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ).
- Văn học chữ Nôm cớ sự Việt hóa thể
loại tiếp thu từ Trung Quốc đồng thời
sáng tạo những thể loại văn học dân
tộc.

owned by WITH Project


Các giai đoạn 1. c. Các giai đoạn phát triển
phát triển Từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII
+ Thơ Nôm viết theo thể Đường luật và Đường luật xen lục
ngôn (Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi, Hồng Đức quốc âm
thi tập của các tác giả thời Lê Thánh Tông, Bạch Vân quốc
ngữ thi của Nguyễn Bỉnh Khiêm...).
+ Khúc ngâm, khúc vịnh viết theo thể song thất lục bát (Tứ
thời khúc vịnh của Hoàng Sĩ Khải).
+ Diễn ca lịch sử viết theo thể lục bát (Thiên Nam ngữ lục -
khuyết danh) và song thất lục bát (Thiên Nam minh giám -
khuyết danh).

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của văn
học Việt Nam

1. c. Các giai đoạn - Văn học phát triển trong hoàn


cảnh đất nước biến động bởi nội
phát triển chiến và phong trào nông dân khởi
nghĩa. Chế độ phong kiến đi từ
Từ thế kỉ XVIII đến khủng hoảng đến suy thoái.
- Văn học phát triển vượt bậc, đây
hết thế kỉ XIX là giai đoạn rực rỡ nhất của văn học
trung đại Việt Nam, được mệnh
danh là giai đoạn văn học cổ điển.
- Văn học thế kỉ XVIII - nửa đầu thế
kỉ XIX chứng kiến sự xuất hiện của
trào lưu nhân đạo chủ nghĩa.

owned by WITH Project


1. c. Các giai đoạn phát triển
Từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX
+ Nổi bật là tiếng nói đòi quyền sống, đòi hạnh phúc và đấu tranh giải phóng con người,
nhất là người phụ nữ.
+ Những tác phẩm tiêu biểu là Chinh phụ ngâm (nguyên tác chữ Hán của Đặng Trần Côn),
Cung oán ngâm khúc của Nguyễn Gia Thiều, thơ Hồ Xuân Hương, thơ Bà Huyện Thanh
Quan, Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái...

+ Nguyễn Du với các tập thơ chữ Hán và


đặc biệt là kiệt tác Truyện Kiều là đỉnh
cao nhất của văn học trung đại Việt
Nam.
Các giai đoạn + Thơ văn Nguyễn Công Trứ, Cao Bá
Quát... vẫn tiếp tục tinh thần nhân đạo
phát triển của truyền thống nhưng đồng thời hướng
nhiều vào thế giới tình cảm riêng tư và ý
văn học Việt Nam thức cá nhân của con người.

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
1. c. Các giai đoạn phát triển
Từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX
- Văn học phát triển mạnh cả về văn xuôi và văn vần, cả văn học chữ Hán và
chữ Nôm. Địa vị văn học chữ Nôm và những thể loại văn học dân tộc như thơ
Nôm viết theo thể Đường luật, ngâm khúc viết theo thể song thất lục bát,
truyện thơ viết theo thể lục bát... được khẳng định và đạt tới đỉnh cao.
- Văn xuôi tự sự chữ Hán cũng đạt được những thành tựu nghệ thuật lớn, tiểu
thuyết chương hồi với Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái); thể kí với
Thượng kinh kí sự (Lê Hữu Trác), Vũ trung tùy bút (Phạm Đình Hổ)...

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
1. c. Các giai đoạn phát triển
Nửa cuối thế kỉ XIX
- Thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt
Nam, xã hội Việt Nam chuyển từ xã hội
phong kiến sang thực dân nửa phong
kiến. Văn hóa phương Tây bắt đầu ảnh
hưởng tới đời sống xã hội Việt Nam.
- Văn học yêu nước nửa cuối thế kỉ XIX
phát triển rất phong phú và mang âm
hưởng bi tráng.

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam
1. c. Các giai đoạn phát triển
Nửa cuối thế kỉ XIX

Nguyễn Đình Chiểu với Ngoài ra còn có thơ văn Tư tưởng canh tân đất
Văn tế nghĩa sĩ Cần yêu nước của Phan Văn nước được thể hiện trong
Giuộc, Ngư tiều y thuật Trị, Nguyễn Thông, các bản điều trần của
vấn đáp... được xem là Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Trường Tộ. Thơ ca
tác giả văn học yêu nước Nguyễn Xuân Ôn... trữ tình - trào phúng đạt
lớn nhất của giai đoạn được những thành tựu xuất
này. sắc với những sáng tác
của Nguyễn Khuyến, Tú
Xương.

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
1. c. Các giai đoạn phát triển
Nửa cuối thế kỉ XIX
- Thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương là thành tựu
nghệ thuật đặc sắc của giai đoạn này. Sáng
tác văn học chủ yếu vẫn theo những thể loại
và thi pháp truyền thống. Tuy nhiên, sự xuất
hiện một số tác phẩm văn xuôi viết bằng chữ
quốc ngữ đã bước đầu đem đến cho văn học
những đổi mới theo hướng hiện đại hóa.

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
2. Văn học hiện đại
a. Giai đoạn trước
Ở giai đoạn này, văn học Việt Nam
Cách mạng tháng 8 có sự thừa kế tinh hoa của văn học
truyền thống, bên cạnh đó là sự tiếp
thu, du nhập tinh hoa của văn học
các nước khác. Đây được coi là giai
đoạn một ngày bằng ba mươi năm,
văn học có nhiều sự đổi mới và cách
tân với ba dòng văn học.

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam
2. Văn học hiện đại
a. Giai đoạn trước Cách mạng tháng 8

Văn học hiện thực Văn học lãng mạn Văn học Cách mạng
Các tác phẩm thể Chủ yếu là đề cao cái Góp phần lớn vào
hiện sự ngột ngạt, tôi cá nhân, các tác công cuộc đấu tranh
muốn được giải giả bắt đầu đấu đánh đuổi giặc
thoát khỏi chế độ tranh cho quyền bình ngoại xâm của dân
thực dân nửa đẳng và hạnh phúc. tộc. Nó mang những
phong kiến. Chủ nghĩa cá nhân âm hưởng hào hùng,
được tuyên truyền xây dựng tinh thần
rộng rãi. chiến đấu rất cao.

owned by WITH Project


Các giai đoạn 2. a. Giai đoạn trước Cách mạng
phát triển Giai đoạn 1: Đầu thế kỉ XX – Năm 1920
- Chữ quốc ngữ được truyền bá rộng rãi, tác động đến việc ra
đời của văn xuôi.
- Báo chí và phong trào dịch thuật phát triển giúp cho câu văn
xuôi và nghệ thuật tiếng Việt trưởng thành và phát triển.
- Những thành tựu đạt được là sự xuất hiện của văn xuôi và
truyện kí ở miền Nam.
- Thành tựu chính của văn học trong giai đoạn này vẫn thuộc
về bộ phận văn học yêu nước của các tác giả như Phan Bội
Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế….
- Văn học Việt Nam giai đoạn này chưa thoát khỏi hệ thống
văn học trung đại.

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của văn
học Việt Nam
2. a. Giai đoạn trước Quá trình hiện đại hóa đạt được
Cách mạng nhiều thành tích với sự xuất hiện
của các thể loại văn học hiện đại
Giai đoạn 2: Từ 1920 và hiện đại hóa các thể loại
đến 1930 truyền thống như tiểu thuyết Hồ
Biểu Chánh, Hoàng Ngọc Phách…;
truyện ngắn của Nguyễn Bá Học,
Phạm Duy Tốn…; thơ Tản Đà, Trần
Tuấn Khải..; kí của Phạm Quỳnh,
Tương Phổ, Đông Hồ…

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
2. a. Giai đoạn trước
- Có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại, Cách mạng
đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, Giai đoạn 3: Từ 1930
phóng sự, phê bình ra đời và đạt được nhiều
thành tựu đến 1945
- Về thơ có phong trào thơ mới.
- Tiểu thuyết có nhóm Tự Lực văn đoàn.
- Truyện ngắn có Nguyễn Công Hoan, Nam
Cao…
- Phóng sự có Tam Lang, Vũ Trọng Phụng...
- Bút kí, tùy bút có Xuân Diệu, Nguyễn
Tuân…

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
2. Văn học hiện đại
b. Giai đoạn 1945-1975
Trước hiện thực ác liệt của cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, đã xây dựng nên bản
anh hùng ca giàu sức sống về những tấm gương quyết tâm bảo vệ non sông đất nước.
Với nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ công cuộc kháng chiến, cảm hứng chủ đạo, chi phối
hầu hết các sáng tác trong giai đoạn văn học 1945 – 1975 là cảm hứng lãng mạn. Đó là
những trang viết khẳng định lí tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp của con người mới, ca
ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. Và
chính những trang viết thấm nhuần tinh thần lạc quan cách mạng ấy đã cổ vũ tinh
thần chiến đấu cho các chiến sĩ “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước/ Mà lòng phơi phới
dậy tương lai”. Đó còn là nguồn động viên nâng đỡ con người Việt Nam vượt qua gian
lao thử thách trong máu lửa chiến tranh, tạo nên những chiến công hiển hách, đi đến
những chiến thắng lẫy lừng.

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
2. Văn học hiện đại
b. Giai đoạn 1945- - Các tác giả hoạt động viết văn và
sáng tác thơ trong thời kì kháng
1975 chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mĩ. Những tác phẩm có nhiệm
vụ chính là phục vụ cho chính trị và
cổ vũ tinh thần cho nhân dân.
- Giọng văn học hiện đại Việt Nam
trong thời gian này thể hiện trẻ
trung, sôi nổi, yêu đời,…

owned by WITH Project


2. b. Giai đoạn 1945 - 1975
Giai đoạn 1945 - 1954
- Nội dung trong giai đoạn này là những ngày đầu đất nước giành độc lập (1845 – 1946), đồng
thời ca ngợi Tổ quốc và quần chúng cách mạng. Một số tác phẩm tiêu biểu như: Vui bất tuyệt
(Tố Hữu), Dân khí Miền Trung ( Hoài Thanh), Hội nghị non sông (Xuân Diệu), Tình sông núi (Trần
Mai Ninh)…
- Sau 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: gắn bó sâu sắc
với đời sống cách mạng và kháng chiến; hướng tới đại chúng, phản ánh sức mạnh của quần
chúng nhân dân, thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào
tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
- Các thể loại: truyện ngắn, thơ, tiểu thuyết, kịch, lí luận,
nghiên cứu và phê bình văn học,… đều đạt được những thành
Các giai đoạn tựu mới. Một số tác phẩm có thể kể đến như: Làng (Kim Lân),
Đôi mắt (Nam Cao), Vùng mỏ(Võ Huy Tâm), Xung kích
phát triển của (Nguyễn Đình Thi), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc), Tập
truyện Truyện Tây Bắc (Tô Hoài), tập thơ Việt Bắc (Tố Hữu),

văn học Việt Nam các bài thơ kháng chiến của Hồ Chí Minh: Cảnh khuya, Nguyên
tiêu, Báo tiệp…, Tây tiến (Quang Dũng), Đồng chí (Chính Hữu),…
owned by WITH Project
Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
2. b. Giai đoạn 1945 - 1975
Giai đoạn 1955 - 1964
- Chúng ta vừa tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc vừa đấu tranh thống nhất đất
nước. Văn học tập trung thể hiện hình ảnh người
lao động, ca ngợi những đổi thay của đất nước và
con người mới trong bước đầu xây dựng chủ nghĩa
xã hội, đồng thời thể hiện tình cảm sâu nặng với
miền Nam ruột thịt, nói lên nỗi đau chia cắt và thể
hiện ý chí thống nhất đất nước.

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam
2. b. Giai đoạn 1945 - 1975
Giai đoạn 1955 - 1964
- Văn học đạt được nhiều thành tụ trên cả ba thể loại:

Văn xuôi Thơ Kịch


Làm nổi bật nhiều chủ đề Phát triển mạnh mẽ với Tác phẩm: Ngọn lửa (Nguyễn
cũng như những vấn đề trong những chủ đề về đất nước, Vũ), Một đảng viên (Học Phi),
cuộc sống hiện thực xảy ra. dân tộc trong sự hài hoà giữa Quẫn (Lộng Chương), Chị
cái riêng và cái chung và đã Nhàn, Nổi gió (Đào Hồng
có một mùa gặt bội thu. Cẩm),…

owned by WITH Project


Các giai đoạn 2. b. Giai đoạn 1945 - 1975
phát triển Giai đoạn 1965 - 1975
- Ngợi ca tinh thần yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng
trong cả hai miền Nam, Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mĩ
cứu nước.
- Tiền tuyến lớn miền Nam với những tác phẩm viết trong
máu lửa của chiến tranh đã phản ánh nhanh nhạy và kịp thời
cuộc chiến đấu của quân dân miền Nam anh dũng. Mùa văn
học nở rộ thành công với những tác phẩm truyện của Nguyễn
Thi, Nguyễn Trung Thành, Anh Đức, Nguyễn Quang Sáng, Trần
Hiếu Minh, Phan Tứ, với thơ của Lê Anh Xuân, Nguyễn Khoa
Điềm, Giang Nam, Thanh Hải…

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
2. b. Giai đoạn 1945 - 1975
Giai đoạn 1965 - 1975
- Miền Bắc nổi bật với những tác phẩm của
Nguyễn Thành Long, Nguyễn Tuân, Nguyễn Kiên,
Nguyên Khải, Nguyễn Minh Châu, Hữu Mai, Chu
Văn… cùng những tập thơ của Chế Lan Viên,
Nguyễn Đình Thi, Phạm Tiến Duật, Xuân Quỳnh,
Chính Hữu,… Những tác phẩm của các nhà thơ này
đã phản ánh một cách thành công và chân thật
qua cuộc sống trong chiến tranh. Đặc biệt tác
phẩm đã dựng lên một bức tranh cho cả một thế
hệ trẻ chống Mĩ.

