You are on page 1of 104

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÓA HÀ NỘI

CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC

KINH TẾ VI MÔ
MÃ MÔN HỌC: KD6001

NGƯỜI BIÊN SOẠN


Th.S PHẠM VĂN PHÊ

Hà Nội – 2020
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
(Được sắp xếp theo thứ tự xuất hiện khi nghiên cứu)
KÝ TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
HIỆU
D Demand Cầu
S Supply Cung
P Price Giá
PPF ProductionPosibility Frontier Đường giới hạn khả năng sản xuất
Q Quantity Sản lượng
QD Quantity Demanded Lượng cầu
QS Quantity Supplied Lượng cung
CS Consumer Surplus Thặng dư tiêu dùng
PS Producer Surplus Thặng dư sản xuất
E Elasticity Hệ số co dãn
U Utility Lợi ích
TU Total Utility Tổng lợi ích
MU Marginal Utility Lợi ích cận biên
MRS Marginal Rate of Substitution Tỷ lệ thay thế biên
I Income Thu nhập
AP Average Product Năng suất bình quân
MP Marginal Product Sản phẩm/Năng suất cận biên
MRTS Marginal Rate of Technical Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên
Substitution
FC Fixed Cost Chi phí cố định
VC Variable Cost Chi phí biến đổi
TC Total Cost Tổng chi phí
AFC Average Fixed Cost Chi phí cố định bình quân
AVC Average Variable Cost Chi phí biến đổi bình quân
ATC Average Total Cost Chi phí bình quân
MC Marginal Cost Chi phí cận biên

1
W Wages Tiền công, tiền lương danh nghĩa
R Rent Tiền thuê danh nghĩa
LATC Long run Average Total Cost Chi phí trung bình dài hạn
LMC Long run Marginal Cost Chi phí cận biên dài hạn
L Labour Lao động
K Capital Vốn
TR Total Revenue Tổng doanh thu
MR Marginal Revenue Doanh thu cận biên
AR Average Revenue Doanh thu bình quân
TP Total Profit Tổng lợi nhuận
MV Marginal Value Giá trị biên
ME Marginal Expenditure Chi tiêu biên
T Tax Thuế
Te Indirect Tax Thuế gián thu
Td Direct Tax Thuế trực thu
i Interst rate Lãi suất

2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 6
NỘI DUNG
Chương 1: Đại cương về kinh tế học 7
1.1 Khái niệm, những đặc trưng và phương pháp luận nghiên cứu của 7
kinh tế học
1.1.1. Các khái niệm 7
1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế học 8
1.1.3. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế học 8
1.2 Các vấn đề kinh tế cơ bản và các cơ chế kinh tế 9
1.2.1 Những vấn đề kinh tế cơ bản 9
1.2.2 Ảnh hưởng của cơ chế kinh tế với việc lựa chọn các vấn đề kinh tế cơ 9
bản.
1.3. Một số khái niệm và quy luật kinh tế cơ bản 11
1.3.1. Các yếu tố sản xuất, giới hạn khả năng sản xuất và chi phí cơ hội 11
1.3.2. Quy luật thu nhập giảm dần và quy luật chi phí tương đối ngày 12
càng tăng.
Chương 2. Cung – Cầu 14
2.1. Cầu hàng hóa 14
2.1.1 Khái niệm 14
2.1.2 Luật cầu (tác động của giá tới lượng cầu) 15
2.1.3 Các nhân tố khác của cầu và phân biệt sự di chuyển dọc, sự 15
dịch chuyển đường cầu
2.1.4 Hàm số cầu 17
2.1.5 Các độ co giãn của cầu 18
2.1.6 Thặng dư tiêu dùng 21
2.2. Cung hàng hóa 21
2.2.1 Khái niệm 21
2.2.2 Luật cung (tác động của giá tới lượng cung) 22
2.2.3 Các nhân tố khác của cung và phân biệt sự di chuyển dọc, sự 23
dịch chuyển đường cung

3
2.2.4 Hàm số cung 24
2.2.5 Độ co dãn của cung theo giá 25
2.2.6 Thặng dư sản xuất 25
2.3. Cân bằng thị trường 26
2.3.1 Khái niệm 26
2.3.2 Xác định trạng thái cân bằng 27
2.3.3 Sự điều chỉnh của thị trường 28
2.3.4 Sự thay đổi của trạng thái cân bằng 29
2.4. Sự điều tiết thị trường của Chính phủ 30
2.4.1 Tác động của việc quy định giá trần, giá sàn 30
2.4.2 Tác động của thuế và trợ cấp 31
Chương 3. Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng 35
3.1. Lý thuyết về lợi ích 35
3.1.1 Các khái niệm 35
3.1.2 Quy luật lợi ích cận biên giảm dần và đường cầu 36
3.1.3 Thặng dư tiêu dùng 37
3.1.4 Nguyên tắc tối đa hóa lợi ích 38
3.2. Phân tích Bàng quan – Ngân sách 40
3.2.1 Các giả định 40
3.2.2 Đường bàng quan và bản đồ các đường bàng quan 41
3.2.3 Đường ngân sách 42
3.2.4 Kết hợp đường bàng quan và đường ngân sách 45
3.2.5 Xác định đường cầu của người tiêu dùng 47
3.3. Co dãn của cầu 49
Chương 4. Lý thuyết về hành vi của người sản xuất 52
4.1. Lý thuyết sản xuất 52
4.1.1 Sản xuất với một đầu vào biến đổi 52
4.1.2 Sản xuất với hai đầu vào biến đổi 55
4.2. Lý thuyết về chi phí sản xuất 59
4.2.1 Khái niệm và ý nghĩa 59
4.2.2 Chi phí ngắn hạn 60

4
4.2.3 Chi phí dài hạn 62
4.2.4 Đường đồng phí 63
4.2.5 Kết hợp đường đồng lượng và đường đồng phí 64
4.3. Lý thuyết về lợi nhuận 65
4.3.1 Khái niệm và công thức xác định lợi nhuận 65
4.3.2 Nguồn gốc lợi nhuận 66
4.3.3 Ý nghĩa kinh tế và những yếu tố tác động tới lợi nhuận 67
4.3.4 Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận 68
Chương 5. Cạnh tranh và độc quyền 72
5.1. Khái niệm và các tiêu thức phân loại thị trường 72
5.1.1 Khái niệm 72
5.1.2 Các tiêu thức phân loại thị trường 72
5.2. Cạnh tranh hoàn hảo 74
5.2.1 Khái niệm, đặc điểm của thị trường và DN cạnh tranh hoàn hảo 74
5.2.2 Quyết định sản lượng và đường cung trong ngắn hạn 75
5.2.3 Quyết định sản lượng và đường cung trong dài hạn 79
5.2.4. Phân tích các tác động khi Chính phủ can thiệp vào thị trường 79
5.3. Thị trường độc quyền thuần túy 83
5.3.1 Độc quyền bán 83
5.3.2 Độc quyền mua 91
5.4. Thị trường cạnh tranh có tính độc quyền 92
5.4.1 Khái niệm, đặc điểm của thị trường và doanh nghiệp 92
5.4.2 Đường cầu và đường doanh thu cận biên 92
5.4.3 Lựa chọn sản lượng tối ưu 92
5.4.4 Cân bằng ngắn hạn và dài hạn 93
5.5. Thị trường độc quyền tập đoàn (độc quyền nhóm) 93
5.5.1 Khái niệm, đặc điểm của thị trường và doanh nghiệp ĐQ tập đoàn 93
5.5.2 Giá của ngành – mục tiêu của độc quyền tập đoàn 95
5.5.3 Lý thuyết trò chơi và những quyết định phụ thuộc lẫn nhau 94
Tài liệu tham khảo 100
Nội dung ôn tập 101

5
LỜI NÓI ĐẦU
Nhằm trang bị kiến thức cơ bản về kinh tế học cho sinh viên không chuyên
ngành kinh tế của Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, theo chương trình thiết kế của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, chúng tôi biên soạn tập bài giảng “Kinh tế vi mô” dựa trên
các giáo trình Kinh tế học, Kinh tế học vi mô hiện đang lưu hành. Ở đây, chúng tôi
chỉ trình bày những vấn đề cơ bản nhất của kinh tế học vi mô cho phù hợp với
chương trình đào tạo sinh viên chuyên ngành kinh doanh xuất bản phẩm và thời
lượng của Trường quy định (30 tiết).
Kinh tế vi mô là học phần thuộc khối kiến thức cơ sở của nhóm ngành. Học
phần cung cấp kiến thức nền tảng về kinh tế giúp sinh viên hiểu được sự vận hành
của kinh tế thị trường, có tư duy logic để nhận thức được các quyết định tối ưu trong
quá trình lựa chọn trong điều kiện ràng buộc về nguồn lực, từ đó có thể lĩnh hội được
các kiến thức chuyên sâu ở các môn học chuyên ngành tiếp theo.
Học phần cung cấp kiến thức cơ bản của nguyên lý kinh tế học vi mô, đó là
nghiên cứu quá trình lựa chọn của các thành viên kinh tế (hộ gia đình, doanh nghiệp
và chính phủ) khi các nguồn lực khan hiếm. Kinh tế học vi mô nghiên cứu hành vi,
cách thức và sự tương tác của các chủ thể kinh tế trong việc ra quyết định để tối ta
hóa lợi ích. Ngoài phần tổng quan về kinh tế học, học phần gồm các nội dung chính
sau: cung – cầu và cân bằng thị trường; lý thuyết hành vi người tiêu dùng; lý thuyết
hành vi người sản xuất; cạnh tranh và độc quyền.

6
Chương 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ KINH TẾ HỌC
1.1 KHÁI NIỆM, NHỮNG ĐẶC TRƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH
TẾ HỌC

1.1.1 Khái niệm kinh tế học


Kinh tế học là môn học nghiên cứu xã hội sử dụng như thế nào nguồn tài
nguyên khan hiếm để sản xuất ra những hàng hóa cần thiết và phân phối cho các
thành viên của xã hội.
Kinh tế học là môn học nghiên cứu hoạt động của con người trong sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa.
Kinh tế học là khoa học xã hội nghiên cứu cách lựa chọn của nền kinh tế trong
việc sử dụng tài nguyên có giới hạn để sản xuất các loại sản phẩm nhằm thỏa mãn
ngày càng tốt hơn nhu cầu của con người.
Kinh tế học thường được chia thành 2 phân ngành: Kinh tế học vi mô và kinh
tế học vĩ mô.
Kinh tế học vi mô nghiên cứu cách thức ra quyết định của các chủ thể kinh tế
cũng như sự tương tác của họ trên các thị trường cụ thể. Nói cách khác, kinh tế vi
mô nghiên cứu sự hoạt động của các tế bào trong nền kinh tế là các doanh nghiệp
hoặc gia đình, nghiên cứu những yếu tố quyết định giá cả trong các thị trường riêng
lẻ…
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự vận động và những mối quan hệ kinh tế chủ
yếu của một quốc gia trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nói cách khác,
kinh tế vĩ mô nghiên cứu hoạt động của toàn bộ tổng thể rộng lớn của nền kinh tế
như tăng trưởng kinh tế, sự biến động của giá cả và việc làm của cả nước, cán cân
thanh toán và tỷ giá hối đoái…
Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô khác nhau về cách tiếp cận nhưng đều
là những nội dung quan trọng của kinh tế học, không thể chia cắt nhau mà còn bổ
sung cho nhau tạo thành hệ thống kiến thức của kinh tế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước.
Tùy theo cách thức sử dụng mà kinh tế học được chia thành hai dạng: Kinh tế
học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc:
+ Kinh tế học thực chứng. Mô tả và phân tích các sự kiện, những mối quan hệ
trong nền kinh tế một cách khách quan.
7
Kinh tế học thực chứng là để trả lời câu hỏi: Là gì? là bao nhiêu? như thế nào?
+ Kinh tế học chuẩn tắc. Đưa ra các chỉ dẫn hoặc khuyến nghị dựa trên những
đánh giá, nhận định chủ quan.
Kinh tế học chuẩn tắc là để trả lời câu hỏi nên làm cái gì?
Khi nghiên cứu kinh tế học thường được tiến hành từ kinh tế học thực chứng
rồi chuyển sang kinh tế học chuẩn tắc.
1.1.2 Những đặc trưng của kinh tế học
* Thứ nhất: Đặc trưng cơ bản và quan trọng của khoa kinh tế học gắn liền với
tiền đề nghiên cứu và phát triển của môn học này. Đó là việc kinh tế học nghiên cứu
sự khan hiếm các nguồn lực một cách tương đối với nhu cầu kinh tế, xã hội. Nếu có
thể sản xuất với số lượng vô hạn về mọi loại hàng hóa và thỏa mãn đầy đủ được mọi
nhu cầu của con người, thì sẽ không có hàng hóa kinh tế và cũng không cần tiết kiệm
hay nghiên cứu kinh tế học.
* Thứ hai: Tính hợp lý của kinh tế học. Đặc trưng này thể hiện ở chỗ khi phân
tích hoặc lý giải một sự kiện kinh tế nào đó, cần phải dựa trên những giả thiết nhất
định (hợp lý) về diễn biến của sự kiện kinh tế này.
* Thứ ba: Tính toàn diện và tính tổng hợp của kinh tế học. Tức là khi xem
xét các hoạt động và sự kiện kinh tế phải đặt nó trong mối liên hệ với các hoạt động
và sự kiện kinh tế khác.
* Thứ tư: Kinh tế học là bộ môn nghiên cứu về mặt lượng. Tức là khi phân
tích kết quả các hoạt động kinh tế nếu chỉ đưa ra nhận định về định tính thì chưa đủ
mà còn phải đưa ra những con số có ý nghĩa về mặt định lượng.
* Thứ năm: Các kết quả nghiên cứu chỉ xác định được ở mức trung bình. Bởi
vì những kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác nhau và không
thể xác định được chính xác tất cả các yếu tố.
1.1.3. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế học
Khi nghiên cứu kinh tế học, thường sử dụng các phương pháp chủ yếu sau
đây:
1.1.3.1 Quan sát và đo lường
1.1.3.2 Xây dựng mô hình
1.1.3.3 Kiểm định mô hình

8
1.2 CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN VÀ CÁC CƠ CHẾ KINH TẾ
1.2.1 Những vấn đề kinh tế cơ bản
Tất cả các nền kinh tế quốc dân đều phải thực hiện ba vấn đề kinh tế cơ bản
sau:
+ Sản xuất ra những hàng hóa và dịch vụ nào, với số lượng bao nhiêu. Cơ sở
của chức năng này là sự khan hiếm nguồn lực so với nhu cầu xã hội. Nếu không có
giới hạn nguồn lực kinh tế thì không cần phải giải quyết vấn đề là xem sản xuất cái
gì, sản xuất bao nhiêu.
+ Các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra như thế nào. Việc lựa chọn đúng
đắn vấn đề này thông thường cũng đồng nghĩa với việc sử dụng số lượng đầu vào ít
nhất để sản xuất ra một lượng sản phẩm nhất định.
+ Hàng hóa và dịch vụ được sản xuất cho ai, hay sản phẩm quốc dân được
phân chia như thế nào cho các thành viên của xã hội.
Ba vấn đề kinh tế cơ bản nêu trên là những chức năng mà bất kỳ nền kinh tế
nào cũng phải thực hiện, bất kể hình thức hay trình độ phát triển và ở mọi thể chế
chính trị. Tất cả các chức năng trên đều mang tính lựa chọn, bởi vì nguồn lực cần
thiết để sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa đều khan hiếm. Cơ sở cho sự lựa chọn này
được thể hiện:
+ Tồn tại những cách sử dụng khác nhau các nguồn lực trong việc sản xuất ra
những sản phẩm khác nhau.
+ Tồn tại các phương pháp khác nhau để sản xuất ra một sản phẩm cụ thể.
+ Tồn tại các phương pháp khác nhau để phân phối các hàng hóa và thu nhập
cho các thành viên của xã hội.
1.2.2 Ảnh hưởng của cơ chế kinh tế với việc lựa chọn các vấn đề kinh tế cơ bản.
Các hệ thống kinh tế khác nhau có những cách tổ chức kinh tế khác nhau để
thực hiện ba chức năng cơ bản của nền kinh tế. Lịch sử phát triển của loài người cho
thấy các kiểu tổ chức sau:
1.2.2.1. Kinh tế chỉ huy: Nền kinh tế chỉ huy là nền kinh tế trong đó chính phủ
ra mọi quyết định về sản xuất và phân phối. Vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất như thế
nào và sản xuất cho ai đều được thực hiện theo những kế hoạch tập trung thống nhất
của nhà nước.

9
1.2.2.2. Kinh tế thị trường: Trong nền kinh tế này, ba vấn đề kinh tế cơ bản
của nền kinh tế được thực hiện thông qua cơ chế thị trường, trong đó cá nhân người
tiêu dùng và doanh nghiệp tác động lẫn nhau trên thị trường để xác định một hệ
thống giá cả thị trường, lợi nhuận, thu nhập…
1.2.2.3. Kinh tế hỗn hợp: Trong nền kinh tế hỗn hợp, các thể chế công cộng
và tư nhân đều kiểm soát kinh tế. Thể chế tư nhân kiểm soát thông qua bàn tay vô
hình của cơ chế thị trường, còn thể chế công cộng kiểm soát bằng những mệnh lệnh
và những chính sách nhằm kích thích về tài chính và tiền tệ của Chính phủ nhằm
làm cho nền kinh tế ổn định hơn, công bằng hơn và hiệu quả hơn.
Các tác nhân trong nền kinh tế hỗn hợp: Người tiêu dùng, doanh nghiệp, Chính
phủ, người nước ngoài.
+ Người tiêu dùng là tất cả các cá nhân và hộ gia đình, họ mua hàng hóa và
dịch vụ để thỏa mãn những nhu cầu cá nhân. Những hàng hóa này được gọi là hàng
hóa tiêu dùng vì chúng được cá nhân và gia đình tiêu dùng cho đời sống. Cần phân
biệt hàng tiêu dùng với hàng tư bản – những hàng hóa được sử dụng để sản xuất ra
những hàng hóa khác và thường được Chính phủ và các doanh nghiệp mua.
+ Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích kinh doanh.
+ Chính phủ: Chính phủ đồng thời là người sản xuất, cung cấp các dịch vụ
quan trọng và người mua nhiều hàng hóa và dịch vụ. Vai trò kinh tế của Chính phủ
có thể được phác họa bằng ba chức năng chủ yếu là: chức năng hiệu quả, chức năng
công bằng, chức năng ổn định.
+ Người nước ngoài: Các doanh nghiệp và chính phủ nước ngoài tác động đến
hoạt động kinh tế diễn ra ở một nước thông qua việc mua, bán hàng hóa và dịch vụ,
vay mượn, viện trợ và đầu tư nước ngoài.
Tóm lại, nền kinh tế hỗn hợp là một nền kinh tế trong đó cơ chế thị trường
xác định giá cả và sản lượng trong nhiều lĩnh vực, còn Chính phủ thì điều tiết thị
trường thông qua các chính sách, luật lệ. Mô hình kinh tế hỗn hợp ở từng nước có
thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ can thiệp của Chính phủ đối với thị trường.

10
1.3 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ QUY LUẬT KINH TẾ CƠ BẢN

1.3.1 Các yếu tố sản xuất, giới hạn khả năng sản xuất và chi phí cơ hội
1.3.1.1 Các yếu tố sản xuất
Có thể hiểu đơn giản: cái mà con người có là các yếu tố sản xuất, còn cái mà
con người cần là sản phẩm, là hàng hóa. Quá trình biến đổi các yếu tố sản xuất thành
những thứ mà con người cần gọi là quá trình sản xuất.
Yếu tố sản xuất là các đầu vào của quá trình sản xuất và được phân chia thành
ba nhóm:
+ Đất đai và tài nguyên thiên nhiên.
+ Lao động.
+ Tài sản cố định.
Hiện nay, nhiều nhà kinh tế cho rằng quản lý và công nghệ cũng là đầu vào –
một yếu tố sản xuất.
1.3.1.2 Giới hạn khả năng sản xuất
* Đường giới hạn khả năng sản xuất là đường biểu diễn tổ hợp hàng hoá và
dịch vụ mà một nền kinh tế có thể sản xuất được khi sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực sản xuất hiện có.
* Ví dụ: Trong trường hợp đơn giản, giả sử chỉ sản xuất hai loại hàng hoá X
và Y, thì khi tăng X phải giảm Y và ngược lại.

Số lượng hh X 0 1 2 3 4 5

Số lượng hh Y 15 14 12 9 5 0

Nếu dùng đồ thị để biểu diễn tổ hợp sản xuất X và Y, sẽ được một đường, gọi
là đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF).
+ Những điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất (A, B, C…) là điểm
hiệu quả.
+ Những điểm nằm phía trong đường giới hạn khả năng sản xuất (điểm M) là
điểm mà nền kinh tế đạt được nhưng không hiệu quả (lãng phí).
+ Những điểm nằm phía ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất (điểm N
biểu thị 4X và 12Y) là điểm không thể đạt được trong điều kiện hiện tại.

11
Y A
Chú ý: Đường giới hạn khả năng sản
N
12 xuất có thể sẽ dịch chuyển ra phía ngoài
B
9
C hoặc vào trong. Thông thường, do tiến bộ
M
5 của khoa học công nghệ, đường này sẽ
PPF
được dịch chuyển ra phía ngoài. Nói cách
X khi nguồn lực sản xuất tăng lên thì
khác,
O 2 3 4
điểm N có thể trở thành điểm hiệu quả.
Đường giới hạn khả năng sản xuất.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu: Sử dụng hợp lý các nguồn lực hiện có để sản
xuất các hàng hóa dịch vụ đạt hiệu quả.
1.3.1.3 Chi phí cơ hội
* Khái niệm chi phí cơ hội: Chi phí cơ hội của một quyết định là giá trị của
cơ hội thay thế hiện có tốt nhất bị bỏ qua khi lựa chọn quyết định đó.
* Ví dụ: Sử dụng ví dụ đã minh họa về đường giới hạn khả năng sản xuất, ta
thấy chi phí cơ hội của hàng hóa X chính là số lượng hàng hóa Y phải cắt giảm, chi
phí cơ hội của hàng hóa Y chính là số lượng hàng hóa X phải cắt giảm.
. * Ý nghĩa của việc nghiên cứu chi phí cơ hội. Ví dụ về chuyên môn hóa sản
xuất khi tính toán và so sánh chi phí cơ hội.
1.3.2. Quy luật thu nhập giảm dần và quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng
1.3.2.1 Quy luật thu nhập giảm dần
* Nội dung quy luật: Khối lượng đầu ra ngày càng giảm khi liên tiếp bỏ thêm
những đơn vị bằng nhau của một đầu vào biến đổi với điều kiện số lượng đầu vào
khác giữ cố định.
* Ví dụ: Khi liên tiếp tăng thêm đầu vào là lao động trong khi giữ nguyên các
đầu vào còn lại, ta có số liệu sau:
Lao động (L) 0 1 2 3 4 5 6
Sản lượng (Q) 0 4 9 13 16 18 19
* Giải thích: Mỗi đầu vào tăng thêm ngày càng ít đầu vào khác (đầu vào cố
định) để cùng làm việc. Do đó, những đầu vào được bổ sung sẽ tạo ra ngày càng ít
đầu ra tăng thêm.

12
Chú ý: Trong nhiều trường hợp, lúc đầu thì đầu ra tăng lên sau đó mới giảm
dần.
* Ý nghĩa: Sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào để có đầu ra đạt hiệu quả cao
nhất.
1.3.2.1 Quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng
Từ quy luật thu nhập giảm dần, chi phí cơ hội ngày càng tăng, ta thấy, để có
thêm 1 đơn vị đầu ra thì số lượng đầu vào sử dụng ngày càng nhiều.
Sử dụng ví dụ chi phí cơ hội và quy luật thu nhập giảm dần để giải thích quy
luật chi phí tương đối ngày càng tăng.

CÂU HỎI ÔN TẬP


1) Khái niệm, các đặc trưng của kinh tế học.
2) Phân biệt kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô; kinh tế học thực chứng và kinh
tế học chuẩn tắc.
3) Ba chức năng cơ bản của một nền kinh tế. Giải thích vì sao các chức năng trên
đều mang tính lựa chọn và trình bày cơ sở cho sự lựa chọn được thực hiện.
4) Nội dung, ý nghĩa của một số khái niệm cơ bản trong nghiên cứu kinh tế học (các
yếu tố sản xuất, giới hạn khả năng sản xuất, chi phí cơ hội, quy luật thu nhập giảm
dần và quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng).

13
Chương 2. CUNG – CẦU
2.1. CẦU HÀNG HÓA
2.1.1 Khái niệm
Cầu là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng
mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
Như vậy, khi nói đến cầu, chúng ta phải hiểu hai yếu tố cơ bản là khả năng
mua và ý muốn sẵn sàng mua hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể đó (cần có đồng thời 2
yều tố: nhu cầu và khả năng thanh toán thì mới xuất hiện cầu hàng hoá trên thị
trường).
* Phân biệt cầu với nhu cầu: Nhu cầu là những mong muốn, nguyện vọng vô
hạn của con người. Cầu bao gồm nhu cầu và khả năng thanh toán.
* Phân biệt cầu với lượng cầu: Lượng cầu chỉ có quan hệ với 1 mức giá đã
cho trong một thời gian nhất định. Cầu là toàn bộ mối quan hệ giữa lượng cầu và
giá.
* Phân biệt cầu cá nhân và cầu thị trường:
+ Cầu của từng người tiêu dùng đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào
đó là cầu cá nhân.
+ Cầu thị trường về một hàng hóa hoặc dịch vụ là tổng tất cả các cầu cá nhân
của hàng hóa hoặc dịch vụ đó. Lượng cầu trên thị trường là tổng lượng cầu của mọi
người mua.
Giả sử, thị trường hàng hóa X có 4 cá nhân A, B, C và D tham gia với các
biểu cầu như sau:
Giá cả (1000 đ) Lượng cầu (kg) Tổng lượng cầu
A B C D
35 0 1 2 3 6
30 1 2 3 4 10
25 2 3 4 5 14
20 3 4 5 6 18
15 4 5 6 7 22
10 5 6 7 8 26
5 6 7 8 9 30

14
2.1.2 Luật cầu (tác động của giá tới lượng cầu)
Số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ được yêu cầu trong khoảng thời gian đã cho
tăng lên khi giá của nó giảm xuống trong các điều kiện khác không đổi và ngược
lại.
Nói cách khác, mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa giá và lượng cầu là rất phổ biến
và được coi là luật cầu.
Giải thích: Đó là do các hàng hóa có thể được thay thế bởi các hàng hóa khác
và thu nhập thực tế của người tiêu dùng thay đổi khi giá cả hàng hóa thay đổi, tức là
do hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập làm cho lượng cầu tăng lên khi giá hàng
hóa giảm đi và ngược lại.
Ví dụ, khi giá của gas tăng cao thì người tiêu dùng sẽ có xu hướng chuyển
sang dùng điện, than tổ ong… để nấu ăn nên cầu về gas giảm đi.
Hoặc, với khả năng thanh toán có hạn nên nếu giá hàng hóa họ đang định mua
tăng lên thì họ sẽ mua được ít đi và ngược lại.
2.1.3 Các nhân tố khác của cầu và phân biệt sự di chuyển, dịch chuyển đường
cầu trên đồ thị
2.1.3.1 Các nhân tố khác của cầu (các yếu tố tác động đến cầu)
Ngoài yếu tố giá cả hàng hóa, cầu còn phụ thuộc vào những yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất: Thu nhập của người tiêu dùng.
Khi thu nhập tăng lên thì người tiêu dùng sẽ tiêu dùng nhiều hàng hóa hơn và
ngược lại.
Tuy nhiên, thu nhập tăng lên không dẫn đến sự tăng cầu đối với tất cả các loại
hàng hóa.
+ Những hàng hóa có cầu tăng lên khi thu nhập tăng lên được gọi là hàng hóa
thông thường.
+ Những hàng hóa có cầu giảm đi khi thu nhập tăng lên được gọi là hàng hóa
thứ cấp.
Thứ hai: Giá của các loại hàng hóa liên quan.
Các hàng hóa liên quan với hàng hóa đang xét được chia thành 2 loại: Hàng
hóa thay thế và hàng hóa bổ sung.

