Professional Documents
Culture Documents
MỤC
văn bản
B. Chuyên đề lí
LỤC
luận văn học
C. Các đề
tham khảo
trung đại Thúy Kiều “sắc đành đòi một, tài đành họa hai” mà bị Mã
Giám Sinh kỳ kèo, định giá "bạc ngoài bốn trăm".
- Bi kịch trong tình yêu
Vũ Nương luôn sống khuôn phép, giữ gìn trinh bạch nhưng lại
bị chồng nghi oan thất tiết. Tiếng lòng làng bị người mình yêu
thờ ơ, phụ bạc để rồi phải tìm tới cái chết nghiệt ngã, thương
tâm. "Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng/Chém cha cái kiếp lấy
chồng chung" (Lấy chồng chung - Hồ Xuân Hương)
- Nhân phẩm bị chà đạp, vùi dập
Những người con gái toàn sắc, toàn tài lại thêm đức hạnh
như Thúy Kiều, Vũ Nương chẳng những không được coi trọng,
mà họ còn bị khinh rẻ, coi thường, bị chà đạp cả về thể xác
và tâm hồn.
a. Hình tượng khúc” khao khát hạnh phúc lứa đôi, thiết
tha thương nhớ người yêu xa nhà:
Hay hình ảnh người bà vất vả, tần tảo “ Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
nhóm lửa mỗi sớm mai, thắp lên những Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
tình yêu thương, ước mơ cho cháu và Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…
cả hy vọng, niềm tin dành cho kháng …Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
chiến đã in sâu trong tâm trí người đọc Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
cũng như chính tác giả Bằng Việt trong Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
“Bếp lửa”: Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng - Bếp lửa”
Lời thơ ấy dường như đúng với hình tượng người con
gái bất kể không gian và thời gian, những người phụ nữ
ấy dù cho có là một tiểu thư khuê các, thuộc tầng lớp
b. Hình tượng thượng lưu, tài sắc vẹn toàn như Thúy Kiều trong xã hội
cũ hay chỉ là thân phận người nông dân bình thường,
người phụ nữ nghèo khổ, nỗ lực vượt thoát khỏi số phận như chị Dậu
cũng đều mang trong mình những bi kịch khủng khiếp
trong các tác nhưng cũng vô cùng tiêu biểu cho số kiếp long đong,
lận đận của phận nữ nhi qua các thời đại.
phẩm văn học
hiện đại owned by WITH Project
b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
2. Những khó khăn, gian truân mà người phụ nữ phải trải qua
+ Các cô gái sống trong một cái hang dưới chân cao điểm –
nơi tập chung nhiều bom đạn và sự nguy hiểm ác liệt
+ Họ uống nước suối đựng trong ca hoặc bị đông, tắm ở suối,
Những ngôi sao dụng cụ giải trí duy nhất là một cây đài bán dẫn nhỏ để nghe
xa xôi nhạc và tin tức
+ Công việc đặc biệt nguy hiểm: chạy trên cao điểm cả ngày, phơi mình giữa vùng
trọng điểm, sau mỗi trận bom phải đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom, khi cần thì
phải phá bom ⇒ mạng sống có thể bị mất đi bất kì lúc nào
+ Rời xa gia đình, xa người thân để dấn thân vào chiến trường khốc liệt ⇒ Nỗi nhớ gia
đình, nhớ người thân.
+ Cuộc sống và chiến đấu hết sức gian khổ, hiểm nguy nơi chiến trường đầy bom rơi
đạn nổ
+ Nỗi đau khi chứng kiến đồng đội bị thương nhưng đành bất lực
owned by WITH Project
b. Hình tượng người phụ nữ trong
các tác phẩm văn học hiện đại
2. Những khó khăn, gian truân mà người phụ nữ phải trải qua
+ Có hoàn cảnh đáng thương.
+ Là người nông dân nghèo, vì gánh nặng sưu thuế mà phải bán
hết gánh khoai, ổ chó và đứa con gái là cái Tý cho ông Nghị Quế
nhưng chỉ đủ nộp sưu cho chồng. Chú Hợi là anh ruột của anh Dậu Tức nước
chết từ năm ngoái nhưng cũng không tránh khỏi nộp sưu. vỡ bờ
+ Anh Dậu đang ốm nặng, bọn cường trói anh suốt ngày đêm sai tay chân vác anh về
như cái xác chết rũ rượi.
+ Mọi gánh nặng đổ dồn lên vai chị.
+ Gánh nặng sưu thuế đã dồn người nông dân vào cuộc sống lầm than cơ cực. Đó là
giai đoạn với bao nỗi kinh hoàng khi bọn thực dân phong kiến ra sức bóc lột nông dân
với đủ mọi thứ thuế. Chị Dậu cũng như bao người nông dân bấy giờ là nạn nhân trong
xã hội ấy.