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
2. b. Giai đoạn 1945 -
1975
- Kịch chống Mĩ cũng có một số tác
Giai đoạn 1965 - 1975
phẩm tiêu biểu như: Quê hương Việt
Nam, Thời tiết ngày mai (Xuân Trình);
Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm);
Đôi mắt (Vũ Dũng Minh)… tạo được tiếng
vang lúc bấy giờ.
- Nhiều công trình nghiên cứu, lí luận phê
bình xuất hiện và có giá trị. Tiêu biểu là
những công trình của Đặng Thai Mai,
Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên…

owned by WITH Project


2. Văn học hiện đại
c. Giai đoạn 1975 - nay
- Đất nước chúng ta bước vào thời kì đổi mới kéo theo sự phát triển của nền văn học. Các tác
phẩm có nội dung phong phú, đạt được phẩm chất nghệ thuật cao.
- Sau 1975, đặc biệt là sau thời kỳ đổi mới, cảm hứng sử thi, lãng mạn giảm dần, được thay thế
bằng cảm hứng đời tư, đạo đức, thế sự. Các nhà văn không còn bàn về những vấn đề to lớn của
tập thể, mang đậm chất sử thi, anh hùng ca mà bàn về những số phận nhỏ bé giữa đời thường
và không ngần ngại phô bày tất cả cái sần sùi thô ráp của cuộc sống thế tục với nhiều nghịch lý
phức tạp, đa đoan. Ở đó, đời sống cá nhân và cá tính trở
thành đối tượng nhận thức, thể hiện. Con người phải đối diện
với thực tại cuộc sống muôn màu, được đặt trong nhiều mối

Các giai đoạn quan hệ khác nhau, giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con
người công dân, con người xã hội và con người tự nhiên để soi
ngắm, suy ngẫm, trăn trở, tìm kiếm bản thân. Ngoài ra, một
phát triển của vấn đề khác mà văn học của thời kháng chiến đã lãng quên
nay lại được nhiều tác giả hứng thú, đi sâu khám phá là con
văn học Việt Nam người tự nhiên với chiều sâu tâm linh, những vùng mờ của
tiềm thức, vô thức
owned by WITH Project
Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
2. Văn học hiện đại
c. Giai đoạn 1975 - nay
- Trong công cuộc đổi mới văn học mà sự đổi mới bắt đầu với sự chuyển đổi
cảm hứng sáng tác sang các vấn đề đời tư, đạo đức thế sự, Nguyễn Minh Châu
được đánh giá là người “mở đường tinh anh và tài năng”, người lặng lẽ làm một
cuộc đối chứng với quá khứ để đưa tới một thứ văn chương đích thực. Có thể kể
đến một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Minh Châu như Bến quê, Người đàn
bà trên chuyến tàu tốc hành, Bức tranh, Chiếc thuyền ngoài xa… Ngoài ra,
những sáng tác của Nguyễn Khải, Ma Văn Kháng …, đã mở ra cho văn học
hướng tiếp cận mới về các vấn đề đạo đức thế sự.

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
2. Văn học hiện đại - Cảm hứng đời tư, đạo đức thế sự còn đặt
c. Giai đoạn 1975 - ra vấn đề nhận thức lại hiện thực, phán
xét lại các giá trị cũ. Ngòi bút của các tác
nay giả đã không ngần ngại tỏ rõ thái độ của
mình đối với cuộc sống hiện nay khi đi
vào phê phán kịch liệt những trường hợp
sụp đổ về đạo đức nhằm hướng đến xây
dựng một xã hội hoàn thiện hơn. Chính
bởi vậy, những mảng tối trước đây vốn bị
khuất lấp nay được đưa lên trang sách
với tất cả sự nhức nhối, xót xa.

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của văn
học Việt Nam
2. Văn học hiện đại - Văn học giai đoạn này đã có sự mở rộng đề
c. Giai đoạn 1975 - tài, chủ đề theo hướng tiếp cận gần gũi hơn
với hiện thực đời sống sinh hoạt. Các tác phẩm
nay không còn bó hẹp trong việc khai thác các
vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ chính trị của
đất nước mà được mở rộng từ đề tài gia đình,
thân phận tình yêu, số phận con người đến
các đề tài về chiến tranh, xây dựng, sản xuất…
Có thể thấy, sáng tác sau 1975 tập trung vào
hai mảng đề tài chính: viết về chiến tranh và
viết về những câu chuyện đời thường, những
con người bình thường.

owned by WITH Project


Các giai đoạn 2. Văn học hiện đại
phát triển c. Giai đoạn 1975 - nay
+ Sau 1975, những tác phẩm viết về chiến tranh trong văn
học Việt Nam đã nhấn mạnh hơn vào yêu cầu chân thực,
không chỉ có niềm vui chiến thắng mà còn có những mất
mát hy sinh, những nỗi đau khổ vô bờ. Những người lính
một thời xông pha trận mạc cũng được khám phá ở cái
nhìn đa diện, nhiều chiều. Họ không chỉ là tấm gương tiêu
biểu, những anh hùng xông pha trận mạc mà còn là
những con người có góc riêng tư của mình với những trăn
trở trước cuộc sống hàng ngày, trước tình yêu. Nói chung,
người ta thấy ở họ không chỉ hào quang chiến thắng mà
còn thấy cả những mất mát, éo le, bi kịch.

owned by WITH Project


Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
2. Văn học hiện đại
c. Giai đoạn 1975 - nay
Sau 1975, khi văn chương trút bỏ vai trò chính trị của
mình để trở lại với bản chất nghệ thuật đích thực, các
tác giả có điều kiện để tiếp cận đời sống ở cự ly gần.
Khi ấy những con người bình thường và những câu
chuyện đời thường bước vào trang sách với những
phức tạp và bí ẩn của nó, vừa có “rồng phượng lẫn
rắn rết, thiên thần và ác quỷ”. Trong sác tác của
mình, các tác giả đã đề cập đến những chi tiết sinh
hoạt đời thường có khi nhỏ nhặt để khai thác triệt để
cái hàng ngày như chính những lát cắt của cuộc sống.

owned by WITH Project


II. Hình tượng nhân vật
trong tác phẩm
nghệ thuật

owned by WITH Project


II. Hình tượng nhân vật trong
tác phẩm nghệ thuật
Lời dẫn đầu: Hình tượng nghệ thuật không phải là “bức tranh
đời sống” đứng yên mà luôn sống động, lung
linh, huyền ảo, vừa giống vừa không giống cuộc
đời thực, vừa vô hình vừa hữu hình, cụ thể đấy
mà mơ hồ đấy, như mặt trăng đáy nước, bóng
người trong gương, như không gian vốn ba
chiều nay thu lại trong không gian hai chiều
của hội hoạ, như một mái chèo trên hai thước
chiếu sân khấu mà tưởng đang vẫy vùng trước
đại dương… Cái ta nhìn thấy trong nghệ thuật
vừa là nó lại vừa không phải chính nó. Vậy,
chúng ta hãy cùng tìm hiểu về chuyên đề hình
tượng nhân vật trong tác phẩm nghệ thuật.

owned by WITH Project


II. Hình tượng nhân vật trong tác phẩm
2. Phân loại

Hình tượng nghệ thuật Hình tượng nghệ thuật Hình tượng nghệ thuật
gắn với đời sống là sự thống nhất giữa là sự thống nhất giữa lý
khách quan và chủ quan trí và tình cảm

Hình tượng nghệ thuật Hình tượng nghệ thuật là


mang tính ước lệ sự thống nhất giữa cái cụ
thể và khái quát

owned by WITH Project


2. Phân loại hình tượng nghệ thuật
a. Hình tượng nghệ thuật gắn với đời sống
Nhắc đến hai chữ nghệ thuật đôi khi người ta nhầm tưởng nó là hiện thân của những
cái hoa mỹ, diễm lệ, của những thứ lãng mạn, viển vông, xa rời thực tế, nhưng thực
chất nghệ thuật luôn đi liền với đời thực, nó bám sát cuộc sống, nó dựa hơi người, đời,
vật để nảy sinh, tồn tại và trường tồn cùng thời gian. Nghệ thuật luôn gần gũi với cuộc
đời, sống trong cuộc đời, phát triển theo nhịp sống của cuộc đời như một người bạn
đồng hành tận tụy, một người thư ký trung thành của thời đại.
Hình tượng nghệ thuật tái hiện cuộc sống nhưng lại
không đơn thuần là sao chép y nguyên những hiện

II. Hình tượng có thật mà là tái hiện một cách có chọn lọc, sáng
tạo thông qua tài năng và trí tưởng tượng của nghệ sĩ,
bằng sự khéo léo và tinh tế của mình, họ biến những sự

tượng nhân vật dù tầm thường nhất trở thành các hình tượng đẹp
có sức truyền cảm mạnh mẽ, mang những ấn tượng
sâu sắc đến với người cảm thụ.

vật owned by WITH Project


II. Hình tượng nhân vật trong
tác phẩm nghệ thuật
2. Phân loại
b. Hình tượng nghệ thuật là sự thống nhất giữa hai mặt
chủ quan và khách quan
Nghệ thuật là hình ảnh của cuộc sống khách quan được
phản chiếu qua đôi mắt chủ quan của người nghệ sĩ đa cảm,
tinh tế, sâu sắc. Trong nghệ thuật, yếu tố chủ quan chi phối
đến cả quá trình sáng tạo của tác giả, hơn thế tính chất chủ
quan còn in dấu rõ nét trên mỗi tác phẩm nghệ thuật, và
chính điều đó làm đã làm nên phong cách riêng của người
nghệ sĩ. Nghệ thuật phản ánh thế giới khách quan qua cái
nhìn chủ quan của người nghệ sĩ. Vì vậy, trong một tác
phẩm nghệ thuật luôn có sự hòa quyện không thể tách rời
của hai yếu tố khách quan và chủ quan.

owned by WITH Project


II. Hình tượng nhân vật trong
tác phẩm nghệ thuật
2. Phân loại
b. Hình tượng nghệ thuật là sự thống nhất giữa hai mặt chủ quan
và khách quan
Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố. Tác phẩm xoay quanh nhân vật chính là chị Dậu và gia
đình đang trong mùa sưu thuế; một điển hình của cuộc sống bần cùng hóa do sưu cao thuế
nặng mà chế độ thực dân áp đặt lên xã hội Việt Nam. Tác phẩm “Tắt đèn” không chỉ phản
ánh được sự hống hách, bất nhân, tàn nhẫn của bộ máy quan lại đương thời, mà còn cho
thấy những phẩm chất cao quý của người nông dân, được coi là những kẻ ở dưới đáy xã hội
qua hình ảnh chị Dậu. Dù họ có bị tầng lớp thống trị lấn át, và dù cuộc sống của họ có tăm
tối, cùng quẫn đến mức nào cũng không thể khiến họ đánh mất những đức tính cao đẹp
vốn có, nhưng đồng thời cũng thể hiện sức phản kháng tiềm tàng mạnh mẽ của những
người nông dân nghèo. Và dù khi câu chuyện kết thúc, chị Dậu vẫn không thoát khỏi cuộc
đời tăm tối của mình. Thế nhưng, qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ, Ngô Tất Tố đã nêu lên một
quy luật tự nhiên rằng: ở đâu có áp bức thì ở đó có đấu tranh, và có lẽ đoạn trích trên chính
là dấu hiệu báo trước cho cuộc cách mạng năm 1945.

owned by WITH Project


II. Hình tượng nhân vật trong
tác phẩm nghệ thuật
2. Phân loại
b. Hình tượng nghệ thuật là sự thống nhất giữa hai mặt
chủ quan và khách quan

Như vậy, trong quá trình sáng tạo


nghệ thuật, người nghệ sĩ đặt tình
cảm chủ quan của bản thân vào
trong chính hình tượng mình xây
dựng. Hình tượng nghệ thuật do
đó không chỉ phản ánh hiện thực
mà còn biểu hiện thái độ chủ quan
của người nghệ sĩ đối với hiện thực
ấy.

owned by WITH Project


2. Phân loại
II. Hình tượng c. Hình tượng nghệ thuật là sự thống nhất
nhân vật giữa lý trí và tình cảm
So với những hình thái ý thức xã hội khác, nghệ thuật có sức
tác động kỳ diệu đến tư tưởng, tình cảm của con người. So với
những hình thái ý thức xã hội khác, nghệ thuật có sức tác
động kỳ diệu đến tư tưởng, tình cảm của con người. Sự ám
ảnh kỳ lạ của nó có thể khiến cho con người ta dù ở thế hệ
nào, thời đại nào, tầng lớp nào cũng đều bị cuốn theo những
ấn tượng về xúc cảm đó, để rồi cứ thế say mê, thèm muốn hai
chữ “nghệ thuật”. Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý trí và tình
cảm là nhân tố đưa các tác phẩm nghệ thuật trở thành
những kiệt tác trường tồn cùng thời gian. Một tác phẩm càng
chứa đựng nhiều cung bậc cảm xúc thì càng dễ đi vào lòng
người, vì vậy mà càng dễ chiến thắng cái khắc nghiệt của
không gian và thoát khỏi quy luật bào mòn của thời gian.

owned by WITH Project


II. Hình tượng nhân vật trong
tác phẩm nghệ thuật
2. Phân loại
c. Hình tượng nghệ thuật là sự thống nhất giữa lý trí và tình cảm
Chắc hẳn không ít người đã từng rơi nước mắt khi đọc những trang văn cảm động
viết về cảnh đời bất hạnh, hẳn không ít người thấy bâng khuâng xao xuyến khi nghe
một bản nhạc hay về tình quê, tình người, hẳn không ít người phải bàng hoàng, thờ
thẫn khi đứng trước những bức tranh làm sống dậy một thời tuổi thơ đẹp đẽ,… Mỗi
tác phẩm nghệ thuật đều mang đến cho người cảm thụ chúng những cảm xúc riêng,
có quen, có lạ, có tốt, có xấu, điều đó không chỉ phụ thuộc vào cách diễn đạt của
người nghệ sĩ mà còn ở cái cách tiếp nhận của mỗi người… Và, mang được cảm xúc
của mình truyền đến mọi người, đó chính là thành công lớn nhất của người nghệ sĩ.
Từ tất cả những điều trên, ta có thể khẳng định một cách khái quát rằng, trong hình
tượng nghệ thuật, tình cảm không những đối lập với lý trí mà chúng còn có quan hệ
trống nhất chặt chẽ với nhau. Tình cảm được kiểm định bằng lí trí, lí trí mượn tình
cảm để đi vào lòng người. Đó là sự kết hợp hoàn hảo giữa tình cảm và lí trí trong
một chỉnh thể nghệ thuật.

owned by WITH Project


II. Hình tượng nhân vật trong tác phẩm
2. Phân loại
d. Hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ
Ước lệ là biện pháp tái hiện sự vật, hiện tượng bằng hình tượng có tính quy
ước. Nghệ thuật được hiểu là một cách thức mô phỏng lại cuộc sống. Song,
dù phản chiếu cuộc sống chân thực đến đâu nghệ thuật cũng không thể mất
đi yếu tố sáng tạo, tưởng tượng trong mỗi tác phẩm mà tất cả những yếu tố
ấy gọi chung là tính ước lệ của hình tượng. Không có tính ước lệ, nghệ thuật
sẽ chỉ là một bản sao đơn điệu của cuộc sống, sẽ chỉ là cái khuôn đúc khô
cứng không có hơi thở của sự sống. Nghệ thuật tái hiện cuộc sống một cách
có chọn lọc, có sáng tạo bằng hoạt động hư cấu nhìn qua trí tưởng tượng của
nghệ sĩ. Kết quả của quá trình đó là những hình tượng nghệ thuật mang tính
ước lệ. Người nghệ sĩ thực sự tài năng là người có thể mang cả cái hơi thở
phập phồng của sự sống vạn vật vào trong tác phẩm của mình.