15
* Hàng hóa thay thế: là hàng hóa có thể sử dụng thay cho hàng hóa khác, tức
là các hàng hóa đó có cùng công dụng. Ví dụ, cà phê và chè, than và ga, xe máy X
và xe máy Y…
Đối với cặp hàng hoá thay thế nhau thì giữa giá cả hàng hoá này và lượng cầu
hàng hoá kia có quan hệ tỷ lệ thuận, tức là khi giá cả hàng hoá thay thế tăng lên
(giảm đi) thì luợng cầu hàng hoá đang xét sẽ tăng lên (giảm đi).
* Hàng hóa bổ sung: là hàng hóa được sử dụng đồng thời với hàng hóa khác.
Ví dụ, cà phê và đường, ga và bếp ga, xe máy và xăng…
Đối với cặp hàng hoá bổ sung thì giữa giá cả hàng hoá này và lượng cầu hàng
hoá kia có quan hệ tỷ lệ nghịch, tức là khi giá cả hàng hoá này tăng lên (giảm đi) thì
lượng cầu hàng hoá kia sẽ giảm đi (tăng lên).
Thứ ba: Thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng
Thị hiếu là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hóa hoặc
dịch vụ.
Ví dụ: Nếu người tiêu dùng cho rằng dùng mỡ động vật sẽ làm tăng một số
nguy cơ gây bệnh thì họ sẽ chuyển sang dùng dầu thực vật, do vậy, cầu về mỡ động
vật giảm còn cầu về dầu thực vật sẽ tăng.
Hoặc nếu người tiêu dùng cho rằng nếu ăn một loại thức ăn nào đó vào những
ngày đầu của tháng âm lịch thì tháng đó sẽ không được may mắn nên cầu về hàng
hóa đó giảm đi.
Thứ tư: Các kỳ vọng của người tiêu dùng
Kỳ vọng là sự phán đoán, mong đợi, hy vọng… của người tiêu dùng. Ví dụ:
Nếu người tiêu dùng cho rằng giá cả hàng hoá họ đang định mua sẽ giảm mạnh trong
thời gian tới thì cầu hàng hoá đó ở hiện tại sẽ giảm.
Hoặc, nếu người tiêu dùng cho rằng thu nhập của họ sẽ tăng trong tương lai
gần thì cầu hàng hóa hiện tại sẽ tăng lên.
Thứ năm: Dân số (số lượng người mua).
Vì cầu thị trường là tổng hợp các cầu cá nhân tham gia thị trường đó, nên khi
dân số càng tăng thì cầu càng lớn và ngược lại.

16
2.1.3.2 Sự vận động dọc theo đường cầu và sự dịch chuyển của đường cầu.
+ Di chuyển dọc theo đường cầu nghĩa là chỉ có sự di chuyển từ điểm nọ đến
điểm kia trên đường cầu. Tức là, khi giá cả hàng hóa thay đổi (còn các yếu tố khác
không thay đổi) thì lượng cầu sẽ thay đổi theo.
+ Dịch chuyển toàn bộ đường cầu nghĩa là toàn bộ đường cầu sẽ dịch chuyển
(song song hoặc xoay) sang trái hoặc sang phải. Tức là, ở cùng mức giá P1 thì lượng
cầu mới là Q2 khác Q1 ban đầu. Nếu Q2 > Q1 thì đường cầu dịch chuyển sang bên
phải. Ngược lại, nếu Q2 < Q1 thì đường cầu dịch chuyển sang bên trái.
Khi bất cứ một yếu tố nào khác ngoài giá của bản thân hàng hóa đó thay đổi
(thu nhập, giá hàng hóa có liên quan, thị hiếu, kỳ vọng, dân số) sẽ làm đường cầu
dịch chuyển hay có sự thay đổi của cầu.
* Minh họa bằng đồ thị: Trục hoành: lượng cầu (Q) – Trục tung: giá (P)

P Đồ thị bên mô tả cầu hàng hóa X tăng


A B do thu nhập của người tiêu dùng tăng hoặc
P1 D2 do giá của hàng hóa Y (hàng hóa thay thế
D1 hàng hóa X) tăng, hoặc do giá hàng hóa Z
O Q1 Q2 Q (hàng hóa bổ sung với hàng hóa X) giảm…

2.1.4 Hàm số (phương trình) của cầu


2.1.4.1 Biểu cầu và đường cầu.
Biểu cầu là bảng chỉ số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn
sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
(hay, biểu cầu là bảng thể hiện mối quan hệ giữa giá cả và lượng cầu).
Ví dụ: Biểu cầu của một cá nhân A về hàng hóa X trên thị trường đang xét.
Giá cả (1000 đ) 35 30 25 20 15 10 5
Lượng cầu (kg) 0 1 2 3 4 5 6
Minh họa bằng đồ thị: Trục hoành: lượng cầu (Q) – Trục tung: giá (P)

17
P + Đường biểu diễn mối quan hệ giữa
A lượng cầu và giá gọi là đường cầu.
P1
B + Ký hiệu: D (Demand)
P2 D
+ Khi giá giảm thì lượng cầu tăng lên
Q
O Q1 Q2 và ngược lại.
Đồ thị biểu diễn đường cầu (D) + Đường cầu dốc xuống có 2 lý do:
Hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập.
2.1.4.2 Hàm số cầu
Trường hợp đơn giản, phương trình đường cầu có dạng P = a.Q + b (a < 0).
Với số liệu bảng cầu của các cá nhân A, B, C, D ở trên ta tính được:
+ Phương trình đường cầu hàng hóa X của cá nhân A là (DA ) : P  5Q  35;
+ Phường trình đường cầu hàng hóa X của cá nhân B là (DB ) : P  5Q  40;
+ Phương trình đường cầu thị trường hàng hóa X là (D) : P  1,25Q  42,5.

2.1.5 Các độ co dãn của cầu.


Co dãn của cầu là sự thay đổi phần trăm của lượng cầu chia cho sự thay đổi
phần trăm của các yếu tố ảnh hưởng đến lượng cầu (giá hàng hóa đang xét, thu nhập
hoặc giá của hàng hóa khác) với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
2.1.5.1 Độ co dãn của cầu theo giá.
Do giá cả thay đổi làm lượng cầu thay đổi nên để đo độ phản ứng của lượng
cầu khi giá cả thay đổi người ta dùng chỉ số độ co dãn của cầu theo giá. Kí hiệu EP.
Độ co dãn của cầu theo giá được tính bởi phần trăm thay đổi của lượng cầu
so với phần trăm thay đổi của giá cả.
Độ co dãn của cầu theo giá cho biết nếu giá giảm (tăng) 1% thì lượng cầu tăng
lên (giảm đi) bao nhiêu phần trăm. Ví dụ, khi biết độ co dãn của cầu theo giá là –5
tức là khi giá giảm đi 1% thì lượng cầu tăng lên 5% hoặc khi giá tăng lên 1% thì
lượng cầu giảm đi 5%.

Q Q 2  Q1
% thay ®æi cña l­îng cÇu Q Q1
Ep   
% thay ®æi cña gi¸ c¶ P P2  P1
P P1

18
Nếu:
Ep = 0 Cầu không co dãn (Đường cầu thẳng đứng)
– 1 < Ep < 0 Cầu ít co dãn (Đường cầu tương đối dốc)
Ep = –1 Cầu co dãn đơn vị (Đường cầu tạo với trục hành góc 450)
Ep < –1 Cầu rất co dãn (Đường cầu tương đối thoải)
Ep = – ∞ Cầu hoàn toàn co dãn (Đường cầu nằm ngang)
Nhận xét:
- Cầu không co dãn phản ánh cầu trên thị trường độc quyền vì giá cả thay đổi tuỳ ý.
- Cầu ít co dãn phản ánh cầu một loại hàng hoá có tính độc quyền, nhu cầu đang cao,
tính thời vụ cao. Người bán có thể xem xét việc tăng giá vì lượng cầu giảm không
đáng kể.
- Cầu co dãn đơn vị thì việc thay đổi giá trong khoảng đó không có ý nghĩa đối với
người bán vì doanh thu không đổi.
- Cầu rất co dãn phản ánh thị trường có tính cạnh tranh rất cao, người bán nên giảm
giá bán vì khi giảm giá một lượng tương đối nhỏ làm cho lượng cầu tăng tương đối
lớn.
- Cầu hoàn toàn co dãn gắn với thị trường cạnh tranh hoàn hảo, người bán không thể
tác động tới giá cả hàng hoá.
Ví dụ: Dựa vào số liệu bảng cầu sau, tính độ co dãn của cầu theo các mức giá:
Giá 21 18 15 12 9 6 3
Lượng cầu 10 20 30 40 50 60 70
Ep –7 –3 –5/3 –1 –3/5 –1/3
TR = P.Q 210 360 450 480 450 360 210
Nhận xét: Khi cầu rất co dãn nên giảm giá bán để tăng doanh thu. Khi cầu ít
co dãn nên tăng giá bán để tăng doanh thu. Khi cầu co dãn đơn vị thì doanh thu đạt
giá trị lớn nhất.

19
Chú ý: Khi xác định được phương trình đường cầu (dạng P = a.Q + b), có thể
trực tiếp sử dụng các phương trình đó để xác định độ co dãn tại một điểm theo công
1 P
thức sau: E  . .
a Q

Ví dụ: Với bảng cầu trên, phương trình đường cầu là: P = –0,3Q + 24.
1 P 1 15 5
Tại mức giá 15 ta tính được: E P  .  .  .
a Q 0,3 30 3

Tại mức giá 12 ta tính được EP = –1.


2.1.5.2 Độ co dãn của cầu theo thu nhập (EI)
Độ co dãn của cầu theo thu nhập được tính bằng phần trăm thay đổi của lượng
cầu so với phần trăm thay đổi của thu nhập.

Q Q 2  Q1
% thay ®æi cña l­îng cÇu Q Q1
EI   
% thay ®æi cña thu nhËp I I 2  I1
I I1

Tức là, khi thu nhập thay đổi 1% thì lượng cầu tăng lên hay giảm đi bao nhiêu %.
Ý nghĩa: Cho biết hàng hoá đang xét là hàng hoá thứ cấp hay thông thường,
thiết yếu hay xa xỉ. Nếu:
+ EI < 0 Hàng hoá đang xét là hàng hoá thứ cấp.
+ EI > 0 Hàng hoá thông thường: (Trong đó, nếu EI < 1 thì đó là hàng hoá
thiết yếu; nếu EI > 1 thì đó là hàng hoá xa xỉ).
2.1.5.3 Độ co dãn của cầu theo giá chéo: (Epij)
Độ co dãn của cầu theo giá chéo được tính bằng phần trăm thay đổi lượng cầu
hàng hoá i so với phần trăm thay đổi giá cả hàng hoá j.

% thay ®æi cña l­îng cÇu hµng hãa i


E Pij 
% thay ®æi cña gi¸ c¶ hµng hãa j

Tức là khi giá cả hàng hoá j thay đổi 1% thì lượng cầu hàng hoá i thay đổi bao
nhiêu phần trăm.
Ý nghĩa: Cho biết cặp hàng hoá i và j có liên quan hay không liên quan với
nhau.

20
Nếu:
+ Epi,j < 0 Cặp hàng hoá i và j là cặp hàng hoá bổ sung.
+ Epi,j = 0 Cặp hàng hoá i và j không liên quan gì với nhau (độc lập)
+ Epi,j > 0 Cặp hàng hoá i và j là cặp hàng hoá thay thế nhau.
2.1.6 Thặng dư tiêu dùng (CS - Consumer Surplus)
Thặng dư tiêu dùng là phần chênh lệch giữa lợi ích cận biên nhận được từ việc
tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ và giá thực tế mà người tiêu dùng
phải trả khi mua đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ đó, tức là chênh lệch giữa giá sẵn
sàng mua và giá thị trường.
Thặng dư tiêu dùng chỉ phần lợi ích của người tiêu dùng, được tính bởi chênh
lệch giữa giá mà người tiêu dùng sẵn sàng trả so với giá thực tế họ phải trả.
Ví dụ: Với đường cầu có phương trình P = –0,2Q + 120 thì ở mức sản lượng
bằng 200, người tiêu dùng sẵn sàng trả giá là 80 nên nếu giá một hàng hóa trên thị
trường là 60 thì lợi ích của người tiêu dùng là 10.
Trên đồ thị, thặng dư tiêu dùng được tính bởi diện tích hình giới hạn bởi đường
cầu, đường giá và trục giá (trục tung).
P + Khi mức giá là P1 thì thặng dư tiêu
M dùng là diện tích tam giác MP1A.
A
P1 + Khi mức giá là P2 thì thặng dư tiêu
B
P2 dùng là diện tích tam giác MP2B.
D
Q Như vậy, khi giá giảm từ P1 xuống P2 thì
O Q1 Q2
lợi ích tăng thêm của người tiêu dùng là diện
tích hình thang P1ABP2 .

2.2. CUNG HÀNG HÓA

2.2.1 Khái niệm


Cung là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán có khả năng và sẵn
sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
Cung bao gồm 2 yếu tố cơ bản là khả năng và ý muốn sẵn sàng bán hàng hóa
hoặc dịch vụ của người bán.

21
* Phân biệt cung và lượng cung: Lượng cung chỉ có quan hệ với 1 mức giá đã
cho trong một thời gian nhất định. Cung là toàn bộ mối quan hệ giữa lượng cung và
giá.
* Phân biệt cung cá nhân và cung thị trường:
+ Cung của từng người sản xuất đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào
đó là cung cá nhân.
+ Cung thị trường về một hàng hóa hoặc dịch vụ là tổng tất cả các cung cá
nhân của hàng hóa hoặc dịch vụ đó. Lượng cung trên thị trường là tổng lượng cung
của mọi người bán.
Ví dụ: Cung của các cá nhân người cung cấp E, E, G, H và cung của thị trường
hàng hóa X trên thị trường đang xét.
Giá cả (1000 đ) Lượng cung (kg) Tổng lượng cung
E F G H (kg)
35 6 7 8 9 30
30 5 6 7 8 26
25 4 5 6 7 22
20 3 4 5 6 18
15 2 3 4 5 14

2.2.2 Luật cung (tác động của giá tới lượng cung)
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi giá cả hàng hóa tăng lên thì
lượng cung có xu hướng tăng lên và ngược lại.
Giải thích: Trong trường hợp chi phí sản xuất không thay đổi, khi giá hàng
hóa cao hơn, người sản xuất kinh doanh sẽ thu được lợi nhuận cao hơn, do vậy họ
sẽ sản xuất nhiều hơn; đồng thời nhiều người khác sẽ chuyển sang sản xuất loại hàng
hóa đó nên lượng cung tăng lên. Ngược lại, khi chi phí sản xuất không đổi nếu giá
hàng hóa giảm xuống, lợi nhuận của người sản xuất giảm đi nên họ có xu hướng
giảm quy mô hoặc chuyển sang sản xuất loại hàng hóa khác có lợi nhuận cao hơn.

22
2.2.3 Các nhân tố khác của cung và phân biệt sự di chuyển dọc, sự dịch chuyển
đường cung
2.2.3.1 Các nhân tố khác của cung
Ngoài yếu tố giá cả hàng hóa, cung còn phụ thuộc vào những yếu tố cơ bản
sau:
Thứ nhất: Công nghệ.
Công nghệ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao sản xuất, giảm chi phí lao
động trong quá trình chế tạo sản phẩm. Khi năng suất lao động tăng thì cung tăng.
Thứ hai: Giá của các yếu tố sản xuất (đầu vào).
Nếu giá của các yếu tố sản xuất giảm (chi phí sản xuất giảm) sẽ dẫn đến giá
thành sản xuất giảm và cơ hội kiếm lợi nhuận cao lên, do đó các nhà sản xuất có xu
hướng sản xuất nhiều lên.
Thứ ba: Chính sách thuế.
Thuế làm thay đổi giá thành sản phẩm hoặc làm thay đổi phần thu nhập còn
lại của người sản xuất. Mức thuế cao sẽ làm giá thành cao hoặc phần thu nhập còn
lại của người sản xuất giảm đi và họ sẽ thu hẹp sản xuất. Ngược lại, mức thuế thấp
sẽ khuyến khích các người sản xuất mở rộng quy mô sản xuất.
Thứ tư: Số lượng người sản xuất
Vì cung thị trường là tổng hợp cung của các cá nhân tham gia thị trường nên
khi số lượng người sản xuất càng nhiều thì cung càng lớn và ngược lại.
Thứ năm: Các kỳ vọng của người sản xuất
Mọi mong đợi, phán đoán, hy vọng… của người sản xuất về sự thay đổi của
giá cả, chi phí sản xuất, chính sách của Chính phủ… đều có ảnh hưởng đến cung
hàng hóa hoặc dịch vụ.
Ví dụ, nếu người sản xuất cho rằng, trong thời gian tới Chính phủ sẽ giảm
mạnh thuế nhập khẩu hàng hóa X thì lượng cung trong nước sẽ giảm đi; hoặc nếu
người kinh doanh dịch vụ du lịch biết rằng dịp nghỉ lễ mừng ngày Chiến thắng 30/4
và Quốc tế Lao động 1/5 được nghỉ 4 ngày (do cả hoán đổi ngày làm việc) và thời
tiết thuận lợi thì cầu về du lịch sẽ tăng lên do vậy họ sẽ tăng số phòng, tuyển thêm
nhân viên…

23
2.1.3.2 Sự vận động dọc theo đường cung và sự dịch chuyển của đường
cung.
+ Di chuyển dọc theo đường cung nghĩa là chỉ có sự di chuyển từ điểm nọ đến
điểm kia trên đường cung. Tức là, khi giá cả hàng hóa thay đổi (còn các yếu tố khác
không thay đổi) thì lượng cung sẽ thay đổi theo.
+ Dịch chuyển toàn bộ đường cung nghĩa là toàn bộ đường cung sẽ dịch
chuyển (song song hoặc xoay) sang trái hoặc sang phải. Tức là, ở cùng mức giá P 1
thì lượng cung mới là Q2 khác Q1 ban đầu. Nếu Q2 > Q1 thì đường cung dịch chuyển
sang bên phải. Ngược lại, nếu Q2 < Q1 thì đường cung dịch chuyển sang bên trái.
Khi bất cứ một yếu tố nào khác ngoài giá của bản thân hàng hóa đó thay đổi
(giá các yếu tố đầu vào, thuế, công nghệ, kỳ vọng của người sản xuất, số lượng người
sản xuất) sẽ làm đường cung dịch chuyển hay có sự thay đổi của cung.

P S1 Đồ thị bên mô tả cung hàng hóa X tăng


S2 do chi phí sản xuất hàng hóa X giảm hoặc
P1
do công nghệ sản xuất hàng hóa X được đổi
mới hoặc thuế sản xuất hàng hóa X giảm…
Q
O Q1 Q2

2.2.4 Hàm số cung


2.2.4.1 Biểu cung và đường cung
Biểu cung là một bảng mô tả số lượng hàng hóa mà người bán sẵn sàng và có
khả năng bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.
Ví dụ : Biểu cung của một cá nhân E về hàng hóa X trên thị trường đang xét.
Giá cả (1000 đ) 35 30 25 20 15 10 5
Lượng cung (kg) 6 5 4 3 2 1 0
Minh họa bằng đồ thị: Trục hoành:
P
lượng cung (Q) – Trục tung: giá (P). B S
P2 A
Đường biểu diễn mối quan hệ giữa lượng P1

cung và giá gọi là đường cung (Ký hiệu: S).


Q
O Q1 Q2

Khi giá cả tăng lên thì lượng cung tăng lên và ngược lại.
24
2.2.4.2 Hàm số cung
Trường hợp đơn giản, phương trình đường cung có dạng P = a.Q + b (a > 0)
Với số liệu bảng cung của các cá nhân E, F, G, H ở trên ta tính được:
+ Phương trình đường cung hàng hóa X của cá nhân E là (SE ) : P  5Q  5;

+ Phương trình đường cung hàng hóa X của cá nhân G là (SG ) : P  5Q  5;

+ Phương trình đường cung thị trường hàng hóa X là (S) : P  1,25Q  2,5.

2.2.5 Độ co dãn của cung theo giá (Kí hiệu ESP )

Do giá cả thay đổi làm lượng cung thay đổi nên để đo độ phản ứng của lượng
cung khi giá cả thay đổi người ta dùng chỉ số độ co dãn của cung theo giá.
Độ co dãn của cung theo giá được tính bởi phần trăm thay đổi của lượng cung
so với phần trăm thay đổi của giá cả.

Q Q 2  Q1
% thay ®æi cña l­îng cung Q Q1
ESP   
% thay ®æi cña gi¸ c¶ P P2  P1
P P1

Độ co dãn của cung theo giá cho biết nếu giá giảm (tăng) 1% thì lượng cung
giảm đi (tăng lên) bao nhiêu phần trăm.
2.1.6 Thặng dư sản xuất (PS - Producer Surplus)
Thặng dư sản xuất là phần chênh lệch giữa lợi ích cận biên nhận được từ việc
sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ và giá thực tế mà người bán nhận
được khi bán một đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ đó, tức là chênh lệch giữa giá sẵn
sàng bán và giá thị trường.
Thặng dư sản xuất chỉ phần lợi ích của người sản xuất, được tính bởi chênh
lệch giữa giá mà người sản xuất sẵn sàng bán so với giá thực tế họ nhận được (giá
thị trường).
Ví dụ: Với đường cung có phương trình P = 0,2Q + 40 thì ở mức sản lượng
bằng 200, người bán sẵn sàng bán với mức giá là 80 nên nếu giá một hàng hóa trên
thị trường là 100 chẳng hạn thì lợi ích của người sản xuất là 20.
Trên đồ thị, thặng dư sản xuất được tính bởi diện tích hình giới hạn bởi đường
cung, đường giá và trục giá (trục tung).
25
P + Khi mức giá là P1 thì thặng dư sản
S xuất là diện tích tam giác NP1A.
P2
B + Khi mức giá là P2 thì thặng dư sản
P1 xuất là diện tích tam giác NP2 B.
A
N Như vậy, khi giá tăng từ P1 lên P2
Q thì lợi ích tăng thêm của người sản xuất
O Q1 Q2
là diện tích hình thang P1ABP2 .

Ví dụ: Với đường cung có phương trình P = 0,2Q + 40 thì:


+ Khi giá thị trường là 60 thì PS = 1000.
+ Khi giá thị trường là 100 thì PS = 9000.
+ Khi giá thị trường tăng từ 60 lên 100 thì lợi ích tăng thêm của người sản xuất là
8000.
2.3 CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG

Thị trường theo một nghĩa chung nhất là nơi gặp gỡ của cung và cầu. Sự tác
động qua lại tự do giữa hai lực lượng cung và cầu sẽ hình thành nên giá và lượng
cân bằng.
2.3.1 Khái niệm
Cân bằng thị trường là một trạng thái tại đó không có sức ép làm thay đổi giá
và sản lượng.
Trạng thái cân bằng thị trường là trạng thái mà số lượng hàng hóa hoặc dịch
vụ mà người sản xuất cung ứng đúng bằng với số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà
người tiêu dùng yêu cầu trong một thời gian nhất định.
Thị trường trong trạng thái cân bằng khi tất cả mọi người tham gia vào thị
trường có thể mua hoặc bán một lượng bất kỳ mà họ mong muốn, tức là đó là trạng
thái mà cả người mua và người bán đều không thích thay đổi hành vi của họ.
Tại trạng thái cân bằng, xác định giá cân bằng (P0) và lượng cân bằng (Q0).