+ Định kiến, khắc nghiệt của xã hội à mẹ Hồng phải đi làm ăn xa,
vất vả, tình cảm mẹ con bị chia cắt
+ Tình mẫu tử cao quý và thiêng liêng đã bị chia cắt bởi những hủ
tục phong kiến, bởi cái xã hội không có chỗ đứng dành cho người Trong
phụ nữ. lòng mẹ
+ Những lời vu khống, bịa đặt cay nghiệt từ người dì nhằm chia rẽ
tình cảm mẹ con Hồng
+ Bài thơ được viết vào năm 1971, đây là thời kì chiến tranh khốc liệt, gian khổ của
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
+ Cuộc sống của nhân dân gặp rất nhiều những khó khăn, gian khổ, bấp bênh, thiếu
thốn cả về vật chất lẫn tinh thần.
+ Chiến tranh nổ ra ⇒ vừa lao động hăng say, vất vả vừa địu con trên lưng để phục
vụ cho thời gian chiến đấu gian khổ, trở thành hậu phương vững chắc
những điệu dân ca quan họ, bài Ca-chiu-sa của Hồng quân Liên Xô, bài dân ca ý…Định còn
bịa ra lời những bài hát, Định hát trong những khoảnh khắc im lặng, hát để động viên
Nho, chị Thao và động viên mình. Hát khi máy bay rít, bom nổ. Đúng là tiếng hát át tiếng
bom của những người con gái trong tổ trinh sát mặt đường, những con người khao khát
làm nên những sự tích anh hùng.
người phụ nữ hiền lành, nhân hậu, giàu tình yêu thương với con,muốn làm tất cả vì
con. Dẫu không được ở gần nhau thì người mẹ ấy vẫn yêu con mình, nhớ thương
khúc ruột của mình.
Hình ảnh những người bà, người mẹ qua bao năm tháng vẫn luôn là một điều gì đó thiêng liêng trong
lòng mỗi đứa con xa quê. Nếu như Bằng Việt mang nỗi nhớ bà vào hình ảnh của Bếp lửa thì Xuân
Quỳnh lại nhớ về người bà của mình qua tiếng gà cục tác. Hình ảnh những người bà tần tảo hiện lên
trong hai bài thơ: Bếp lửa và Tiếng gà trưa mang những nét đẹp vô ngần của người phụ nữ Việt Nam.
Ở bà, người ta thấy hiện lên tất cả những phẩm chất cao đẹp, đáng quý của một người phụ nữ Việt
Nam mà trước tiên là tình yêu thương cháu vô bờ bến. Hình ảnh người bà già cả nhưng luôn ở sát bên
dạy bảo, chăm lo cho đứa cháu nhỏ. Không chỉ thế, ở bà, người ta còn thấy một sự tần tảo, chịu
thương chịu khó vô cùng - một trong những phẩm chất đáng tự hào của người phụ nữ Việt. Gia cảnh
nghèo khó, bà đã phải chắt chiu cho cháu từng chút một, dành cho cháu những điều tốt đẹp nhất. Tất
cả những điều bà làm, bà lo đều hướng về đứa cháu, chưa từng có phút giây nào bà nghĩ tới bản thân
mình. Cả đời bà là sự tần tảo, hy sinh vì con vì cháu. Bà là hình ảnh của biết bao người bà khác ở đất
nước Việt Nam ta, cả một đời ngậm đắng nuốt cay hy sinh cho con cái, cháu chắt. Sự hy sinh thầm
lặng, cao cả và thiêng liêng của người bà, người mẹ ở hậu phương luôn công lao to lớn nhất, là động
lực cho những chiến sĩ mạnh mẽ đối mặt với cuộc kháng chiến chống quân xâm lược .
tượng người nông đường cùng (không còn cái ăn, cô đơn cũng lên đỉnh, nỗi dằn
vặt đối với chú chó..) khiến lão lựa chọn chết “như một con chó”
- ăn bả chó để rồi quằn quại, vật vã trên giường, đầu tóc rũ
dân trước và sau rượi, quần áo xộc xệch, lão tru tréo, bọt mép sùi ra… à cuộc
sống người nông dân cực khổ đến tận giây phút cuối cùng.