owned by WITH Project


II. Hình tượng 2. Phân loại
d. Hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ
nhân vật Cuộc sống luôn vận động và phát triển nó không bị giới hạn
bởi không gian và thời gian, trong khi nghệ thuật lại chịu sự
chi phối về giới hạn của ngôn từ. Mà nhiệm vụ của nghệ
thuật là phải khái quát được phạm vi rộng lớn của hiện thực
cả về chiều rộng và chiều sâu mà vẫn không phá vỡ tính
hoàn chỉnh, toàn vẹn của tổng thể tác phẩm. Bởi vậy, sự
xuất hiện của tính ước lệ như một lối thoát cho người nghệ
sĩ. Bằng hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ, người nghệ
sĩ có thể thả sức sáng tạo. Song, tính ước lệ không đồng
nghĩa với việc xa rời thực tế, càng không hề đồng nghĩa với
việc xuyên tạc sự thật, chân lý. Ngược lại, nhờ tính ước lệ mà
nghệ thuật có thể phản ánh chân thực cuộc sống, nhờ tính
ước lệ mà bản chất cuộc sống được thể hiện một cách đầy
đủ về cả chiều rộng và chiều sâu.

owned by WITH Project


2. Phân loại hình tượng nghệ thuật
d. Hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ
Xuất hiện khá nhiều và trở thành nét điển hình không thể thiếu, tính ước lệ của hình tượng
nghệ thuật trở thành một đặc điểm nổi bật trong văn học cổ Việt Nam. Người xưa thường
dùng hình ảnh phong, hoa, tuyết, nguyệt, cây, cỏ,… để diễn tả ngoại hình, dáng vẻ, cốt cách,
phẩm giá của con người. Hình ảnh cây thông (cây tùng) bốn mùa có tán lá xanh tươi, quanh
năm đứng vững chãi trên dốc núi cheo leo bất chấp bão bùng sương tuyết là hiện thân cho
nhân cách cứng cỏi, bản lĩnh phi thường, khí phách hiên ngang của con người không bị chi
phối trước uy quyền, danh lợi. Hay hình ảnh những
bông hoa mỏng manh, yếu đuối nhưng thơm ngát, tinh

II. Hình
khôi thường để miêu tả người phụ nữ đẹp. Đó là những
sáng tạo nghệ thuật có giá trị thẩm mĩ cao. Phương
pháp nghệ thuật cổ không miêu tả hiện thực theo dạng

tượng nhân
tả chân thực, theo thẩm mĩ văn học cổ dùng hình ảnh
ước lệ tượng trưng đem lại cho lời văn lời thơ trang
nhã, bóng bẩy, súc tích.

vật owned by WITH Project


II. Hình tượng nhân vật trong
tác phẩm nghệ thuật
2, Phân loại
d. Hình tượng nghệ thuật mang
tính ước lệ Trong bài “Chiều tối”,
Hồ Chí Minh có viết:
“Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
Cô vân mạn mạn độ thiên không.”

(Chim mỏi về rừng tìm trốn ngủ


Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không)

owned by WITH Project


II. Hình tượng nhân vật trong
tác phẩm nghệ thuật
2, Phân loại
Cảnh chiều tối là một đề tài quen thuộc d. Hình tượng nghệ thuật
của văn chương. Khung cảnh buổi chiều về mang tính ước lệ
tối thường dễ sinh tình vì thế, buổi chiều đã
đi vào bao áng thơ kim cổ, làm nên những
vần thơ tuyệt tác. Thơ chiều cổ điển
thường man mác một nỗi buồn đìu hiu,
hoang vắng trong sự tàn tạ của thời gian,
hoặc trĩu nặng nỗi buồn tha hương lữ thứ.
Ơ đây bằng vài nét chấm phá của bút
pháp ước lệ tượng trưng tác giả đã dựng
nên bức phông lớn làm nền cho cảnh
chiều.

owned by WITH Project


2. Phân loại
II. Hình tượng d. Hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ
nhân vật Ở những câu thơ trên ta thấy, “Cánh chim” và “chòm mây” là hai
hình ảnh quen thuộc thường xuất hiện trong thơ chiều xưa và nay.
Cho nên, đó chỉ là hai hình ảnh của không gian mà đã mang theo ý
nghĩa của thời gian. Cánh chim ở đây được lấy từ thế giới nghệ
thuật cổ phương Đông. Trong thế giới thẩm mỹ ấy, hình ảnh cánh
chim bay về rừng đã ít nhiều có ý nghĩa biểu tượng ước lệ diễn tả
cảnh chiều: “Phi yến thu lâm”; “Quyện điểu quy lâm” là những
nhóm từ thường thấy trong thơ chữ Hán. Trong “Truyện Kiều”, khi
miêu tả cảnh chiều, Nguyễn Du đã điểm vào bức tranh hình ảnh
cánh chim bay về rừng: “Chim hôm thoi thót về rừng”. Trong thơ
Bà Huyện Thanh Quan cũng thế: “Ngàn mai gió cuốn chim bay
mỏi” và Huy Cận lại cảm thấy bóng chiều như đang sà xuống từ
cánh chim đang nghiêng dần về cuối chân trời: “Chim nghiêng
cánh nhỏ bóng chiều sa”.

owned by WITH Project


II. Hình tượng nhân vật trong tác
phẩm văn học
2, Phân loại
d. Hình tượng nghệ thuật mang
tính ước lệ
Hình như trong cảm nhận của các thi
nhân xưa thì khi miêu tả cảnh chiều mà “ Chúng điểu cao phi tận ”
không có hình ảnh cánh chim thì bóng - Lí Bạch
chiều chưa rõ. Cánh chim trong thơ xưa “ Thiên sơn điểu phi tuyệt ”
thường chỉ là một chi tiết nghệ thuật – Liễu Tông Nguyên
thuần tuý để gợi tả cảnh chiều thế thôi và
thường gợi lên cảm giác về sự xa xăm,
phiêu bạt, chia lìa:

owned by WITH Project


II. Hình tượng nhân vật trong tác
phẩm văn học
2, Phân loại
d. Hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ

Chúng ta đều nhận thấy cánh chim trong thơ của


“Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ”
Lí Bạch và Liễu Tông Nguyên đều “Phi tuyệt”, “Phi
tận”. Tất cả đều không có điểm dừng mà ở vào
(Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ)
trạng thái bay vào chốn xa xăm, vô tận, gợi lên
một ý niệm siêu hình nào đó. Còn cánh chim
trong bài thơ “Chiều tối” của Bác lại có phương
hướng, điểm dừng, mục đích bay rõ ràng:

owned by WITH Project


2. Phân loại hình tượng nghệ thuật
d. Hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ
Như vậy, Bác đã đưa cánh chim từ thế giới siêu hình trở về với thế giới hiện thực. Ta nhận
thấy trong cách nhìn của Bác là một cách nhìn đầy yêu thương, trìu mến trước biểu hiện
nhỏ nhoi của sự sống. Nhìn cánh chim đang bay, Bác cảm nhận được sự mệt mỏi của đôi
cánh sau một ngày đường hoạt động. Trong chiều sâu tâm hồn của Bác chính là lòng yêu
thương sự sống, cảm quan của Bác chính là cảm quan nhân đạo.
Hẳn vậy, tính ước lệ của hình tượng cho phép nghệ thuật
tái hiện chân thực mà không lặp lại hay sao chép cuộc

II. Hình
sống, làm cho hình tượng trở nên sinh động, hấp dẫn, vừa
thực lại vừa hư, vừa ẩn lại vừa hiện, khiến ta không thể
đồng nhất nó với bản thân cuộc sống. Nhớ tính ước lệ mà

tượng nhân
hình tượng nghệ thuật mang tính hàm súc cao, nó có thể
truyền đạt được những nội dung cuộc sống phong phú
trong một bức tranh, một pho tượng, một vở kịch, một bản

vật
nhạc, một bộ phim, hay chỉ trong một câu truyện ngắn,…

owned by WITH Project


II. Hình tượng nhân vật
trong tác phẩm văn học
d. Hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ
Đây là nét đặc trưng tiêu biểu nhất và dấu hiệu dễ nhận biết nhất của hình tượng
nhưng đồng thời cũng quan trọng nhất để phân biệt sự khác nhau giữa hình tượng
và khái niệm. Mọi sự vật, hiện tượng trong thể giới khách quan đều tồn tại ở dạng
riêng biệt, là một cá thể độc lập, cụ thể. Ngay chính bản thân con người cũng tồn tại
là những cá nhân cụ thể, độc đáo, không lặp lại. Song không phải vì thế mà chúng
sống tách rời, riêng rẽ, mọi sự vật hiện tượng chỉ có tồn tại được khi chúng được đặt
trong mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác xung quanh. Vì vậy, trong mỗi
hiện tượng, sự vật cá biệt đều chứa đựng sự thống nhất giữa hai mặt đối lập nhau:
cái chung và cái riêng. Nghĩa là, nó mang những dấu hiệu cụ thể, cá biệt, không lặp
lại ở những hiện tượng khác, lại vừa mang những đặc điểm bản chất đại diện cho
những hình tượng cũng loại, điển hình cho loại của mình. Một người nghệ sĩ xuất sắc
hay một nhà bác học tài năng cũng đều phải biết nắm bắt những gì chủ yếu thuộc
về bản chất của sự vật, hiện tượng, để biết tập trung sự chú ý của mình vào những
sự kiện, những quá trình của sự vật, hiện tượng mà trong đó bộc lộ đầy đủ nhất ý
nghĩa của đối tượng mình nghiên cứu và khám phá.

owned by WITH Project


II. Hình tượng 2. Phân loại
d. Hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ
nhân vật Thay vì tiếp cận chân lí bằng cách gặt bỏ những chi tiết cụ thể,
cá biệt, những yếu tố ngầu nhiên, tách rời những thuộc tính
chung, điển hình của sự vật, hiện tượng ra khỏi những đặc điểm
cụ thể, những yếu tố riêng lẻ để đúc kết thành quy luật tổng
quát dưới dạng công thức, khái niệm, phạm trù; thì nghệ thuật
khái quát chân lí cuộc sống bằng hình tượng nghệ thuật không
bao giờ tách khỏi những hiện tượng cụ thể, cá biệt. Nếu như
khoa học sử dụng những sự vật, hiện tượng cụ thể chỉ để làm ví
dụ minh họa cho các thuộc tính, quy luật được khái quát được
rõ ràng và dễ hiểu hơn thì nghệ thuật dùng những hình tượng
cụ thể, cá biệt mang tính điển hình để làm đại diện cho cái lớn
lao, cái toàn thể. Điều này được thể hiện rất rõ trong lĩnh vực
văn học: “Chí Phèo” của Nam Cao là một tác phẩm điển hình
với hai hình tượng nhân vật tiêu biểu là Chí Phèo và Bá Kiến.

owned by WITH Project


II. Hình tượng nhân vật
trong tác phẩm văn học
2. Phân loại
d. Hình tượng nghệ thuật mang tính ước lệ
Bằng ngòi bút sắc bén của mình, Nam Cao sử dụng ngôn từ để vẽ lên chân dung Chí – một anh
nông dân lành như cục đất, thế nhưng từ bốn bức tường lao lí ra cuộc đời Chí đã trở thành một
“con quỷ” của làng Vũ Đại. Chí mang những nét tính cách riêng, cá biệt mà chẳng ai có được:
hắn mãi chìm sâu trong cơn say, ngủ trong lúc say. Cứ mỗi lần say là hắn chửi, tiếng chửi của
hắn trở thành nỗi ám ảnh trong lòng người đọc. Nam Cao đã xây dựng nhân vật Chí như một
chân dung điển hình cho những người nông dân bế tắc lâm vào bước đường cùng để rồi mất
dần đi cả nhân hình, nhân phẩm, họ phản kháng lại xã hội, phản kháng lại bất công của cuộc
đời bằng con đường lưu manh hóa. Bên cạnh chân dung một anh Chí lưu manh là hình ảnh của
Bá Kiến – tên Lý trưởng hách dịch. Nam Cao đã dựng lên chân dung tên địa chủ với những nét
vẽ sinh động, đầy ấn tượng và mang tính điển hình cao: giọng quát “rất sang”, “cái cười Tào
Tháo”, giọng nói “ngọt nhạt”, những thủ đoạn thống trị khôn ngoan “mềm nắn rắn buông”,
“bám thằng có tóc không ai bám thằng trọc đầu”, bóp người ta thì “chỉ bóp đến nửa chừng”,
“hãy ngấm ngầm đẩy người ta xuống sông rồi lại dắt nó lên để nó đền ơn”,… Tất cả những chi
tiết trên đã đủ để Bá Kiến trở thành hình tượng điển hình cho bọn địa chủ, cường hào phong
kiến của xã hội cũ với bản chất gian hùng, nham hiểm, độc ác và cáo già.

owned by WITH Project


II. Hình tượng nhân vật trong
tác phẩm nghệ thuật
2, Phân loại
Từ chính đặc điểm này mà hình tượng nghệ
thuật có khả năng tái hiện lại cuộc sống một d. Hình tượng nghệ thuật
cách hoàn chỉnh và toàn vẹn. Vậy nên, khi mang tính ước lệ
tiếp xúc với những tác phẩm nghệ thuật, ta
như được tận mắt chứng kiến, được tham gia
vào câu chuyện đời thực mà tác giả đề cập.
Bằng những hình tượng cụ thể, sinh động
mang tính điển hình, nghệ thuật đã truyền
đến con người không chỉ những thông tin,
những kiến thức mới mẻ về cuộc sống mà
còn đem đến cho họ những xúc cảm mới lạ,
gọi dậy những tình cảm thiêng liêng khiến
con người ta nghĩ tốt và sống đẹp hơn, có
ích hơn.

owned by WITH Project


II. Hình tượng nhân vật trong
tác phẩm nghệ thuật
Lời kết
Kết lại, người nghệ sĩ dùng hình tượng nghệ thuật để nhận
thức và cắt nghĩa đời sống, thể hiện tư tưởng và tình cảm
của mình, nhờ những hình tượng đó mà sự vật hiện tượng
được tái hiện một cách sinh động nhưng đồng thời cũng
nhờ nó mà cái tâm, cái tài người nghệ sĩ được thể hiện
một cách tròn đầy và vẹn nguyên nhất. Hình tượng nó
không chỉ là phương thức tái hiện thế giới khách quan, là
nhân tố góp phần truyền tải thông điệp của tác giả tới
mọi người mà còn là tâm hồn, bản ngã của người nghệ sĩ,
nó khẳng định phong cách, cái tôi của người nghệ sĩ.

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể
loại trữ tình

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Vài nét về tác phẩm trữ tình

1. Khái niệm trữ tình và tác phẩm trữ tình


Khái niệm trữ tình được hiểu theo hai nghĩa:

Thứ nhất Thứ hai


Là một trong ba phương thức Là một loại văn học bên cạnh
miêu tả trong văn học các loại tự sự, kịch.

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Vài nét về tác phẩm trữ tình

1. Khái niệm trữ tình và tác phẩm trữ tình


Ở nghĩa thứ nhất khái niệm trữ tình để chỉ phương thức miêu tả của
văn học, đó là phương thức thiên về diễn tả, bộc lộ cảm xúc. Nguyên
nghĩa từ Hán Việt “trữ tình” cũng có ý nghĩa như vậy: “trữ” là thổ lộ,
Nghĩa thứ nhất “tình” là tình cảm, cảm xúc. Phương thức này chủ yếu được dùng
trong các tác phẩm trữ tình như thơ trữ tình, kí trữ tình,... Tuy nhiên,
ở một số đoạn trong các tác phẩm tự sự hay kịch cũng có thể sử dụng theo phương thức
này. Chẳng hạn đoạn miêu tả cảnh buổi sáng Chí Phèo tỉnh rượu, hay đoạn “Đêm trăng
thề hẹn” trong bi kịch Romeo và Juliet đều là những đoạn rất trữ tình. Do vậy, đôi khi
người ta dùng cách nói như “chất trữ tình”, “tính trữ tình” là để diễn tả đặc điểm này.