26
2.3.2. Xác định trạng thái cân bằng
2.3.2.1 Xác định trạng thái cân bằng trên đồ thị
Ví dụ, thị trường hàng hóa X tại một thời điểm nào đó như sau:
Giá cả (1000 đ) 90 80 70 60 50 40 30
Lượng cầu (kg) 20 40 60 80 100 120 140
Lượng cung (kg) 140 120 100 80 60 40 20
Minh họa bằng đồ thị: Kết hợp đường cung và đường cầu trên một đồ thị,
thông thường sẽ xác định được điểm giao nhau giữa hai đường này (trường hợp S
và D không cắt nhau do mức giá tối thiểu của người cung cấp lớn hơn mức giá tối
đa của người mua).
Điểm giao nhau (E) giữa S và D P
S
được gọi là điểm cân bằng cung cầu, E
tại đó xác định được mức giá cân bằng P0

P0 và lượng hàng hoá cân bằng Q0, tức D


là tại mức giá P0 thì lượng cung bằng Q
O Q0
lượng cầu hàng hoá.
2.3.2.1 Xác định cân bằng thị trường bằng toán học
Có thể xác định cân bằng thị trường bằng công cụ toán học nhờ việc sử dụng
các phương trình cung cầu.
Phương trình cầu: (D): P = a.Q + b (a < 0)
Phương trình cung: (S): P = m.Q + n (m > 0)
Giải hệ phương trình cung – cầu sẽ thu được giá cân bằng (P0) và lượng cân
bằng (Q0).
Ví dụ 1: Thị trường hàng hóa X có (D): P = –0,05Q + 120; (S): P = 0,05Q +
20, khi đó: (D)  (S)  0,05Q  120  0,05Q  20
 Q0  1000
 P0  70
Ví dụ 2: Với số liệu của bảng cầu ở trên, ta tìm được:
+ Phương trình cầu (D): P = –0,5Q + 100
+ Phương trình cung (S): P = 0,5Q + 20
+ Thị trường cân bằng khi Q0  80; P0  60.
27
2.3.3 Sự điều chỉnh của thị trường
Thị trường có khả năng tự điều chỉnh để đạt được trạng thái cân bằng. Nếu
giá khác với mức giá cân bằng thì người mua và người bán sẽ có động cơ để thay
đổi hành vi của họ để đưa giá quay trở lại trạng thái cân bằng.
Với số liệu cung và cầu hàng hóa X ở trên, ta có:
+ Tại mức giá 60000 đồng 1 kg thì lượng cầu bằng lượng cung và bằng 80 kg.
Như vậy, mức giá 60000 đồng/1 kg là mức giá cân bằng và 80 kg là lượng cân bằng
của thị trường.
+ Khi mức giá lớn hơn 60000 đồng/1 kg thì lượng cung lớn hơn lượng cầu
(thị trường có cung vượt quá cầu – Dư cung hoặc thiếu cầu).
+ Khi mức giá nhỏ hơn 60000 đồng/1 kg thì lượng cầu lớn hơn lượng cung
(thị trường có cầu vượt quá cung – Dư cầu hoặc thiếu cung).
Trên đồ thị:
+ Phía dưới điểm cân bằng E (P1 < P0), lượng cầu lớn hơn lượng cung tại cùng
một mức giá. Sở dĩ thị trường thiếu hụt sản lượng là do với mức giá thấp, lợi nhuận
của người bán sẽ thấp nên lượng cung giảm trong khi người mua lại muốn tiêu dùng
nhiều hơn.
Trong trường hợp này, người cung cấp sẽ tăng lượng cung và tăng giá; người
mua do cạnh tranh với nhau để mua được hàng hoá nên phải trả giá cao hơn, đồng
thời giảm lượng cầu khi giá tăng. Do vậy, thị trường có xu hướng trở về điểm cân
bằng.
+ Phía trên điểm cân bằng E (P2 > P0), lượng cung lớn hơn lượng cầu tại cùng
một mức giá. Sở dĩ thị trường dư thừa sản lượng là do với mức giá cao, lợi nhuận
của người bán sẽ cao nên lượng cung tăng trong khi người mua lại giảm lượng tiêu
dùng.
Trong trường hợp này, người cung cấp sẽ giảm lượng cung và giảm giá bán;
người mua sẽ tăng lượng cầu khi giá giảm. Do vậy, thị trường có xu hướng trở về
điểm cân bằng.
Tóm lại:
+ Bất cứ lúc nào giá thị trường cao hơn hoặc thấp hơn giá cân bằng sẽ xuất
hiện sự dư thừa hay thiếu hụt sản lượng trên thị trường.

28
+ Để khắc phục sự dư thừa hoặc thiếu hụt này thì người bán và người mua
phải tự thay đổi hành vi của họ để đạt tới mức giá cân bằng.
2.3.4 Sự thay đổi của trạng thái cân bằng
Khi có sự thay đổi của cung, hoặc của cầu hoặc cả cung và cầu thì điểm cân
bằng trên thị trường sẽ thay đổi và xác định được mức giá và lượng cân bằng mới.
Mức giá cân bằng mới cao hơn hoặc thấp hơn trước phụ thuộc vào chiều
hướng và tốc độ dịch chuyển của đường cung và đường cầu.
Ví dụ 1: Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng, hoặc khi giá cả của hàng hóa
thay thế hàng hóa đang xét tăng… thì cầu về hàng hóa đang xét tăng.

P S
E1
P1
E0
P0
D1
D0
O Q0 Q1 Q

Khi cầu tăng, thị trường có điểm cân bằng mới, giá cân bằng mới cao hơn.
Ví dụ 2: Khi chi phí sản xuất giảm đi sẽ làm tăng cung hàng hóa, thị trường
hàng hóa đang xét có điểm cân bằng mới với mức giá và lượng hàng hóa cân bằng
mới.

P S0
E0 S1
P0
E1
P1
D0
Q
O Q0 Q1

Khi cung tăng, thị trường có điểm cân bằng mới, giá cân bằng mới giảm đi.
Ví dụ 3: Khi cả cung và cầu đều dịch chuyển: Xét trường hợp kết hợp ví dụ
1 và 2 ở trên. Trong trường hợp này cần phải xét đầy đủ 3 khả năng để kết luận.
+ Nếu S tăng lớn hơn D tăng: Giá hàng hoá giảm.
+ Nếu S tăng bằng D tăng: Giá hàng hoá không đổi
+ Nếu S tăng nhỏ hơn D tăng: Giá hàng hoá tăng lên.
29
P S0 P S0

S1 E1 S1
E0 E1 P1 E0
P0
P0
P1 D1 D1
D0 D0
Q Q
O Q0 Q1 O Q0 Q1

Cung tăng lớn hơn cầu tăng: Giá giảm Cầu tăng lớn hơn cung tăng: Giá tăng
Ngoài ra, trường hợp cả cung và cầu đều dịch chuyển còn có:
+ Cung giảm, cầu giảm: Xảy ra 3 trường hợp (ngược với trường hợp ở ví dụ 3)
+ Cung giảm, cầu tăng: Giá tăng đột biến (giá tăng mạnh)
+ Cung tăng, cầu giảm: Giá giảm đột biến (giá giảm mạnh)

2.4 SỰ ĐIỀU TIẾT THỊ TRƯỜNG CỦA CHÍNH PHỦ

2.4.1 Tác động của việc quy định giá trần, giá sàn
Thông thường, Chính phủ quản lý và điều tiết nền kinh tế bằng các chính sách
và công cụ kinh tế trong đó có việc kiểm soát và điều tiết giá cả thị trường. Việc điều
tiết giá là cần thiết nhưng phải dựa trên cơ sở giá cả thị trường, tức là mức giá được
cả người mua và người bán có thể chấp nhận được.
P P
S
A S A T
M G
H E0 PS E0
P0 P0
PT K
N I D F D
B B
O QS Q0 QD QO QD Q0 QS Q

a) Khi mức giá trần thấp hơn giá thị b) Khi mức giá sàn cao hơn giá thị trường
trường sẽ gây ra hiện tượng thiếu sẽ gây ra hiện tượng dư thừa. Thặng dư
hụt. Thặng dư tiêu dùng là diện tích tiêu dùng là diện tích tam giác AGPS.
hình thang AMNPT. Thặng dư sản Thặng dư sản xuất là diện tích hình thang
xuất là diện tích tam giác BNPT. BFGPS.

30
2.4.2 Tác động của thuế đối với sản xuất và tiêu dùng
2.4.2.1 Thuế đánh vào tiêu dùng với số tiền thuế 1 hàng hóa là t.
Khi mỗi hàng hóa chịu thêm số tiền thuế là t thì hàng hóa trở nên đắt hơn
trước đối với người tiêu dùng, điều này sẽ làm cho cầu hàng hóa đó giảm. Trên đồ
thị, đường cầu dịch chuyển sang bên phải so với vị trí ban đầu.
+ Phương trình đường cung: P
A S0
(S): P = m.Q + n (m > 0) H M
PM
+ Phương trình đường cầu trước khi có E0
P0
thuế: (D0): P = a.Q + b (a < 0) PB
Et D0
+ Phương trình đường cầu sau khi có Dt
B
thuế: Dt): P = a.Q + (b – t) O Q
Qt Q0

* Khi chưa có thuế thì thị trường cân bằng tại E0 với giá cân bằng P0 và lượng
cân bằng Q0. Khi đó:
+ CS là diện tích tam giác AP0E0

+ PS là diện tích tam giác BP0E0

+ Tổng lợi ích xã hội (NSB = CS + PS) là diện tích tam giác ABE0 .

* Khi có thuế thì thị trường cân bằng tại Et với giá cân bằng PB (giá mà người
bán nhận được) và lượng cân bằng Qt, giá người mua phải trả là PM. Khi đó:
+ CS là diện tích tam giác APMM

+ PS là diện tích tam giác BPB Et

+ GS (lợi ích chính phủ - số tiền thuế thu được) là diện tích hình chữ nhật
PMMEt PB

+ Tổng lợi ích xã hội (NSB = CS + PS + GS) là diện tích hình thang AMEt B
.
Như vậy, việc Chính phủ đánh thuế đối với tiêu dùng gây ra một khoản thiệt
hại (mất không, ký hiệu là DWL) về lợi ích là diện tích tam giác ME0Et .

31
2.4.2.2 Thuế đánh vào sản xuất với số tiền thuế 1 hàng hóa là t.
Khi mỗi hàng hóa sản xuất ra phải chịu thêm số tiền thuế là t thì chi phí hàng
hóa sẽ tăng lên, điều này sẽ làm cho cung hàng hóa đó giảm. Trên đồ thị, đường
cung dịch chuyển sang bên trái so với vị trí ban đầu.
+ Phương trình đường cầu: P
A St
(D0): P = a.Q + b (a < 0) Et S0
PM
+ Phương trình đường cung trước khi có P0 E0
thuế: (S0): P = m.Q + n (m > 0) PB
K M
D0
+ Phương trình đường cung sau khi có thuế:
B
(St): P = m.Q + (n + t). O Q
Qt Q0
Trên đồ thị, khoảng cách giữa S0 và St là t.
* Khi chưa có thuế thì thị trường cân bằng tại E0 với giá cân bằng P0 và lượng
cân bằng Q0. Khi đó:
+ CS là diện tích tam giác AP0 E 0

+ PS là diện tích tam giác BP0E0

+ Tổng lợi ích xã hội (NSB = CS + PS) là diện tích tam giác ABE 0 .

* Khi có thuế thì thị trường cân bằng tại Et với giá cân bằng PM (giá mà người
mua phải trả) và lượng cân bằng Qt, giá người bán nhận được là PB. Khi đó:
+ CS là diện tích tam giác APMEt

+ PS là diện tích tam giác BPBM

+ GS (lợi ích chính phủ - số tiền thuế thu được) là diện tích hình chữ nhật
PM Et MPB

+ Tổng lợi ích xã hội (NSB = CS + PS + GS) là diện tích hình thang AEt MB
.
Như vậy, việc Chính phủ đánh thuế đối với sản xuất gây ra một khoản thiệt
hại (mất không) về lợi ích là diện tích tam giác ME 0 E t .

Chú ý: Với cùng số tiền thuế một hàng hóa là t thì việc đánh vào tiêu dùng
hoặc đánh vào sản xuất thì các kết quả Qt ,PM ,PB ,GS, NSB, DWL là như nhau.

32
VẤN ĐỀ THẢO LUẬN
1. Tác động của việc quy định giá trần, giá sàn.
2. Tác động của thuế đối với hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
3. Vấn đề bảo hộ mậu dịch tác động đến người tiêu dùng, doanh nghiệp, tổng lợi ích
của xã hội.
4. Mối quan hệ biện chứng giữa cung và cầu. Hãy chọn một hàng hóa hoặc dịch vụ
và nêu một số giải pháp nhằm kích cầu hoặc kích cung hàng hóa đó.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Khái niệm cầu hàng hóa, luật cầu, các yếu tố tác động đến cầu hàng hóa. Phân
biệt sự di chuyển, dịch chuyển đường cầu trên đồ thị.
2. Khái niệm cung hàng hóa, luật cung, các yếu tố tác động đến cung hàng hóa. Phân
biệt sự di chuyển, dịch chuyển đường cung trên đồ thị.
3. Trạng thái cân bằng thị trường. Tác động của việc kiểm soát giá, đánh thuế của
Chính phủ.
BÀI TẬP
Bài 1. Phương trình đường cầu hàng hóa X có dạng: P = –0,2Q + 120. Hãy tính độ
co dãn của cầu theo giá tại các mức giá: 100, 80, 60, 40, 20. Nêu các nhận xét.
Bài 2. Doanh nghiệp A có phương trình đường cầu: P = –0,25Q + 150. Tìm mức giá
bán để doanh thu lớn nhất.
Bài 3. Thị trường hàng hóa X có: (D): P = –0,25Q + 140; (S): P = 0,25Q + 40.
a) Xác định mức giá và lượng cân bằng.
b) Xác định lượng hàng hóa dư thừa hoặc thiếu hụt khi P = 70; 100.
Bài 4. Thị trường hàng hóa X có: (D): P = –0,25Q + 140; (S): P = 0,25Q + 40.
a) Xác định mức giá và lượng cân bằng. Tính CS, PS, NSB.
b) Khi Chính phủ quy định mức giá sàn bằng 100. Tính lượng hàng hóa dư
thừa hoặc thiếu hụt và thiệt hại do việc kiểm soát giá gây ra.
c) Khi Chính phủ quy định mức giá trần bằng 80. Tính lượng hàng hóa dư
thừa hoặc thiếu hụt và thiệt hại do việc kiểm soát giá gây ra.
Bài 5. Thị trường hàng hóa X có: (D): P = –0,1Q + 120; (S): P = 0,1Q + 20.

33
a) Xác định mức giá và lượng cân bằng. Tính CS, PS, NSB.
b) Khi Chính phủ đánh thuế vào tiêu dùng với số tiền thuế một hàng hóa bằng
10 (t = 10). Tính lượng hàng hóa cân bằng, mức giá người mua phải trả, mức giá
người bán nhận được, tổng số tiền thuế và thiệt hại của xã hội do thuế gây ra.
c) Khi Chính phủ đánh thuế vào sản xuất với số tiền thuế một hàng hóa bằng
10 (t = 10). Tính lượng hàng hóa cân bằng, mức giá người mua phải trả, mức giá
người bán nhận được, tổng số tiền thuế và thiệt hại của xã hội do thuế gây ra.
d) Từ kết quả tính toán được ở yêu cầu b và c, nêu nhận xét.
Bài 6. Thị trường hàng hóa X có: (D): P = –0,1Q + 120; (S): P = 0,1Q + 20.
a) Xác định mức giá và lượng cân bằng. Tính CS, PS, NSB.
b) Khi giá một hàng hóa X trên thế giới bằng 50 (P* = 50), thương mại tự do,
không tính đến yếu tố chi phí vận chuyển. Xác định lượng cung, lượng cầu, lượng
hàng hóa nhập khẩu. Thặng dư tiêu dùng, thặng dư sản xuất, tổng lợi ích của xã hội.
c) Khi giá một hàng hóa X trên thế giới bằng 50 (P* = 50), thương mại tự do,
không tính đến yếu tố chi phí vận chuyển. Chính phủ đánh thuế hàng hóa nhập khẩu
với thuế suất 20%. Xác định lượng cung, lượng cầu, lượng hàng hóa nhập khẩu,
thặng dư tiêu dùng, thặng dư sản xuất, số tiền thuế chính phủ thu được, tổng lợi ích
của xã hội, thiệt hại do thuế gây ra.
d) Khi giá một hàng hóa X trên thế giới bằng 100 (P * = 100), thương mại tự
do, không tính đến yếu tố chi phí vận chuyển. Xác định lượng cung, lượng cầu,
lượng hàng hóa xuất khẩu. Thặng dư tiêu dùng, thặng dư sản xuất, tổng lợi ích của
xã hội.
e) Khi giá một hàng hóa X trên thế giới bằng 100 (P * = 100), thương mại tự
do, không tính đến yếu tố chi phí vận chuyển. Chính phủ đánh thuế hàng hóa xuất
khẩu với thuế suất 20%. Xác định lượng cung, lượng cầu, lượng hàng hóa xuất khẩu,
thặng dư tiêu dùng, thặng dư sản xuất, số tiền thuế chính phủ thu được, tổng lợi ích
của xã hội, thiệt hại do thuế gây ra.

34
Chương 3. LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG
3.1. LÝ THUYẾT VỀ LỢI ÍCH
3.1.1 Một số khái niệm
3.1.1.1 Tiêu dùng và lợi ích tiêu dùng
a) Tiêu dùng: Tiêu dùng là một hành vi rất quan trọng của con người. Tiêu
dùng là hành động nhằm thỏa mãn những nguyện vọng, trí tưởng tượng riêng và các
nhu cầu về tình cảm, vật chất của một cá nhân hoặc hộ gia đình nào đó thông qua
việc mua sắm các sản phẩm và việc sử dụng các sản phẩm đó. Các sản phẩm này có
thể là những hàng hóa hoặc có thể là các dịch vụ.
Tiêu dùng là hành động thỏa mãn nhu cầu thông qua việc mua và sử dụng
hàng hóa.
Mục đích của hành vi tiêu dùng là nhằm thỏa mãn nhu cầu, song mục tiêu của
họ là nhu cầu được thỏa mãn ở mức cao nhất, tức là quá trình tiêu dùng phải đem lại
cho họ lợi ích tối đa.
b) Lợi ích tiêu dùng: Là sự hài lòng, thỏa mãn do tiêu dùng hàng hóa hoặc
dịch vụ mang lại.
Ký hiệu lợi ích tiêu dùng: U (Utility)
3.1.1.2 Tổng lợi ích và lợi ích cận biên
a) Tổng lợi ích: Là toàn bộ sự thỏa mãn, sự hài lòng khi tiêu dùng một số
lượng nhất định hàng hóa hoặc dịch vụ.
+ Ký hiệu tổng lợi ích: TU (Total Utility)
+ Công thức tính:
n
- Đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ: TUi   Ui
i 1

n
- Đối với nhiều loại hàng hóa hoặc dịch vụ: TU   TUi  TU X  TU Y  TU Z  ...
i 1

b) Lợi ích cận biên: là mức thay đổi của tổng lợi ích khi tiêu dùng thêm một
đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Hay, nói cách khác, lợi ích cận biên phản ánh
mức độ hài lòng do tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ mang lại.
+ Ký hiệu: MU (Marginal Utility)

35
+ Công thức:
TU TU 2  TU1 Sù thay ®æi vÒ tæng lîi Ých
MU   
Q Q 2  Q1 Sù thay ®æi vÒ l­îng hµng tiªu dïng

+ Chú ý: Lợi ích cận biên là đạo hàm bậc nhất của hàm tổng lợi ích và MU có
thể được tính cho giữa các khoảng thay đổi.
Ví dụ 1: Với Q1 = 10, Q2 = 12 mà TUQ1 = 50; TUQ2 = 64 thì MU = 7.
Ví dụ 2: Hàm tổng lợi ích có dạng TU = 0,5Q2 + 20Q + 100 thì MU = Q + 20.
3.1.2 Quy luật lợi ích cận biên giảm dần và đường cầu
3.1.2.1 Quy luật lợi ích cận biên giảm dần
a) Nội dung quy luật: Lợi ích cận biên của việc tiêu dùng một hàng hóa hoặc
dịch vụ nào đó có xu hướng giảm đi khi lượng hàng hóa hoặc dịch vụ đó được tiêu
dùng nhiều hơn trong một thời kỳ nhất định.
Sở dĩ lợi ích cận biên ngày càng giảm đi là do giảm sự hài lòng hay thích thú
của người tiêu dùng đối với 1 hàng hóa hoặc dịch vụ khi tiêu dùng thêm hàng hóa
đó.
Chú ý: Khi tiêu dùng thêm một hàng hóa nào đó, tổng lợi ích sẽ tăng lên, tuy
nhiên với tốc độ tăng ngày càng chậm. Tổng lợi ích sẽ còn tăng khi nào lợi ích cận
biên dương.
Ví dụ:

Q 0 1 2 3 4 5 6 7
TU 0 4 7 9 10 10 9 7
MU 0 4 3 2 1 0 –1 –2
b) Ý nghĩa: Không nên tiêu dùng quá nhiều một hàng hóa nào đó trong ngắn
hạn (tức, trong thời gian ngắn).
c) Mối quan hệ giữa MU và TU:
+ Khi MU > 0 thì TU tăng.
+ Khi MU = 0 thì TU đạt cực đại.
+ Khi MU < 0 thì TU giảm.

36
d) Điều kiện vận dụng:
+ Chỉ xét đối với 1 loại hàng hóa.
+ Số lượng hàng hóa khác được giữ nguyên.
+ Thời gian ngắn.
3.1.2.2 Lợi ích cận biên và đường cầu
Giải thích tại sao đường cầu lại nghiêng xuống dưới (dốc xuống) và mối quan
hệ giữa lợi ích cận biên và giá hàng hóa như thế nào?
Lợi ích cận biên của việc tiêu dùng hàng hóa càng lớn thì người tiêu dùng sẵn
sàng trả giá cao hơn cho nó và khi lợi ích cận biên giảm thì sự sẵn sàng chi trả cũng
giảm đi.
Như vậy, có thể dùng giá để đo lợi ích cận biên của việc tiêu dùng một loại
hàng hóa.
Nếu so sánh, ta có thể thấy sự tương tự về dạng của đường cầu và dạng của
đường lợi ích cận biên.
3.1.3 Thặng dư tiêu dùng (CS – Consumer Surplus) (Xem phần 2.1.6)
Thặng dư tiêu dùng là phần chênh lệch giữa lợi ích cận biên nhận được từ việc
tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ và giá thực tế mà người tiêu dùng
phải trả khi mua đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ đó, tức là chênh lệch giữa giá sẵn
sàng mua và giá thị trường.
Thặng dư tiêu dùng chỉ phần lợi ích của người tiêu dùng, được tính bởi chênh
lệch giữa giá mà người tiêu dùng sẵn sàng trả so với giá thực tế họ phải trả.
Ví dụ: Với đường cầu có phương trình: P  0,2Q  120 thì ở mức sản lượng
bằng 200, người tiêu dùng sẵn sàng trả giá là 80 nên nếu giá một hàng hóa trên thị
trường là 60 thì lợi ích của người tiêu dùng là 20.
Trên đồ thị, thặng dư tiêu dùng được tính bởi diện tích hình giới hạn của đường
cầu, đường giá và trục giá (trục tung).

37
P + Khi mức giá là P1 thì thặng dư tiêu dùng
M là diện tích tam giác MP1A.
P1 A
B + Khi mức giá là P2 thì thặng dư tiêu dùng
P2
D là diện tích tam giác MP2 B.
Q
O Q1 Q2

Như vậy, khi giá giảm từ P1 xuống P2 thì lợi ích tăng thêm của người tiêu dùng
là diện tích hình thang P1ABP2 và ngược lại.

3.1.4 Nguyên tắc tối đa hóa lợi ích (Tối đa hóa lợi ích tiếp cận từ lý thuyết lợi
ích)
3.1.4.1 Sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng.
Với giả thiết người tiêu dùng theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi ích, họ sẽ so
sánh giữa chi phí bỏ ra để mua một hàng hóa so với lợi ích tiêu dùng của hàng hóa
đó. Người tiêu dùng sẽ gia tăng tổng lợi ích của mình mỗi lần họ mua một đơn vị
hàng hóa mà lợi ích tăng thêm (MU) lớn hơn chi phí tăng thêm (P) và ngược lại.
Nếu: MU > P thì việc mua thêm hàng hóa sẽ gia tăng tổng lợi ích.
MU < P thì việc mua thêm hàng hóa sẽ làm giảm tổng lợi ích.
Người tiêu dùng sẽ dừng mua các đơn vị hàng hóa tăng thêm khi đã đạt đến
mức mà ở đó lợi ích cận biên do sản phẩm mang lại vừa bằng với giá mua hàng hóa
đó. Hay nói cách khác, người tiêu dùng sẽ thu được lợi ích tối đa khi lợi ích cận biên
bằng với giá mua (MU = P).
3.1.4.2 Nguyên tắc tối đa hóa lợi ích
Mục đích của người tiêu dùng là đạt được sự thỏa mãn tối đa bằng nguồn thu
nhập hạn chế. Việc chi mua của họ đều phải chấp nhận một chi phí cơ hội, vì việc
mua hàng hóa này đồng thời sẽ làm giảm cơ hội mua nhiều hàng hóa khác. Sự lựa
chọn của người tiêu dùng bị ràng buộc bởi nhân tố chủ quan là sở thích của họ và
các nhân tố khách quan là thu nhập và giá hàng hóa. Vì vậy, cần phải quyết định như
thế nào để đạt được sự thỏa mãn tối đa.
Cơ sở để giải thích sự lựa chọn hàng hóa của người tiêu dùng là lý thuyết lợi
ích và quy luật của cầu.

38
+ Theo lý thuyết lợi ích: Người tiêu dùng sẽ dành ưu tiên cho sự lựa chọn sản
phẩm có lợi ích lớn hơn.
+ Theo quy luật của cầu: Người tiêu dùng sẽ lựa chọn số lượng tiêu dùng theo
giá thị trường của hàng hóa.
Như vậy, phải so sánh lợi ích thấy trước của mỗi sự tiêu dùng với chi phí của
nó và việc lựa chọn phải phù hợp với lượng thu nhập hiện có của người tiêu dùng.
Nguyên tắc lựa chọn hàng hóa tiêu dùng tối ưu: Mua thứ hàng hóa có lợi ích
cận biên lớn nhất tính trên một đồng giá cả.

Nếu MU X  MU Y thì người tiêu dùng sẽ quyết định tiêu dùng hàng hóa X.
PX PY

Ví dụ: MUX =120, MUY = 100 khi PX = 40, PY = 50 thì người tiêu dùng sẽ
chọn tiêu dùng hàng hóa X.
Trong trường hợp lựa chọn cơ cấu tiêu dùng hàng hóa để tối đa tổng lợi ích:
Lợi ích cận biên tính trên một đồng của hàng hóa này phải bằng lợi ích cận biên tính
trên một đồng của hàng hóa khác và bằng lợi ích cận biên tính trên một đồng của bất
kỳ hàng hóa nào khác.

Hay, MU X  MU Y  MU Z  ...
PX PY PZ
Trong đó: X, Y, Z… là các hàng hóa khác nhau. PX, PY, PZ… là giá hàng hóa
X, Y, Z…
Giải thích: Không thể tăng thêm tổng lợi ích.
Ví dụ: Một người tiêu dùng có số tiền (ngân sách) là 240.000 đồng để mua hai
hàng hóa X và Y với PX = 30.000 đồng và PY = 25.000 đồng. Biết tổng lợi ích thu
được khi tiêu dùng các hàng hóa được tổng hợp như sau:

Số lượng X, Y 1 2 3 4 5 6 7
Tổng lợi ích
TUX 48 90 126 156 180 198 210
TUY 50 96 138 176 210 240 266
Yêu cầu: Xác định tập hợp tiêu dùng tối ưu.