Cách mạng
owned by WITH Project
So sánh hình tượng người nông dân
trước và sau Cách mạng
2. So sánh hoàn cảnh
a. Người nông dân trước Cách mạng
Đọc hai tác phẩm, người ta thấy cả không khí ngột ngạt
mà người nông dân Việt Nam trước Cách Mạng tháng
Tám phải chịu đựng. Và ở giữa cái guồng quay tàn nhẫn
ấy, có những con người, những thân phận đang cố chới
với thoát khỏi dòng đời một cách đầy tuyệt vọng. Đó là
chị Dậu đang cố xoay sở tiền nong chuộc chồng, nuôi
con, là lão Hạc đang quằn quại đau đớn bởi cái chết đầy
tự trọng, hay cả tiếng thét của Chí Phèo văng vẳng đâu
đây: “Tao muốn làm người lương thiện”...
Bài học Tác phẩm “Ánh trăng” và “Bến quê” chứa đựng bài học làm người.
Nếu “Ánh trăng” là cuộc tự vấn lương tâm để thức tỉnh chính mình
làm người thì “Bến quê” lại là hành trình tìm về nguồn cội…
Hai tác phẩm như hai tiếng nói từ trong tâm khảm của Nguyễn Duy và
Nguyễn Minh Châu - tự đối thoại với chính mình để giác ngộ, nhận ra. Tiếng nói từ
à Nhờ đó mà tác phẩm có sự chân thành, xót xa, đong đầy cảm xúc tâm khảm
à bạn đọc dễ “thấm” những triết lý nhân sinh đầy giản dị mà sâu sắc.
Mộc mạc, Ngôn ngữ được nhà văn, nhà thơ sử dụng rất mộc mạc, gần gũi với
bạn đọc à Những suy nghĩ, tình cảm trong tác phẩm để lại ấn
Gần gũi tượng sâu sắc hơn trong tiềm thức độc giả.
Tính triết lí tri kỉ nhưng chữ “ngỡ” lại hạ xuống như một
sự tiếc nuối. Tưởng chừng sẽ gắn bó bền chặt
trong “Bến quê” nhưng nó lại bị rơi vào quên lãng, hoàn cảnh
đã thay đổi và con người cũng đổi thay.
và “Ánh trăng”
owned by WITH Project
III. Tính triết lí trong “Bến
quê” và “Ánh trăng”
1. Chất tự sự -
triết lý Để rồi, từ quá khứ ấy soi chiếu vào thực
tại; vầng trăng tri kỉ, tình nghĩa vẫn
a. Ánh trăng: Triết lý đứng đó, chỉ con người là đổi thay (Từ
bắt đầu bằng tự sự hồi về thành phố / quen ánh điện cửa
gương / vầng trăng đi qua ngõ / như
người dưng qua đường)
à Lối sống mới dường như khiến con
người ta cắt bỏ đi một phần máu thịt
của chính mình.
Khổ thơ cuối thể hiện sâu sắc chân lý: con người - sinh ra là
để thuỷ chung với cội nguồn. Phân tích sự đối lập giữa
“trăng cứ tròn vành vạnh><kể chi người vô tình à trăng dù
tác động ra sao vẫn cứ vẹn nguyên; còn lòng người, mới đó,
có phải đã đổi thay? / từ “ánh trăng”: dù chỉ xuất hiện 1 lần
ở cuối bài thơ, nhưng lập tức được chọn làm nhan đề thi
phẩm, bởi nó không chỉ gợi ra trăng, mà còn gợi ra ánh
sáng lương tri, nhận thức; nó xuyên thời gian, không gian để
dẫn con người ta ra khỏi những quên lãng, mê lầm….
và “Ánh trăng”
owned by WITH Project
III. Tính triết lí trong “Bến quê”
và “Ánh trăng”
1. Chất tự sự - triết lý trong hai tác phẩm
b. Bến quê: Triết lý nằm ở phần sau câu chuyện
Phần 2: Càng ngày, Nhĩ càng thấy con trai có nhiều điểm giống mình:
Tuấn đi nhưng không chú tâm thực hiện những điều bố mong mỏ, mà
càng ngày càng đi xa bến quê, cuốn vào những vui thú và có lẽ sẽ để lỡ
chuyến đò cuối cùng trong ngày, quên lời bố căn dặn. à Người con
giống anh ở cả những sai lầm… (Phải chăng, Nhĩ muốn biết bên kia có
gì, hay sâu xa hơn, còn muốn con sớm nhận ra những điều nó chưa biết,
muốn con không phạm phải những sai lầm mà mình đã phạm phải..?)