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Vài nét về tác phẩm trữ tình

1. Khái niệm trữ tình và tác


phẩm trữ tình
Nghĩa thứ hai Chẳng hạn như bài thơ Núi
đôi của Vũ Cao, Lá diêu bông
Ở nghĩa thứ hai khái niệm trữ tình để chỉ của Hoàng Cầm, tùy bút
một loại tác phẩm văn học mà ở những Sông Đà của Nguyễn Tuân
tác phẩm này chủ yếu dùng phương thức đều được gọi là tác phẩm trữ
trữ tình để miêu tả, các tác phẩm loại này tình.
được gọi là tác phẩm trữ tình.

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Vài nét về tác phẩm trữ tình
2. Đặc trưng của tác phẩm trữ tình
a. Biểu hiện trực tiếp thế giới chủ quan của con người

Đó có thể là những nỗi niềm tâm


Trong tác phẩm, tình cảm, cảm xúc, tư về niềm hạnh phúc lứa đôi, về
tâm trạng, suy nghĩ, … được trình tình yêu tan vỡ, niềm vui gặp gỡ,
bày trực tiếp và làm thành nội nỗi buồn chia li. Đó cũng có thể là
dung chủ yếu của tác phẩm. Nó những xúc cảm, những suy tư về
vừa mang tính cá thể hóa của tình nhân tình thế thái, về số phận con
cảm lại vừa có thể chứa đựng ý người, thăng trầm của xã hội,
nghĩa toàn nhân loại. những xúc cảm về quốc gia, dân
tộc bản địa,…

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Vài nét về tác phẩm trữ tình
2. Đặc trưng của tác phẩm trữ tình
a. Biểu hiện trực tiếp thế giới chủ quan của con người
Ví dụ:
“Tôi buộc lòng với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.”
à Không có câu chuyện,cũng không có mâu thuẫn, xung đột
gì cụ thể, điều Tố Hữu giãi bày chỉ là trạng thái tâm hồn mình
.... Từ ấy, từ khi giác ngộ lý tưởng của Đảng. Tóm lại thể hiện
cảm xúc một cách trực tiếp là phương pháp phản ánh của loại
tác phẩm trữ tình. Căn cứ vào đặc thù này, sẽ nhận diện ra
những tác phẩm trữ tình nói chung trong mối quan hệ với
những tác phẩm văn học khác.

owned by WITH Project


2. Đặc trưng của tác phẩm trữ tình
b. Phản ánh thế giới khách quan nhằm biểu hiện thế giới chủ quan
Tác phẩm trữ tình biểu hiện cảm xúc chủ quan của nhà thơ nhưng điều đó cũng được
xác định trong mối quan hệ giữa con người và thực tại khách quan bởi vì mọi cảm xúc,
tâm trạng, suy nghĩ của con người bao giờ cũng đều là cảm xúc về cái gì, tâm trạng
trước vấn đề gì, …Do đó, hiện tượng cuộc sống vẫn thể hiện trong tác phẩm trữ tình.Ví
dụ: Các chiến sĩ cách mạng đã dùng thơ ca là một vũ khí đấu tranh cách mạng. “Thân
thể ở trong lao, tinh thần ở ngoài lao” như thế đó. Người chiến sĩ cách mạng đêm nằm
trằn trọc không ngủ được vì xót thương đồng chí mình vượt ngục bị Pháp giết:

“Bạn đã hy sinh trọn một đời


Cành hoa sớm héo giữa ngày tươi
III. Đặc Rừng xanh còn dấu vầng trăng giãi
Lòng vẫn còn in vết hận đời.”

trưng thể (Hận rừng xanh – Lê Đức Thọ)

loại trữ tình owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
2, Đặc trưng của văn học trữ tình
b. Phản ánh thế giới khách quan
nhằm biểu hiện thế giới chủ quan
Trong thơ trữ tình không phải chỉ có cảm xúc, tâm “Xưa yêu quê hương vì có
trạng suy nghĩ mà sự kiện đời sống khách quan chim có bướm.
luôn là điểm tựa những cảm xúc và suy nghĩ tình Có những lần trốn học bị
cảm, là cội nguồn không bao giờ cạn để nhân vật đòn roi
trữ tình bộc lộ cảm xúc và suy tưởng.Ví dụ: Qua bài Nay yêu quê hương vì
Quê hương của Giang Nam, người đọc có thể kể trong từng nắm đất
một số nét chính về mối quan hệ giữa chàng trai Có một phần xương thịt
và cô gái một cách khá liên tục nhưng chức năng của em tôi.”
chủ yếu của hệ thống sự kiện đó là để nhân vật trữ
tình bộc lộ cảm xúc, suy tưởng. Chúng làm cho tình
cảm được bộc lộ dễ dàng, gợi cảm.

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
2, Đặc trưng của văn học trữ tình
b. Phản ánh thế
giới khách quan Hiện thực khách quan được phản ánh một cách cô đọng
nhằm biểu hiện thế trong thơ tự nhiên đã làm tăng sức biểu cảm, tăng sức
giới chủ quan gợi cảm, một phẩm chất cơ bản của thơ ca. Mặc dù, thể
hiện thế giới chủ quan của con người, tác phẩm trữ tình
vẫn coi trọng việc miêu tả các sự vật, hiện tượng trong
đời sống khách quan bằng các chi tiết chân thật, sinh
động. Những chi tiết chân thật, sinh động trong đời sống
dễ khêu gợi những tình cảm sâu sắc, mới mẻ.
à Tác phẩm trữ tình cũng phản ánh thế giới khách quan
nhưng chức năng chủ yếu của nó là nhằm biểu hiện
những cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ,… của con người

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
2, Đặc trưng của văn học trữ tình

c. Nhân vật trữ tình trong tác phẩm trữ tình


Nội dung tác phẩm trữ tình gắn liền với hình tượng nhân vật trữ tình (có người gọi
là chủ thể trữ tình). Ở đây, cần phân biệt rõ 2 khái niệm:

Nhân vật Nhân vật trong


trữ tình tác phẩm trữ tình

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
2, Đặc trưng của văn học trữ tình
c. Nhân vật trữ tình
trong tác phẩm trữ tình Nhân vật trong tác phẩm trữ tình là đối
tượng để nhà thơ gửi gắm tâm sự, cảm xúc,
suy nghĩ ...của mình, là nguyên nhân trực
tiếp khêu gợi nguồn cảm hứng cho tác giả.
Ví dụ: bà Bủ trong thơ Tố Hữu:
“Bà Bủ nằm ổ chuối khô
Bà Bủ không ngủ bà lo bời bời …
Đêm nay tháng chạp mồng mười
Vài mươi bữa nữa Tết rồi hết năm.
Bà Bủ không ngủ bà nằm
Bao giờ thằng út về thăm một kỳ?”
(Bà Bủ – Tố Hữu)

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Vài nét về tác phẩm trữ tình
2. Đặc trưng của tác phẩm trữ tình
c. Nhân vật trữ tình trong tác phẩm trữ tình

Nhân vật trữ tình không phải là đối tượng để nhà thơ
miêu tả mà chính là những cảm xúc, ý nghĩ, tình cảm,
tâm trạng, suy tư...về lẽ sống và con người được thể hiện
trong tác phẩm.Ví dụ : Đọc bài thơ Ông đồ (Vũ Đình
Liên), ngoài nhân vật ông đồ, chúng ta còn thấy một
nhân vật khác đang cảm xúc với rất nhiều cung bậc
khác nhau: kính phục, thương cảm, tiếc nuối, ân hận...
Đằng sau các cung bậc cảm xúc đó, chính là nhân vật
trữ tình. Nhân vật trữ tình thường chính là tác giả.

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
2, Đặc trưng của văn học trữ tình
c. Nhân vật trữ tình trong
tác phẩm trữ tình
Qua tác phẩm, ta có thể biết những chi tiết “Con sóng dưới lòng sâu
thoáng qua về lịch sử cuộc đời họ: quê hương, kỉ Con sóng trên mặt nước
niệm tuổi thơ, đường đời, sự từng trải, tài năng, Ôi con sóng nhớ bờ
khát vọng, cá tính. Nhân vật trữ tình còn là Ngày đêm không ngủ được
người đại diện cho một lớp người, một giai cấp, Lòng em nhớ đến anh
một dân tộc để phát biểu. Lời lẽ riêng tư và ý Cả trong mơ còn thức.”
nghĩa chung thường hòa nhập trong những lời (Sóng – Xuân Quỳnh)
nhân vật trữ tình.Ví dụ: Lời bài thơ Sóng của
Xuân Quỳnh, là người phụ nữ, mà cũng là lời của
biết bao phụ nữ:

owned by WITH Project


2. Đặc trưng của tác phẩm trữ tình
d. Lời thơ trong tác phẩm trữ tình
- Lời thơ trữ tình bộc lộ qua các từ miêu tả tâm trạng, qua sự đánh giá, phán xét,
khẳng định và phủ định với những câu hỏi lời mời, lời cảm thán, lời gọi, lời chào, lời
hẹn hò, lời hận, lời tiếc nuối, nhắn nhủ. VD:
“Chiều chiều mây phủ Sơn Trà
Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm”
(Ca dao)
- Lời thơ của loại hình trữ tình là lời văn đặc biệt. Trước hết, lời thơ
trong tác phẩm trữ tình bao giờ cũng giàu ý nghĩa. Lời thơ trữ
tình còn mang tính chất lạ hóa, để có thể quyến rũ, hấp dẫn,
III. Đặc người đọc.
- Lời văn trong tác phẩm trữ tình đòi hỏi bộc lộ những tình cảm

trưng thể mạnh mẽ, những ý tập trung, hàm súc do đó nó phải tìm cho
mình những lời văn phù hợp với yêu cầu gây ấn tượng mạnh,
không phải chỉ bằng ý nghĩa của từ mà còn bằng cả âm thanh,
loại trữ tình nhịp điệu của từ ngữ nữa.

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
Tác phẩm trữ tình không phải chỉ có thơ trữ tình, mặc dù nó là tiêu biểu nhất. Ngoài
thơ trữ tình còn có tùy bút, thơ, văn xuôi, ca trù, từ khúc…

Tùy bút Thơ Văn xuôi

Ca trù Tự khúc

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
1. Tùy bút và bút kí
- Tùy bút là thể văn xuôi giàu chất trữ tình nhất
trong các thể kí và văn xuôi nói chung. Ở thể loại
này nhà văn tùy theo cảm xúc mà đi từ sự việc này
đến sự việc kia, từ liên tưởng này đến liên tưởng
khác. Qua đó nhà văn bộc lộ cảm xúc, nhận xét, tâm
tình về con người, về cuộc đời.
- Giá trị của tùy bút là ở những suy nghĩ sâu sắc,
thâm thúy trên cơ sở cảm xúc dào dạt được rút ra
từ những việc, những chuyện tưởng như bình
thường, đơn giản.

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
1. Tùy bút và bút kí
Bút kí là một thể trung gian giữa tự sự và trữ tình, nhưng
nghiêng về trữ tình nhiều hơn. Trong bút kí có sự kiện
nhưng không dày đặc như phóng sự, kí sự. Trong bút kí
tràn trề cảm xúc, suy tư, liên tưởng, nhưng không dạt dào,
phóng túng như tùy bút. Sự hài hòa giữa sự kiện và cảm
xúc làm cho tùy bút có dáng vẻ độc đáo riêng trong các
thể loại loại kí.
→ Như vậy, tiếp nhận văn học là hoạt động tích cực của
cảm giác, tâm trí người đọc nhằm biến văn bản thành thế
giới nghệ thuật trong tâm trí mình.

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
1. Tùy bút và bút kí
Những bài tùy bút như Đảo cộng sản, Người lái đò Sông Đà của
Nguyễn Tuân, Đường chúng ta đi của Nguyễn Trung Thành, Dòng
kinh quê hương của Nguyễn Thi. Toàn bài tùy bút của Nguyễn Thi là
những suy tư, cảm xúc về quê hương khi trở về dòng kinh quen
thuộc này đã bị bom napan và chất độc hóa học Mỹ tàn phá. Nhiệt
tình tố cáo quyện chặt với tình yêu quê hương và ý chí quyết tâm
chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Nhân vật trữ tình là một “cái tôi", đồng
thời cũng là "cái ta”, đại diện cho nhân dân, dân tộc.

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
2. Thơ
a. Khái niệm

Cho đến nay đã có hàng trăm định


nghĩa khác nhau về thơ. Trong Từ
Thơ là hình thức sáng tác văn học điển văn học Nguyễn Xuân Nam cho
phản ánh cuộc sống, thể hiện tâm rằng : “Thơ là hình thức sáng tác văn
trạng, những cảm xúc mạnh mẽ học phản ánh cuộc sống qua những
bằng ngôn từ hàm súc, giàu hình tâm trạng, những cảm xúc dạt dào,
ảnh và nhất là có nhịp điệu. những tưởng tượng mạnh mẽ trong
một ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhất
là có nhịp điệu rõ ràng”

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
2. Thơ
a. Khái niệm Các tác giả Nhập môn văn học lại quan niệm “Thơ là
bộc bạch cảm xúc hoặc suy tư”. Xuân Diệu từng cho
rằng “Thơ là lọc lấy tinh chất, là sự vật được phản
ánh vào tâm tình”. Còn các tác giả trong nhóm Xuân
Thu nhã tập lại khẳng định : “Thơ là cái gì huyền ảo,
tinh khiết, thâm thúy, cao siêu, cái hình ảnh bất diệt
của cõi vô cùng” v.v Và theo họ, định nghĩa về thơ có
thể viết theo kiểu toán pháp là “THƠ = TRONG = ĐẸP
= THẬT”. Có thể nói có bao nhiêu người viết về thơ
thì có bấy nhiêu quan niệm khác nhau. Mỗi quan
niệm đó đều xuất phát trên một số phương diện nhất
định của thơ để khái quát, cho nên đều cho ta một ý
niệm về thơ.

owned by WITH Project


2. Thơ
b. Đặc trưng của thơ:
Tưởng tượng tự do, phóng túng
- Trong sáng tạo nghệ thuật, tưởng tượng là khả năng cấu trúc mới các yếu tố của kinh
nghiệm, giúp phá vỡ những giới hạn không gian, thời gian để tạo thành những sáng tạo
nghệ thuật mới mẻ. Có người nói, sáng tạo nghệ thuật là sự tổng hợp bất thường những tài
liệu bình thường cũng là nói ý đó. Hình tượng nghệ thuật, về bản chất luôn mang tính tưởng
tượng. Theo Gorki, “nghệ thuật dựa vào trí tưởng tượng mà tồn tại”.