39
Gợi ý giải: Tính lợi ích cận biên và lợi ích cận biên tính trên 1 đồng chi phí
của mỗi hàng hóa X và Y. Tập hợp tiêu dùng tối ưu hai hàng hóa X và Y là tập hợp
tại đó mà mỗi một đồng chi phí mang lại lợi ích cận biên như nhau.

Lập bảng:
Hàng hóa X Hàng hóa Y
Q TU MU MU/P Q TU MU MU/P
1 48 48 1,6 1 50 50 2,0
2 90 42 1,4 2 96 46 1,84
3 126 36 1,2 3 138 42 1,68
4 156 30 1,0 4 176 38 1,52
5 180 24 0,8 5 210 34 1,36
6 198 18 0,6 6 240 30 1,2
7 210 12 0,4 7 266 26 1,04
Vậy:
+ Tập hợp tiêu dùng tối ưu hai hàng hóa là: X = 3 và Y = 6.
+ TUmax = 126 + 240 = 366.
+ Số tiền phải thanh toán: 3  30.000  6  25.000  240.000 đồng.

3.2. PHÂN TÍCH BÀNG QUAN – NGÂN SÁCH

3.2.1 Các giả định


+ Tính hợp lý: Người tiêu dùng có mục tiêu là đạt được mức thỏa mãn cao
nhất với hạn chế ngân sách của mình.
+ Lợi ích có thể so sánh được: Người tiêu dùng có khả năng xếp hạng các kết
hợp hàng hóa căn cứ vào sự thỏa mãn mà mỗi kết hợp hàng hóa đó mang lại cho họ
(Sở thích của người tiêu dùng là hoàn chỉnh)

40
+ Lợi ích cận biên giảm dần: Khi tiêu dùng thêm các đơn vị hàng hóa thì lợi
ích bổ sung mà người tiêu dùng nhận được từ chúng giảm xuống.
+ Tính hoàn chỉnh và tính bắc cầu của sở thích: Thứ nhất, kết hợp hàng hóa
bất kỳ phải được sắp xếp theo một trình tự nhất định, nói cách khác nếu A được ưa
thích hơn B thì trong mọi trường hợp B không được ưa thích hơn A. Thứ hai, nếu
hàng hóa A được ưa thích hơn hàng hóa B, hàng hóa B được ưa thích hơn hàng hóa
C thì A phải được ưu thích hơn C.
3.2.2 Đường bàng quan và bản đồ đường bàng quan
3.2.2.1 Đường bàng quan
Đường bàng quan thể hiện những kết hợp trong việc lựa chọn hai loại hàng
hóa và tất cả những sự kết hợp đó đều mang lại lợi ích như nhau đối với người tiêu
dùng.
Đường bàng quan biểu thị những kết hợp số lượng khác nhau của hai hàng
hóa mà người tiêu dùng bàng quan giữa chúng (vì mang lại lợi ích như nhau).
Đường bàng quan là tập hợp các kết hợp hàng hóa hay các “giỏ” hàng hóa
mang lại cùng một mức lợi ích cho người tiêu dùng.
Đường bàng quan còn được gọi là đường đồng lợi ích, đường đẳng ích.
Y Hai tập hợp tiêu dùng A và B mặc dù
YA
A có kết cấu tiêu dùng khác nhau nhưng có
cùng tổng lợi ích.
YB B
TU
Người tiêu dùng bàng quan giữa A
X và B vì lợi ích mang lại là như nhau.
XA XB
O

Ví dụ: Nếu TU X;Y  2X(Y  1) thì tập hợp A gồm 3 hàng hóa X và 5 hàng
hóa Y có lợi ích bằng tập hợp B gồm 2 hàng hóa X và 7 hàng hóa Y (vì tổng lợi ích
cùng bằng 24).
3.2.2.2 Bản đồ các đường bàng quan
Như vậy, một mức lợi ích hay sở thích của người tiêu dùng được đại diện bằng
một đường bàng quan và các mức lợi ích của người tiêu dùng được đại diện bằng

41
tập hợp vô số các đường bàng quan khác nhau gọi là “bản đồ” hay họ các đường
bàng quan.
Đặc điểm của đường bàng quan:
Y
+ Đường bàng quan có độ dốc âm, lồi so với
gốc tọa độ.
TU3
+ Các đường bàng quan không thể cắt nhau.
TU2
+ Đường bàng quan càng xa gốc tọa độ biểu
TU1
X thị mức độ thỏa mãn càng cao (lợi ích càng
O lớn).
3.2.2.3 Tỷ lệ thay thế cận biên (MRS – Marginal Rate of Substitution) được
định nghĩa là số đơn vị hàng hóa X cần tiêu dùng thêm khi giảm đi một đơn vị hàng
hóa Y để vẫn đạt mức lợi ích đã cho.
Khi vận động dọc theo đường bàng quan ta thấy khi tăng tiêu dùng hàng hóa
X phải cắt giảm hàng hóa Y (và ngược lại). Do đó, lợi ích cận biên của hàng hóa X
sẽ giảm xuống theo quy luật lợi ích cận biên giảm dần, còn lợi ích cận biên của hàng
hóa Y lại tăng lên, vì vậy MRS sẽ giảm xuống.
Y MU X
Độ dốc của đường bàng quan là: 
X MU Y
Do tổng lợi ích (TU) không đổi ở hai tổ hợp (X2, Y2) và (X1, Y1) nên lợi ích
tăng lên do giảm số lượng hàng hóa này phải bằng lợi ích giảm đi khi tăng số lượng
hàng hóa kia.
Y MU X
Tức là: TU X  TU Y  0  X.MU X  Y.MU Y  0  
X MU Y

Công thức tỷ lệ thay thế biên hàng hóa Y


Y
cho hàng hóa X:
Y1 A
Y MU X
B MRSX/Y   
Y2 TU
X MU Y

và độ dốc đường bàng quan = MRSX/Y


X
O X1 X2

3.2.3 Đường ngân sách


3.2.3.1 Khái niệm và phương trình đường ngân sách
42
Sự lựa chọn của người tiêu dùng được quyết định bởi yếu tố chủ quan là sở
thích và yếu tố khách quan là thu nhập và giá hàng hóa. Mỗi người tiêu dùng có một
mức thu nhập nhất định và đó chính là giới hạn của người tiêu dùng. Các kết hợp
hàng hóa mà người tiêu dùng có thể mua được phụ thuộc vào thu nhập của họ và giá
của các hàng hóa và được biểu thị bằng đường ngân sách.
Đường ngân sách mô tả các kết hợp hàng tiêu dùng khác nhau mà người tiêu
dùng có thể mua được với cùng một mức ngân sách.
Đường ngân sách thể hiện sự ràng buộc vào thu nhập hiện có của người tiêu
dùng và giá hàng hóa. Nó chia không gian lựa chọn thành 2 miền: tập hợp có thể đạt
được và tập hợp không thể đạt được; và thể hiện tất cả các kết hợp có thể để lựa chọn
giữa 2 hàng hóa X và Y.
Do vậy, đường ngân sách còn được gọi là đường giới hạn khả năng tiêu dùng.
Nếu chỉ có 2 hàng hóa X và Y, ta có phương trình đường ngân sách như sau:

P X .X  I
X.PX  Y.PY  I hoặc Y  
PY PY
Trong đó: + I là ngân sách (thu nhập, số tiền của người tiêu dùng)
+ X, Y là số lượng tiêu dùng hàng hóa X, Y.
+ PX, PY là giá hàng hóa X, Y.
3.2.3.2 Đồ thị đường ngân sách.
Để vẽ đồ thị đường ngân sách nếu chỉ có 2 hàng hóa X và Y, ta quy ước trục
hoành biểu diễn lượng hàng hóa X, trục tung biểu diễn lượng hàng hóa Y.
Vì đường ngân sách là đường thẳng nên chỉ cần xác định hai tập hợp X và Y
bất kỳ thỏa mãn phương trình đường ngân sách ta sẽ được đồ thị đường ngân sách.
Thông thường, ta có thể chọn hai điểm đặc biệt, tức là tìm giao điểm của đường ngân
sách với hai trục tọa độ.
+ Tìm lượng hàng hóa X tối đa bằng cách lấy toàn bộ ngân sách chia cho giá
I
hàng hóa X, tức là khi Y  0  X max  .
PX

+ Tìm lượng hàng hóa Y tối đa bằng cách lấy toàn bộ ngân sách chia cho giá
I
hàng hóa Y, tức là khi X  0  Ymax  .
PY
43
Y
Chú ý: Hai đầu đường ngân sách thể hiện số
I/PY hàng hóa X và Y tối đa.

I Ví dụ: Nếu I = 1200, PX = 20, PY = 30 thì:


X + Số lượng X tối đa là I/PX = 60.
O I/PX
+ Số lượng Y tối đa là I/PY = 40.

Y
Độ dốc của đường ngân sách là:   PX
X PY
Do ngân sách không đổi ở hai tổ hợp (X2, Y2) và (X1, Y1) nên số tiền giảm do
giảm chi tiêu cho hàng hóa ngày phải bằng số tiền tăng lên khi tăng chiêu tiêu cho
hàng hóa kia.
Y P
Tức là: X.PX  Y.PY  0   X
X PY

3.2.3.3 Tác động của thu nhập và giá cả đến đường ngân sách
a) Tác động của thay đổi của thu nhập.
Khi thu nhập thay đổi trong khi giá hai hàng hóa X, Y không thay đổi thì
phương trình đường ngân sách sẽ thay đổi, trên đồ thị đường ngân sách dịch chuyển
song song so với vị trí ban đầu.

Y + Khi thu nhập tăng, giá hàng hóa X


và Y không đổi: Đường ngân sách dịch
I/PY1 chuyển song song ra phía ngoài.
+ Khi thu nhập giảm, giá hàng hóa X
và Y không đổi: Đường ngân sách dịch
I3 I1 I2 chuyển song song vào phía trong.
X
O I/PX1

b) Tác động của thay đổi của giá cả.


Khi giá cả một trong hai hàng hóa thay đổi hoặc cả hai thay đổi thì đường
đường ngân sách sẽ dịch chuyển (xoay) so với vị trí ban đầu.

44
Khi ngân sách và giá hàng hóa Y
Y
không thay đổi, nếu:
I/PY
+ Giá hàng hóa X giảm đi thì lượng hàng
hóa X tối đa tăng lên từ I/PX1 đến I/PX2,
hay đường ngân sách xoay ra phía ngoài.
+ Giá hàng hóa X tăng lên thì đường ngân
X
O I/PX3 I/PX1 I/PX2 sách xoay vào phía trong.

Ví dụ: Một người tiêu dùng có thu nhập là 2 triệu đồng để mua 2 hàng hóa X
và Y. Biết PX = 10.000 đồng và PY = 20.000 đồng. Yêu cầu:
1. Viết phương trình đường ngân sách và vẽ đồ thị.
2. Giả sử hàng hóa Y bị đánh thuế 100% (hay, giá hàng hóa Y tăng gấp đôi
so với ban đầu). Đường ngân sách mới thay đổi như thế nào?
3. Khi thu nhập tăng 500.000 đồng, giá hàng hóa X và Y không thay đổi thì
phương trình đường ngân sách thay đổi như thế nào? Vẽ đồ thị minh họa.
Giải:
1. Phương trình đường ngân sách: I  X.PX  Y.PY

Suy ra: 2.000.000  10.000  X  20.000  Y  (I1) : X  2Y  200.

Vẽ đồ thị minh họa: Tìm Ymax, Xmax và một vài tổ hợp thích hợp X,Y.
2- Khi hàng hóa Y bị đánh thuế 100% tức là giá hàng hóa Y tăng gấp đôi so với
ban đầu, hay PY2 = 40.000 đồng.
2.000.000  10.000  X  40.000  Y  (I 2 ) : X  4Y  200.

Vẽ đồ thị minh họa: Tìm Ymax, Xmax và một vài tổ hợp thích hợp X,Y. (Đồ thị
đường ngân sách sau có độ dốc lớn hơn so với ban đầu).
3- Khi thu nhập tăng 500.000 đồng và giá hàng hóa X, Y như ban đầu.
2.500.000  10.000  X  20.000  Y  (I3 ) : X  2Y  250.

3.2.4 Kết hợp đường bàng quan và đường ngân sách (Cân bằng tiêu dùng)
Ghép hai đường ngân sách và bàng quan lại với nhau trên cùng hệ trục tọa độ
(quy ước trục hoành là số lượng hàng hóa X, trục tung là số lượng hàng hóa Y).
Đường ngân sách và đường bàng quan có 3 vị trí tương đối sau đây:

45
+ Thứ nhất, đường ngân sách và đường bàng quan không có điểm chung:
Trường hợp này biểu thị với ngân sách hiện có thì không thể mang lại lợi ích được
biểu thị bằng đường bàng quan đó.
+ Thứ hai, đường ngân sách và đường bàng quan cắt nhau tại hai điểm phân
biệt: Trường hợp này biểu thị hai tập hợp A và B với kết cấu tiêu dùng khác nhau
nhưng chúng có cùng lợi ích và ngân sách.
+ Thứ ba, đường ngân sách tiếp xúc với đường bàng quan: Trường hợp này,
tại điểm tiếp xúc giữa hai đường xác định được tập hợp tối ưu vì lợi ích lớn nhất
(nếu cùng ngân sách) hoặc chi phí thấp nhất (nếu cùng lợi ích).
Như vậy, nếu đường ngân sách tiếp tuyến với đường bàng quan nào đó tại A
(tại A thì hệ số góc của hai đường bằng nhau thì A thể hiện trạng thái tiêu dùng tối
ưu (cân bằng tiêu dùng) với tổ hợp hàng hóa X và Y, hay người tiêu dùng đạt lợi ích
tối đa.
Nguyên tắc kết hợp tiêu dùng tối ưu: Tập hợp tiêu dùng tối ưu thỏa mãn đồng
thời hai điều kiện sau đây:

MU X MU Y
+ Thứ nhất: 
PX PY

+ Thứ hai: X.PX  Y.PY  I

Đồ thị mô tả ba vị trí tương đối Đồ thị mô tả ba vị trí tương đối


của đường ngân sách và bàng quan của đường ngân sách và bàng quan
(trường hợp 1 đường ngân sách và 3 (trường hợp 1 đường bàng quan và 3
đường bàng quan) đường ngân sách)

Y Y

B YB B
YB

A A
YA TU3 YA
C TU2 C
YC YC TU
TU1 I1 I2 I3
X X
O XB XA XC O XB XA XC

46
Ba tập hợp A, B, C có cùng ngân sách Ba tập hợp A, B, C có cùng lợi ích
nhưng lợi ích của A lớn hơn. nhưng ngân sách của A nhỏ hơn.

MU1 MU 2 MU3 MU n
Trường hợp tổng quát:   ... 
P1 P2 P3 Pn
3.2.5 Xác định đường cầu của người tiêu dùng
Khi giá một hàng hóa thay đổi trong khi thu nhập và giá hàng hóa kia không
đổi thì phương trình đường ngân sách thay đổi. Trên đồ thị đường ngân sách sẽ dịch
chuyển so với vị trí ban đầu và tiếp xúc với đường bàng quan mới trong bản đồ các
đường bàng quan, tại đó xác định được tập hợp tiêu dùng tối ưu mới và lợi ích lớn
nhất tương ứng.
Chẳng hạn, khi giá cả hàng hóa X giảm xuống (nếu thu nhập I và giá hàng
hóa Y giữ nguyên) thì đường ngân sách của người tiêu dùng xoay ra bên ngoài (vì
sức mua của người tiêu dùng đối với hàng hóa X tăng lên), khi đó người tiêu dùng
sẽ mua được nhiều hàng hóa X hơn trước.
Tập hợp các điểm cân bằng đó gọi là đường tiêu dùng – giá cả. Đồng thời, các
điểm cân bằng đó cho ta biết lượng hàng hóa X được tiêu dùng ứng với mỗi mức giá
của nó – tức là, đường cầu đối với hàng hóa X.

Y PX

Đường tiêu dùng


A
– giá cả P1

B
P2
D
X QX
X1 X2

Ví dụ: Một người tiêu dùng có thu nhập 5 triệu đồng để chi tiêu cho 2 hàng
hóa X và Y và có hàm lợi ích đối với hàng hóa X và Y như sau: U = 20XY. Giá của
hàng hóa X là 100.000 đồng, giá của hàng hóa Y là 20.000 đồng. Yêu cầu:
1. Xác định kết hợp tiêu dùng 2 hàng hóa X và Y của người tiêu dùng này để
tối đa hóa lợi ích.

47
2. Nếu giá hàng hóa X giảm xuống còn 50.000 đồng thì kết hợp tiêu dùng sẽ
thay đổi như thế nào?
3. Viết phương trình đường cầu hàng hóa X, giả sử nó là đường tuyến tính.
4. Hãy minh họa các kết quả tính toán trên bằng đồ thị.
Giải:
1. Xác định kết hợp tiêu dùng 2 hàng hóa X và Y để tối đa hóa lợi ích:
* Phương trình đường ngân sách:
I  X.PX  Y.PY  5.000.000  X.100000  Y.20000  (I1) :5X  Y  250 (1)

MU X MU Y
* Điều kiện tiêu dùng tối ưu là: 
PX PY

Ta có: MUX = (TU)/X = 20Y; MUY = (TU)/Y = 20X.


20Y 20X
Vậy:   Y  5X (2)
100000 20000
* Từ (1) và (2), ta có: X* = 25 và Y* = 125.
Lợi ích tối đa: TU max  20.25.125  62500

2. Nếu giá hàng hóa X là 50.000 đồng.


* Phương trình đường ngân sách mới:
I2  X.PX  Y.PY  5.000.000  X.20000  Y.20000  (I2 ) : X  Y  25

MU X MU Y
* Điều kiện tiêu dùng tối ưu là: 
PX PY

Ta có: MUX = (TU)/X = 20Y; MUY = (TU)/Y = 20X.


20Y 20X
Vậy:   5X  2Y (2)
50000 20000
* Từ (1) và (2), ta có: X* = 50 và Y* = 125.
Lợi ích tối đa Umax = 125.000.
3. Viết phương trình đường cầu hàng hóa X dạng P = a.Q + b.
+ Khi PX1 = 100.000 thì QX1 = 25.
+ Khi PX2 = 50.000 thì QX2 = 50.
48
Giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, ta có: ( D X ) : P  2X  150.

4. Minh họa các kết quả bằng đồ thị:

Y
250

A B
125

TU2
TU1
X
25 50 100

PX
150
A
100
B
50
D
X
O 25 50 75

3.3 Co dãn của cầu (Xem phần 2.1.5)

VẤN ĐỀ THẢO LUẬN


1) Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn của người tiêu dùng.
2) Cách tiếp cận hành vi lựa chọn của người tiêu dùng trên cơ sở đường bàng
quan và đường ngân sách.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1) Lý thuyết lợi ích và ý nghĩa của nó trong việc phân tích hành vi lựa chọn
tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng.
2) Đường ngân sách và ý nghĩa của nó. Sự thay đổi của đường ngân sách.
3) Đường bàng quan và các tính chất của đường bàng quan. Chứng minh rằng
các đường bàng quan không cắt nhau và đường bàng quan xa gốc tọa độ hơn có lợi
ích lớn hơn.

49
4) Vị trí tương đối của các đường bàng quan, ngân sách; nguyên tắc kết hợp
tiêu dùng tối ưu; xác định đường cầu.
BÀI TẬP
Bài 1. Một người tiêu dùng có số tiền (ngân sách) là 35 để mua hai hàng hóa
X và Y với PX = 10 đồng và PY = 5. Biết tổng lợi ích thu được khi tiêu dùng các hàng
hóa được tổng hợp như sau:

Số lượng X, Y 1 2 3 4 5 6 7
Tổng lợi ích

TUX 60 110 150 180 200 206 211

TUY 20 38 53 64 70 75 79

Yêu cầu:
1) Hãy xác định tập hợp tiêu dùng tối ưu hai hàng hóa trên. Tính tổng lợi ích?
2) Khi số tiền của người tiêu dùng trên là 55 thì tập hợp tiêu dùng tối ưu và tổng lợi
ích bằng bao nhiêu?
3) Nếu ngân sách là 55 và giá 1 hàng hóa X là 5 thì tập hợp tiêu dùng tối ưu và tổng
lợi ích bằng bao nhiêu?
4) Hãy viết phương trình đường cầu hàng hóa X, giả sử nó là đường tuyến tính.
Bài 2. Một người tiêu dùng có hàm lợi ích cho bởi TU = 100XY.
a) Hãy vẽ đường bàng quan cho người này khi mức lợi ích là 600.
b) Hãy xác định MRS ở một điểm trên đường bàng quan.
c) Giả sử giá hàng hóa X là 3, giá hàng hóa Y là 6. Hãy vẽ đường ngân sách của
người này khi thu nhập là 24. Tìm tổ hợp hai hàng hóa X và Y mà người tiêu dùng
này sẽ tối đa hóa lợi ích.
d) Nếu thu nhập tăng lên gấp đôi và giá hàng hóa X giảm xuống còn 2, người tiêu
dùng này sẽ kết hợp tiêu dùng tối ưu như thế nào?
Bài 3. Tìm tập hợp tiêu dùng X, Y tối ưu và lợi ích lớn nhất đạt được, vẽ đồ
thị minh họa. Biết, người tiêu dùng có số tiền là 560.000 đồng, giá một hàng hóa X
và Y lần lượt là 5.000 đồng, 20.000 đồng, hàm lợi ích của việc tiêu dùng hai hàng
hóa X và Y là TU = 4X(Y + 2).

50
Bài 4. Một người tiêu dùng có thu nhập là 680.000 đồng để chi tiêu cho 2
hàng hóa X và Y với hàm lợi ích TU = 2X(Y + 4). Biết giá của 1 hàng hóa X và Y
lần lượt là 10.000 và 20.000 đồng.
Yêu cầu:
1) Vẽ đường bàng quan với mức lợi ích là U = 120.
2) Tìm tập hợp tiêu dùng tối ưu và mức lợi ích lớn nhất đạt được.
3) Khi giá 1 hàng hóa X là 20.000 đồng thì tập hợp tiêu dùng tối ưu mới như thế
nào? Mức lợi ích lớn nhất trong trường hợp này là bao nhiêu?
4) Tìm phương trình biểu diễn đường cầu hàng hóa X, giả sử nó là đường tuyến tính.
5) Khi giá 1 hàng hóa X và Y đều là 20.000 đồng, muốn đạt lợi ích lớn nhất là 1.152
thì tập hợp tiêu dùng tối ưu mới như thế nào? Tìm số tiền tối thiểu phải chi để đạt
được lợi ích trên.
6) Minh họa các kết quả đã tính toán được của các yêu cầu 2, 3 và 5 trên cùng đồ
thị.

51
Chương 4. LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI SẢN XUẤT
4.1. LÝ THUYẾT SẢN XUẤT

Sản xuất hiểu theo nghĩa đơn giản là biến đầu vào thành đầu ra, hoặc từ cái có
sẵn tạo ra cái mà con người cần.
Theo nghĩa rộng, sản xuất là hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả lĩnh
vực lưu thông và dịch vụ…
Các doanh nghiệp chuyển hóa những đầu vào (còn được gọi là các yếu tố sản
xuất) thành các đầu ra (còn gọi là sản phẩm)
+ Các yếu tố sản xuất bao gồm: Lao động, vốn, đất đai, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu…
(Lao động thường được ký hiệu là L, còn các yếu tố còn lại thường được ký
hiệu là K).
+ Các đầu ra là những hàng hóa, dịch vụ thường được ký hiệu là Q.
4.1.1 Sản xuất với một đầu vào biến đổi
Nếu trong ngắn hạn, một doanh nghiệp chỉ thay đổi số lượng 1 đầu vào và cố
định các đầu vào khác thì số lượng đầu ra sẽ thay đổi nhưng theo xu hướng sau đây:
Đầu ra tăng lên đến chừng mực nào đó sẽ giảm đi.
Giải thích: Khi ban đầu, số lượng đầu vào tăng thêm có thể lợi dụng được lợi
thế lớn hơn của các đầu vào cố định khác nên sản lượng đầu ra tăng lên. Nếu đầu
vào biến đổi liên tục tăng thêm thì không có các đầu vào khác kết hợp với nó để tạo
ra sản phẩm nên lượng đầu vào tăng thêm đó không có ích nữa và có thể phản tác
dụng.
Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp chỉ sử dụng 2 đầu vào là vốn (K) và lao động (L)
và K cố định còn L thay đổi với số liệu như sau:
K 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10
L 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q 0 10 30 60 80 95 108 112 112 108 100
Tóm lại, khi nghiên cứu sản xuất trong ngắn han,, chúng ta sẽ giả định rằng chỉ có
lượng đầu vào lao động (L) là biến đổi còn lượng đầu vào tư bản (K) là cố định, do

52
đó sản lượng (Q) chỉ phụ thuộc vào số lượng lao động; hay nói cách khác, hàm sản
xuất được biểu thị Q = f(L).
4.1.1.1 Năng suất bình quân (Average Product – AP)
Năng suất bình quân (sản phẩm bình quân) của một yếu tố đầu vào phản ánh
số sản phẩm trung bình mà một đơn vị đầu vào đó tạo ra và được tính bằng công
thức sau:
Tæng s¶n l­îng
N¨ng suÊt b×nh qu©n 
Sè l­îng ®Çu vµo

+ Năng suất bình quân của lao động (APL) là số đầu ra (lượng sản phẩm) tính
theo một đơn vị đầu vào là lao động và được xác định bằng công thức:
Sè l­îng ®Çu ra Q
APL  
Sè l­îng lao ®éng L

Ví dụ: Khi L = 10, Q = 100 thì APL = 10.


+ Năng suất bình quân của tư bản (APK) là số đầu ra (lượng sản phẩm) tính
theo một đơn vị đầu vào là tư bản và được xác định bằng công thức:
Sè l­îng ®Çu ra Q
APK  
Sè l­îng t­ b¶n K

Ví dụ: Khi K = 12, Q = 300 thì APK = 25.