à Người cha, bằng sự nhạy cảm, đã nhận ra điều ấy, rồi nâng lên thành
một triết lý chua chát mà độ lượng: “con người ta trên đường đời thật
khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình”
Những hình ảnh đẹp, bình dị của thiên “Nếu là con chim, chiếc lá
nhiên, mùa xuân (hoa, chim) Được lập Thì con chim phải hót, chiếc lá phải
lại đã mở ra một ý nghĩa mới: nói về
xanh
mùa xuân của lý tưởng, khát vọng và Lẽ nào vay mà không trả
hơn thế nữa đó còn là lời khẳng định, Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”
mong muốn được cống hiến và sống có
ích cho đời. Đó là một lẽ tự nhiên như Tố
Hữu đã khẳng định:
Mùa xuân Thanh Hải đã sáng tác Mùa xuân nho nhỏ lúc đang lâm bệnh,
không còn sống được lâu nữa nhưng vẫn khát khao muốn cống
nho nhỏ hiến cho đời, cống hiến đến giây phút cuối cùng.
Còn ở Viếng lăng Bác, Viễn Phương sáng tác sau khi vào Hà Nội
thăm lăng Bác, thể hiện cảm xúc, tâm tư của ông sau chuyến đi Viếng
ấy. Đó là ước nguyện được tiếp bước theo con đường của Bác, con lăng Bác
đường lí tưởng cao đẹp.
Mùa xuân nho nhỏ được viết theo thể thơ năm chữ, giọng thơ nhẹ Mùa xuân
nhàng, tha thiết, tâm tình bộc lộ tình cảm chân thành của tác giả nho nhỏ
Viếng Viếng lăng Bác được viết theo thể thơ tám chữ, giọng thơ trang
nghiêm, thành kính, nhịp thơ dồn dập gợi cho người đọc những
lăng Bác cảm xúc thành kính, thiêng liêng về Bác.
IV. Ước nguyện đẹp cảm chung mang tính cộng đồng. Từ sau năm 1975 nhất là từ
thời kỳ đổi mới, tôi được mở rộng biên độ cả về chất liệu thi
đẽ trong “Viếng ca cũng như nội dung trữ tình, đề cập tới mọi phương diện
của đời sống cá nhân và đời sống xã hội, thức tỉnh Ý thức cá
lăng Bác” và “Mùa nhân, nhận thức lại nhiều vấn đề của quá khứ và hiện tại,
hướng tới những giá trị nhân văn.
V. Đề tài mùa
thoáng trong ánh sáng mùa xuân, làm cho khung cảnh
càng thêm đằm thắm, mùa xuân như có tâm hồn... Qua
đó, ta cũng thấy được tài năng của Nguyễn Du, một vị thi
xuân trong văn nhân đại tài, và có thể nói đây là đoạn thơ đặc sắc nhất
thể hiện giá trị nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của ông.
V. Đề tài mùa
- Hai câu thơ kết lại hướng về người người đọc
với những câu hỏi, những hoài niệm về một
quá khứ xa xăm:
xuân trong văn "Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?"
Hàn Mặc Tử thì viết bài lục bát Sầu xuân gồm 12
câu mà có đến 14 chữ xuân, chữ xuân nào cũng
buồn bã lạnh lùng hoang vắng trống trải. Bi kịch
của con người được đẩy cao đến độ, khi đã trốn
vào hạnh phúc của ân ái, của tình yêu đôi lứa mà
vẫn không thoát khỏi nỗi buồn:
Thề xuân dù chẳng vuông tròn
Khóa buồng xuân lại vẫn còn sầu xuân.
sang” trên giàn hoa lí. Mới chỉ có cái bóng thôi mà tình
xuân đó ngất ngây, ngập tràn. muôn nẻo ư ấy là nẻo
đường tâm hồn của nhà thơ. Trong nhiều bài thơ xuân của
thơ ca Việt Nam, “Mùa xuân chín” trong thơ Hàn Mặc Tử có
V. Đề tài mùa những nét riêng, không bị lẫn vào bao nhiêu nét đẹp của
mùa xuân khác. Đó là những chùm âm thanh mà nhà thơ
đó nghe, đó cảm nó bằng tất cả sự rung động của tâm
xuân trong văn hồn và trái tim khối óc rất tài hoa nhân hậu của mình.
V. Đề tài mùa
cuộc đời mới hôm nay. Mùa xuân kia trong
cuộc sống này giúp ta nhận ra phần sâu
thẳm của lòng mình, cái đẹp của cuộc đời
xuân trong văn để vươn tới tầm cao của thời đại mà không
quên những rung cảm, tình yêu tha thiết
ánh trăng trong đôi khi là một người bạn, người tình yêu dấu…
Tìm hiểu
chi tiết “Ánh trăng im phăng phắc” gợi liên tưởng đến cái nhìn
nghiêm khắc khiến nhà thơ giật mình thức tỉnh mặc dù
trăng không một lời oán trách. Nhìn trăng – tác giả như
nhìn thấy sự vô tâm quên lãng của mình đối với người
bạn tri kỉ trong một thời gian quá khứ. Cái “Giật mình” ấy
thật đáng trân trọng – một sự thức tỉnh của lương tâm.