Vì thế Sóng Hồng mới nói “Thơ ca là nghệ


thuật kì diệu nhất của trí tưởng tượng”. Nói
như vậy không có nghĩa là trong các thể loại

III. Đặc văn học khác không có tưởng tượng, mà vì


trong thơ ca, tưởng tượng mang tính tự do,
phóng túng và linh hoạt, mạnh mẽ hơn.
trưng thể
loại trữ tình owned by WITH Project
III. Đặc trưng thể loại trữ tình
2.b. Đặc trưng của thơ
Tưởng tượng tự do, phóng túng
Vì sao thơ ca lại là nơi trí tưởng tượng phát huy mạnh mẽ nhất?
+ Trong thơ ca, trí tưởng tượng sẽ giúp con người trữ tình
phát huy mọi năng lực tinh thần với những ấn tượng, kinh
nghiệm, ước mơ, hoài niệm, lí tính, vô thức... để lựa chọn
những ý tứ, nhạc điệu, hình ảnh phù hợp.VD: Nếu không có
mối tương tư đang đè nặng trong lòng, thì làm sao con
người nhìn thấy xung quanh mình, kể cả những vật vô tri
cũng đang mong chờ mòn mỏi như mình:
“Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn, trông sao sao mờ…
Buồn trông chênh chếch sao mai
Sao ơi sao hỡi nhớ ai sao mờ”

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
2.b. Đặc trưng của thơ
Vì sao thơ ca lại là nơi
trí trưởng tượng được
phát huy mạnh mẽ nhất? + Con người trong thơ ca trữ tình là con người
tự ý thức, con người tự trình bày mọi ý nghĩ
và cảm xúc của chính mình nên trí tưởng
tượng được phát huy cao độ, không bị bất cứ
ràng buộc và giới hạn nào. VD: Chỉ bằng hai
câu thơ, Lí Bạch đã mở ra một không gian kì
vĩ và rộng lớn trước mắt người đọc:
“Nước tuôn xuống thẳng ba ngàn thước
Tưởng dải ngân hà tuột khỏi mây.”

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
2.b. Đặc trưng của thơ

Vì sao thơ ca lại là nơi trí trưởng


tượng được phát huy mạnh mẽ nhất? “Gươm nào chém được
dòng Bến Hải
Tưởng tượng không bị giới hạn bởi chiều sâu và Lửa nào thiêu được dải
sức mạnh của tình cảm và tư duy con người là vô Trường Sơn
hạn. VD: Nỗi niềm căm phẫn tột cùng, thề Căm hờn lại giục căm hờn
nguyền với nỗi đau chia cắt đất nước Tố Hữu đã Máu kêu trả máu đầu van
viết ra hai câu thơ đanh thép mà cũng thấm đẫm trả đầu”
tình cảm của mình với Cách Mạng, Tổ Quốc: (Ba mươi năm đời
ta có Đảng)

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
2.b. Đặc trưng của thơ
Vì sao thơ ca lại là nơi trí
trưởng tượng được phát huy
mạnh mẽ nhất?
Tưởng tượng góp phần giải phóng cảm xúc,
hình tượng hóa cảm xúc. VD: Một cảm nhận
tinh vi về muôn mối ràng buộc của con người
với tạo vật.
"Không gian như có dây tơ
Bước đi sẽ đứt động hờ sẽ tiêu”
(Xuân Diệu)

owned by WITH Project


2. Thơ
b. Đặc trưng của thơ: Tưởng tượng tự do, phóng túng
Vì sao thơ ca lại là nơi trí trưởng tượng được phát huy
mạnh mẽ nhất?
Tưởng tượng làm cho các suy tư trong thơ ca không chỉ là những lí lẽ lôgic, những lời
tuyên ngôn, khẳng định, khái quát mà trở nên có sức sống, chứa đầy tình cảm.VD:
Khổ thơ thứ 5 trích trong phần 2 bài Tiếng hát con tàu Chế Lan Viên đã nói lên niềm
hạnh phúc to lớn được gặp lại nhân dân . Tư tưởng ấy được cụ thể hóa, hình tượng
hóa bằng năm hình ảnh ẩn dụ so sánh vừa mới lạ, vừa giàu chất thơ:

“Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ


Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa
III. Đặc Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.”

trưng thể
loại trữ tình owned by WITH Project
III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
2. Thơ
b. Đặc trưng của thơ: Tưởng tượng tự do, phóng túng
- Mọi hình ảnh tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, tượng trưng đều là
kết quả của tưởng tượng. VD:
Trái đất ba phần tư nước mắt,
Đi như giọt lệ giữa không trung
(Xuân Diệu)
- Như vậy, tưởng tượng càng mạnh mẽ bao nhiêu càng chứng tỏ sức
mạnh của thế giới chủ quan, sức mạnh tinh thần của con người bấy
nhiêu, chất trữ tình do đó càng sâu sắc là vì vậy.
.
owned by WITH Project
III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
2. Thơ
b. Đặc trưng của thơ: Cảm xúc trong thơ thường xuất phát từ những hoàn
Ngôn ngữ giàu cảm xúc cảnh thực như mất mát, xa cách, nhớ thương, tủi hờn,
cô đơn, lựa chọn, khẳng định... nên thường rất mãnh
liệt, chân thực và có sức thuyết phục cao. VD: Như lời
của người con khấn thầm với người mẹ đã khuất:
“Lá ngô lay ở bờ sông
Bờ sông vẫn gió người không thấy về,
Xin người hãy trở về quê,
Một lần cuối một lần về cuối thôi”
(Trúc Thông)

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
2. Thơ
b. Đặc trưng của thơ:
Ngôn ngữ giàu cảm xúc Tình cảm mãnh liệt còn dồn chứa trong các
biện pháp tu từ, các động tác trữ tình (tức các
động tác trong ý nghĩ chứ không phải động
tác trong thực tế) như ngóng, trông, ngoái,
ngẫm, suy, nghe, vọng:
“Thiếp xa chàng hái dâu quên giỏ
Chàng xa thiếp cắt cỏ quên liềm
Xuống sông gánh nước hũ chìm, gióng trôi”

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
2.b. Đặc trưng của thơ
Tính hàm súc, đa nghĩa
Do sự ngắn gọn của thể loại quy định, thơ có tính
hàm súc cao. Hiện thực trong thơ được diễn tả cô
đọng, chọn lọc, có giá trị kết tinh, mang tính khái
quát, thể hiện được cái thần khí của bức tranh đời “Nửa đêm thuế thúc
sống được miêu tả. Có khi trong thơ chỉ hiện lên trống dồn
những nét miêu tả chấm phá, phác hoạ nhưng đã Sân đình máu chảy
diễn đạt được những đặc trưng tiêu biểu của hiện đường thôn lính đầy.”
thực. VD: Hai câu thơ của Tố Hữu đã vẽ nên được
cái không khí ngột ngạt, gấp gáp, căng thẳng của
cảnh thúc thuế thời thuộc Pháp, thời của những chị
Dậu trong Tắt đèn của Ngô Tất Tố

owned by WITH Project


III. Đặc trưng 2. Thơ
thể loại trữ tình b. Đặc trưng của thơ:
Tính hàm súc, đa nghĩa
Phân loại
Có được tính hàm súc như vậy bởi các chi tiết đời sống được lựa
chọn vừa độc đáo, mang tầm khái quát, vừa có sức biểu cảm cao.
Những ý tứ thơ, hình ảnh và cảm xúc thơ có tính truyền thống văn
hóa lâu đời, hoặc những điển tích, điển cố cũng thường gợi tư duy
liên tưởng có ý vị hàm ẩn.VD: Những tứ thơ đăng cao, viễn vọng,
ức hữu, tha hương, tống biệt..., những hình ảnh mây trắng, cánh
chim, con thuyền, ánh trăng, chuông chùa, khói hoàng hôn...
Những đúc kết phổ quát với sự diễn đạt phi chủ thể của lời nói, như
là cảm nhận của muôn đời, cũng tạo nên sự hàm súc: Xưa nay
chinh chiến mấy ai trở về (Vương Hàm).

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
2. Thơ
b. Đặc trưng của thơ: Tính hàm súc, đa nghĩa
- Ngôn ngữ thơ là một loại ngôn ngữ đặc biệt, luôn được lạ hóa, chứa nhiều
quan hệ, tập trung tần số rất cao những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, tượng trưng.
Những hình ảnh này, về bản chất là đa nghĩa, tạo nên những ý nghĩa mà người
ta nói: lời hết mà ý khôn cùng.VD: Tiếng khóc của Nguyễn Du trong “ Độc Tiểu
Thanh kí” liệu có phải chỉ tiếng Khóc cho nàng Tiểu Thanh tài hoa- bạc mệnh?
Đằng sau tiếng khóc ấy là tiếng khóc cho mình, cho những người “ cùng hội
cùng thuyền” như Tiểu Thanh của Nguyễn Du. Điều này giúp Nguyễn Du vượt
qua thời gian trở thành nhà nhân đạo chủ nghĩa trong văn học trung đại.
“Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như”
.
owned by WITH Project
III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
2. Thơ
Phẩm chất hàm súc khiến thơ có sức gợi rất b. Đặc trưng của thơ: Tính
mạnh, thường gọi là sức lan toả, vang ngân.
Sức lan tỏa trước hết được tạo bởi những ý vị hàm súc, đa nghĩa
mênh mang lan toả mà sau khi đọc còn vấn
vương mãi.VD: Những câu thơ trong bài “ Tây
Tiến” đã gợi ra một không gian của núi rừng
Tây Bắc có sức lan tỏa mạnh mẽ, gợi mở khả
năng liên tưởng rộng:
“Ai đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có nhớ hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
(Quang Dũng)

owned by WITH Project


2. Thơ
b. Đặc trưng của thơ: Giàu hình ảnh, hình tượng nổi bật
- Nếu ở các thể loại khác, nhân vật là những hình tượng nổi bật, thì ở thơ ca, nổi bật là những
hình ảnh đời sống với những sắc màu, nhịp điệu và sự vận động của chúng. VD: Nhớ lại cả một
nền thơ chống Mỹ, đã có biết bao hình ảnh đã đi vào kí ức thơ ca dân tộc. Người ta nhớ hơi ấm
ổ rơm, cây tre của Nguyễn Duy, nhớ cảnh chia tay trong đêm Hà Nội có cô gái với khẩu súng
trường trên vai của Nguyễn Đình Thi, nhớ cây xấu hổ của Anh Ngọc, những chiếc xe không kính
của Phạm Tiến Duật... như là những biểu tượng anh hùng mà bình dị của những con người Việt
Nam thời kì này.
- Hình ảnh trong thơ giúp dựng lại cho con
người một môi trường tồn tại, một không gian

III. Đặc
bộc lộ. VD: Ví như cảnh mùa xuân trong Truyện
Kiều với những câu thơ tràn đầy sức sống:
Cỏ non xanh tận chân trời,
trưng thể Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
(Nguyễn Du)

loại trữ tình owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
2.b. Đặc trưng của thơ
Giàu hình ảnh, hình tượng nổi bật
Những mục đích chính của hình ảnh trong thơ là sự
khách thể hóa những rung cảm nội tâm, bởi thế
giới chủ quan, thế giới tinh thần vốn vô hình nên
nhất thiết phải dựa vào những điểm tựa tạo hình “Nếu là con chim, là chiếc lá
cụ thể để hữu hình hóa. Từ các trạng thái cảm xúc Thì chim phải hót, chiếc lá
biểu hiện qua hình ảnh: yêu thương, căm giận, phải xanh
bâng khuâng, xao xuyến, nhớ tiếc, xôn xao... Đến Lẽ nào vay mà không trả
các tư tưởng quan niệm về đời sống cũng được Sống là cho, đâu chỉ nhận
hình tượng hóa. VD: Triết lý nhân sinh về lẽ sống riêng mình.”
“cho” và “nhận” ở đời được Tố Hữu gửi gắm qua
đoạn thơ sau:

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
2. Thơ
b. Đặc trưng của thơ: Giàu
hình ảnh, hình tượng nổi bật Hình tượng trong thơ nổi bật vì còn mang
màu sắc của cảm xúc mãnh liệt và trí tưởng
tượng phong phú với những hình ảnh vô
cùng rực rỡ, ấn tượng, đầy chất tạo hình.
VD: Một bức tranh thủy mặc đã được
Nguyễn Du vẽ lên bằng những câu thơ đầy
sức tạo hình:
“Long lanh đáy nước in trời,
Thành xây khói biếc non phơi bóng
vàng”
(Nguyễn
Du)

owned by WITH Project


2. Thơ
b. Đặc trưng của thơ: Giàu hình ảnh, hình tượng nổi bật
Tính hình tượng trong thơ còn bắt nguồn từ khả năng hư hóa của chủ thể lời nói.
Điều này bắt nguồn từ chỗ trong trữ tình không phân biệt được đâu là khách
thể, đâu là chủ thể, khiến cho mọi phát ngôn dường như là của tất cả thế giới,
mọi hiện tượng và sự vật trong đời sống đang cất lên tiếng nói của mình. VD:
Những câu thơ:
Lối xưa, xe ngựa, hồn thu thảo,
Nền cũ, lâu đài, bóng tịch dương
(Bà huyện Thanh Quan).

III. Đặc
Ở đây dường như không phải con người mà là chính cỏ cây,
đất trời tự bày tỏ trạng thái, tình cảm của chính nó. Cả thế
giới chứ không phải chỉ con người đang trữ tình. Hình tượng
trưng thể trong thơ càng nổi bật là vì vậy.

loại trữ tình


owned by WITH Project
III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
2. Thơ
b. Đặc trưng của thơ: Ngôn ngữ thơ giàu nhịp điệu
- Một trong những cách làm cho lời thơ mang đầy cảm xúc, là nhạc điệu
- Cảm xúc biểu lộ rất mạnh mẽ ở thanh điệu, nhịp điệu của lời nói. Trong việc truyền đạt
các trạng thái cảm xúc, nếu như nội dung của lời nói tác động nhiều vào ý thức thì
thanh điệu, tiết tấu, nhịp điệu, độ mạnh nhẹ, cao thấp của âm thanh lại tác động nhiều
vào lĩnh vực cảm xúc.
- Tính nhạc do đó là đặc thù cơ bản của việc phô diễn tình cảm của thơ ca. Người ta nói
trong thơ có nhạc là vì vậy. Để thưởng thức nhạc điệu của thơ, người ta thích ngâm thơ,
đọc thơ.
- Âm thanh và nhịp điệu làm tăng thêm hàm nghĩa cho từ ngữ, gợi ra những điều từ ngữ
không thể nói hết.
- Nhạc tính trong thơ thể hiện ở sự cân đối, sự trầm bổng và sự trùng điệp. về bản chất
là đa nghĩa, tạo nên những ý nghĩa mà người ta nói: lời hết mà ý không hết.