4.1.1.2 Năng suất cận biên (Marginal Product – MP)
Năng suất cận biên (sản phẩm cận biên) phản ánh số sản phẩm tăng thêm khi
tăng thêm 1 đơn vị đầu vào trong khi giữ nguyên đầu vào còn lại.
Sù thay ®æi cña sè l­îng ®Çu ra
N¨ng suÊt cËn biªn 
Sù thay ®æi cña l­îng ®Çu vµo

+ Năng suất cận biên của lao động (MPL) là số đầu ra tăng thêm khi số lượng
lao động đầu vào tăng lên một đơn vị và được xác định bằng công thức sau:
Sù thay ®æi cña sè l­îng ®Çu ra Q Q 2  Q1
MPL   
Sù thay ®æi sè l­îng lao ®éng ®Çu vµo L L 2  L1

+ Năng suất cận biên của tư bản (MPK) là số đầu ra tăng thêm khi số lượng tư
bản đầu vào tăng lên một đơn vị và được xác định bằng công thức sau:

53
Sù thay ®æi cña sè l­îng ®Çu ra Q Q 2  Q1
MPK   
Sù thay ®æi sè l­îng t­ b¶n ®Çu vµo K K 2  K 1

Với số liệu ở bảng trên, có thể tính được năng suất bình quân và năng suất cận
biên của lao động tương ứng với các mức số lượng lao động như sau:
K 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10
L 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Q 0 10 30 60 80 95 108 112 112 108 100
APL 0 10 15 20 20 19 18 16 14 12 10
MPL 10 20 30 20 15 13 4 0 -4 -8
4.1.1.3 Quy luật năng suất cận biên giảm dần
Đối với hầu hết các quá trình sản xuất, năng suất cận biên của một đầu vào
biến đổi sẽ giảm dần khi sử dụng ngày càng nhiều hơn đầu vào đó. Lý do là vì khi
càng nhiều đơn vị đầu vào biến đổi được sử dụng thì các đầu vào cố định còn lại
không có cơ hội kết hợp với đầu vào tăng thêm đó.
Quy luật năng suất cận biên giảm dần cho biết mỗi một đơn vị đầu vào biến
đổi tăng thêm được sử dụng trong quá trình sản xuất sẽ đem lại lượng sản phẩm bổ
sung (sản phẩm cận biên) ít hơn đơn vị đầu vào trước đó
Quy luật năng suất cận biên giảm dần có ý nghĩa đối với người sản xuất trong
việc lựa chọn các yếu tố đầu vào như thế nào để tăng năng suất, giảm chi phí và tối
đa hóa lợi nhuận.
4.1.1.4 Quy luật giữa năng suất bình quân và năng suất cận biên, năng suất
cận biên và tổng sản lượng.
Năng suất cận biên là số dương khi đầu ra tăng dần và là số âm khi đầu ra
giảm dần.
Khi năng suất cận biên lớn hơn năng suất bình quân thì năng suất bình quân
sẽ tăng lên. Ngược lại, khi năng suất cận biên nhỏ hơn năng suất bình quân thì năng
suất bình quân sẽ giảm.
Tóm lại:
* Mối quan hệ giữa APL và MPL:
+ Khi MPL > APL thì APL tăng.
54
+ Khi MPL < APL thì APL giảm.
+ Khi MPL = APL thì APL đạt cực đại.
* Mối quan hệ giữa MP và Q:
+ Khi MP > 0 thì Q tăng.
+ Khi MP < 0 thì Q giảm.
+ Khi MP = 0 thì Q đạt cực đại.

4.1.2 Sản xuất với hai đầu vào biến đổi


4.1.2.1 Hàm sản xuất.
Quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất của doanh nghiệp được
thể hiện bằng một hàm sản xuất.
Hàm sản xuất thể hiện mối quan hệ giữa sản lượng đầu ra tối đa Q có thể có
được từ các tập hợp khác nhau của các yếu tố sản xuất với một trình độ công nghệ
nhất định.
Hàm sản xuất sử dụng nhiều đầu vào có dạng Q = f(x 1, x2, x3,…, xn). Trong
đó: Q là sản lượng đầu ra, còn x1, x2, x3,…, xn là các yếu tố đầu vào của sản xuất.
Như vậy, khi các đầu vào thay đổi về chất lượng, hay nói cách khác khi doanh
nghiệp đổi mới về mặt thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại thì tất yếu hàm sản xuất
sẽ thay đổi và đầu ra sẽ lớn hơn.
Ví dụ: Trong điều kiện ngắn hạn (có nghĩa là cố định các yếu tố đầu vào), một
doanh nghiệp chỉ sử dụng hai đầu vào là lao động (L) và máy khâu (K) để sản xuất
quần áo với số liệu như sau:

Số lao động
0 1 2 3 4 5 6 7
Số máy khâu
0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 0 15 34 44 48 50 51 47
2 0 20 46 64 72 78 81 80
3 0 21 50 79 82 92 99 102

55
Mục đích của hàm sản xuất là xác định xem có thể sản xuất bao nhiêu sản
phẩm với lượng đầu vào khác nhau, hay đầu ra Q phụ thuộc vào số lượng đầu vào
như thế nào?
Hàm sản xuất có thể biểu diễn bằng một phương trình, một bảng số liệu hoặc
một hình nào đó.
Trong phân tích sản xuất, có một số dạng hàm sản xuất cơ bản thường được
sử dụng như sau:
Q K
+ Hàm sản xuất tuyến tính: Q = f(L; K) = a.K + b.L hay  a.  b
L L
+ Hàm sản xuất Leontief: Q = min(aK; bL)

+ Hàm sản xuất Cobb – Douglas: Q  f (K,L)  A.K .L (A  0;0  ,   1)

Nếu doanh nghiệp chỉ sử dụng hai đầu vào cơ bản là L và K thì chúng ta có
hàm sản xuất phổ biến và hữu dụng nhất là hàm Cobb – Douglas, trong đó: Q là sản
lượng đầu ra, K là tư bản (vốn), L là lao động, A là một hằng số tùy thuộc vào những
đơn vị đo lường các đầu vào và đầu ra,  vµ  là hệ số co dãn của Q theo K và L và
là những hằng số cho biết tầm quan trọng tương đối của K và L trong quá trình sản
xuất.
Để đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào tới sản lượng đầu ra
người ta sử dụng khái niệm hệ số co dãn. Các hệ số co dãn cho biết khi K hoặc L
thay đổi 1% sẽ làm cho Q thay đổi bao nhiêu phần trăm.
4.1.2.2 Đường đồng lượng (Isoquants)
Nếu doanh nghiệp sản xuất với hai đầu vào biến đổi còn các đầu vào khác
được cố định thì với mỗi tổ hợp đầu sẽ cho số lượng đầu ra tương ứng.
Ví dụ: Giả sử 2 đầu vào là K và L cùng biến đổi như sau:
Lao động (L)
1 2 3 4 5
Vốn (K)
1 20 40 55 65 75
2 40 60 75 85 90
3 55 75 90 100 105
4 65 85 100 110 115
5 75 90 105 115 120

56
Như vậy, sẽ có cùng một sản lượng đầu ra khi có các sự kết hợp đầu vào khác
nhau. Chẳng hạn, ở ví dụ trên, để có cùng một mức Q = 100 có thể có 2 cách kết hợp
đầu vào là K = 4, L = 3 và K = 3, L = 4.
Nếu biểu diễn bằng đồ thị, mỗi trục biểu diễn số lượng của một đầu vào biến
đổi thì tập hợp tất cả những kết hợp các đầu vào khác nhau để sản xuất ra cùng một
mức sản lượng sẽ tạo thành một đường và được gọi là đường đồng lượng.
Đường đồng sản lượng là đường biểu thị tất cả những kết hợp yếu tố đầu vào
khác nhau để có thể sản xuất ra cùng một mức sản lượng.
Mỗi đường đồng lượng biểu thị một mức sản lượng khác nhau mà tại mỗi
đường đó thể hiện những sự kết hợp đầu vào khác nhau để đạt được cùng một mức
sản lượng.

3
2 Q3=90
1 Q2=75
Q1=55
L
O 1 2 3 5

+ Đường Q1 thể hiện mức sản lượng là 55. Đó là sự kết hợp đầu vào hoặc L =
1 và K = 3 hoặc L = 3 và K = 1.
+ Đường Q2 thể hiện mức sản lượng 75. Đó là sự kết hợp đầu vào hoặc L = 1
và K = 5 hoặc L = 2 và K = 3 hoặc L = 3 và K = 2 hoặc L = 5 và K = 1.
+ Đường Q3 thể hiện mức sản lượng 90.Họ (bản đồ) các đường đồng lượng là
một tập hợp các đường đồng lượng dốc xuống về bên phải, mỗi đường biểu thị một
mức sản lượng lớn nhất có thể đạt được từ một tập hợp các đầu vào. Các đường đồng
lượng không cắt nhau và đường đồng lượng xa gốc tọa độ hơn có sản lượng lớn hơn.
4.1.2.3 Sự thay thế các đầu vào (Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên – MRTS)
Dọc theo đường đồng lượng, ta thấy để giữ nguyên sản lượng Q thì khi giảm
đi một đơn vị lao động L thì cần có thêm x đơn vị vốn K; ngược lại, muốn giảm đi
một đơn vị vốn K thì cần có thêm y đơn vị lao động L.

57
Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên là tỷ lệ thay thế giữa các yếu tố đầu vào nhưng
vẫn đảm bảo tạo ra một mức sản lượng không đổi
Các công thức:
K

A + MPL .L  MPK .K  0


KA
B
K MPL
KB Q + MRTSL/K   
L MPK
L
O LA LB L MPK
hoặc MRTSK/L   
K MPL

Chú ý:
K
+ MRTS là độ dốc của đường đồng lượng và luôn dương vì MRTS   .
L
+ MRTS cho biết, khi giảm một đơn vị lao động ( L  1) cần phải tăng vốn
là ΔK để vẫn được sản lượng Q như ban đầu.
(Với số liệu ở đồ thị bên thì MRTS = 2)
4.1.2.4 Hai trường hợp đặc biệt: (Đọc tài liệu)
a) Trường hợp thứ nhất: Các đầu vào có thể hoàn toàn thay thế cho nhau. Tức
là, MRTS là không thay đổi ở mọi điểm trên một đường đồng lượng là đường thẳng,
nghĩa là cùng một đầu ra có thể chỉ được sản xuất bằng lao động hay chỉ bằng vốn,
hoặc bằng sự kết hợp lao động và vốn.
b) Trường hợp thứ hai: Các đường đồng lượng hình chữ L không thể thay thế
các đầu vào với nhau. Mỗi mức đầu ra đòi hỏi bởi một sự kết hợp riêng của lao động
và vốn.
4.1.2.5 Hiệu suất của quy mô và đường đồng sản lượng
Khái niệm hiệu suất của quy mô đề cập tới sự thay đổi của sản lượng đầu ra
khi tất cả các đầu vào có thể tăng theo cùng tỷ lệ trong dài hạn.
Hiệu suất là mối quan hệ giữa đầu ra (sản lượng) và số lượng của các đầu
vào.
Giả sử khi tăng các yếu tố đầu vào n lần thì đầu ra tăng t lần. Nếu:
* t > n: Hiệu suất của quy mô tăng.
* t = n: Hiệu suất không đổi theo quy mô.
* t < n: Hiệu suất giảm theo quy mô.
58
Ví dụ 1: Hàm sản xuất Q = 5K + 3L là hàm sản xuất có hiệu suất không đổi
Q 2 5nK1  3nL1 n(5K1  3L1 )
theo quy mô. Vì: t    n
Q1 5K1  3L1 5K1  3L1

Ví dụ 2: Hàm sản xuất Q = 2K(L – 2) là hàm SX có hiệu suất tăng theo quy
Q 2 2nK1 (nL1  2) n(nL1  2)
mô. Vì: t    n
Q1 2K1 (L1  2) L1  2

(do n > 1 và L1  2  nL1  2  L1  2 )

Hoặc: Giả sử K1  5; L1  4  Q1  20. Với n  3  K2  15; L2  12  Q2  300.

Q 2 300
Ta có: t    15  n  3.
Q1 20

Chú ý: Đối với hàm Q  f (K,L)  A.K .L , nếu:

*     1: Hiệu suất tăng theo quy mô.

*     1: Hiệu suất không đổi theo quy mô.

*     1: Hiệu suất giảm theo quy mô.

Ví dụ 3: Hàm sản xuất Q  3K 0,5L0,5 là hàm SX có hiệu suất không đổi theo
Q 2 3(nK1 )0,5 (nL1 )0,5 3.n 0,5 .K10,5 .n 0,5L10,5 3.n.K10,5 .L10,5
quy mô. Vì: t     n.
Q1 3K10,5L10,5 3K10,5L10,5 3K10,5L10,5

4.2. LÝ THUYẾT VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT

4.2.1 Khái niệm, ý nghĩa


4.2.1.1 Khái niệm
Chi phí của một thứ là cái mà bạn phải bỏ ra để có được thứ đó (Nguyên lý
của kinh tế học – N. Gregory Mankiw).
Khi nói đến chi phí kinh tế, ngoài chi phí tính toán (chi phí tính toán là toàn
bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã thực chi ra để sản xuất hàng hóa và dịch vụ - đó
chính là chi phí hiện) phải bao gồm cả chi phí cơ hội là loại chi phí tiềm ẩn, thể hiện
phần thu nhập bị hy sinh.

59
4.2.1.2 Ý nghĩa
Trong nền sản xuất hàng hóa có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và
sự vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp
luôn phải đối mặt với cạnh tranh. Muốn thắng lợi trong cạnh tranh, một vấn đề quan
trọng mà bất cứ doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào cũng phải quan tâm giảm
chi phí sản xuất, vì trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì giảm một đồng chi
phí có nghĩa là tăng một đồng lợi nhuận. Mặt khác, doanh nghiệp sẽ quyết định mức
sản lượng và tiêu thụ một sản phẩm nào đó tùy theo chi phí và giá bán sản phẩm.
Vấn đề chi phí sản xuất không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là
mối quan tâm của người tiêu dùng, của xã hội nói chung.
4.2.2 Chi phí ngắn hạn
Chi phí trong ngắn hạn là những chi phí phát sinh trong ngắn hạn, giai đoạn
mà các doanh nghiệp không có đủ điều kiện để thay đổi toàn bộ các đầu vào. Chi
phí ngắn hạn là những chi phí của thời kỳ mà trong đó có ít nhất một đầu vào của
doanh nghiệp không thay đổi.
4.2.2.1 Tổng chi phí, chi phí cố định và chi phí biến đổi
a) Chi phí cố định (FC – Fixed cost): Là những chi phí không thay đổi khi sản
lượng thay đổi (là những chi phí mà doanh nghiệp phải thanh toán dù không sản xuất
một sản phẩm nào. Ví dụ: tiền thuê nhà, chi phí khấu hao tài sản cố định, trả lương
cho bộ máy quản lý…)
b) Chi phí biến đổi (VC – Variable cost): Là những chi phí tăng giảm cùng
với mức tăng giảm của sản lượng như: tiền mua nguyên nhiên vật liệu, tiền lương
công nhân sản xuất…
c) Tổng chi phí (TC – Total cost): Là toàn bộ các chi phí để sản xuất ra sản
phẩm. Tổng chi phí bao gồm hai loại: chi phí cố định và chi phí biến đổi, hay TC =
FC + VC và tổng chi phí tăng hay giảm chỉ phụ thuộc vào các chi phí biến đổi.
Ví dụ: TC = 0,02Q + 100 thì có thể hiểu FC = 100, VC = 0,02Q.
Hoặc, TC = 0,5Q2 + 2Q + 5000 thì FC = 5000, VC = 0,5Q2 + 2Q.

60
4.2.2.2 Chi phí bình quân và chi phí cận biên
a) Các chi phí bình quân:
+ Chi phí cố định bình quân (AFC – Average Fixed Cost): Là tổng chi phí cố định
FC
tính trên một đơn vị sản phẩm. Ta có: AFC 
Q

(Tính quy luật: AFC sẽ giảm xuống khi Q tăng lên)


+ Chi phí biến đổi bình quân (AVC – Average Variable Cost): Là tổng chi phí biến
VC
đổi tính trên một đơn vị sản phẩm. Ta có: AVC 
Q

(Tính quy luật: AVC lúc đầu sẽ giảm xuống đến AVCmin rồi tăng lên khi Q tăng lên)
+ Tổng chi phí bình quân (ATC – Average Total Cost): Tổng chi phí bình quân
hay chi phí trung bình là chi phí tính trên một đơn vị sản phẩm.
TC FC  VC FC VC
ATC      AFC  AVC
Q Q Q Q

(Tính quy luật: ATC lúc đầu sẽ giảm xuống đến ATCmin rồi tăng lên khi Q tăng lên)
b) Chi phí cận biên: (MC – Marginal Cost)
Chi phí cận biên – hoặc ngắn gọn là chi phí biên – là tổng chi phí tăng thêm
do sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm.
Thay ®æi cña tæng chi phÝ TC TC 2  TC1
Chi phÝ cËn biªn = = =
Thay ®æi cña tæng s¶n l­îng Q Q 2  Q1

VC
Chú ý: Thứ nhất: Do TC  FC  VC nhưng FC  0 nên MC 
Q

Thứ hai: MC  TC/  VC/


c) Mối quan hệ giữa chi phí bình quân và chi phí cân biên
+ Khi MC < ATC thì ATC giảm xuống.
+ Khi MC = ATC thì ATC không tăng, không giảm hay ATC đạt tối thiểu.
+ Khi MC > ATC thì ATC tăng lên.

61
Ví dụ:
Q FC VC TC AFC AVC ATC MC
0 120 0 120 - - -
10 120 85 205 12 8,50 20,50 8,5
15 120 125 245 8 8,33 16,33 8,0
20 120 150 270 6 7,50 13,50 5,0
30 120 240 360 4 8,00 12,00 9,0
40 120 350 470 3 8,75 11,75 11,0
50 120 550 670 2,4 11,00 13,50 20
51 120 633 753 2,35 12,41 14,76 83
Mối quan hệ giữa các chi phí ngắn hạn ATC, AVC và MC được thể hiện khái
quát trên đồ thị sau:

$ MC ATC

AVC

MC = ATC
B
MC = AVC
A

O Q1 Q2

Do ATC = AFC + AVC nên khi Q tăng lên thì AVC có xu hướng tiệm cận
ATC (do AFC có xu hướng giảm dần).
Đường MC luôn đi qua các điểm cực tiểu của AVC và ATC.
4.2.3 Chi phí dài hạn
Trong ngắn hạn, chi phí được đặc trưng bằng các chi phí cố định. Trong dài
hạn, toàn bộ các đầu vào có thể thay đổi nên không còn chi phí cố định nữa.
Chi phí trung bình dài hạn phụ thuộc vào quy mô sản xuất và quy mô càng
nhỏ thì ATCdài hạn càng cao.

62
4.2.4. Đường đồng phí (Iscost)
Đường đồng phí là đường biểu diễn các tập hợp giữa vốn và lao động mà
người sản xuất có thể sử dụng với tổng chi phí như nhau.
Phương trình của tổng chi phí (đường đồng phí):

PL TC
TC  L.PL  K.PK hay K   .L 
PK PK

Trong đó: + TC là tổng chi phí.


+ L, K là số lượng lao động và vốn.
+ PL, PK là giá (chi phí) cho 1 đơn vị L, K. (hoặc w, r là giá cho 1 đơn vị
L, K)
K P
Độ dốc của đường đồng phí là:   L . Độ dốc này cho biết nếu doanh
L PK
nghiệp giảm đi một đơn vị lao động thì phải bổ sung bao nhiêu đơn vị vốn để đảm
bảo tổng chi phí vẫn không đổi.
Do tổng chi phí không đổi ở hai tổ hợp (L2, K2) và (L1, K1) nên số chi phí giảm
do giảm yếu tố này phải bằng số chi phí tăng lên khi yếu tố kia tăng lên.
Tức là: (L2 – L1).PL + (K2 – K1).PK = 0 hay K.PK  L.PL  0

Chú ý:

K + Hai đầu đường đồng phí thể hiện số


TC/PK lượng L và K tối đa.
A
K1
B + Tổ hợp A biểu diễn sự kết hợp số lượng
K2
lao động là L1 và số lượng vốn là K1.
TC
L + Tổ hợp B biểu diễn sự kết hợp số lượng
O L1 L2 TC/PL
lao động là L2 và số lượng vốn là K2.

+ Sự dịch chuyển (song song và xoay) đường đồng phí phụ thuộc vào tổng
chi phí TC và giá của lao động và vốn (giống như đường ngân sách ở chương 3)
Ví dụ: Một doanh nghiệp có tổng chi phí là TC = 480 dùng để chi tiêu cho 2
đầu vào là L và K. Với PL = 80 và PK = 60. Yêu cầu:
1- Vẽ đồ thị đường đồng phí.

63
2- Xác định tỉ lệ thay thế kỹ thuật biên MRTS giữa hai đầu vào K và L.
3- Vẽ đường đồng phí mới khi tổng chi phí là 720, giá của L và K không đổi.
4.2.5 Kết hợp đường đồng lượng và đường đồng phí
Giả sử, doanh nghiệp đặt mục tiêu sản xuất một mức đầu ra là Q *. Để có Q*,
doanh nghiệp có nhiều cách sử dụng các tập hợp đầu vào L và K và tập hợp đầu vào
tối ưu là tập hợp có chi phí thấp nhất.

K
Nguyên tắc tối ưu đầu vào để tối
thiểu hóa chi phí là: Độ dốc của đường
A
đồng lượng và đường đồng phí bằng
C
nhau, hay:
K*
B PL MP L  K 
Q*    
PK MP K  L 
L
L*
O MP L MP K
Do đó: 
PL PK

Hình trên mô tả đầy đủ ba tương đối của đường đồng phí và đường đồng lượng
(trường hợp 3 đường đồng phí và một đường đồng lượng). Ta thấy:
+ Đường đồng phí trong cùng (gần gốc O nhất) không cắt hoặc tiếp xúc với
đường đồng lượng nên không thể tạo ra mức sản lượng đầu ra Q* vì với chi phí thấp
nên không thể mua đủ số lượng đầu vào để có thể sản xuất ra Q*.
+ Đường đồng phí ngoài cùng cắt đường đồng lượng Q * tại A và B nhưng
không phải là các tập hợp tối ưu vì chi phí cao.
+ Đường đồng phí ở giữa tiếp xúc với đường đồng lượng tại C. Đây là tập hợp
đầu vào tối ưu để có Q*.
Công thức trên cho biết, khi các chi phí đã được tối thiểu hóa rồi, mỗi đồng
của đầu vào được đưa thêm vào quá trình sản xuất phải tạo thêm được một số đầu ra
tương ứng. Nói cách khác, doanh nghiệp chỉ có thể tối thiểu hóa được các chi phí
của mình khi chi phí để sản xuất thêm một đơn vị sản lượng là như nhau, dù doanh
nghiệp có dùng thêm đầu vào nào cũng vậy.
Ví dụ: Một doanh nghiệp có tổng chi phí là 1200, sử dụng 2 đầu vào là K, L
và có hàm sản xuất Q = 100KL. Biết PK = 120 và PL = 30. Tìm tập hợp K và L để
tối ưu hóa sản xuất và sản lượng tối đa tương ứng. Vẽ đồ thị minh họa.

64
Giải:
+ Phương trình đường đồng phí: TC = K.PK + L.PL.
Ta có: 120K + 30L = 1200 hay 4K + L = 40. Suy ra: L = 40 – 4K (1)
+ Điều kiện sản xuất tối ưu: MPL/PL = MPK/PK.
Ta có: MPL = 100K và MPK = 100L
Suy ra, 100K/30 = 100L/120. Suy ra L = 4K (2)
Từ (1) và (2), ta có: 40 – 4K = 4K. Tìm được K* = 5 và L* = 20.
Phương án sản xuất tối ưu là kết hợp sử dụng cả 2 đầu vào với K = 5 và L = 20.
Sản lượng tối đa Qmax = 100KL = 100.5.20 = 10000.
* Minh họa các kết quả bằng đồ thị:

K
10

5
Q=10000
L
O 20 40

4.3. LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN

4.3.1 Khái niệm và công thức xác định lợi nhuận


Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí đã bỏ ra
để đạt được tổng doanh thu đó.
Công thức: Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
hoặc: Tæng lîi nhuËn = Lîi nhuËn ®¬n vÞ  L­îng b¸n

Ta có: TP = TR – TC = P.Q – ATC.Q = (P – ATC).Q


Trong đó:
+ P, Q: giá bán và khối lượng sản phẩm bán ra.
+ TP: Tổng lợi nhuận (Total Profit)
+ TR: Tổng doanh thu (Total Revenue

65
+ TC: Tổng chi phí (Total Cost)
+ ATC: Chi phí bình quân một sản phẩm.
+ (P – ATC): Lợi nhuận đơn vị sản phẩm.
Thông thường ta nói rằng muốn tối đa hóa lợi nhuận cần tối đa hóa doanh thu
và tối thiểu hóa chi phí, tuy nhiên cần phải hiểu rằng với chi phí thấp thì không thể
mang lại doanh thu cao được và cũng khó có thể có một mức sản lượng Q nào đó
vừa thỏa mãn doanh thu lớn nhất vừa thỏa mãn chi phí thấp nhất. Mặt khác, khi
doanh nghiệp đạt lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm cao nhất thì chưa chắc tổng
lợi nhuận đạt tối đa.
Chú ý:
* Thứ nhất: Cần phân biệt giữa lợi nhuận tính toán và lợi nhuận kinh tế:
Lợi nhuận kinh tế là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí kinh
tế còn lợi nhuận tính toán là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
tính toán.
Vì chi phí kinh tế thường lớn hơn chi phí tính toán (chi phí kinh tế = chi phí
tính toán + Chi phí cơ hội nên) nên lợi nhuận kinh tế thường nhỏ hơn lợi nhuận tính
toán.
Lợi nhuận kinh tế = Lợi nhuận tính toán – Chi phí cơ hội.
Lợi nhuận kinh tế phản ánh chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hơn so với lợi nhuận tính toán.
* Thứ hai: Cần phân biệt lợi nhuận bình quân và lợi nhuận siêu ngạch. Lợi nhuận
bình quân được hình thành do tác động của quy luật cung cầu vốn có trong nền kinh
tế thị trường. Lợi nhuận siêu ngạch là khoản thu nhập của sức mạnh thị trường hoặc
sức mạnh độc quyền.
+ Thứ ba: Cần phân biệt giữa lợi nhuận (TP) và thặng dư sản xuất (PS)
Vì PS = TR – VC nên TP = PS – FC.
4.3.2 Nguồn gốc của lợi nhuận
Từ trước đến nay có rất nhiều giả thuyết khác nhau về nguồn gốc lợi nhuận.
Học thuyết giá trị thặng dư của Karl Mark đã phân tích một cách khoa học, có ý
nghĩa cả về kinh tế và chính trị nguồn gốc của lợi nhuận (Lợi nhuân của doanh

66
nghiệp, địa tô của điền chủ, lợi tức của tiền cho vay… đều là các hình thức chuyển
hóa của giá trị thặng dư)
Trước Mark, các nhà kinh tế cổ điển Anh từ A.Smith đến D. Ricardo đều mới
chỉ dừng lại ở lý thuyết tiền công mà chưa đưa ra được một luận chứng về nguồn
gốc của lợi nhuận.
Sang thế kỷ 20, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều cách giải thích khác nhau,
song nói chung đều khẳng định sự tồn tại đương nhiên và hợp lý của lợi nhuận trong
nền kinh tế thị trường.
4.3.3 Ý nghĩa kinh tế và những yếu tố tác động đến lợi nhuận
4.3.3.1 Ý nghĩa.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả
của quá trình kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị và
tổ chức bán hàng và dịch vụ cho thị trường của doanh nghiệp. Nó phản ánh cả về
mặt lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh.
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế số một, là động cơ hoạt động của các doanh
nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, tạo
lập các quỹ, nâng cao đời sống người lao động.
4.3.3.2 Những yếu tố tác động đến lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động tổng hơp của nhiều nhân tố, như:
+ Quy mô của sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Quan hệ cung cầu về hàng hóa
thay đổi sẽ làm giá hàng hóa thay đổi nên ảnh hưởng trực tiếp đến việc quyết định
quy mô sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Giá và chất lượng của các đầu vào và phương pháp kết hợp các đầu vào
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những vấn đề này tác động trực tiếp đến chi
phí sản xuất nên sẽ tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Giá bán hàng hóa cùng toàn bộ hoạt động nhằm đẩy nhanh quá trình tiêu
thụ và thu hồi vốn, đặc biệt là hoạt động marketing và công tác tài chính của doanh
nghiệp.
Tóm lại, do tính chất tổng hợp của lợi nhuận nên doanh nghiệp luôn phải có
chiến lược và phương án kinh doanh tổng hợp, đồng bộ để không ngừng tăng lợi
nhuận.