Phải chăng qua đó tác giả muốn rung lên hồi chuông
cảnh tỉnh mọi người? Thế mới biết, những bài học sâu sắc
về đạo lí làm người đâu cứ phải tìm trong sách ở hay từ
những khái niệm trừu ượng xa xôi!
Tác phẩm thường đề cập đến Ngôn ngữ thường có tính chất
những vấn đề chung của cộng trang trọng, giàu hình ảnh, có
đồng, của xã hội, của đất nước; tính biểu tượng cao và giàu giá
những sự kiện có ý nghĩa lịch sử trị gợi cảm.
liên quan đến vận mệnh, sự sống
còn của cả cộng đồng.
a. Đề tài, chủ đề
- Hai tác phẩm đề cập đến những vấn đề mang tính thời sự nóng hổi của
thời đại, đó là cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc với không khí khốc
liệt của chiến trường.
a. Đề tài, chủ đề - Gấp lại những trang truyện, điều đọng lại
sâu sắc nhất trong lòng người đọc chính là
sự cảm động về tình cha con thiêng liêng,
bất diệt. Nhưng người đọc cũng không thể
quên được những nỗi đau mà chiến tranh đã
gây ra, từ đó trong họ có cái nhìn sâu sắc
hơn về cuộc đời và thái độ sống. Đó là ý
nghĩa nhân văn mà mỗi tác phẩm mang lại.
- Đề cập đến những vấn đề liên quan đến lịch
sử của dân tộc, hai tác phẩm Chiếc lược ngà
và Những ngôi sao xa xôi đã trở thành chứng
tích của một thời lịch sử đã qua.
hứng sử thi
owned by WITH Project
2. b. Hình tượng nhân vật xây
dựng theo cảm hứng sử thi
Hình tượng ba nữ Và khi đã ở bên quả bom, kề sát với cái
chết có thể đến tức khắc, từng cảm giác
thanh niên xung phong của cô như cũng trở nên sắc nhọn hơn
và căng bài, dây đàn: “thỉnh thoảng lưỡi
xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng
động sắc đến khi người của vào da thịt
tôi, tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao
mình làm quá nhóm. Nhanh lên một tí!
Và quả bom nóng. Một dấu hiệu chàng
lành”. Thần chết nằm chực ở đó chờ phút
ra tay. Cô phải nhanh hơn, mạnh hơn nó,
không được Mép chậm một giây.
Còn trong Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang “Lớp cha trước lớp con sau
Sáng), các nhân vật bác Ba, ông Sáu và Đã thành đồng chí chung câu quân hành”
bé Thu – họ đã “dàn hàng” để ra trận, (Tố Hữu)
tiếp nối truyền thống yêu nước đánh giặc:
Trong âm thầm và lặng lẽ, giữa bom rơi ‘’ Không có sách chúng tôi làm ra sách
đạn nổ của chiến tranh, các thế hệ nhà văn Chúng tôi làm thơ ghi lấy cuộc đời mình’’.
– chiến sĩ đã tâm niệm: (Hữu Thỉnh).
Loại hình Tiểu thuyết, truyện ngắn, kí (bút kí, tuỳ bút, phóng sự…)
tự sự
Thơ trữ tình và trường ca
Loại hình
trữ tình
Loại hình Kịch nói, kịch thơ,…
kịch
1. c. Các giai đoạn - Văn học giai đoạn này phát triển
trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt:
phát triển Dân tộc ta giành được quyền độc
Từ thế kỉ X đến hết lập tự chủ vào cuối thế kỉ X.
- Văn học giai đoạn này có những
thế kỉ XIV bước ngoặt lớn. Trước hết là văn học
viết ra đời (thế kỉ X) và sự xuất hiện
của văn học chữ Nôm (cuối thế kỉ
XIII). Nội dung của văn học thế kỉ X -
thế kỉ XIV là tinh thần yêu nước với
âm hưởng hào hùng.
Nguyễn Đình Chiểu với Ngoài ra còn có thơ văn Tư tưởng canh tân đất
Văn tế nghĩa sĩ Cần yêu nước của Phan Văn nước được thể hiện trong
Giuộc, Ngư tiều y thuật Trị, Nguyễn Thông, các bản điều trần của
vấn đáp... được xem là Nguyễn Quang Bích, Nguyễn Trường Tộ. Thơ ca
tác giả văn học yêu nước Nguyễn Xuân Ôn... trữ tình - trào phúng đạt
lớn nhất của giai đoạn được những thành tựu xuất
này. sắc với những sáng tác
của Nguyễn Khuyến, Tú
Xương.