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
2. b. Đặc trưng của thơ
Ngôn ngữ thơ giàu nhịp điệu

- Sự cân đối là sự tương xứng hài Sự cân đối:


hòa giữa các dòng thơ. Sự hài hòa
đó có thể là hình ảnh, là âm thanh.
VD:
Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử
Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
2. b. Đặc trưng của thơ
Ngôn ngữ thơ giàu nhịp điệu
Sự cân đối
Sự cân đối có tác dụng làm ý bổ sung, nhấn
mạnh và phát triển. Sự cân đối làm cho bài thơ, “Mẹ ta không có yếm đào,
đoạn thơ, khổ thơ dù có khi chỉ là một câu thơ Nón mê thay nón quai thao
cũng là một chỉnh thể toàn vẹn,một ấn tượng đội đầu,
tổng thể, làm cho câu thơ hài hòa cân xứng, nhịp Rối ren tay bí tay bầu,
nhàng. Sự đối xứng ẩn trong từng câu chữ, đối Váy nhuộm bùn áo nhuộm
đáp, hô ứng nhau.VD: Nguyễn Duy viết về mẹ qua nâu bốn mùa”
rất nhiều hình ảnh đối xứng với những hình ảnh
vốn có trong truyền thống:

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
2. Thơ
b. Đặc trưng của thơ: Ngôn
ngữ giàu nhạc điệu
Sự trầm bổng Sự trầm bổng của ngôn ngữ thơ thể hiện ở
cách hòa âm, ở sự thay đổi độ cao ở hai
nhóm thanh điệu. VD: Xuân Diệu với hai
dòng thơ toàn vận dụng vần bằng đã biểu
hiện được cảm xúc lâng lâng, bay bổng
theo tiếng đàn du dương, nhẹ êm:
“Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi.”

owned by WITH Project


IV. Đặc trưng 2. Thơ
thể loại trữ tình b. Đặc trưng của thơ: Ngôn ngữ giàu nhạc điệu
Sự trầm bổng
Phân loại
- Sự trầm bổng của ngôn ngữ còn thể hiện ở nhịp điệu:
“Sen tàn/cúc lại nở hoa
Sầu dài/ngày ngắn/đông đà sang xuân”
Dòng thơ cắt theo nhịp 2/4 và 2/2/4 đều đặn như nhịp chuyển
vần đều đặn của tháng năm bốn mùa. Nhịp thơ ở đây là nhịp cảm
xúc, cảm nhận.
- Như vậy, âm thanh , nhịp điệu trong thơ không đơn thuần là hình
thức mà là những yếu tố góp phần biểu hiện những khía cạnh tinh
vi của đời sống tình cảm con người.

owned by WITH Project


2. Thơ
b. Đặc trưng của thơ: Ngôn ngữ giàu nhạc điệu
Sự trầm bổng
- Sự trùng điệp của ngôn ngữ thơ thể hiện ở sự dùng vần, điệp từ, ngữ và điệp cú.
- Chúng có tác dụng như một phương tiện kết dính các dòng thơ lại với nhau
thành một đơn vị thống nhất, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho trí nhớ vừa tạo nên
vẻ đẹp trùng điệp cho ngôn ngữ thơ.VD: Trong khổ thơ miêu tả cơn mưa,
Bích Khê đã dùng lối điệp từ, điệp cấu trúc ở đây
vừa diễn tả được hình ảnh cơn mưa của đất trời
vừa tạo nên một ấn tượng vương vấn không dứt
trong lòng người:
III. Đặc Lầu mưa xuống, thềm lan mưa xuống
Mưa xuống lầu, mưa xuống thềm lan
trưng thể Mưa rơi ngoài nẻo dặm ngàn
Nước non rả rích giọt đàn mưa xuân
( Tiếng đàn mưa)
loại trữ tình
owned by WITH Project
III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
2. Thơ
c. Phân loại thơ
Tùy thuộc những tiêu chí khác nhau sẽ có những cách phân loại thơ tương ứng.
Chẳng hạn, căn cứ vào phương thức tổ chức lời thơ và phương thức biểu đạt tình
cảm, người ta phân chia thơ thành các loại cơ bản sau:

Là loại thơ thông qua bộc lộ cảm xúc riêng tư, cá thể về đời sống mà
thể hiện tư tưởng về con người, cuộc đời và thời đại nói chung. Đây
là thể loại chủ chốt của thơ biểu đạt tình cảm.
Thơ
trữ tình

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
2. Thơ
c. Phân loại thơ
- Là thể loại thơ biểu hiện cảm nhận về đời sống qua hệ thống nhân
vật và cốt truyện. Với mảng sáng tác cho thiếu nhi, các bài thơ Nàng
tiên Ốc (Phan Thị Thanh Nhàn), Chuyện cổ tích về loài người (Xuân
Quỳnh), Ông khách giao thừa, Sự tích rước đèn Trung thu, Chuyện chú
rùa biết bay (Nguyễn Hoàng Sơn), Ông trạng thả diều (Nguyễn Bùi
Thơ tự sự
Vợi) … tiêu biểu cho thể thơ này.

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
2. Thơ
c. Phân loại thơ
Tùy thuộc những tiêu chí khác nhau sẽ có những cách phân loại thơ tương ứng.
Chẳng hạn, căn cứ vào phương thức tổ chức lời thơ và phương thức biểu đạt tình
cảm, người ta phân chia thơ thành các loại cơ bản sau:

Là thể thơ có yêu cầu chặt chẽ về về hình thức, ngôn ngữ, âm
luật. Thơ thất ngôn tứ tuyệt, lục bát… là những thể thơ tiêu biểu
cho loại này
Thơ
cách luật

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
2. Thơ
c. Phân loại thơ
- Là thể thơ đối lập với thơ luật. Nó đập vỡ mọi ràng buộc về hình thức
để biểu hiện tư tưởng, tình cảm một cách tự do. Điều này có thể nhận
thấy trong các bài thơ Mưa (Trần Đăng Khoa), Những cánh buồm
(Hoàng Trung Thông), Ê-mi-li, con… , Tiếng chổi tre (Tố Hữu), Tiếng đàn
ba-la-lai-ca trên sông Đà (Quang Huy), Nếu trái đất thiếu trẻ em (Đỗ
Thơ tự do
Trung Lai) v.v…

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
2. Thơ
c. Phân loại thơ
Là thể thơ được viết bằng con chữ, vừa có đặc điểm của thơ, vừa có
đặc điểm của văn xuôi. Nó dùng hình thức ngắn gọn của văn xuôi để
biểu đạt nội dung thơ. Chẳng hạn bài thơ Mẹ có phải là cô Tấm của
con của Lê Phương Hiền:
Thơ “Thu đẩy trăng vàng sóng sánh qua sông.
cách luật Tay mẹ gầy, lời ru sông trôi xa vắng.
Tuổi thơ con thầm lặng, ướt vành mi đợi bóng một con thuyền.
Mái chèo êm, dòng sông cũng ngủ êm.
Con vẫn thức, nhìn trăng tìm dáng mẹ.
Một cánh hạc gầy thảng thốt hoài trong nỗi nhớ.
Miền quê trở mình sau mùa lũ xót xa.”

owned by WITH Project


III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình

2. Thơ
c. Phân loại thơ
Một tiêu chí khác là dựa vào số chữ
trong dòng mà gọi tên thể thơ.
Chẳng hạn, dòng 5 chữ là thơ ngũ
ngôn, dòng 7 chữ là thơ thất ngôn, 2
dòng 7, một dòng 6, một dòng 8 chữ
là thơ song thất lục bát,…

owned by WITH Project


Kết luận
- Nghệ thuật nói chung, văn học nói riêng là sự biểu hiện thế giới chủ quan của con
người trước cuộc đời. Trong tác phẩm trữ tình; tình cảm, cảm xúc, tâm trạng, suy
nghĩ... được trình bày trực tiếp và làm thành nội dung chủ yếu của tác phẩm. Ở đây,
nhà thơ có thể biểu hiện cảm xúc cá nhân mình mà không cần kèm theo bất cứ một
sự miêu tả biến cố, sự kiện nào.
- Thơ chính là tâm hồn, là tiếng nói tâm tình của
con người. Tuy nhiên, đó phải là tâm hồn có chiều
sâu của tư tưởng, và phải được biểu đạt qua hình
ảnh, qua nhạc điệu, nhịp điệu và ngôn ngữ.
III. Đặc - Đường đi của nghệ thuật nói chung, của thơ nói
riêng là từ tình cảm, từ trái tim nhà thơ đến với bạn

trưng thể đọc. Thơ là sự cô đọng kết tinh, là sự tổng hợp tất
cả những tinh túy trong ngôn ngữ.

loại trữ tình


owned by WITH Project
IV. Tiếp nhận
văn học

owned by WITH Project


IV. Tiếp nhận văn học
Lời dẫn:

Cũng như bất cứ một loại hình nghệ thuật


nào khác, văn học là một quá trình, ở đó
luôn có mối liên hệ qua lại giữa các khâu
sáng tạo, truyền bá và tiếp nhận. Nếu tác
giả là người sáng tạo văn học thì tác phẩm
là phương tiện truyền bá văn học và người
đọc là chủ thể tiếp nhận văn học. Không có
người đọc, không có công chúng thì những
cố gắng của tác giả, mọi giá trị của tác
phẩm cũng trở nên vô nghĩa. Cứ như vậy mà
khái niệm tiếp nhận văn học ra đời…

owned by WITH Project


IV. Tiếp nhận văn học
1. Khái niệm
Tiếp nhận văn học chính là quá trình người đọc hòa mình vào
tác phẩm, rung động với nó, đắm chìm trong thế giới nghệ
thuật được dựng lên bằng ngôn từ, lắng nghe tiếng nói của
tác giả, thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của người nghệ
sĩ sáng tạo. Bằng trí tưởng tượng, kinh nghiệm sống, vốn văn
hóa và bằng cả tâm hồn mình, người đọc khám phá ý nghĩa
của từng câu chữ, cảm nhận sức sống của từng hình ảnh, hình
tượng, nhân vật, dõi theo diễn biến của câu chuyện, làm cho
tác phẩm từ một văn bản khô khan biến thành một thế giới
sống động, đầy sức cuốn hút.
à Như vậy, tiếp nhận văn học là hoạt động tích cực của cảm
giác, tâm trí người đọc nhằm biến văn bản thành thế giới nghệ
thuật trong tâm trí mình.

owned by WITH Project


2. Mối quan hệ giữa tác phẩm và người đọc
Bạn đọc là người đánh giá tác phẩm và đồng sáng tạo với tác giả. Nếu tác giả tồn
tại nhờ tác phẩm thì người đọc chính là người cấp “chứng minh thư” cho tác phẩm
để tác phẩm và tác giả trở nên bất tử với cuộc đời.
Bởi vậy, khi tiếp nhận một tác phẩm, người đọc chỉ hứng thú khi tác phẩm đó thể
hiện được cách nhìn mới, tô đậm được nét tính cách độc đáo của nhà văn trong
đó. Những cái nhìn giống nhau, cách cảm nhận tương tự nhau sẽ bị người đọc
quên lãng, đào thải. Như vậy, để có được những tác phẩm có giá trị lay động được tới trái
tim bạn đọc thì cần có một trái tim nóng bỏng, một tâm hồn nhạy
cảm tinh tế; những gì viết ra cần phải xuất phát từ tình cảm chân
thật sâu sắc. Muốn vậy trái tim người nghệ sĩ phải để ở giữa cuộc đời
và vì cuộc đời.
IV. Tiếp Độc giả khi thẩm bình và hưởng thụ “cái đẹp” của một tác phẩm văn
học nói chung không nên nhìn vào kết cấu đồ sộ, dung lượng hoành
tráng của câu từ để vội vàng đánh giá mà phải đi sâu tìm ra được
nhận văn cái mạch nguồn cảm xúc dạt dào mà sâu kín của thi nhân, nắm được
cái hạt ngọc mà người nghệ sĩ thai nghén gửi gắm. Có như thế mới
có thể bước vào địa hạt của cái đẹp.
học owned by WITH Project
IV. Tiếp nhận văn học
3. Mối quan hệ giữa nhà văn và người đọc
“Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng
những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ
không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói
một điều gì mới mẻ” (Nguyễn Đình Thi). Thước đo
giá trị của một tác phẩm văn học là ở sự sâu sắc,
chân thực trong phản ánh đời sống với những quy
luật khách quan trong thế giới nội tâm của con
người. Cái sâu sắc, chân thực ấy phải “vị nhân sinh”,
tức là phục vụ con người, phải hướng đến bạn đọc,
chạm đến và uốn nắn người tiếp nhận theo hướng
tích cực.

owned by WITH Project


IV. Tiếp nhận văn học
3. Mối quan hệ giữa nhà văn và người đọc
Tiếp nhận văn học thực chất là một quá trình giao tiếp. Sự giao tiếp giữa tác giả với
người tiếp nhận là mối quan hệ giữa người nói và người nghe, người viết và người
đọc, người bày tỏ và người chia sẻ, cảm thông. Bao giờ người viết cũng mong người
đọc hiểu mình, cảm nhận được những điều mình muốn gửi gắm, ký thác. Cao Bá
Quát từng nói: "Xưa nay, nỗi khổ của người ta không gì bằng chữ tình, mà cái khó ở
đời không gì bằng sự gặp gỡ". Gặp gỡ, đồng điệu hoàn toàn là điều vô cùng khó
khăn. Song dẫu không có được sự gặp gỡ hoàn toàn, tác giả và người đọc thường
vẫn có được sự tri âm nhất định ở một số khía cạnh nào đó, một vài suy nghĩ nào
đó. Đọc Truyện Kiều, người không tán thành quan niệm của Nguyễn Du "Chữ tài chữ
mệnh khéo là ghét nhau" vẫn có thể chia sẻ với ông nỗi đau nhân thế; ai không
bằng lòng việc tác giả để cho Từ Hải ra hàng vẫn có thể tâm đắc với những trang
ngợi ca người anh hùng "Chọc trời khuấy nước mặc dầu - Dọc ngang nào biết trên
đầu có ai". Tiếng văng qua đập lại trong quá trình giao tiếp ấy vô tình tạo nên sức
lôi cuốn cho tác phẩm cũng như sự hùng biện của người sáng tạo, người tiếp nhận
theo hướng tích cực.

owned by WITH Project


3. Mối quan hệ giữa nhà văn và người đọc
IV. Tiếp nhận Trong sự giao tiếp giữa nhà văn với độc giả, cần chú ý tính chất cá
thể hóa, tính chủ động, tích cực của người tiếp nhận. Chính ở đây
văn học năng lực, thị hiếu, sở thích của cá nhân đóng vai trò rất quan
trọng; tuỳ theo lứa tuổi già hay trẻ, trình độ học vấn cao hay thấp,
kinh nghiệm sống nhiều hay ít mà có kết quả tiếp nhận cụ thể,
riêng biệt cho mỗi người. Thậm chí, cùng một người lúc nhỏ đọc
tác phẩm ấy đánh giá khác, sau lớn lên đánh giá khác, về già lại
đánh giá khác. Tính khuynh hướng trong tư tưởng, tình cảm, trong
thị hiếu thẩm mỹ càng làm cho sự tiếp nhận văn học mang đậm
nét cá nhân và chính sự chủ động, tích cực của người tiếp nhận đã
làm tăng thêm sức sống của tác phẩm. Tác phẩm văn học tuy
miêu tả cuộc sống cụ thể, toàn vẹn, sinh động, nhưng vẫn còn rất
nhiều điều mơ hồ, chưa rõ. Người đọc phải quan sát, tri giác để làm
nổi lên những nét mờ, khôi phục những chỗ bị bỏ lửng, nhận ra mối
liên hệ của những phần xa nhau, ý thức được sự chi phối của chỉnh
thể đối với các bộ phận. Không chỉ có tác phẩm tác động tới người
đọc, mà còn có việc tác động, tìm tòi của người đọc đối với văn
bản. Thiếu sự tiếp nhận tích cực của người đọc thì tác phẩm chưa
thể hiện lên thật sinh động, đầy đặn, hoàn chỉnh.

owned by WITH Project


IV. Tiếp nhận văn học
4. Các cấp độ tiếp nhận văn học

Thứ nhất, Thứ hai, Thứ ba,


Chỉ cảm thụ vào nội Cảm thụ từ nội dung Cảm nhận chú ý đến
dung trực tiếp, cụ trực tiếp để thấy nội cả tư tưởng nội
thể của tác phẩm để dung tư tưởng của dung và vẻ đẹp hình
xem truyện diễn biến tác phẩm, đòi hỏi thức nghệ thuật của
thế nào, các nhân người đọc phải có kĩ tác phẩm
vật yêu ghét nhau ra năng tư duy, phân
sao, sống chết thế tích, tổng hợp
nào…

owned by WITH Project


IV. Tiếp nhận văn học
5. Một vài nhận định văn học
“Nhà văn là người sáng tạo ra tác phẩm nhưng chính người đọc tạo
nên số phận cho nó”.
à Nhận định nhấn mạnh vai trò của người đọc trong quá trình tiếp
M.Gorki nhận. Người đọc là người quyết định số phận của tác phẩm văn học.