67
4.3.4 Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận
4.3.4.1 Doanh thu cận biên (MR – Marginal Revenue)
Doanh thu cận biên là mức thay đổi tổng doanh thu do tiêu thụ thêm một đơn
vị sản lượng (Doanh thu tăng thêm khi tiêu thụ tăng thêm 1 hàng hóa)
TR TR 2  TR1
Công thức tính: MR   .
Q Q 2  Q1

Chú ý:
+ Thứ nhất: Thực chất, MR là đạo hàm bậc nhất của hàm số doanh thu.
Ví dụ: TR = 50Q thì MR = 50; TR = –0,25Q2 + 150Q thì MR = 0,5Q + 150.
+ Thứ hai: Khi MR = 0 thì TR đạt cực đại.
4.3.4.2 Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận
Để nghiên cứu vấn đề tối đa hóa lợi nhuận, trước hết cần xem xét mối quan
hệ giữa chi phí cận biên và doanh thu cận biên.
+ Khi MR > MC: Doanh nghiệp cần tăng sản lượng vì sự gia tăng của doanh
thu lớn hơn sự gia tăng của chi phí.
+ Khi MR < MC: Doanh nghiệp cần giảm sản lượng vì sự gia tăng của chi phí
lớn hơn sự gia tăng của doanh thu.
+ Khi MR = MC thì không thể tăng hoặc giảm sản lượng, nên sản lượng tại
MR = MC là sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận.
Quy tắc chung nhất của tối đa hóa lợi nhuận là: Tăng sản lượng chừng nào
doanh thu cận biên còn vượt quá chi phí cận biên cho đến khi MR = MC thì dừng
lại.
Sản lượng tối ưu (Q*) để tối đa hóa lợi nhuận là sản lượng tại MR = MC.
4.3.4.3 Tối đa hóa lợi nhuận trong sản xuất ngắn hạn
Khi biểu diễn trên cùng một hệ trục tọa độ, trục hoành là Q, trục tung là doanh
thu và các chi phí, nếu độ dốc của đường MR và MC bằng nhau (tức là 2 tiếp tuyến
của chúng song song với nhau) thì sản lượng tương ứng là sản lượng tối ưu (Q *) vì
tại Q* ta có lợi nhuận đạt cực đại.

68
Chứng minh: Lợi nhuận đạt cực đại tại điểm mà một đơn vị sản lượng gia tăng
TP
làm cho lợi nhuận không thay đổi, nghĩa là 0
Q
TP TR  TC TR TC
Do     MR  MC.
Q Q Q Q
TR
 0  MR  MC  0  MR  MC
Q

Ví dụ: Một doanh nghiệp có hàm tổng chi phí: TC = 0,04Q2 + 10Q + 2500 và
phương trình đường cầu: P = –0,01Q + 110. Yêu cầu:
1) Viết phương trình biểu diễn doanh thu, doanh thu cận biên và chi phí cận biên.
2) Xác định mức sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Gợi ý giải:
1) Viết phương trình biểu diễn TR, MR, MC.
* Tổng doanh thu: TR = P.Q = (–0,01Q + 110).Q = –0,01Q2 + 110Q
* Doanh thu cận biên: MR = TR/(Q) = –0,02Q + 110.
* Chi phí cận biên: MC = TC/(Q) = 0,08Q + 10.
2) Tìm Q* để tối đa hóa lợi nhuận: TP được tối đa hóa khi MR = MC. Ta có:
–0,02Q + 110 = 0,08Q + 10, suy ra Q* = 1000.
Khi Q = 1000 thì P = –0,01.1000 + 110 = 100.
Lợi nhuận tối đa thu được là TP = TR – TC
= 100.1000 – (2500 + 10.1000 + 0,04.10002) = 47500.
4.3.4.4 Tối đa hóa lợi nhuận trong sản xuất dài hạn
Trong dài hạn, khi các chi phí đã kịp điều chỉnh nên doanh nghiệp không còn
chi phí cố định. Do vậy, trong quá trình tính toán cần loại trừ chi phí cố định.
Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận cũng được xác định tại mức sản lượng Q* mà
tại đó doanh thu cận biên dài hạn bằng chi phí cận biên dài hạn, hay LMR = LMC.
Chú ý: Trong dài hạn, doanh nghiệp không chấp nhận thua lỗ nên quy tắc
chung để tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn của doanh nghiệp là LMC = LMR và P
> LATCmin.

VẤN ĐỀ THẢO LUẬN

69
Vấn đề điểm hòa vốn và tối đa hóa lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1) Khái niệm về hàm sản xuất, nêu tính chất của hàm sản xuất Cobb – Douglas.
2) Chứng minh các đường đồng lượng không cắt nhau.
3) Chứng minh đường đồng lượng xa gốc tọa độ hơn thì sản lượng lớn hơn.
4) Trình bày mối quan hệ giữa Q với MP, AP với MP.
5) Khái niệm, ý nghĩa, phân loại chi phí.
6) Khái niệm, ý nghĩa và những yếu tố tác động tới lợi nhuận.
7) Phân tích các nguyên tắc để tối đa hóa doanh thu và tối đa hóa lợi nhuận.
BÀI TẬP
Bài 1. Một doanh nghiệp có tổng chi phí là 6.800.000 đồng để mua 2 hàng hóa đầu
vào L và K với hàm sản xuất Q = 2L(K + 4). Biết giá của 1 hàng hóa L và K lần lượt
là 100.000 và 200.000 đồng.
Yêu cầu:
1) Vẽ đường đồng lượng với mức sản lượng là Q = 120.
2) Tìm tập hợp đầu vào tối ưu và mức sản lượng lớn nhất đạt được.
3) Khi giá 1 hàng hóa L là 200.000 đồng thì tập hợp đầu vào tối ưu mới như thế nào?
Mức sản lượng lớn nhất trong trường hợp này là bao nhiêu?
4) Tìm phương trình biểu diễn đường cầu hàng hóa L, giả sử nó là đường tuyến tính.
5) Khi giá 1 hàng hóa L và K đều là 200.000 đồng, muốn đạt sản lượng là 1.152 thì
tập hợp đầu vào tối ưu mới như thế nào? Tìm số tiền tối thiểu để đạt được sản lượng
trên.
6) Minh họa các kết quả của các yêu cầu 2, 3 và 5 trên cùng đồ thị.
Bài 2. Một doanh nghiệp sản xuất hàng hóa X có hàm sản xuất Q = 2K(L – 2). Biết,
tổng chi phí là TC = 15.000 và PL = 300, PK = 600.
Yêu cầu:
1) Xác định hàm năng suất cận biên MP của yếu tố K và L.
2) Xác định tỉ lệ thay thế kỹ thuật biên (MRTS) giữa K và L.
3) Tìm phương án sản xuất tối ưu (kết hợp K và L) và sản lượng lớn nhất.

70
4) Nếu doanh nghiệp muốn sản xuất 900 đơn vị hàng hóa X thì tập hợp đầu
vào tối ưu mới bằng bao nhiêu?
Bài 3. Một doanh nghiệp có hàm sản xuất Q = K.(L – 2). Yêu cầu:
1) Hàm sản xuất này có hiệu suất tăng hay giảm theo quy mô.
2) Biết PK = 10 và PL = 5 và TC = 110. Tìm sản lượng lớn nhất đạt được.
3) Nếu muốn sản xuất 200 sản phẩm thì doanh nghiệp sẽ kết hợp đầu vào như
thế nào để tối thiểu hóa chi phí và tổng chi phí tối thiểu là bao nhiêu?
4) Minh họa các kết quả tính toán ở yêu cầu 2 và 3 trên cùng một đồ thị.
Bài 4. Một doanh nghiệp có hàm tổng chi phí TC = 0,25Q2 + 20Q + 1600 và phương
trình đường cầu: P = –0,25Q + 120. Yêu cầu:
1) Xác định các hàm: FC, VC, AFC, AVC, ATC và MC.
2) Xác định mức giá và sản lượng tối ưu, lợi nhuận lớn nhất có thể đạt được.
Bài 5. Điền đầy đủ bảng số liệu sau đây: Đơn vị tính: 1000 đồng
Q FC VC TC AFC AVC ATC MC
0 50.000 0
200 50.000 7.200
400 50.000 12.000
600 50.000 15.000
800 50.000 16.800
1000 50.000 25.000
1200 50.000 36.000
1400 50.000 53.200
1600 50.000 72.000
Yêu cầu: 1) Vẽ đồ thị biểu diễn các đường FC, AFC, AVC, ATC, MC.
2) Doanh nghiệp bắt đầu cung cấp từ mức sản lượng nào?
3) Sản lượng tối ưu của DN là bao nhiêu? Tính lợi nhuận của DN tại các
mức sản lượng trên khi giá bán là: 41.000; 87.000 (có thể lấy mức giá gần bằng)
4) Có nhận xét gì khi chi phí cố định thay đổi? Chẳng hạn: FC = 60000.

71
Chương 5. CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN

5.1 KHÁI NIỆM VÀ CÁC TIÊU THỨC PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG
5.1.1 Khái niệm
Có rất nhiều quan niệm, khái niệm khác nhau về thị trường. Ta có thể gặp một
số khái niệm phổ biến sau:
– Thị trường là sự biểu thị ngắn gọn quá trình mà nhờ đó có các quyết định
của các hộ gia đình về tiêu dùng những hàng hóa khác nhau; các quyết định của các
doanh nghiệp về việc sản xuất cái gì và như thế nào; các quyết định của người lao
động về làm việc bao lâu và cho ai được điều hòa bởi sự điều chỉnh giá.
– Thị trường là một tập hợp các dàn xếp mà thông qua đó người bán và người
mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
– Thị trường là một khuôn khổ vô hình, trong đó người này tiếp xúc với người
kia để trao đổi một thứ gì đó khan hiếm và thông qua đó họ cùng xác định giá và số
lượng trao đổi.
Qua một số khái niệm trên đây ta thấy, người mua và người bán có thể tiếp
xúc trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng điều chung nhất đối với các thành viên tham gia
thị trường là họ đều tìm cách tối đa hóa lợi ích của mình. Người bán (người sản xuất)
muốn tối đa hóa lợi nhuận, người mua (người tiêu dùng) muốn tối đa hóa sự thỏa
mãn (lợi ích) thu được từ sản phẩm họ mua.
Về mặt nguyên lý, sự tác động qua lại giữa người bán và người mua xác định
giá của từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể, đồng thời xác định số lượng, chất lượng,
chủng loại sản phẩm cần sản xuất và qua đó sẽ xác định việc phân bổ và sử dụng tài
nguyên khan hiếm của xã hội. Đây chính là nguyên tắc hoạt động của cơ chế thị
trường.
Khi nói đến thị trường tức là nói đến hàng hóa, cung, cầu, giá cả, cạnh tranh,
độc quyền…
5.1.2 Các tiêu thức phân loại thị trường
Khi xem xét trên góc độ cạnh tranh hay độc quyền, tức là xem xét hành vi
của thị trường, các nhà kinh tế phân loại thành các cấu trúc thị trường sau:
– Thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
– Thị trường độc quyền.

72
– Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (bao gồm cạnh tranh độc quyền và
độc quyền tập đoàn).
Khi phân loại thị trường, các nhà kinh tế sử dụng các tiêu thức cơ bản sau:
– Số lượng người bán và người mua.
– Loại sản phẩm.
– Sức mạnh thị trường của người bán và người mua.
– Các trở ngại khi gia nhập hoặc rút khỏi thị trường.
– Hình thức cạnh tranh phi giá.
Các trở
Số lượng Hình thức
Đặc trưng ngại khi
Thị Ví dụ về người bán Sức mạnh cạnh
về sản gia nhập
trường hàng hóa và người thị trường tranh phi
phẩm hoặc rút
mua giá
khỏi TT
Cạnh Gạo, rau, Đồng Rất nhiều Không có Không có Không có
tranh xăng dầu nhất
hoàn hảo
Độc Điện, Độc nhất Một Rất lớn Rất khó Có
quyền nước khăn

Cạnh Bia, rượu, Cùng Rất nhiều Không Không Có


tranh có hóa mĩ công đáng kể đáng kể
tính độc phẩm dụng
quyền nhưng có
sự khác
nhau
Độc Ôtô, dịch Vừa Một vài Tương Tương Có
quyền tập vụ viễn giống đối mạnh đối khó
đoàn thông… nhau, vừa khăn
khác
nhau

73
5.2. CẠNH TRANH HOÀN HẢO
5.2.1 Khái niệm, đặc điểm của thị trường và doanh nghiệp cạnh tranh hoàn
hảo.
5.2.1.1 Khái niệm: Cạnh tranh hoàn hảo là thị trường trong đó có nhiều người
mua và nhiều người bán và không ai có thể ảnh hưởng đến giá cả thị trường.
5.2.1.2 Đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo
– Có vô số người mua và người bán độc lập với nhau.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo đòi hỏi có rất nhiều mua và nhiều người bán,
mỗi người trong số họ hành động độc lập với tất cả những người khác và không ảnh
hưởng gì đến giá mà ở đó các giao dịch được thực hiện.
– Sản phẩm đồng nhất: Người mua không cần quan tâm đến việc mua hàng
hóa của ai, họ cho rằng hàng hóa của những người bán khác nhau là giống nhau.
– Thông tin đầy đủ: Tất cả người mua và người bán đều có đầy đủ thông tin
về sản phẩm: giá cả; lượng cung ứng; lượng cầu; hàng thay thế… Đảm bảo cho mọi
người mua và người bán đều mua và bán theo cùng một mức giá.
– Không có trở ngại đối với việc gia nhập hay rút lui khỏi thị trường.
Lợi nhuận là động lực, sức hút mạnh mẽ đối với những ai muốn gia nhập và
dời bỏ thị trường. Khi càng nhiều nhà sản xuất tham gia vào thị trường, lợi nhuận
kinh tế sẽ giảm xuống và tiến dần đến số 0 và các nhà sản xuất lại có xu hướng rút
khỏi thị trường này. Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo, việc xâm nhập và rút
khỏi thị trường là tự do.
5.2.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
– Doanh nghiệp là người chấp nhận giá trên thị trường.
Do có nhiều doanh nghiệp cùng cung ứng một loại sản phẩm đồng nhất, nên
mỗi doanh nghiệp chỉ cung ứng một sản lượng rất nhỏ so với tổng lượng cung trên
thị trường, do đó doanh nghiệp không có khả năng chi phối thị trường và chi phối
giá cả. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là người “chấp nhận giá”, doanh nghiệp
không có sức mạnh thị trường. Giá cả thị trường chỉ phụ thuộc vào quan hệ cung cầu
trên thị trường.
– Đường cầu của doanh nghiệp co dãn hoàn toàn.
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có thể bán tất cả sản lượng của mình ở
mức giá hiện hành (nếu doanh nghiệp định giá cao hơn sẽ không bán được sản phẩm
vì người tiêu dùng sẽ mua của người khác) nên đường cầu của doanh nghiệp là một
74
đường nằm ngang song song với trục hoành. Nhưng đường cầu của thị trường vẫn
là đường dốc xuống phía dưới, nếu tất cả các doanh nghiệp trong ngành đều thay đổi
sản lượng thì giá cả sẽ thay đổi.
– Đường doanh thu cận biên của doanh nghiệp co dãn hoàn toàn hay nó là
đường nằm ngang song song với trục hoành (MR = P).
5.2.2 Quyết định sản lượng và đường cung trong ngắn hạn
5.2.2.1 Lựa chọn sản lượng trong ngắn hạn
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ lựa chọn mức sản lượng tối ưu tại
đó: doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên, tức MR = MC.
Vì doanh nghiệp canh tranh hoàn hảo có đường cầu nằm ngang, nên đường
cầu của doanh nghiệp cũng chính là đường doanh thu bình quân và doanh thu cận
biên. Ta có thể suy ra MC = P. Hay, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo sẽ chọn mức
sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận thỏa mãn điều kiện: giá bán bằng chi phí
cận biên.
Nguyên tắc xác định sản lượng tối ưu của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo:
Sản lượng tối ưu (Q* ) tại P = MC.
Ví dụ bằng đồ thị:

$
ATC
MC

B MR = P
A

D C

O N Q

Diện tích hình OABN là tổng doanh thu (TR = P.Q).


Diện tích hình ODCN là tổng chí phí (TC = ATC.Q).
Diện tích hình ABCD biểu thị lợi nhuận (TP = TR – TC = (P – ATC).Q).
Các trường hợp xảy ra trong kinh doanh: Từ công thức TP = (P – ATC).Q, ta
có:

75
+ Nếu P > ATCmin: Thông thường thì TP > 0.
+ Nếu P = ATCmin: TP = 0.
+ Nếu AVCmin < P < ATCmin: –FC < TP < 0.
+ Nếu P = AVCmin: TP = –FC. (DN lỗ vốn bằng đúng khoản chi phí cố định)
+ Nếu P < AVCmin: TP < –FC. Doanh nghiệp nên đóng cửa sản xuất kinh
doanh.
5.2.2.2 Đường cung trong ngắn hạn của doanh nghiệp CTHH
a) Đường cung trong ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo.
Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp là đường biểu diễn mức sản lượng
mà doanh nghiệp sẵn sàng cung ứng ở mỗi mức giá.
Doanh nghiệp CTHH sẽ lựa chọn sản lượng cung ứng theo nguyên tắc giá bán
bằng chi phí cận biên. Khi giá bán thay đổi, sản lượng cung ứng của doanh nghiệp
cũng thay đổi và chạy trên đường chi phí cận biên MC. Doanh nghiệp sẽ đóng cửa
sản xuất khi giá bán nhỏ hơn chi phí biến đổi bình quân tối thiểu (AVCmin).
Vậy, đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo trùng với
đường chi phí cận biên MC tính từ điểm AVCmin trở lên.
Chú ý: Khi TC là hàm bậc hai của Q thì AVC và MC đều là các đường thẳng
và AVCmin = MCmin. Khi đó, đường cung của doanh nghiệp CTHH là toàn bộ đường
MC.
b) Đường cung trong ngắn hạn của thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Lượng cung của thị trường là tổng lượng cung của tất cả doanh nghiệp tham
gia thị trường. Do đó, đường cung của thị trường là đường tổng hợp theo chiều ngang
các đường cung của tất cả các doanh nghiệp tham gia thị trường.
5.2.2.3 Thặng dư sản xuất trong ngắn hạn
Thặng dư sản xuất phản ánh chênh lệch giữa giá sản phẩm trên thị trường và
giá mà người bán sẵn sàng bán. Do vậy, thặng dư sản xuất của doanh nghiệp là phần
chênh lệch giữa giá của sản phẩm trên thị trường và chi phí cận biên.
Nếu biểu diễn bằng đồ thị, thặng dư sản xuất của doanh nghiệp CTHH là
phần diện tích nằm dưới đường giá cả và trên đường chi phí cận biên của doanh
nghiệp.
Hay, thặng dư sản xuất của doanh nghiệp CTHH là phần diện tích nằm trên
đường cung và dưới đường giá.

76
Ví dụ 1. Doanh nghệp CTHH có hàm TC = Q2 + 5Q + 100. Nếu P = 45 thì:
1) Xác định các hàm số: FC, VC, AFC, AVC, ATC, MC
2) Tìm mức giá đóng của kinh doanh.
3) Tìm tổng chi phí bình quân tối thiểu?
4) Khi P = 45, doanh nghiệp sẽ quyết định mức sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi
nhuận như thế nào? Mức lợi nhuận tối đa là bao nhiêu? Vẽ đồ thị minh họa.
Gợi ý giải:
100 100
1) FC = 100; VC  Q 2  5Q; FC  ; AVC = Q + 5; ATC  Q   5;
Q Q
MC = 2Q + 5.
2) Mức giá đóng cửa kinh doanh là mức giá bằng chi phí biến đổi bình quân tối thiểu.
Vì AVC = Q + 5 nên minAVC = 5, suy ra giá đóng cửa kinh doanh là 5.
100 100
3) ATC  Q   5  ATC  2 Q.  5  25. MinATC = 25 khi Q = 10.
Q Q
(Đây cũng chính là mức giá tối ưu mới hòa vốn)
3) Tìm sản lượng tối ưu và lợi nhuận lớn nhất đạt được.
Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp CTHH là P = MC.
Ta có: 2Q + 5 = 45 ⇒ Q* = 20.
maxTP = TR – TC = 45.20 – (202 + 5.20 + 100) = 300.
Ví dụ 2. Cho số liệu về tổng chi phí của 1 doanh nghiệp CTHH như sau:
Q 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
TC 50 80 98 108 120 135 154 178 208 247 298 358
1) Lập bảng tìm FC, VC, AFC, AVC, ATC, MC, TP tương ứng với các mức
giá.
2) Xác định sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận khi P = 40, P = 30.
3) Xác định đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp.
4) Nếu chi phí cố định là 100 hoặc 150 thì sự lựa chọn sản lượng tối ưu để tối
đa hóa lợi nhuận như thế nào?
Gợi ý giải:
1) Từ số liệu đã cho, ta lập bảng sau (với P = 40):

77
Q P TR FC VC TC AFC AVC ATC MC TP
0 40 0 50 0 50 - - - - -50
1 40 40 50 30 80 50 30 80 30 -40
2 40 80 50 48 98 25 24 49 18 -18
3 40 120 50 58 108 16,67 19,33 36 10 12
4 40 160 50 70 120 12,5 17,5 30 12 40
5 40 200 50 85 135 10 17 27 15 65
6 40 240 50 104 154 8,33 17,33 25,67 19 86
7 40 280 50 128 178 7,14 18,28 25,43 24 102
8 40 320 50 158 208 6,25 19,75 26 30 112
9 40 360 50 197 247 5,56 21,89 27,44 39 113
10 40 400 50 248 298 5 24,8 29,8 51 102
11 40 440 50 308 358 4,55 28 32,55 60 82

2) Vì doanh nghiệp CTHH sẽ lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận
ở mức MR = MC. Từ bảng số liệu trên:
+ Khi P = 40, DN sẽ sản xuất 9 sản phẩm và có lợi nhuận tối đa là 113.
+ Khi P = 30, DN sẽ sản xuất 8 sản phẩm và thu được lợi nhuận tối đa là:
TP = (P – ATC).Q = (30 – 26).8 = 32. (Nếu vẫn giữ nguyên mức sản lượng là 9 thì
DN sẽ chỉ có lợi nhuận là (30 – 27,44).9 = 23.
3) Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp CTHH là đường chi phí cận biên
phần nằm trên AVCmin. Từ bảng số liệu trên, AVCmin = 17 tại mức sản lượng Q = 5.
Do vậy, đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp là đường chi phí cận biên bắt đầu
từ mức sản lượng từ 6 trở lên.
4) Khi FC = 100 hoặc 150 thì MC vẫn không đổi. Do vậy, sản lượng tối ưu
vẫn là sản lượng tại MC = MR. Khi P = 40:
+ FC = 100, TP tối đa là 63 khi Q* = 9.
+ FC = 150, doanh nghiệp lỗ ít nhất là 17 khi Q* = 9.

78
5.2.3 Quyết định sản lượng và đường cung trong dài hạn
5.2.3.1 Lựa chọn sản lượng trong dài hạn
Trong dài hạn, doanh nghiệp CTHH có thể thay đổi tất cả các đầu vào, kể cả
quy mô sản xuất. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thua lỗ sẽ rời bỏ ngành và có thể tìm
kiếm lợi nhuận ở thị trường khác. Thị trường cân bằng khi lợi nhuận kinh tế của tất
cả các doanh nghiệp bằng 0, khi đó không còn động cơ gia nhập và rút khỏi ngành
nữa.
Trong dài hạn, đường cầu của doanh nghiệp CTHH là đường nằm ngang, nên
doanh thu cận biên dài hạn bằng giá bán (LMR = P).
Sản lượng tối ưu của doanh nghiệp CTHH trong dài hạn được xác định theo
nguyên tắc giá bán bằng chi phí cận biên dài hạn (P = LMC).
5.2.3.2 Đường cung trong dài hạn của ngành
Đường cung dài hạn của doanh nghiệp CTHH được xác định tương tự như
đường cung ngắn hạn. Đường cung dài hạn của doanh nghiệp CTHH là một phần
đường LMC với điều kiện P > LATCmin.
Trong dài hạn các doanh nghiệp gia nhập và rút khỏi thị trường khi giá thị
trường thay đổi, như vậy không thể cộng cung của các doanh nghiệp CTHH lại do
số lượng doanh nghiệp thay đổi.
Đường cung dài hạn của ngành phụ thuộc vào công nghệ và yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất nên khi nghiên cứu đường cung dài hạn của ngành cần phân
thành: ngành có chi phí không đổi, ngành có chi phí tăng và ngành có chi phí giảm.