Văn học hiện thực Văn học lãng mạn Văn học Cách mạng
Các tác phẩm thể Chủ yếu là đề cao cái Góp phần lớn vào
hiện sự ngột ngạt, tôi cá nhân, các tác công cuộc đấu tranh
muốn được giải giả bắt đầu đấu đánh đuổi giặc
thoát khỏi chế độ tranh cho quyền bình ngoại xâm của dân
thực dân nửa đẳng và hạnh phúc. tộc. Nó mang những
phong kiến. Chủ nghĩa cá nhân âm hưởng hào hùng,
được tuyên truyền xây dựng tinh thần
rộng rãi. chiến đấu rất cao.
văn học Việt Nam các bài thơ kháng chiến của Hồ Chí Minh: Cảnh khuya, Nguyên
tiêu, Báo tiệp…, Tây tiến (Quang Dũng), Đồng chí (Chính Hữu),…
owned by WITH Project
Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
2. b. Giai đoạn 1945 - 1975
Giai đoạn 1955 - 1964
- Chúng ta vừa tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc vừa đấu tranh thống nhất đất
nước. Văn học tập trung thể hiện hình ảnh người
lao động, ca ngợi những đổi thay của đất nước và
con người mới trong bước đầu xây dựng chủ nghĩa
xã hội, đồng thời thể hiện tình cảm sâu nặng với
miền Nam ruột thịt, nói lên nỗi đau chia cắt và thể
hiện ý chí thống nhất đất nước.
Các giai đoạn quan hệ khác nhau, giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con
người công dân, con người xã hội và con người tự nhiên để soi
ngắm, suy ngẫm, trăn trở, tìm kiếm bản thân. Ngoài ra, một
phát triển của vấn đề khác mà văn học của thời kháng chiến đã lãng quên
nay lại được nhiều tác giả hứng thú, đi sâu khám phá là con
văn học Việt Nam người tự nhiên với chiều sâu tâm linh, những vùng mờ của
tiềm thức, vô thức
owned by WITH Project
Các giai đoạn phát triển của
văn học Việt Nam
2. Văn học hiện đại
c. Giai đoạn 1975 - nay
- Trong công cuộc đổi mới văn học mà sự đổi mới bắt đầu với sự chuyển đổi
cảm hứng sáng tác sang các vấn đề đời tư, đạo đức thế sự, Nguyễn Minh Châu
được đánh giá là người “mở đường tinh anh và tài năng”, người lặng lẽ làm một
cuộc đối chứng với quá khứ để đưa tới một thứ văn chương đích thực. Có thể kể
đến một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Minh Châu như Bến quê, Người đàn
bà trên chuyến tàu tốc hành, Bức tranh, Chiếc thuyền ngoài xa… Ngoài ra,
những sáng tác của Nguyễn Khải, Ma Văn Kháng …, đã mở ra cho văn học
hướng tiếp cận mới về các vấn đề đạo đức thế sự.
Hình tượng nghệ thuật Hình tượng nghệ thuật Hình tượng nghệ thuật
gắn với đời sống là sự thống nhất giữa là sự thống nhất giữa lý
khách quan và chủ quan trí và tình cảm
II. Hình tượng có thật mà là tái hiện một cách có chọn lọc, sáng
tạo thông qua tài năng và trí tưởng tượng của nghệ sĩ,
bằng sự khéo léo và tinh tế của mình, họ biến những sự
tượng nhân vật dù tầm thường nhất trở thành các hình tượng đẹp
có sức truyền cảm mạnh mẽ, mang những ấn tượng
sâu sắc đến với người cảm thụ.
II. Hình
khôi thường để miêu tả người phụ nữ đẹp. Đó là những
sáng tạo nghệ thuật có giá trị thẩm mĩ cao. Phương
pháp nghệ thuật cổ không miêu tả hiện thực theo dạng
tượng nhân
tả chân thực, theo thẩm mĩ văn học cổ dùng hình ảnh
ước lệ tượng trưng đem lại cho lời văn lời thơ trang
nhã, bóng bẩy, súc tích.