“Tác phẩm như một con quay kỳ lạ, chỉ có thể xuất hiện và vận động.
Muốn làm cho nó xuất hiện cần phải có một hoạt động cụ thể gọi là sự
đọc. Và tác phẩm văn học chỉ kéo dài chừng nào sự đọc còn có thể
tiếp tục. Ngoài sự đọc ra, nó chỉ là những vệt đen trên giấy trắng”. J.P.Sartre
à Ý kiến của J.Paul.Sartre đề cập đến vấn đề tiếp nhận văn học. Ông quan niệm văn
học là hoạt động giao tiếp, là một quá trình. Mỗi độc giả giống như một mắt xích
không thể thiếu trong chu trình sáng tạo – tiếp nhận.

owned by WITH Project


IV. Tiếp nhận văn học
5. Một vài nhận định văn học
“Mọi tác phẩm dù được sáng tạo theo một thi pháp nào cũng mở ra
theo các cách đọc. Mỗi cách đọc mang đến cho tác phẩm một đời
sống mới”.
à Nhấn mạnh vai trò của độc giả trong quá trình tiếp nhận. Mỗi tác
phẩm chân chính mở ra nhiều cách đọc khác nhau. Đồng thời mỗi cách Nhận định
hiểu, cách đọc đó sẽ tạo nên giá trị của tác phẩm.
“Khi tác phẩm kết thúc, ấy là lúc cuộc sống thực sự của nó mới
bắt đầu”
à Nhận định khẳng định: Tác phẩm văn học là “đứa con tinh
thần” của nhà văn nhưng nghệ sĩ không thể quyết định được số
Nhận định phận của nó. Số phận của tác phẩm chỉ được định đoạt khi nó
đến với công chúng. Có thể nói, người đọc có vai trò vô cùng
quan trọng, quyết định giá trị của tác phẩm văn học chân chính.

owned by WITH Project


IV. Tiếp nhận văn học

5. Một vài nhận định văn học


Nhận định nhấn mạnh vai trò của người Nguyễn Hiến Lê: “Nhà văn có thể
đọc. Nếu ví tác phẩm là “đứa con tinh không cần tiền, cũng không cần
thần của nhà văn”, được nghệ sĩ thai vàng, nhưng nhất định là phải cần
nghén, hình thành thì khi tác phẩm hoàn độc giả. Tất nhiên có tác phẩm kén
thành chỉ ứng với việc tác phẩm ra đời, độc giả, có tác phẩm không, có
còn số phận, sự sống của nó chưa được người viết cho đương thời, có kẻ viết
đề cập. Chỉ khi nào tác phẩm đến tay bạn cho hậu thế, nhưng đã viết thì ai
đọc được bạn đọc tiếp nhận thì số phận cũng mong có người đọc mình, nếu
của nó mới được định đoạt. không thì viết làm gì?”.

owned by WITH Project


IV. Tiếp nhận văn học
6. Bừng tỉnh trong tiếp nhận văn học

Trên cơ sở của sự đồng cảm và thanh lọc, nếu


người đọc tiếp tục suy ngẫm, kết hợp chân lý
của tác phẩm, liên hệ với thế thái nhân tình,
bỗng nhận ra một khía cạnh nào đó về triết lý
có ý vị nhân sinh, thì đó là bừng tỉnh. Hãy lấy
một ví dụ rất đơn giản về bài ca dao dân ca:
“Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn”

owned by WITH Project


6. Bừng tỉnh trong tiếp nhận văn học
Ta đồng cảm trước vẻ đẹp thanh khiết của sen. Ta được ―thanh lọc nếu cảm thấy
quả là bản thân có hơi ―đen vì gần mực. Nhưng nếu trên cơ sở đó người đọc tiếp tục
nghiền ngẫm trực diện với nhân tình thế thái, rất có thể bừng tỉnh nhận ra rằng: cây
cỏ kia, mà còn được như vậy, huống chi con người sống trong cõi đời phức tạp này,
nếu có ý chí và quyết tâm thì không những cần thiết, mà còn hoàn toàn có thể bảo
toàn khí tiết và nhân cách của mình trong cảnh trần ai không bao giờ hết rác bụi
này. Đọc hai câu thơ rất đỗi dung dị của Lý Bạch, nếu nghiền ngẫm thì sẽ cảm nhận
được những ý vị sâu sắc gợi ra từ đó :

“Kim nhân bất kiến cổ thời nguyệt


Kim nguyệt dĩ tằng kiến cổ nhân”

IV. Tiếp (Người ta không thấy được mảnh trăng xưa.


Nhưng trăng nay thì đã thấy được người xưa)

nhận văn
học owned by WITH Project
IV. Tiếp nhận văn học
6. Bừng tỉnh trong tiếp nhận văn học
Thì ra đối diện với một yếu tố, mà rất có thể là một yếu tố xiết bao nhỏ
nhoi của vũ trụ bao la, đời người chỉ là thoáng chốc. Cho nên khôi hài
thay cho những ai muốn lưu danh thiên cổ. Tất nhiên, cũng có những vĩ
nhân để mãi tiếng thơm cho đời sau, nhưng chính họ lại là những người
hơn ai hết, chỉ biết sống sao cho xứng đáng, lo cứu đời và cứu người trước
mắt mà thôi. Hãy đọc hêm đoạn văn sau đây của Pascal:
“Khi tôi xem xét cái khoảnh khắc nhỏ bé của cuộc đời tôi chơi vơi trong
cái vĩnh viễn trước kia và sau này, cái không gian nhỏ bé mà tôi choán
lấy, tôi nhìn thấy, chìm sâu trong không khí vô tận của những không
gian mà tôi không biết và nó không biết tôi, thì tôi rất hoảng hốt và
ngạc nhiên rằng tại sao mình ở đây mà không phải ở kia. Bởi vì không
hề có lí do nào cắt nghĩa tại sao mình lại không ở nơi kia, tại sao là bây
giờ mà không phải lúc khác. Ai đặt tôi vào đây?” (Hai cõi vô cực).

owned by WITH Project


C. MỘT SỐ ĐỀ
LUYỆN TẬP

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 1
Câu 1: (4 điểm) :
Ở vùng đất nọ, có hai dòng suối nước nóng và nước lạnh nằm kề bên nhau. Vì
vậy, người dân nơi đây có thể tắm ở suối nước nóng và giặt quần áo ở suối
nước lạnh kế bên.
Một du khách đến thăm miền đất này và vô cùng thích thú trước hiện tượng
thiên nhiên kỳ thú trên. Ông nói với một người bạn đi cùng:
Tôi đoán rằng người dân ở đây rất biết ơn sự hào phóng của mẹ Thiên nhiên,
phải không?
Người bạn của anh đáp:
Không đâu anh. Họ vẫn phàn nàn sao mẹ Thiên nhiên lại chẳng chịu cho họ
xà phòng.
(Theo “Hạt giống tâm hồn - Bài học vô giá từ những điều bình dị,
NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2011)

Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về thông điệp được gợi ra từ
câu chuyện trên.

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 1

Câu 2: (6 điểm)
Có ý kiến cho rằng:

“Một tác phẩm hay là tác phẩm có khả


năng gợi lên một cảm xúc, một nhận thức
nào đó mới lạ mà trước đó chưa từng nảy
sinh hoặc đã bị bỏ quên ở người đọc”

Bằng những hiểu biết về văn học, em hãy


bàn luận ý kiến trên.

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 2
Câu 1: (4 điểm) :
Theo em, chiếc ô tô đậu ở ô số mấy?
Thật khó phải không? 16-06-68-88-?-98. Dường như
bãi đậu xe này đánh số không theo một quy tắc nào
cả.
Không phải thế đâu. Chỉ cần quay ngược tấm hình
lại, em có thể dễ dàng tìm ra câu trả lời.
Cũng như vậy, trong cuộc sống, đôi khi chỉ cần thay
đổi góc nhìn, ta sẽ khám phá ra bao điều thú vị.
Em có đồng ý như vậy không? Hãy viết một bài văn
nghị luận trình bày suy nghĩ của em.

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 2
Câu 2: (6 điểm)
Trong bài tiểu luận "Mấy ý nghĩ về thơ", Nguyễn
Đình Thi viết:

"Điều kì diệu của thơ là mỗi tiếng, mỗi chữ, ngoài


cái nghĩa của nó, ngoài công dụng gọi tên sự
vật, bỗng tự phá tung, mở rộng ra, gọi đến xung
quanh nó những cảm xúc, những hình ảnh không
ngờ, tỏa ra xung quanh nó một vùng ánh sáng
động đậy.."

Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải


nghiệm văn học của bản thân, hãy làm sáng tỏ
ý kiến trên.

owned by WITH Project


ĐÁP ÁN

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 1
Câu 1: (4 điểm) :
I. Mở bài

II. Thân bài


1. Giải thích
- “biết ơn sự hào phóng của mẹ Thiên nhiên”: những điều mà vốn dĩ loài người nên làm,
nên hiểu và nên trân trọng đối với những gì đã có.
- “phàn nàn sao mẹ Thiên nhiên chẳng chịu cho họ xà phòng”: nhưng con người như đã
đối xử một cách vô ơn với những điều đã cho mình sự vẹn toàn.
=> Chốt lại, tổng hợp 2 ý
a) Luận điểm 1: Con người đang vô ơn như thế nào? (Nêu tác hại à Lời khuyên)
• Bình luận:
- Tâm lí con người: hướng tới những thứ lớn lao hơn những gì mình đang có.
- Đừng vì những thứ bên ngoài mà hướng tới vạch tiêu cực cuộc sống, làm mất đi bản
tính lương thiện của con người.
- Đánh mất bản thân để rồi ta sẽ làm mất đi mọi thứ ta có.
• Chứng minh:

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 1
Câu 1: (4 điểm) :
- Văn học sau 1975 thường hướng đến chiếc gương để con người nhìn nhận lại bản thân
(Ánh trăng – Nguyễn Duy, Bến quê – Nguyễn Minh Châu)
- Những nhân vật tham lam rồi cuối cùng nhận lại kết thúc đắng lòng trong truyện cổ
tích.
b) Luận điểm 2: Cần hướng con người đến cội nguồn, đến những thứ đã giúp bản
thân (Nên làm)

• Bình luận:
- Nếu ta có thái độ tôn trọng, biết ơn những người đã giúp mình, ta sẽ có được sự tín
nhiệm, trân quý của mọi người
- Ta muốn người khác đối xử với bản thân như thế nào thì hãy đối xử với thế giới như
vậy: học cách biết ơn
• Chứng minh:
- Những ngày lễ như Nhà giáo Việt Nam, ngày Quốc Khánh: hoạt động tri ân những
người đã xây dựng đất nước, xây dựng con người văn minh của một đất nước
- Môn lịch sử cũng được coi là một môn học cần thiết
à Con người đã có nhận thức về việc hướng về cội nguồn

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 1
Câu 1: (4 điểm) :
3. Bàn luận + Đánh giá nâng cao

• Bàn luận: những kinh nghiệm, bài học cuộc sống về giá trị tinh thần hơn nhu cầu vật
chất, về 2 luận điểm phần bình luận (liên tưởng, trích thơ, danh ngôn)
• Đánh giá nâng cao:
- Liệu giá trị tinh thần có mang lại cho ta sự đủ đầy như những nhu cầu vật chất?
- Liệu việc thỏa mãn nhu cầu bên ngoài là hoàn toàn xấu?
• Phê phán: Mặc dù vật chất là cần thiết nhưng tôi tin chỉ cần ta…
4. Liên hệ bản thân
- Những lầm tưởng của bản thân ngày trước
- Rút ra bài học và định hướng bản thân
III. Kết bài

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 1
Câu 2: (6 điểm) :
I. Mở bài

II. Thân bài


1. Giải thích
- “có khả năng gợi lên một cảm xúc, một nhận thức”: khái niệm và bình luận chung về
chức năng văn học
- “mới lạ mà trước đó chưa từng nảy sinh hoặc đã bị bỏ quên ở người đọc”: khái niệm và
bình luận chung về yêu cầu đối với người nghệ sĩ
à Chốt: kết hợp 2 luận điểm
2. Bình luận: bình luận về 2 đơn vị lí luận (rõ ràng luận điểm rồi chốt ý)

3. Chứng minh: Lão Hạc , Đoàn thuyền đánh cá (sự phát triển của người lao động)

a. Nêu giai đoạn văn học, tư tưởng, phong cách của nhà văn , điểm qua 1 vài bài tiêu
biểu của tác giả

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 1
Câu 2: (6 điểm) :
b. Phân tích: chọn 1 chi tiết đắt giá trong tác phẩm (đan xen cùng lí luận):

•“Lão Hạc” – Nam Cao: miếng ăn của lão Hạc


- Điểm qua hoàn cảnh của nhân vật: nghèo khổ, sống một mình, là người nông dân già
à sống một đời cơ cực + xã hội sưu cao thuế nặng à “miếng ăn là miếng nhục”
- Miếng ăn được xuất hiện 3 lần (không diễn xuôi, bình luận + đan xen cảm xúc của bản
thân):
+ Rau má, su luộc, củ chuối: thiên nhiên, ít dinh dưỡng, là thức ăn hàng ngày
à Nghèo khổ, chỉ có thể sử dụng những gì có sẵn trong thiên nhiên
+ Nước chè, miếng khoai của ông giáo: thể hiện được tình làng nghĩa xóm, tưởng chừng
là 1 hành động quý giá nhưng nó lại không thể giải quyết cái đói triền miên của lão
+ Bả chó: thức ăn chỉ dành cho chó hay những kẻ đểu giả => lão coi mình như một con
vật, sống kiếp người khổ hơn kiếp vật.
à Tư tưởng của tác giả - hướng đến tình thương đối với con người

Điểm chung số phận con người lao động thời bấy giờ: khổ sở, cơ cực
• “Đoàn thuyền đánh cá” – Huy Cận: câu hát
- Thời kì ra đời của tác phẩm à thể hiện được âm hưởng của thời đại

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 1
Câu 2: (6 điểm) : - Nam Cao: khai thác được những khía
- Xuất hiện xuyên suốt cuộc hành trình: cạnh độc đáo của con người (miếng ăn,
+ Ra khơi: câu hát của sự hồ hởi, hào cái chết), bày tỏ trực tiếp nỗi thương
hứng cảm đối với con người (nêu ra những tác
+ Đánh cá: câu hát mang âm điệu hào phẩm tiêu biểu)
hùng, cường tráng, thể hiện sức mạnh - Huy Cận: tầm vóc vũ trụ rộng lớn,
+ Trở về: câu hát của sự chiến thắng chất suy tưởng, triết lí sâu sắc, mang
nặng nỗi nhớ nhung quê hương, đất
à Thể hiện cái nhìn cuộc đời, nhìn quê nước.
hương của tác giả và tầm vóc con người à Đi theo giai đoạn
à Chốt lại bằng lí luận về nhà văn và
• Con người của thời đại bấy giờ: có cuộc chức năng văn học
sống mới, làm chủ, xây dựng đất nước
• Nói về sự phát triển của con người lao 4. Bàn luận: bàn về mối quan hệ giữa
động của 2 thời kì lịch sử nhà văn và bạn đọc

c. Sự đóng góp của nhà thơ cho thời đại, III. Kết bài
giai đoạn văn học:

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 2
Câu 1: (4 điểm) :
1. Yêu cầu về kĩ năng: (0,5 đ)
• Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội
• Bố cục và hệ thống ý sáng rõ
• Biết vận dụng, phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận,...)
• Lời văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt,
không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, trình bày rõ ràng.