5.2.4 Phân tích các tác động khi Chính phủ can thiệp vào thị trường
5.2.4.1 Khi Chính phủ quy định giá trần, giá sàn (Xem 2.4.1)
Giá trần, giá sàn là mức giá cao nhất, thấp nhất mà Chính phủ quy định đối
với hàng hóa nào đó.
a) Chính phủ quy định giá trần: Việc Chính phủ đặt giá trần nhằm bảo hộ lợi
ích của người tiêu dùng nên mức giá trần luôn nhỏ hơn mức giá cân bằng thị trường.
Tại mức giá thấp nên theo luật cầu thì người mua muốn mua nhiều hơn, nhưng theo
luật cung thì người bán muốn bán ít hơn và do đó dẫn đến tình trạng thiếu hụt thị
trường (do giá thấp nên lượng cung nhỏ hơn lượng cầu).

79
P
S

A
PM
E
P0

PTRẦN C
B
D
Q
O QS Q0 QD
a) Chính phủ quy định giá sàn: Việc Chính phủ đặt giá sàn nhằm bảo hộ lợi
ích của người sản xuất nên mức giá sàn luôn lớn hơn mức giá cân bằng thị trường.
Tại mức giá cao nên theo luật cung thì người bán muốn bán nhiều hơn, nhưng theo
luật cầu thì người mua muốn mua ít hơn và do đó dẫn đến tình trạng dư thừa thị
trường (do giá cao nên lượng cung lớn hơn lượng cầu)

P
S
A C
PSÀN
E
P0

PB
B
D
Q
O QD Q0 QS

5.2.4.2 Khi Chính phủ trợ giá và quy định hạn ngạch sản xuất (Đọc tài liệu)
5.2.4.3 Khi Chính phủ quy định hạn ngạch và đánh thuế xuất khẩu (Đọc
tài liệu)
5.2.4.4 Tác động của thuế
a) Đối với thuế trọn gói (thuế không phụ thuộc vào sản lượng)
Trong trường hợp này chi phí cận biên không thay đổi mà chỉ có tổng chi phí
tăng lên bằng đúng lượng thuế trọn gói.
Doanh nghiệp CTHH lựa chọn sản lượng để tối đa lợi nhuận theo nguyên tắc
P = MC nên sản lượng tối ưu không thay đổi so với trường hợp không có thuế.

80
Kết quả, lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đi bằng đúng lượng thuế trọn gói
so với trường hợp không phải chịu thuế.
b) Thuế phụ thuộc vào sản lượng
Mỗi hàng hóa doanh nghiệp sản xuất ra chịu số tiền thuế là t sẽ làm chi phí
cận biên tăng thêm một khoản bằng t và tổng chi phí tăng lên một khoản T = t.Q (so
với trường hợp không phải chịu thuế).
TC t  TC  t.Q

MC t  MC  t

Khi đó, sản lượng tối ưu được xác định theo nguyên tắc P = MCt. Kết quả sản
lượng giảm đi, lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đi.
5.2.4.5 Tác động của trợ cấp
a) Đối với trợ cấp trọn gói (trợ cấp không phụ thuộc vào sản lượng)
Trong trường hợp này chi phí cận biên không thay đổi mà chỉ làm tổng chi
phí giảm đi bằng đúng lượng trợ cấp trọn gói.
Doanh nghiệp CTHH lựa chọn sản lượng để tối đa lợi nhuận theo nguyên tắc
P = MC nên sản lượng tối ưu không thay đổi so với trường hợp không có trợ cấp.
Kết quả, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên bằng đúng lượng trợ cấp trọn
gói so với trường hợp không có trợ cấp.
b) Trợ cấp phụ thuộc vào sản lượng
Mỗi hàng hóa doanh nghiệp sản xuất ra được nhận số tiền trợ cấp là e sẽ làm
chi phí cận biên giảm đi một khoản bằng e và tổng chi phí giảm đi một khoản E =
e.Q (so với trường hợp không có trợ cấp).
TCe  TC  e.Q
MCe  MC  e

Sản lượng tối ưu được xác định theo nguyên tắc P  MCe . Kết quả sản lượng
tăng lên, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên so với không có trợ cấp.
Ghi nhớ: Khi Chính phủ đánh thuế hoặc trợ cấp cho hàng hóa sản xuất ra
của doanh nghiệp CTHH thì sản lượng và lợi nhuận sẽ thay đổi. Cụ thể:

81
Các chỉ tiêu và quyết Khi không có
Tác động của trợ
định của doanh nghiệp thuế hoặc trợ Tác động của thuế
cấp
CTHH cấp
MCt = MC + t MCe = MC – e
(Đường MC dịch (Đường MC dịch
Chi phí cận biên MC chuyển lên phía chuyển xuống dưới
trên 1 đoạn bằng t) 1 đoạn bằng e)
ATCt = ATC + t ATCe = ATC – e
(Đường ATC dịch (Đường ATC dịch
Chi phí bình quân ATC chuyển lên phía chuyển xuống dưới
trên 1 đoạn bằng t) 1 đoạn bằng e)
Giá thị trường 1 hàng
P P P
hóa
Nguyên tắc lựa chọn
MC = MR = P MC + t = P MC – e = P
Q*
So sánh sản lượng tối
Q* Qt* < Q* Qe* > Q*
ưu
Ví dụ: Một DN CTHH có hàm chi phí biến đổi bình quân là AVC = 2Q + 10.
Yêu cầu:
1) Viết phương trình biểu diễn đường cung của doanh nghiệp.
2) Khi giá bán 1 sản phẩm trên thị trường là 22 doanh nghiệp sẽ hòa vốn. Tính
chi phí cố định. Nếu doanh nghiệp tiết kiệm được FC là 10 thì lợi nhuận bằng bao
nhiêu?
3) Nếu Chính phủ đánh thuế 1 sản phẩm là 4 thì doanh nghiệp sẽ chọn mức
sản lượng nào để tối đa lợi nhuận. Tính lợi nhuận thu được.
4) Nếu Chính phủ trợ cấp 1 sản phẩm là 4 thì doanh nghiệp sẽ chọn mức sản
lượng nào để tối đa lợi nhuận. Tính lợi nhuận thu được.
Gợi ý giải:
1) Từ công thức VC = AVC.Q, ta có: VC = 2Q2 + 10Q.
Suy ra: MC = 4Q + 10.
AVCmin = 10 khi Q = 0.

82
Doanh nghiệp CTHH đóng cửa kinh doanh khi P = minAVC và tìm sản lượng
tối ưu khi P = MC nên sẽ cung cấp sản lượng khi P > AVC min = 10. Hay, phương
trình biểu diễn đường cung của DN là Ps = 4Q + 10.
2) DN sẽ hòa vốn khi TP = 0, hay P = ATCmin. Ta có: TP = P.Q – (FC + VC).
+ Khi P = 22 thì DN hòa vốn nên: 22.Q = FC + 2.Q2 + 10Q
Suy ra FC = 12Q – 2Q2.
+ DN CTHH chọn Q* theo nguyên tắc MC = P, nên 4Q + 10 = 22. Suy ra, QHV = 3.
+ Thay Q = 3 vào hàm FC, tìm được FC = 18.
(hoặc, sau khi dùng nguyên tắc P = MC để tìm được Q = 3 sẽ tìm FC bằng TP
= TR – TC)
Nếu doanh nghiệp tiết kiệm được FC là 1 thì TP của doanh nghiệp sẽ là 1.
3) Khi Chính phủ đánh thuế 1 sản phẩm của doanh nghiệp là 4 (t = 4).
Ta có: MCt = MC + t = 4Q + 10 + 4 = 4Q + 14.
Sử dụng nguyên tắc MCt = P, khi P = 22 ta có: 4Q + 14 = 22. Suy ra Q* = 2.
TP = TR – TC = 22.2 – (18 + 2.22 + 10.2 + 2.4) = –10.
4) Khi Chính phủ trợ cấp 1 sản phẩm của doanh nghiệp là 4 (e = 4).
Ta có: MCe = MC – e = 4Q + 10 – 4 = 4Q + 6.
Sử dụng nguyên tắc MCe = P, khi P = 22 ta có: 4Q + 6 = 22. Suy ra Q* = 4.
TP = TR – TC = 22.4 – (18 + 2.42 + 10.4 – 4.4) = 14.

5.3 THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN THUẦN TÚY


5.3.1 Độc quyền bán (ĐQB)
5.3.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thị trường và doanh nghiệp độc quyền bán
a) Khái niệm thị trường độc quyền bán
Thị trường độc quyền bán là thị trường chỉ có một người bán nhưng có nhiều
người mua.
b) Đặc điểm của thị trường độc quyền bán
– Chỉ có một người bán duy nhất một loại hàng hóa hay dịch vụ nào đó.
– Hàng hóa sản xuất ra là độc nhất và không có hàng hóa thay thế.
– Tham gia vào thị trường độc quyền rất khó khăn vì các trở ngại đối với việc
xâm nhập hoặc rút khỏi thị trường.
c) Đặc điểm của doanh nghiệp độc quyền bán
83
– Trên thị trường độc quyền bán, sức mạnh thị trường thuộc về người bán.
Doanh nghiệp có thể điều hành được giá cả để đạt được mục tiêu, hay doanh nghiệp
độc quyền là người ấn định giá.
– Cung của doanh nghiệp là cung của thị trường, đồng thời cầu của thị trường
cũng chính là cầu đối với doanh nghiệp.
5.3.1.2 Các nguyên nhân dẫn đến độc quyền bán
Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự tồn tại của độc quyền bán như sau:
– Bằng phát minh sáng chế (bản quyền).
– Kiểm soát các yếu tố đầu vào.
– Quy định của Chính phủ.
– Độc quyền tự nhiên. Một số ngành sản xuất đạt được tính kinh tế của quy
mô, điều đó có nghĩa là khi quy mô (sản lượng) tăng lên thì chi phí bình quân sẽ
giảm xuống, hay ở mức sản lượng lớn thì chi phí bình quân sẽ rẻ hơn so với mức sản
lượng nhỏ. Như vậy, doanh nghiệp đạt được tính kinh tế của quy mô sẽ loại bỏ được
các đối thủ và cuối cùng họ là người bán duy nhất trên thị trường.
5.3.1.3 Đường cầu và doanh thu cận biên trong độc quyền bán
Trong độc quyền bán, chỉ có 1 doanh nghiệp duy nhất cung ứng hàng hóa
hoặc dịch vụ cho thị trường, nên đường cầu của doanh nghiệp độc quyền bán chính
là đường cầu của thị trường.
Đường cầu của doanh nghiệp là đường dốc xuống phía dưới, hay khi doanh
nghiệp tăng sản lượng bán ra sẽ làm cho giá bán giảm xuống.
Nếu đường cầu của doanh nghiệp độc quyền bán có dạng P = aQ + b (a < 0),
từ đó ta có hàm doanh thu của doanh nghiệp như sau:
TR = P.Q = (aQ + b).Q = aQ2 + bQ.
Do vậy, hàm doanh thu cận biên là: MR = TR(Q)/ = 2aQ + b.
Vậy, đường doanh thu cận biên có độ dốc gấp đôi độ dốc của đường cầu.
Ví dụ: (D) : P  0,05Q  160  TR  0,05Q2  160Q  MR  0,1Q  160
P

160

MR D
Q
O
1600 3200

84
5.3.1.4 Lựa chọn sản lượng tối ưu của doanh nghiệp độc quyền bán
Doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp độc quyền bán nói riêng tối đa hóa
lợi nhuận theo nguyên tắc phải sản xuất mức sản lượng sao cho tại đó doanh thu cận
biên bằng chi phí cận biên. Tức là Q* tại MC = MR.
$
MC ATC
H

A
P
C B

E
P
MR
Q
O Q*

Giải thích: Doanh nghiệp sẽ tăng sản lượng khi MR > MC và giảm sản lượng
khi MC > MR nên sản lượng tối ưu Q* là sản lượng tại MC = MR.
Tại điểm giao nhau giữa đường MC và MR (Điểm E), xác định được sản
lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận là Q*.
+ Tại sản lượng Q*, xác định được mức giá bán của nhà độc quyền là P. (Mức
sản lượng cắt đường cầu D tại A nên xác định được mức giá tương ứng là P)
+ Tại sản lượng Q*, xác định được chi phí bình quân 1 sản phẩm là C (Mức
sản lượng cắt đường ATC tại B nên xác định được chi phí bình quân 1 sản phẩm
tương ứng là C).
+ Tổng doanh thu tại sản lượng Q* là diện tích vùng OPAQ*.
+ Tổng chi phí tại sản lượng Q* là diện tích vùng OCBQ*.
+ Lợi nhuận tối đa đạt được tại sản lượng Q* là diện tích vùng ABCP.

5.3.1.5 Quy tắc định giá


Với giả định các doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận theo nguyên tắc doanh thu
cận biên bằng chi phí cận biên, nhưng trong thực tiễn các doanh nghiệp không thể
xác định được đường cầu thị trường, do đó không xác định được đường doanh thu
cận biên.
Ta có:

85
TR (P.Q) P.Q  Q.P P  Q P   1 
MR     P  Q.  P.1  .   P.1  
Q Q Q Q  P Q   EP 
Mức sản lượng tối ưu được xác định theo nguyên tắc MR = MC.
 1  MC
Do đó: MC  P.1  P
 EP  1
1
EP
Nhận xét: Cầu càng co dãn, giá cả càng gần với chi phí cận biên nên càng
không có lợi cho nhà độc quyền bán. Ngược lại, cầu càng ít co dãn thì giá cả càng
cao hơn chi phí cận biên nên càng có lợi cho nhà độc quyền bán.
5.3.1.6 Trong độc quyền bán không có đường cung
Do quyết định của doanh nghiệp ĐQB không chỉ phụ thuộc vào MC mà còn
phụ thuộc vào hình dáng (độ dốc) của đường cầu thị trường. Nói cách khác, không
có mối quan hệ tương ứng giữa giá cả và sản lượng mà doanh nghiệp ĐQB cung
ứng. Do đó, sự dịch chuyển của đường cầu không kéo theo một loạt các mức giá và
các mức sản lượng như với đường cung cạnh tranh hoàn hảo.
Trong độc quyền bán, sự dịch chuyển của cầu có thể dẫn đến sự thay đổi giá
mà sản lượng không thay đổi hoặc sự thay đổi trong sản lượng mà giá không đổi.
a) Trường hợp sản lượng không đổi còn giá cả thay đổi.

P MC

P1
P2
D2
MR2 D1
MR1
Q
O Q1 = Q2

+ Ban đầu, với D1 ta có MR1. Sản lượng tối ưu là Q1 (Tại MC = MR1). Tại
sản lượng Q1, xác định được mức giá là P1.
+ Khi đường cầu là D2 nên đường doanh thu cận biên là MR2. Sản lượng tối ưu
là Q2 (Tại MC = MR2). Tại sản lượng Q2, xác định được mức giá là P2.
Ta thấy, Sản lượng Q1 = Q2 còn mức giá P1 > P2.

86
b) Trường hợp giá cả không đổi còn sản lượng thay đổi.

P
MC

P1=P2
D2
MR2
MR1 D1
Q
O Q1 Q2

+ Ban đầu, với D1 ta có MR1. Sản lượng tối ưu là Q1 (Tại MC = MR1). Tại
sản lượng Q1 xác định được mức giá là P1.
+ Khi đường cầu là D2 nên đường doanh thu cận biên là MR2. Sản lượng tối ưu
là Q2 (Tại MC = MR2). Tại sản lượng Q2 xác định được mức giá là P2.
Ta thấy: Q2 > Q1 còn mức giá P1 = P2.
5.3.1.7 Sức mạnh độc quyền bán và mất không từ sức mạnh độc quyền
a) Sức mạnh độc quyền bán:
Sự khác nhau cơ bản giữa CTHH và ĐQB là doanh nghiệp độc quyền bán có
sức mạnh thị trường. Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp CTHH đặt giá bằng chi
phí cận biên, còn doanh nghiệp ĐQB lại đặt giá cao hơn chi phí cận biên.
Sức mạnh độc quyền bán được đo bằng chỉ số Lerner sau:
P  MC 1
L (0  L  1) hay L  
P EP
Giá cả càng cao hơn chi phí cận biên thì L càng lớn và khi đó sức mạnh độc
quyền càng lớn. Doanh nghiệp sẽ không có sức mạnh độc quyền khi L = 0 hay P =
MC. (trường hợp này xảy ra khi doanh nghiệp là doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo).
b) Nguồn gốc sức mạnh độc quyền:
+ Khi cầu càng co dãn thì sức mạnh độc quyền càng nhỏ vì khoảng cách giữa
P và MC càng nhỏ.
+ Khi cầu càng ít co dãn thì sức mạnh thị trường càng lớn vì khoảng cách giữa
P và MC càng lớn.
Vì vậy, yếu tố quyết định thế lực độc quyền bán là độ co dãn của cầu theo giá
của doanh nghiệp.

87
c) Mất không từ sức mạnh độc quyền:
Khi so sánh thị trường CTHH với thị trường độc quyền với điều kiện hai thị
trường có cùng đường cầu và chi phí giống nhau, ta thấy độc quyền có mức sản
lượng thấp hơn và giá bán cao hơn thị trường CTHH.
P, MR, MC, ATC

M MC

A
PĐQ
PCT E
B
N MR D
Q
O QĐQ QCT

+ Đối với thị trường CTHH, Sản lượng là QCT và giá là PCT. Tổng lợi ích là
diện tích tam giác MEN.
+ Đối với thị trường độc quyền, sản lượng là QĐQ và giá là PĐQ. Tổng lợi ích là
diện tích hình thang MABN.
Do vậy, mất không (chi phí//tổn thất) từ sức mạnh độc quyền là diện tích
tam giác ABE nếu so với trường hợp CTHH.
5.3.1.8 Kiểm soát (Điều chỉnh) độc quyền bán
Để giảm bớt mất không cho xã hội do sức mạnh độc quyền gây ra, Chính phủ
thường đưa ra một số giải pháo điều chỉnh độc quyền như sau:
+ Đề ra các luật lệ chống độc quyền như luật cạnh tranh, luật doanh nghiệp,
luật đầu tư.
+ Điều tiết sản lượng. Chính phủ quy định một mức sản lượng cho nhà độc
quyền đúng bằng mức sản lượng tối ưu cho xã hội QCT làm cho giá bán của nhà độc
quyền giảm xuống từ PĐQ xuống PCT.
+ Điều tiết giá cả. Chính phủ quy định một mức giá đối với sản phẩm của nhà
độc quyền (P0), làm cho sản lượng tăng lên. Để không có khoản mất không về lợi
ích do độc quyền gây ra thì mức giá mà Chính phủ quy định đối với doanh nghiệp
độc quyền đúng bằng mức giá của cạnh tranh hoàn hảo.
Nếu mức giá quy định lớn hơn mức giá của CTHH thì doanh nghiệp độc quyền
lựa chọn sản lượng theo nguyên tắc P0  (D). Nếu mức giá quy định nhỏ hơn mức
88
giá của CTHH thì doanh nghiệp độc quyền lựa chọn sản lượng theo nguyên tắc
P0  MC.

5.3.1.9 Tác động của chính sách thuế


a) Trường hợp thuế cố định (thuế trọn gói)
Nếu Chính phủ đánh thuế cố định (Thuế không phụ thuộc vào sản lượng) đối
với doanh nghiệp ĐQB thì sản lượng và giá bán sẽ không thay đổi, chỉ có lợi nhuận
của doanh nghiệp giảm đi một lượng đúng bằng số thuế đó, vì số thuế này không
làm thay đổi chi phí cận biên, (trên đồ thị đường MC không dịch chuyển).
b) Trường hợp thuế phụ thuộc vào sản lượng
Chính phủ đánh thuế mỗi hàng hóa với số tiền là t.
Khi đó, chi phí cận biên của doanh nghiệp ĐQB tăng lên (MCt = MC + t).
Doanh nghiệp ĐQB sẽ quyết định sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận ở
mức MR = MCt. Do vậy, sản lượng giảm đi so với không có yếu tố thuế và giá bán
khi có thuế cao hơn giá khi chưa có thuế.
Ví dụ:
Doanh nghiệp ĐQB có TC  0,15Q2  10Q  6000 và (D) : P  0,1Q  210 .
1) Tìm sản lượng tối ưu và lợi nhuận lớn nhất đạt được.
2) Tính chỉ số phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp tại mức sản lượng tối ưu.
3) Tính khoản mất không từ sức mạnh độc quyền (tính CS, PS, NSB, DWL) so với
CTHH.
4) Khi Chính phủ đánh thuế một hàng hóa với số tiền là t = 5. Tìm sản lượng tối ưu,
lợi nhuận của doanh nghiệp và số tiền thuế Chính phủ thu được.
5) Quyết định và lợi nhuận của doanh nghiệp như thế nào khi Chính phủ quy định
giá bán một hàng hóa là 164; 157.
Gợi ý giải:
1) TC  0,15Q 2  10Q  6000  MC  0,3Q  10
P  0,1Q  210  MR  0,2Q  210
MR  MC  0,2Q  210  0,3Q  10  Q  400
 P  0,1.400  210  170
TP  TR  TC  170.400  (0,15.400 2  10.400  6000)  34000
2) Tính chỉ số phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp tại mức sản lượng tối ưu.
89
P  MC 170  (0,3.400  10) 4
Cách 1: L   
P 170 17
1 P 1 170 17 1 4
Cách 2: E P      L 
a Q 0,1 400 4 E P 17
3) Tính thiệt hại do độc quyền gây ra (so với cạnh tranh hoàn hảo)
a) ĐQB có QĐQ = 400, PĐQ = 170.
Khi đó: CS = 8000; PS = 40000; NSB = 48000.
a) Nếu là CTHH thì Q tại P = MC. Ta có:
P  MC  0,1Q  210  0,3Q  10  QCT  500.
 PCT  0,1.500  210  160

TPCT  TR  TC  160.500  (0,15.5002  10.500  6000)  31500

210 MC
A
170 E
160
130 B

10 MR D
Q
O 400 500 1050 2100

Khi đó: CS = 12500; PS = 37500; NSB = 50000.


Suy ra, thiệt hại do độc quyền gây ra là: 50000 – 48000 = 2000 (Diện tích ABE)
4) Khi t = 5.
TCt  TC  T  TC  t.Q  0,15Q2  10Q  6000  5Q  0,15Q2  15Q  6000
MCt  0,3Q  14.
MR  MCt  0,2Q  210  0,3Q  15  Q*t  390
 Pt  0,1.390  210  171
TPt  TR  TC t  171.390  (0,15.3902  15.390  6000)  32025

5) Khi Chính phủ quy định giá bán một hàng hóa là 164; 157.
a) Khi P0  164  PCT  160.

90
Sản lượng tối ưu tại P0  (D)  0,1Q  210  164  Q0  460
Khi đó: TP  TR  TC  164.460  (0,15.4602  10.460  6000)  33100
b) Khi P0  157  PCT  160.
Sản lượng tối ưu tại P0  MC  0,3Q  10  157  Q0  490
Khi đó: TP  TR  TC  157.490  (0,15.4902  10.490  6000)  30015.

5.3.2 Độc quyền mua (ĐQM)


5.3.2.1 Khái niệm, đặc điểm của thị trường và doanh nghiệp ĐQM
a) Khái niệm: Thị trường độc quyền mua là thị trường chỉ có một người mua
nhưng có nhiều người bán.
b) Đặc điểm của thị trường độc quyền mua: Chỉ có một người mua duy nhất.
c) Đặc điểm của doanh nghiệp độc quyền mua:
– Trên thị trường độc quyền mua, sức mạnh thuộc về người mua, do đó giá
mua thường thấp hơn trong điều kiện cạnh tranh.
– Cầu của doanh nghiệp cũng chính là cầu của thị trường.
5.3.2.2 Quyết định hàng hóa và giá mua của doanh nghiệp độc quyền mua
Do chỉ có một người mua duy nhất nên đường cầu của doanh nghiệp độc
quyền mua chính là đường tổng giá trị đối với người mua khi mua hàng. Hay đường
cầu trùng với đường giá trị cận biên của doanh nghiệp (D = MV).
Khi ra quyết định mua bao nhiêu hàng hóa nhà độc quyền mua cũng áp dụng
nguyên lý cận biên: Mua hàng hóa cho đến khi số lượng mà đơn vị mua cuối cùng
đem lại giá trị bổ sung hay lợi ích đúng bằng chi phí trả cho đơn vị hàng hóa mua
cuối cùng đó.
5.3.2.3 Sức mạnh độc quyền mua
Sức mạnh độc quyền mua phụ thuộc vào độ co dãn của cung theo giá. Nếu
cung co dãn nhiều thì sức mạnh độc quyền mua càng nhỏ. Nếu cung co dãn ít, giá
cả càng thấp hơn chi tiêu cận biên thì sức mạnh độc quyền mua càng lớn.
Sức mạnh độc quyền mua (L) được đo bằng chỉ số Lerner:
MV  P 1
L hay L 
P ES

91
5.4 THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH CÓ TÍNH ĐỘC QUYỀN
5.4.1 Khái niệm, đặc điểm của thị trường và doanh nghiệp
5.4.1.1 Khái niệm thị trường cạnh tranh có tính độc quyền
Thị trường cạnh tranh có tính độc quyền là thị trường trong đó có nhiều người
bán một sản phẩm nhất định nhưng sản phẩm của mỗi người bán ít nhiều có sự phân
biệt đối với người tiêu dùng.
5.4.1.2 Đặc điểm của thị trường
– Có nhiều người mua và nhiều người bán.
– Sản phẩm có sự khác biệt.
– Sự gia nhập hoặc rút khỏi thị trường là tự do.
5.4.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp
– Doanh nghiệp có sức mạnh độc quyền nhưng luôn bị đe dọa bởi sức ép cạnh
tranh tiềm tàng của của doanh nghiệp khác cung ứng những sản phẩm tương đồng.
Do đó, đường cầu của doanh nghiệp luôn biến động theo sức ép cạnh tranh.
– Doanh nghiệp cạnh tranh với nhau do bán các sản phẩm khác biệt, có thể
thay thế được cho nhau nhưng không phải thay thế hoàn toàn. Co dãn của cầu theo
giá lớn nhưng không phải là vô hạn.
– Doanh nghiệp là người chấp nhận mặt bằng giá chung của thị trường nhưng
doanh nghiệp cũng có quyền chi phối đến giá cả của riêng mình. Kết quả, thị trường
hình thành nhiều mức giá nhưng chênh lệch nhau không lớn.
5.4.2 Đường cầu và đường doanh thu cận biên
Mỗi doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền sản xuất ra một loại sản phẩm khác
biệt, vì vậy mỗi doanh nghiệp có đường cầu riêng. Nếu doanh nghiệp tăng giá bán
sẽ làm mất đi một phần khách hàng nhưng không phải toàn bộ. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp giảm giá bán sẽ làm tăng lượng cầu đối với bộ phận khách hàng của doanh
nghiệp. Do đó, đường cầu của doanh nghiệp cạnh tranh có tính độc quyền là đường
nghiêng xuống dưới về phía phải giống như đường cầu của doanh nghiệp độc quyền
bán nhưng độ co dãn lớn hơn.
5.4.3 Lựa chọn sản lượng tối ưu.
Sản lượng tối ưu của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền cũng được xác định
theo nguyên tắc doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên (MR = MC).

92
Do doanh thu cận biên luôn nhỏ hơn giá bán (MR < P) nên doanh nghiệp cạnh
tranh có tính độc quyền cũng đặt giá cao hơn chi phí cận biên giống như doanh
nghiệp độc quyền bán.
Trường hợp này đồ thị và tính toán giống như trường hợp độc quyền bán
nhưng sức mạnh độc quyền không lớn như doanh nghiệp độc quyền vì có nhiều
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau, và các mặt hàng có thể thay thế hữu hiệu cho
nhau.

5.4.4 Cân bằng ngắn hạn và dài hạn


Doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền giống với doanh nghiệp độc quyền bán
vì có đường cầu riêng với độ dốc âm, nhưng độ co dãn lớn hơn nên không thu được
lợi nhuận lớn như doanh nghiệp độc quyền bán.
Doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền giống doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
ở chỗ có sự tự do gia nhập và rút khỏi thị trường. Vì vậy, khả năng thu được lợi
nhuận sẽ cuốn hút các doanh nghiệp mới với các mặt hàng cạnh tranh tham gia vào
thị trường, kéo theo lợi nhuận kinh tế của doanh nghiệp giảm dần xuống bằng 0.
5.5 THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN TẬP ĐOÀN (ĐỘC QUYỀN NHÓM)
5.5.1 Khái niệm, đặc điểm của thị trường độc quyền tập đoàn
5.5.1.1 Khái niệm thị trường độc quyền tập đoàn
Thị trường độc quyền tập đoàn là thị trường trong đó có một vài doanh nghiệp
sản xuất toàn bộ hay hầu hết mức cung của thị trường về một loại sản phẩm hay dịch
vụ nào đó.
5.5.1.2 Đặc điểm của thị trường
– Có một vài người bán nên mỗi người sẽ cung ứng một mức sản lượng tương
đối lớn.
– Sản phẩm có sự khác biệt hoặc không khác biệt. Ví dụ: Xi măng, sắt thép, ô
tô, máy bay...
– Sự gia nhập hoặc rút khỏi thị trường tương đối khó khăn.
5.5.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp
– Doanh nghiệp có sức mạnh độc quyền tương đối lớn nhưng có sự phụ thuộc
cũng rất lớn giữa các doanh nghiệp tham gia thị trường. Mỗi doanh nghiệp khi đưa
ra quyết định cho mình đều phải cân nhắc đến phản ứng của các doanh nghiệp đối
thủ cạnh tranh với mình.

93
– Áp lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp tùy thuộc vào chiến lược mà doanh
nghiệp lựa chọn.
– Tồn tại mâu thuẫn giữa sự cấu kết và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với
hy vọng tăng thị phần và lợi nhuận trước các doanh nghiệp đối thủ.
5.5.2 Giá của ngành – mục tiêu của độc quyền tập đoàn
Các doanh nghiệp độc quyền tập đoàn sẽ tối đa hóa lợi nhuận chung nếu họ
ứng xử như một nhà độc quyền. Trong trường hợp này các doanh nghiệp trong ngành
cấu kết với nhau để tổng lợi nhuận của ngành tối đa. Cấu kết là một thỏa thuận công
khai hay ngấm ngầm giữa các doanh nghiệp nhằm tránh cạnh tranh với nhau.
Sau khi xác định sản lượng chung cho toàn ngành, các doanh nghiệp sẽ phải
đàm phán để phân chia sản lượng cho từng doanh nghiệp. Để đạt được mục đích cấu
kết, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có cam kết, có quan điểm chung về đường cầu
của ngành, phải thỏa mãn với một tỷ trọng thị trường nhất định và các doanh nghiệp
phải phối hợp các kế hoạch sản xuất của họ với nhau.
Tuy nhiên, trong thực tế vì mục tiêu lợi nhuận và loại bỏ đối thủ cạnh tranh
nên rất khó ngăn cản các doanh nghiệp vi phạm thỏa thuận chung. Thường thì các
doanh nghiệp sẽ tính toán để xác định sản lượng tối ưu của riêng mình dẫn đến sản
xuất với số lượng lớn hơn thỏa hiệp, kết quả tổng lượng hàng hóa trên thị trường
tăng lên sẽ làm giá bán giảm đi.
5.5.3 Lý thuyết trò chơi và những quyết định phụ thuộc lẫn nhau.
Các doanh nghiệp độc quyền tập đoàn có thể hợp tác và không hợp tác với
nhau. Nếu không hợp tác, các doanh nghiệp có thể rơi vào tình thế tiến thoái lưỡng
nan và có thể chịu rủi ro. Ví dụ, việc doanh nghiệp A tăng giá bán khi doanh nghiệp
B lại giảm giá bán nên doanh nghiệp A sẽ gặp rủi ro và doanh nghiệp B sẽ thu được
lợi nhuận cao và ngược lại.
a) Thế lưỡng nan của người tù:
Giả sử 2 người bị giam giữ A và B do bị tố cáo cùng hợp tác gây tội ác. Họ bị
giam giữ trong các phòng riêng và không thể thông tin cho nhau. Mỗi người đều
được yêu cầu thú nhận tội ác.
+ Nếu cả hai đều thú nhận, mỗi người sẽ nhận một án tù 5 năm.
+ Nếu cả hai đều không nhận tội, họ phải chịu 2 năm tù vì khó định tội.

94
+ Nếu một trong hai người nhận tội, còn người kia không nhận, thì người nhận
tội sẽ được hưởng chính sách khoan hồng và chỉ bị án tù 1 năm, người ngoan cố sẽ
bị phạt tù 10 năm.
Ma trận sau biểu thị tình thế lưỡng nan của người tù:
B
Thú nhận Không thú nhận
A
5 10
Thú nhận
5 1
1 2
Không thú nhận
10 2
Trong ma trận này, số bên trái ô biểu thị số năm tù mà người A phải nhận và
số bên phải ô biểu thị số năm tù người B phải nhận.
Vì không thể cùng nhau thỏa thuận không thú nhận để cùng nhận mức án 2
năm tù, hoặc nếu có thể nói với nhau họ cũng có thể lừa gạt nhau. Do đó, nếu A
không thú nhận, có thể bị B lợi dụng, vậy chắc chắn nhất là A nên thú nhận; và B
cũng lo lắng giống như A, và cả hai cùng thú nhận, chọn mức án 5 năm tù.
Vì vậy, chiến lược tối ưu là: mỗi người sẽ lựa chọn giải pháp tốt nhất cho
mình bất kể đối phương lựa chọn như thế nào.
b) Lý thuyết trò chơi:
Đây là lý thuyết dùng để phân tích việc ra quyết định của các bên tham gia thị
trường trong tình huống vừa có mâu thuẫn vừa hợp tác với nhau.
Các doanh nghiệp độc quyền tập đoàn cũng thường thấy mình trong tình thế
khó xử của người tù, các quyết định của doanh nghiệp này phụ thuộc vào quyết định
của doanh nghiệp kia.
Giả sử có 2 doanh nghiệp A và B cùng bán một sản phẩm nào đó trên thị
trường. Nếu cả hai cùng đẩy mạnh bán ra, đặt giá bán thấp thì đều thu được lợi nhuận
thấp là 1. Nếu cả hai cùng bán giá cao thì đều thu được lợi nhuận là 2. Nếu một trong
hai doanh nghiệp bán với giá thấp sẽ thu được lợi nhuận cao là 3, còn doanh nghiệp
kia bán với giá cao sẽ không có lợi nhuận.

95
Ma trận trò chơi về đặt giá:
B
Đặt giá thấp Đặt giá cao
A
1 0
Đặt giá thấp
1 3
3 2
Đặt giá cao
0 2
Trong ma trận này, số bên trái ô biểu thị số lợi nhuân mà doanh nghiệp A có
thể đạt được và số bên phải ô biểu thị số lợi nhuận mà doanh nghiệp B có thể đạt
được.
Trước tình thế này, để đạt được mục tiêu lợi nhuận cách tốt nhất là cả hai cùng
đặt một mức giá thấp có lợi nhuận là 1 còn hơn là không có gì.
Vì vậy, chiến lược tối ưu là: mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn giải pháp tốt nhất
cho mình bất kể đối phương lựa chọn như thế nào.

VẤN ĐỀ THẢO LUẬN


1) Tại sao không có đường cung trong độc quyền bán.
2) Tại sao độc quyền bán lại gây ra phần mất không cho xã hội và sức mạnh thị
trường độc quyền bán phụ thuộc vào mức độ phản ứng của khách hàng đối với sự
thay đổi giá?
3) Tác động của chính sách thuế đến sản lượng, giá bán của nhà độc quyền khác với
nhà sản xuất cạnh tranh như thế nào?

CÂU HỎI ÔN TẬP


1) Khái niệm và các tiêu thức phân loại thị trường trong kinh tế học vi mô.
2) Khái niệm, đặc điểm của thị trường và doanh nghiệp (cạnh tranh hoàn hảo, độc
quyền thuần túy, cạnh tranh có tính độc quyền, độc quyền tập đoàn).
3) Phân tích các trường hợp có thể xảy ra trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cạnh tranh hoàn hảo.
4) Tại sao các doanh nghiệp độc quyền tập đoàn lại mong muốn cấu kết với nhau?
Những điều kiện nào là cần thiết cho việc cấu kết.

96
BÀI TẬP
Bài 1. Giả sử, doanh nghiệp CTHH có hàm MC = 2Q + 3. Biết P = 25. Yêu cầu:
1) Doanh nghiệp sẽ sản xuất ở mức sản lượng nào?
2) Thặng dư sản xuất là bao nhiêu?
3) Giả sử FC = 300. Trong ngắn hạn, doanh nghiệp có kiếm được lợi nhuận
không? Khi đó doanh nghiệp sẽ quyết định như thế nào?
Bài 2. Một doanh nghiệp CTHH sẽ hòa vốn ở mức giá P = 21. Biết, VC = 2Q2 + Q.
Yêu cầu:
1) Tìm chi phí cố định.
2) Đường cung của doanh nghiệp như thế nào?
3) Ở mức giá P = 33, doanh nghiệp sẽ sản xuất ở mức Q* nào và thu được lợi
nhuận là bao nhiêu?
4) Tìm mức giá đóng cửa sản xuất.
5) Vẽ đồ thị minh họa các kết quả trên.
Bài 3. Một doanh nghiệp CTHH có hàm tổng chi phí TC = Q2 + 2Q + 121. Yêu cầu:
1) Xác định các hàm: FC, ATC, AVC và MC.
2) DN sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm để tối đa hóa LN nếu giá bán 1 sản
phẩm trên thị trường là 38. Tìm mức lợi nhuận đó?
3) Xác định mức giá và sản lượng hòa vốn của DN. Khi giá thị trường giảm
xuống còn 12, DN nên tiếp tục sản xuất hay đóng cửa. Tại sao?
4) Xác định hàm cung sản phẩm của DN và biểu diễn bằng đồ thị.
Bài 4. Một doanh nghiệp CTHH có hàm tổng chi phí là TC = 500 + 2Q + 0,2Q2. Giá
thị trường 1 hàng hóa là P = 6. Yêu cầu:
1) Viết phương trình các hàm: ATC, AVC, MC.
2) Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận là bao nhiêu? Tính lợi nhuận thu được.
3) Tính giá và sản lượng hòa vốn của doanh nghiệp. Giá thấp nhất để doanh
nghiệp sẽ sản xuất trong ngắn hạn là bao nhiêu?
Bài 5. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có hàm VC = 0,25Q2 + 15Q. Yêu cầu:
1) Khi giá bán một hàng hóa trên thị trường (P) bằng 12, doanh nghiệp sẽ
quyết định như thế nào?
2) Khi P = 55, doanh nghiệp tối ưu nhất mới hòa vốn. Xác định hàm TC.

97
3) Khi P = 95:
a) Xác định sản lượng để lợi nhuận lớn nhất. Tính lợi nhuận lớn nhất đạt được.
b) Vẽ đồ thị minh họa.
4) Khi P = 95, Chính phủ đánh thuế một hàng hóa với số tiền là t.
a) Biểu diễn các hàm Q, T (T = t.Q), TP theo biến t.
b) Tìm t để T lớn nhất, khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp bằng bao nhiêu?
c) Sử dụng kết quả tính toán được ở phần a, tính lợi nhuận khi t = 10.
Bài 6. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có hàm VC = Q2 + 15Q. Yêu cầu:
1) Khi giá bán một hàng hóa trên thị trường (P) bằng 12, doanh nghiệp sẽ
quyết định như thế nào?
2) Khi P = 75, doanh nghiệp tối ưu nhất mới hòa vốn. Xác định hàm TC.
3) Khi P = 115:
a) Xác định sản lượng để lợi nhuận lớn nhất. Tính lợi nhuận lớn nhất đạt được.
b) Vẽ đồ thị minh họa.
4) Khi P = 115, Chính phủ trợ cấp một hàng hóa với số tiền là e.
a) Biểu diễn các hàm Q, E (E = e.Q), TP theo biến e.
b) Sử dụng kết quả tính toán được ở phần a, tính lợi nhuận khi e = 10.
Bài 7. Doanh nghiệp độc quyền bán có hàm TC = 0,25Q2 + 15Q + 1600 và đường
cầu có phương trình P = –0,25Q + 135. Yêu cầu:
1) Xác định sản lượng để lợi nhuận lớn nhất. Tính lợi nhuận lớn nhất đạt được
và sức mạnh của nhà độc quyền.
2) Vẽ đồ thị minh họa và tính thiệt hại do độc quyền gây ra nếu so sánh với
trường hợp doanh nghiệp đó là doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo.
3) Khi Chính phủ đánh thuế một hàng hóa với số tiền là t.
a) Biểu diễn các hàm Q và T (T = t.Q) theo biến t.
b) Tìm t để T lớn nhất, khi đó lợi nhuận của nhà độc quyền bằng bao nhiêu.
4) Nếu Chính phủ quy định giá bán một hàng hóa chỉ là 100 thì nhà độc quyền
sẽ lựa chọn mức sản lượng nào và lợi nhuận đạt được là bao nhiêu? Tính thiệt hại
do độc quyền gây ra.
Bài 8. Doanh nghiệp độc quyền bán có hàm tổng chi phí là: TC = 1000 + 2Q +
0,05Q2 và hàm cầu hàng hóa trên thị trường có dạng: P = –0,3Q + 72. Yêu cầu:
1) Tìm mức giá bán một hàng hóa để doanh nghiệp tối đa lợi nhuận. Tính lợi
nhuận đó.

98
2) Tính thặng dư tiêu dùng, thặng dư sản xuất, tổng lợi ích của xã hội và thiệt
hại do độc quyền gây ra.
3) Khi Chính phủ đánh thuế trọn gói với số tiền 1500 thì sản lượng, giá bán,
lợi nhuận của nhà độc quyền sẽ thay đổi như thế nào.
4) Khi Chính phủ đánh thuế một hàng hóa với số tiền là t = 14. Quyết định và
lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ như thế nào?
5) Khi Chính phủ quy định giá bán một hàng hóa 36. Quyết định và lợi nhuận
của doanh nghiệp sẽ như thế nào?
Bài 9. Thị trường độc quyền tập đoàn có 2 doanh nghiệp A và B cùng có hàm tổng
chi phí TC = 100 + 4Q + 0,5Q2 và hàm cầu hàng hóa trên thị trường P = 84 – 1,5Q.
Yêu cầu:
1) Trong trường hợp chỉ có một doanh nghiệp hoạt động, tìm mức giá bán một
hàng hóa để doanh nghiệp tối đa lợi nhuận. Tính lợi nhuận đó.
2) Tính lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp nếu hai doanh nghiệp đó thỏa thuận
cùng nhau cung cấp theo tỉ lệ doanh nghiệp A sản xuất 60%, doanh nghiệp B 40%
của mức sản lượng tối ưu ở trên.
3) Sau khi thỏa thuận, doanh nghiệp A không thực hiện đúng cam kết và tin
rằng doanh nghiệp B sẽ thực hiện đúng cam kết thì lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp
bằng bao nhiêu, biết doanh nghiệp B thực hiện đúng cam kết.
4) Sau khi thỏa thuận, cả hai DN đều không thực hiện đúng cam kết và tin
rằng DN kia sẽ thực hiện đúng cam kết thì lợi nhuận của mỗi DN bằng bao nhiêu.
5) Hãy nêu nhận xét hoặc rút ra kết luận qua các tình huống trên.
Bài 10. Thị trường ĐQ tập đoàn có 2 doanh nghiệp A và B cùng có hàm tổng chi
phí TC = 2500 + 10Q + 0,5Q2 và hàm cầu thị trường (D): P = –0,5Q + 170.
1) Trong trường hợp chỉ có một doanh nghiệp hoạt động, tìm mức giá bán một
hàng hóa để doanh nghiệp tối đa lợi nhuận. Tính lợi nhuận đó.
2) Tính lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp nếu hai doanh nghiệp đó thỏa thuận
cùng nhau chia đôi sản lượng tối ưu ở trên.
3) Sau khi thỏa thuận, doanh nghiệp A không thực hiện đúng cam kết và tin
rằng doanh nghiệp B sẽ thực hiện đúng cam kết thì lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp
bằng bao nhiêu, biết doanh nghiệp B thực hiện đúng cam kết.
4) Sau khi thỏa thuận, cả hai doanh nghiệp đều không thực hiện đúng cam kết
và tin rằng doanh nghiệp kia sẽ thực hiện đúng cam kết thì lợi nhuận của mỗi doanh
nghiệp bằng bao nhiêu.
5) Hãy nêu nhận xét hoặc rút ra kết luận qua các tình huống trên.
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Giáo trình Kinh tế học vi mô (dùng trong các
trường đại học và cao đẳng khối kinh tế). Nxb Giáo dục, H., 2011.
2. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2018) “Giáo trình Kinh tế học tập I”(tái
bản lần thứ 6), Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Nguyễn Văn Công (chủ biên), (2010) “Giáo trình nguyên lý kinh tế vi mô”,
Nxb Lao động.
4. Lê Thế Giới (Chủ biên) (2014), “Kinh tế Vi mô”, Nxb Lao động – Xã hội.
5. Nguyễn Văn Dần (2008) “Kinh tế học Vi mô 1”, Nxb Đại học Kinh tế Quốc
dân HN, Hà Nội.
6. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội (2010) “Bài tập Kinh tế vi mô”,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
7. Lê Bảo Lâm (2019), “Kinh tế Vi mô”, Nxb Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Như Ý (2019), “Câu hỏi – Bài tập – Trắc nghiệm Kinh tế vi mô”,
Nxb Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
9. Phạm Văn Minh (2005) “Bài tập kinh tế vi mô”, Nxb Lao động – Xã hội.
10. Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh (2005) “Giáo khoa bài tập và bài giải
Kinh tế Vi mô”, Nxb Thống kê, Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Ngọc (2014), “Hướng dẫn giải bài tập kinh tế vi mô”, Nxb
Thống kê.
12. Paul. A.Samuelson; William D.Nordhaus (2003), “Kinh tế học”, Nxb
Chính trị Quốc gia.
13. Robrert J.Gofdon (2003), “Kinh tế học vi mô”, Nxb KHKT, Hà Nội.
14. David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch (2006), “Kinh tế học”,
Nxb Giáo dục.
------- o))O((o -------

100
NỘI DUNG ÔN TẬP KINH TẾ VI MÔ
A. Lý thuyết
1) Cầu hàng hóa: nêu và phân tích khái niệm cầu hàng hóa; luật cầu; các nhân
tố tác động đến cầu hàng hóa, phân biệt sự dịch chuyển đường cầu và di chuyển dọc
đường cầu trên đồ thị, nêu một số giải pháp nhằm kích cầu hàng hóa X.
2) Cung hàng hóa: nêu và phân tích khái niệm cung hàng hóa; luật cung; các
nhân tố tác động đến cung hàng hóa; phân biệt sự dịch chuyển đường cung và di
chuyển dọc đường cung trên đồ thị, nêu một số giải pháp nhằm kích cung hàng hóa
X.
3) Cân bằng thị trường, sự điều chỉnh của thị trường và thay đổi trạng thái cân
bằng thị trường.
4) Đường ngân sách: khái niệm, phương trình, sự thay đổi của đường ngân
sách trên đồ thị.
5) Đường bàng quan: khái niệm, phương trình, tính chất, sự thay đổi của
đường bàng quan trên đồ thị.
6) Minh họa trên cùng một đồ thị mô tả đầy đủ 3 vị trí tương đối của đường
ngân sách và đường bàng quan (trường hợp 1 đường ngân sách và 3 đường bàng
quan: không cắt nhau, tiếp xúc nhau, cắt nhau tại hai điểm), nêu các nhận xét và rút
ra nguyên tắc kết hợp tiêu dùng tối ưu hai hàng hóa X và Y.
7) Minh họa trên cùng một đồ thị mô tả đầy đủ 3 vị trí tương đối của đường
ngân sách và đường bàng quan (trường hợp 1 đường bàng quan và 3 đường ngân
sách: không cắt nhau, tiếp xúc nhau, cắt nhau tại hai điểm), nêu các nhận xét và rút
ra nguyên tắc kết hợp tiêu dùng tối ưu hai hàng hóa X và Y.
8) Đường đồng lượng: khái niệm, phương trình, tính chất, sự thay đổi của
đường đồng lượng trên đồ thị.
9) Đường đồng phí: khái niệm, phương trình, sự thay đổi của đường đồng phí
trên đồ thị.
10) Minh họa trên cùng một đồ thị mô tả đầy đủ 3 vị trí tương đối của đường
đồng lượng và đường đồng phí (trường hợp 1 đường đồng lượng và 3 đường đồng
phí: không cắt nhau, tiếp xúc nhau, cắt nhau tại hai điểm), nêu các nhận xét và rút ra
nguyên tắc kết hợp đầu vào tối ưu hai hàng hóa L và K.
11) Minh họa trên cùng một đồ thị mô tả đầy đủ 3 vị trí tương đối của đường
đồng lượng và đường đồng phí (trường hợp 1 đường đồng lượng và 3 đường đồng

101
phí: không cắt nhau, tiếp xúc nhau, cắt nhau tại hai điểm), nêu các nhận xét và rút ra
nguyên tắc kết hợp đầu vào tối ưu hai hàng hóa L và K.
12) Khái niệm, ý nghĩa của lợi nhuận; nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận.
13) Nêu và phân tích khái niệm thị trường.
14) Nêu các tiêu thức phân loại thị trường trong kinh tế vi mô.
15) Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Khái niệm; đặc điểm của thị trường và
doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo; nguyên tắc lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa
hóa lợi nhuận của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo.
16) Thị trường độc quyền bán: Khái niệm; đặc điểm của thị trường và doanh
nghiệp độc quyền bán; nguyên tắc lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa doanh
thu; nguyên tắc lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận.
B. Bình luận đúng sai
1) Cặp hàng hóa thay thế là cặp hàng hóa khi giá cả hàng hóa này tăng lên thì
lượng cầu hàng hóa kia giảm đi.
2) Cặp hàng hóa bổ sung là cặp hàng hóa khi giá cả hàng hóa này tăng lên thì
lượng cầu hàng hóa kia giảm đi.
3) Nên giảm giá bán để tăng doanh thu nếu cầu ít co dãn.
4) Càng giảm giá bán thì lượng bán càng tăng lên và doanh thu càng tăng lên.
5) Khi thu nhập tăng lên và chi phí sản xuất hàng hóa X giảm đi thì giá hàng
hóa X sẽ giảm đi.
6) Chính phủ quy định giá trần, giá sàn sẽ gây ra một khoản mất không (thiệt
hại) về lợi ích cho xã hội.
7) Việc quy định giá sàn cao hơn giá cân bằng sẽ gây ra một khoản mất không
(thiệt hại) cho xã hội.
8) Việc quy định giá trần thấp hơn giá cân bằng sẽ gây ra một khoản mất
không (thiệt hại) cho xã hội.
9) Các đường bàng quan (đường đồng lợi ích) không cắt nhau.
10) Các đường bàng quan càng xa gốc tọa độ có lợi ích càng lớn.
11) Các đường đồng lượng không cắt nhau.
12) Các đường đồng lượng càng xa gốc tọa độ có lợi ích càng lớn.
13) Hàm sản xuất Q  2L0,25K 075 có hiệu suất tăng theo quy mô.
14) Để tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tối đa hóa doanh thu và
tối thiểu hóa chi phí.
15) Doanh nghiệp CTHH cần đóng cửa sản xuất (ngừng KD) khi bị lỗ vốn.

102
16) Đường cung của doanh nghiệp CTHH là toàn bộ đường chi phí cận biên.
16) Trong độc quyền bán không có đường cung.
17) Càng sản xuất và bán được nhiều hàng hóa thì lợi nhuận càng tăng lên.
….
C. Bài tập
1) Xác định mức giá và lượng cân bằng; tính thặng dư tiêu dùng, thặng dư sản
xuất và tổng lợi ích xã hội tại trạng thái cân bằng thị trường.
2) Xác định lượng hàng hóa, giá người mua phải trả, giá người bán nhân được,
tính thặng dư tiêu dùng, thặng dư sản xuất, số tiền thuế chính phủ thu được và tổng
lợi ích xã hội khi có sự điều tiết thị trường bằng việc quy định giá, đánh thuế.
3) Xác định tập hợp tiêu dùng X, Y tối ưu (để TU lớn nhất hoặc I thấp nhất).
4) Xác định tập hợp đầu vào K, L tối ưu (để Q lớn nhất hoặc TC thấp nhất).
5) Cạnh tranh hoàn hảo: Xác định các hàm chi phí, giá đóng cửa sản xuất, giá
tối ưu hòa vốn, sản lượng tối ưu để lợi nhuận lớn nhất (trong các trường hợp có và
không có thuế hoặc trợ cấp), vẽ đồ thị minh họa.
6) Độc quyền bán: Xác định các hàm chi phí, sản lượng tối ưu để doanh thu
lớn nhất, sản lượng tối ưu để lợi nhuận lớn nhất (trong trường hợp có và không có
thuế), vẽ đồ thị minh họa.
7) Tính số tiền cả vốn và lãi phải trả theo phương pháp lãi gộp (bài 1 điểm)

------------ Hết ------------

103

You might also like