II. Hình
sống, làm cho hình tượng trở nên sinh động, hấp dẫn, vừa
thực lại vừa hư, vừa ẩn lại vừa hiện, khiến ta không thể
đồng nhất nó với bản thân cuộc sống. Nhớ tính ước lệ mà
tượng nhân
hình tượng nghệ thuật mang tính hàm súc cao, nó có thể
truyền đạt được những nội dung cuộc sống phong phú
trong một bức tranh, một pho tượng, một vở kịch, một bản
vật
nhạc, một bộ phim, hay chỉ trong một câu truyện ngắn,…
Nhân vật trữ tình không phải là đối tượng để nhà thơ
miêu tả mà chính là những cảm xúc, ý nghĩ, tình cảm,
tâm trạng, suy tư...về lẽ sống và con người được thể hiện
trong tác phẩm.Ví dụ : Đọc bài thơ Ông đồ (Vũ Đình
Liên), ngoài nhân vật ông đồ, chúng ta còn thấy một
nhân vật khác đang cảm xúc với rất nhiều cung bậc
khác nhau: kính phục, thương cảm, tiếc nuối, ân hận...
Đằng sau các cung bậc cảm xúc đó, chính là nhân vật
trữ tình. Nhân vật trữ tình thường chính là tác giả.
trưng thể mạnh mẽ, những ý tập trung, hàm súc do đó nó phải tìm cho
mình những lời văn phù hợp với yêu cầu gây ấn tượng mạnh,
không phải chỉ bằng ý nghĩa của từ mà còn bằng cả âm thanh,
loại trữ tình nhịp điệu của từ ngữ nữa.
Ca trù Tự khúc
trưng thể
loại trữ tình owned by WITH Project
III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
2. Thơ
b. Đặc trưng của thơ: Tưởng tượng tự do, phóng túng
- Mọi hình ảnh tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, tượng trưng đều là
kết quả của tưởng tượng. VD:
Trái đất ba phần tư nước mắt,
Đi như giọt lệ giữa không trung
(Xuân Diệu)
- Như vậy, tưởng tượng càng mạnh mẽ bao nhiêu càng chứng tỏ sức
mạnh của thế giới chủ quan, sức mạnh tinh thần của con người bấy
nhiêu, chất trữ tình do đó càng sâu sắc là vì vậy.
.
owned by WITH Project
III. Đặc trưng thể loại trữ tình
Phân loại tác phẩm trữ tình
2. Thơ
b. Đặc trưng của thơ: Cảm xúc trong thơ thường xuất phát từ những hoàn
Ngôn ngữ giàu cảm xúc cảnh thực như mất mát, xa cách, nhớ thương, tủi hờn,
cô đơn, lựa chọn, khẳng định... nên thường rất mãnh
liệt, chân thực và có sức thuyết phục cao. VD: Như lời
của người con khấn thầm với người mẹ đã khuất:
“Lá ngô lay ở bờ sông
Bờ sông vẫn gió người không thấy về,
Xin người hãy trở về quê,
Một lần cuối một lần về cuối thôi”
(Trúc Thông)
III. Đặc
bộc lộ. VD: Ví như cảnh mùa xuân trong Truyện
Kiều với những câu thơ tràn đầy sức sống:
Cỏ non xanh tận chân trời,
trưng thể Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
(Nguyễn Du)
III. Đặc
Ở đây dường như không phải con người mà là chính cỏ cây,
đất trời tự bày tỏ trạng thái, tình cảm của chính nó. Cả thế
giới chứ không phải chỉ con người đang trữ tình. Hình tượng
trưng thể trong thơ càng nổi bật là vì vậy.
Là loại thơ thông qua bộc lộ cảm xúc riêng tư, cá thể về đời sống mà
thể hiện tư tưởng về con người, cuộc đời và thời đại nói chung. Đây
là thể loại chủ chốt của thơ biểu đạt tình cảm.
Thơ
trữ tình
Là thể thơ có yêu cầu chặt chẽ về về hình thức, ngôn ngữ, âm
luật. Thơ thất ngôn tứ tuyệt, lục bát… là những thể thơ tiêu biểu
cho loại này
Thơ
cách luật
2. Thơ
c. Phân loại thơ
Một tiêu chí khác là dựa vào số chữ
trong dòng mà gọi tên thể thơ.
Chẳng hạn, dòng 5 chữ là thơ ngũ
ngôn, dòng 7 chữ là thơ thất ngôn, 2
dòng 7, một dòng 6, một dòng 8 chữ
là thơ song thất lục bát,…
trưng thể đọc. Thơ là sự cô đọng kết tinh, là sự tổng hợp tất
cả những tinh túy trong ngôn ngữ.
“Tác phẩm như một con quay kỳ lạ, chỉ có thể xuất hiện và vận động.