2. Yêu cầu về nội dung:


a. Giải thích (0,75đ)
• “Góc nhìn”: suy nghĩ, nhận thức riêng biệt của mỗi cá thể về một hiện tượng trong đời
sống xã hội.
• “Thay đổi góc nhìn" là rời bỏ quan điểm cũ, kinh nghiệm cũ, tách mình ra khỏi tâm lí chung
của xã hội để xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng ở khía cạnh chưa được phát hiện.
• Nếu nhìn vào tấm hình theo cách thông thường sẽ không thể tìm ra quy tắc của dãy số 16-
06-68-88-?-98. Nhưng nếu lật ngược tấm hình lại, ta sẽ nhanh chóng xác định được số cần
tìm: 86-87-88-89-90-91.

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 2
Câu 1: (4 điểm) :
• Tương tự như vậy, trong cuộc sống, nhiều khi góc nhìn quen thuộc sẽ khiến ta không tìm
ra kết quả hay giải pháp. Khi ấy, chính việc thay đổi góc nhìn sẽ giúp ta khám phá những
điều mới mẻ, thú vị.

b. Bàn luận, chứng minh (2đ)


• Cuộc sống vốn đa chiều, đa diện. Nếu chỉ nhìn từ một phía, ta sẽ không thể thấy hết vấn
đề. Chỉ cần thay đổi góc nhìn, ta sẽ quan sát được những điều mới mẻ, thú vị, từ đó có
những hiểu biết, suy ngẫm, những cách giải quyết vấn đề, cách xử lý công việc khác đi, phù
hợp với sự phong phú và vận động không ngừng của cuộc sống
• Cuộc sống luôn là một quá trình cạnh tranh khốc liệt để sinh tồn, trong khi quỹ đạo thế
giới không ngừng luân chuyển, cơ hội thành công lại không đến với tất cả cá nhân. Suy
nghĩ khác, thay đổi hướng nhìn nhận quen thuộc với thế giới để tìm kiếm cơ hội vươn lên
cho mình. Cơ hội luôn tàng ẩn trong dòng đời muôn hình vạn trạng, không phải lúc nào
cũng biểu hiện rõ ràng. Cái giá trị thực sự luôn bị che phủ bởi những điều tầm thường khác.
Cần thay đổi lối tư duy, gạn lọc cái tầm thường để phát hiện, chiếm lĩnh các giá trị chân
thực bị che lấp ấy.

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 2
Câu 1: (4 điểm) :
• Suy nghĩ khác, góc nhìn khác giúp ta có cái nhìn toàn diện về sự vật, hiện tượng. Nó còn
giúp ta tránh được nhận thức thiển cận, phiến diện, góp phần bồi dưỡng cho ta kho tàng tri
thức mới mẻ.
• Biết thay đổi góc nhìn tạo nên tính năng động, linh hoạt trong tư duy. Đó chính là cơ sở
và động lực để con người sáng tạo và thành công.

c. Phản đề, liên hệ bản thân (0,75 đ)


• Phản đề:
- Không phải lúc nào việc thay đổi góc nhìn cũng mang đến kết quả tốt đẹp. Cần nhớ rằng
có nhiều góc nhìn nhưng chỉ có một số góc nhìn hợp lí, mang đến những đổi thay tích cực
cho cuộc sống.
- Việc thay đổi góc nhìn liên tục khiến ta trở thành người thiếu lập trường, ít kiên định.
- Lên án những cá nhân bảo thủ, mang lối nhìn sự vật một chiều, dẫn đến việc không có sự
đổi mới trong cách suy nghĩ, cách hành động. Ngoài ra, những người nhìn quá nhiều góc
nên bị hoang mang, dao động cũng đáng bị phê phán.
• Bài học nhận thức và hành động:
- Nhận thức được cần thay đổi góc nhìn để khám phá cuộc sống với bao điều thú vị
- Rèn luyện cho mình cách nhìn đời rộng mở và bản lĩnh vững vàng trước cuộc sống.

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 2
Câu 2: (6 điểm) :
1. Yêu cầu về kĩ năng: (0,5đ)
• Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học. Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở
bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
• Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
• Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự
cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng.
• Lời văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt,
không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, trình bày rõ ràng.

2. Yêu cầu về nội dung:


a. Giải thích ý kiến (1,0đ)
• "mỗi tiếng, mỗi chữ, ngoài cái nghĩa của nó, ngoài công dụng gọi tên sự vật" : đề cập đến
nghĩa gốc, nghĩa đen, nghĩa sự việc của ngôn từ. Đây là lớp nghĩa đầu tiên mà người đọc
tiếp nhận được khi đọc các tác phẩm thi ca.
• "bỗng tự phá tung, mở rộng ra, gọi đến xung quanh nó những cảm xúc, những hình ảnh
không ngờ, tỏa ra xung quanh nó một vùng ánh sáng động đậy.." : đề cập đến nghĩa bóng,

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 2
Câu 2: (6 điểm) :
nghĩa phái sinh, nghĩa hàm ẩn của ngôn từ, khả năng gợi mở những cảm xúc, hình ảnh và
cả những ám ảnh trong tâm trí độc giả của ngôn từ thơ ca.
•“vùng ánh sáng động đậy": ánh sáng của những nỗi niềm kí thác, tâm sự, tư tưởng, tình
cảm, cảm xúc mãnh liệt của thi nhân gửi gắm vào tác phẩm của mình, có khả năng tung
toả, mở rộng, khơi gợi cảm xúc, hình ảnh về cuộc sống
à Ngôn ngữ thơ (chữ và nghĩa trong thơ) vừa có nghĩa do bản thân câu chữ mang lại
(nghĩa của nó, nghĩa gọi tên) vừa có nghĩa do câu chữ gợi ra (cảm xúc, hình ảnh, vùng ánh
sáng lay động, sức gợi).
- Khẳng định: Sức mạnh nhất của thơ là sức gợi ấy.
à Rút ra vấn đề nghị luận: Bằng cách diễn đạt hình ảnh rất cụ thể và sinh động, Nguyễn
Đình Thi đã nhấn mạnh và làm nổi bật một đặc trưng bản chất của thơ ca: ngôn ngữ
trong thơ, vấn đề chữ và nghĩa. Tác giả vừa khẳng định, vừa cắt nghĩa, lí giải sức mạnh
của thơ nằm ở sức gợi. Nhận định nhấn mạnh ngôn từ hàm súc, giàu sức gợi, đa nghĩa
chính là "điều kì diệu của thơ".

b. Bàn luận (1,5đ)


- Ngôn ngữ thơ hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các yếu tố như: nhịp điệu, từ ngữ, hình ảnh,
thanh vần, cấu trúc câu, biện pháp tu từ… giàu sức gợi, giàu nhạc tính, ngân vang, dư ba,...

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 2
Câu 2: (6 điểm) :
- Công dụng trước hết của thơ là gọi tên sự vật. Mọi loại hình nghệ thuật đều phải lấy hiện
thực làm chất liệu sáng tác cho mình. Một tác phẩm thơ có giá trị phải bắt rễ thật chặt với
hiện thực cuộc sống để phản ánh một cách trung thực, sinh động những vấn đề tiêu biểu,
điển hình trong cuộc sống.
- Nhận định của Nguyễn Đình Thi khẳng định vẻ đẹp của ngôn ngữ trong thơ. Cái kì diệu
của ngôn ngữ thơ là ở giá trị thẩm mĩ, ở sức gợi phong phú.
• Qua sức gợi, ngôn từ trong thi ca chiếu toả, soi rọi vào sâu thẳm tâm trí ta, làm thay đổi
mắt ta nhìn, óc ta nghĩ, lay thức những tình cảm tốt đẹp nơi tâm hồn ta, biết rung động,
say mê trước cái đẹp, từ đó hướng đến cải tạo xã hội, hoàn thiện tâm hồn, nhân cách nơi
mỗi người.
• Cái đẹp của hiện thực hay thế giới tâm hồn con người trong thơ được thể hiện ở “sức gợi"
bằng ngôn từ có tính hàm súc nghệ thuật, mang hơi thở của cuộc đời, cảm xúc tâm hồn con
người, thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu, âm thanh,… Đó là thứ ngôn ngữ có giá trị
thẩm mĩ cao, gắn với cá tính, phong cách riêng của người nghệ sĩ.
à Nguyễn Đình Thi đã khái quát vấn đề có ý nghĩa sâu sắc về sức mạnh của thơ ca trong
việc phản ánh hiện thực và khơi gợi những cảm xúc, tình cảm tốt đẹp cho mỗi con người.
- Lí giải nguyên nhân:

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 2
Câu 2: (6 điểm) :
+ Xuất phát từ đặc trưng của văn học:
•Văn học là nghệ thuật ngôn từ. Muốn xây dựng được hình tượng ẩn chứa những bức thông
điệp ý nghĩa gửi tới người đọc, nhà văn phải nhờ tới ngôn từ. Ngôn từ văn học có những
chuẩn mực riêng chịu sự quy định của tính hình tượng và tính tổ chức với những yêu cầu cơ
bản như: Trong sáng, chính xác; Hàm súc, cô đọng; Giàu tính biểu cảm và đa nghĩa.

+ Xuất phát từ đặc trưng của thể loại thơ:


• Thơ là thể loại trữ tình đặc biệt trong văn chương nghệ thuật. Người nghệ sĩ buộc thể hiện
cảm xúc mãnh liệt trực tiếp của cá nhân trong một dung lượng câu chữ ngắn gọn nên tính
hàm súc, gợi hình, gợi cảm, đa nghĩa là yêu cầu, đòi hỏi tất yếu của ngôn ngữ thi ca.

+ Xuất phát từ quá trình tiếp nhận văn học:


• Tùy vào từng bối cảnh thời đại, văn hóa, vốn hiểu biết, vốn sống, cảm xúc… mà mỗi người
đọc lại có những khám phá, lí giải riêng về ý nghĩa của ngôn từ thơ ca.
- Vẻ đẹp của ngôn ngữ thơ là vẻ đẹp của hình thức nghệ thuật. Nhưng hình thức nghệ thuật
ấy chỉ “đẹp" khi được nhà thơ sáng tạo ra để chuyển tải một nội dung, cảm xúc, tư tưởng
sâu sắc.

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 2
Câu 2: (6 điểm) :
c. Chứng minh (2,0đ)
• Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm sẽ chứng minh.
• Chỉ ra và phân tích được đặc điểm “sức gợi" của ngôn ngữ thơ trong 2-3 tác phẩm.
• Lời văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, lấy dẫn chứng thuyết phục, toàn diện: Thơ trung đại
Việt Nam, Thơ hiện đại Việt Nam, Thơ nước ngoài. Trong đó, ưu tiên lấy tác phẩm của chính
tác giả Nguyễn Đình Thi để chứng minh.
• Không nhất thiết phải phân tích cả bài mà có thể lựa chọn những câu thơ, đoạn thơ tiêu
biểu để làm sáng tỏ vấn đề.

d. Mở rộng (0,75đ)
• Về ý nghĩa của vấn đề:
- Ý kiến của Nguyễn Đình Thi về một trong những đặc trưng bản chất của thơ không chỉ có
tác dụng nhất thời mà ngày nay vẫn còn nguyên giá trị bởi ý nghĩa thời sự, tính chất khoa
học đúng đắn, tính nghệ thuật mang giá trị thẩm mĩ – đặc trưng cơ bản của thơ ca văn học.
- Nhận định đưa đến một bài học bổ ích cho người sáng tác và người tiếp nhận thi ca.
• Đối với người sáng tác:

owned by WITH Project


Đề Ngữ văn chuyên số 2
Câu 2: (6 điểm) :
- Thi nhân cần định hướng rành mạch cho sự sáng tạo, làm thơ phải biết lựa chọn ngôn ngữ
hàm súc, giàu sức gợi, có sức hấp dẫn, lôi cuốn ở các hình tượng nghệ thuật, hình ảnh, nhạc
điệu... Làm sao đó để thông qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật giàu sức gợi trong thơ,
người đọc như nhận ra cả thể giới đang hiện hữu, nhận ra chính mình ở trong đó, thêm hiểu
về con người và bản thân mình hơn.
• Đối với người thưởng thức thi ca:
- Cần định hướng tiếp nhận, đọc thơ không chỉ hiểu nghĩa câu chữ mà phải dựng dậy lớp
nghĩa được gợi ra từ câu chữ gắn với thời đại, xã hội, con người cụ thể bằng cảm xúc chân
thành của bản thân và sự đồng sáng tạo với người nghệ sĩ trong tác phẩm thơ ca.

e. Sáng tạo (0,25đ)


• Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ với vấn đề nghị luận

owned by WITH Project


THÔNG TIN LIÊN HỆ
HOTLINE: FACEBOOK: WITH
Trưởng ban tổ chức: Nguyễn Hoàng Gia Hưng - WITHSchool (Tổng):
(0862688580) - WITHSchool (...):
Phó ban tổ chức: Kim Tùng Quân (0886911201) INSTAGRAM: @withprj
Trưởng ban: Vũ Phương Linh TIKTOK: @withprj
Phó ban: Đào Xuân Mai EMAIL: withprj@gmail.com

Tài liệu này thuộc quyền sở hữu của WITH Project.


Các cá nhân, tổ chức vui lòng không chia sẻ cho bên thứ ba dưới bất cứ hình thức gì khi chưa có sự đồng ý của WITH Project.

owned by WITH Project


owned by WITH Project

You might also like