Muốn làm cho nó xuất hiện cần phải có một hoạt động cụ thể gọi là sự
đọc. Và tác phẩm văn học chỉ kéo dài chừng nào sự đọc còn có thể
tiếp tục. Ngoài sự đọc ra, nó chỉ là những vệt đen trên giấy trắng”. J.P.Sartre
à Ý kiến của J.Paul.Sartre đề cập đến vấn đề tiếp nhận văn học. Ông quan niệm văn
học là hoạt động giao tiếp, là một quá trình. Mỗi độc giả giống như một mắt xích
không thể thiếu trong chu trình sáng tạo – tiếp nhận.
nhận văn
học owned by WITH Project
IV. Tiếp nhận văn học
6. Bừng tỉnh trong tiếp nhận văn học
Thì ra đối diện với một yếu tố, mà rất có thể là một yếu tố xiết bao nhỏ
nhoi của vũ trụ bao la, đời người chỉ là thoáng chốc. Cho nên khôi hài
thay cho những ai muốn lưu danh thiên cổ. Tất nhiên, cũng có những vĩ
nhân để mãi tiếng thơm cho đời sau, nhưng chính họ lại là những người
hơn ai hết, chỉ biết sống sao cho xứng đáng, lo cứu đời và cứu người trước
mắt mà thôi. Hãy đọc hêm đoạn văn sau đây của Pascal:
“Khi tôi xem xét cái khoảnh khắc nhỏ bé của cuộc đời tôi chơi vơi trong
cái vĩnh viễn trước kia và sau này, cái không gian nhỏ bé mà tôi choán
lấy, tôi nhìn thấy, chìm sâu trong không khí vô tận của những không
gian mà tôi không biết và nó không biết tôi, thì tôi rất hoảng hốt và
ngạc nhiên rằng tại sao mình ở đây mà không phải ở kia. Bởi vì không
hề có lí do nào cắt nghĩa tại sao mình lại không ở nơi kia, tại sao là bây
giờ mà không phải lúc khác. Ai đặt tôi vào đây?” (Hai cõi vô cực).
Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về thông điệp được gợi ra từ
câu chuyện trên.
Câu 2: (6 điểm)
Có ý kiến cho rằng:
• Bình luận:
- Nếu ta có thái độ tôn trọng, biết ơn những người đã giúp mình, ta sẽ có được sự tín
nhiệm, trân quý của mọi người
- Ta muốn người khác đối xử với bản thân như thế nào thì hãy đối xử với thế giới như
vậy: học cách biết ơn
• Chứng minh:
- Những ngày lễ như Nhà giáo Việt Nam, ngày Quốc Khánh: hoạt động tri ân những
người đã xây dựng đất nước, xây dựng con người văn minh của một đất nước
- Môn lịch sử cũng được coi là một môn học cần thiết
à Con người đã có nhận thức về việc hướng về cội nguồn
• Bàn luận: những kinh nghiệm, bài học cuộc sống về giá trị tinh thần hơn nhu cầu vật
chất, về 2 luận điểm phần bình luận (liên tưởng, trích thơ, danh ngôn)
• Đánh giá nâng cao:
- Liệu giá trị tinh thần có mang lại cho ta sự đủ đầy như những nhu cầu vật chất?
- Liệu việc thỏa mãn nhu cầu bên ngoài là hoàn toàn xấu?
• Phê phán: Mặc dù vật chất là cần thiết nhưng tôi tin chỉ cần ta…
4. Liên hệ bản thân
- Những lầm tưởng của bản thân ngày trước
- Rút ra bài học và định hướng bản thân
III. Kết bài
3. Chứng minh: Lão Hạc , Đoàn thuyền đánh cá (sự phát triển của người lao động)
a. Nêu giai đoạn văn học, tư tưởng, phong cách của nhà văn , điểm qua 1 vài bài tiêu
biểu của tác giả
Điểm chung số phận con người lao động thời bấy giờ: khổ sở, cơ cực
• “Đoàn thuyền đánh cá” – Huy Cận: câu hát
- Thời kì ra đời của tác phẩm à thể hiện được âm hưởng của thời đại
c. Sự đóng góp của nhà thơ cho thời đại, III. Kết bài
giai đoạn văn học:
d. Mở rộng (0,75đ)
• Về ý nghĩa của vấn đề:
- Ý kiến của Nguyễn Đình Thi về một trong những đặc trưng bản chất của thơ không chỉ có
tác dụng nhất thời mà ngày nay vẫn còn nguyên giá trị bởi ý nghĩa thời sự, tính chất khoa
học đúng đắn, tính nghệ thuật mang giá trị thẩm mĩ – đặc trưng cơ bản của thơ ca văn học.
- Nhận định đưa đến một bài học bổ ích cho người sáng tác và người tiếp nhận thi ca.
• Đối với người sáng tác: