You are on page 1of 19

BỘ TƯ PHÁP

HỌC VIỆN TƯ PHÁP


--------------------

BÀI THU HOẠCH


PHIÊN THỰC HÀNH DIỄN ÁN DÂN SỰ LẦN 1

HỒ SƠ TÌNH HUỐNG LS.DS – 07


TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON VÀ CHIA TÀI SẢN
Nguyên đơn: HOÀNG THỊ HẢO
Bị đơn: NGUYỄN VĂN NGUYỆT
(Ngày thực hành: 10/03//2024)
Họ và tên : Bùi Mai Tiến Đạt

Sinh ngày : 13/08/2000

SBD : 34

Lớp : C4 – LS 25.1 / T7-CN

GV hướng dẫn : ………………………..

Hà Nội – 2024
I. Tóm tắt nội dung vụ án
1. Nội dung vụ án
Vợ chồng anh Nguyễn Văn Nguyệt và chị Nguyễn Thị Hảo kết hôn trên cơ sở tự nguyện,
có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, nay là Thành phố Hải
Dương ngày 26/03/1999.

Anh chị có 2 con chung là Nguyễn Thị Nhi sinh ngày 04/01/2000 và Nguyễn Đức Anh
sinh ngày 13/06/2007.

Sau một thời gian kết hôn thì phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân từ cuối năm 2014. Chị
Hảo không ở cùng nhà với anh Nguyệt nữa mà về ở nhà nhà mẹ đẻ ở Thôn Nam Giàng,
xã Thượng Đạt, TP. Hải Dương.

Ngày 02/01/2016 Chị Hảo làm đơn khỏi kiện gửi tới Tòa án nhân dân thành
phố Hải Dương , yêu cầu Tòa án giải quyết nhưng vấn đề
sau:

− Yêu cầu ly hôn với anh Nguyệt;

− Yêu cầu được nuôi 2 con chung là cháu Nhi và cháu
Anh và không yêu cầu anh Nguyệt cấp dưỡng.

− Yêu cầu chia đôi tài sản chung là nhà đất có thửa số 496,
tờ bản đồ số1, diện tích 216 m2 đất có địa chỉ tại xã
Thượng Đạt, thành phố Hải Dương.

Ngày 06/01/2016 Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương đã thụ lý vụ án dân
sự số 20/2016/TLST-HNGĐ về việc “ly hôn, nuôi con
chúng, chia tài sản chung” theo đơn khởi kiện của bà
Hoàng Thị Hảo.
Ngày 19/5/2016 Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương tiến hành hòa giải
(lần 1) tranh chấp ly hôn giữa các đương sự, kết quả những
vấn đề mà các đương sự đã thỏa thuận được và chưa được:
“Về quan hệ vợ chồng: bà Nguyễn Thị Hảo và ông
Nguyễn Văn Nguyệt thuận tình ly hôn. Các vấn đề còn lại
(con chung, tài sản chung, nợ chung) các đương sự không
thỏa thuận được với nhau”.
Ngày 17/6/2016 Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương tiến hành hòa giải
(lần 2) tranh chấp ly hôn giữa các đương sự, kết quả những
vấn đề mà các đương sự đã thỏa thuận được và chưa được:
Về quan hệ vợ chồng: bà Nguyễn Thị Hảo và ông Nguyễn
Văn Nguyệt thuận tình ly hôn. Về nợ chung: Ông Nguyệt
và bà Hảo mỗi người trả cho Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam 5.000.000 tiền gốc và tiền
lãi phát sinh. Các vấn đề còn lại đương sự không thỏa
thuận được với nhau: Vể con chung, tài sản chung, yêu cầu
hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ngày 12/7/2016 Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương tiến hành hòa giải
(lần 3) tranh chấp ly hôn giữa các đương sự. Kết quả hòa
giải:

+ Quan hệ vợ chồng: anh Nguyệt và Chị Hảo thuận tình ly
hôn.

+ Về con chung: Chị Hảo yêu cầu được nuôi 2 con; anh
Nguyệt đề nghị nuôi cháu Anh, còn chị Hảo nuôi cháu
Nhi.

+ Về tài sản chung: Chị Hảo không yêu cầu chia tài sản
(bao gồm: nhà, công trình phụ, tường bao, bể nước, giếng
đào, chuồng lợn, chuối và một số cây ăn quả), nhưng yêu
cầu chia một nửa diện tích đất, xin lấy phần không có tài
sản; không đồng ý yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của anh Nguyệt. Anh Nguyệt: thống nhất chia đôi
tài sản trên đất, nhận phần có hiện vật và trả tiền cho cô
Hảo và không đồng ý chia đất cho cô Hảo.

Ngày 03/8/2017 Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương ban hành Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 73/2017/QĐST-DS.
2. Đánh giá các điều kiện khởi kiện.
a. Quan hệ tranh chấp

Đây là tranh chấp phát sinh giữa Bà Nguyễn Thị Hảo và Ông Nguyễn Văn Nguyệt trên
cơ sở quan hệ hôn nhân nên tranh chấp trên thuộc loại tranh chấp “tranh chấp về hôn
nhân gia đình”

Do Bà Hảo khởi kiện để yêu cầu ly hôn, nuôi con và chia tài sản nên tranh chấp này là
“tranh chấp về ly hôn, nuôi con và chia tài sản” theo quy định tại khoản 1 Điều 28
BLTTDS năm 2015.
b. Các đương sự trong vụ án
- Nguyên đơn: (Theo khoản 2 Điều 68 Bộ Luật TTDS 2015): Bà Nguyễn Thị Hảo
HKTT tại: Khu dân cư số 1 Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, TP. Hải Dương

Hiện trú tại địa chỉ: Thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, TP. Hải Dương

- Bị đơn: (Theo khoản 3 Điều 68 Bộ Luật TTDS 2015): Ông Nguyễn Văn Nguyệt
Có địa chỉ tại: Thôn Thượng Triệt 1, xã Thượng Đạt, TP. Hải Dương

- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: (Theo khoản 4 Điều 68 Bộ Luật TTDS
2015)

− Cháu Nguyễn Thị Nhi sinh ngày 04/01/2000

− Cháu Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13/06/2007.

− UBND TP. Hải Dương


Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Vũ Kim Quang; Chức vụ: Phó trưởng phòng Tài nguyên và môi trường
+ Bà Hoàng Thị Thu Hà; Chức vụ: chuyên viên phòng Tài nguyên và môi trường.

- Bà Nguyễn Thị Thoa, sinh năm 1944


HKTT: Thôn Thượng Triệt 1, xã Thượng Đạt, TP. Hải Dương

− Ông Nguyễn Văn Cang, sinh năm 1940


HKTT: Thôn Thượng Triệt 1, xã Thượng Đạt, TP. Hải Dương

- Người làm chứng:

− Nguyễn Văn Cương: anh trai của bị đơn

− Nguyễn Văn Chuyển: em trai của bị đơn

− Ông Nguyễn Văn Quyết: anh trai của bị đơn

− Nguyễn Văn Giới (sinh năm 1964): thợ xây nhà cho vợ chồng nguyên đơn.

− Đỗ Văn Tỏ ( sinh năm 1962): thợ xây nhà cho vợ chồng nguyên đơn.

− Đỗ Văn Tạo (sinh năm 1972): hàng xóm và là thợ đào ao cho vợ chồng nguyên
đơn

− Đỗ Văn Tự - Cán bộ tư pháp xã Thượng Đạt, Hải Dương
− Nguyễn Văn Bích – Cán bộ địa chính xã Thượng Đạt, Tp.Hải Dương

− Nguyễn Thị Vi – Hàng xóm của vợ chồng nguyên đơn

c. Thủ tục tiền tố tụng


Theo quy định tại Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Nhà nước và
xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải
được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Vì vậy trong trường hợp này “Không bắt buộc phải hòa giải cơ sở.

4. Thời hiệu khởi kiện

Căn cứ Điều 25 BLDS 2015. Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình. Thì ly hôn là
một trong các quyền nhân thân của cá nhân.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 155 BLDS năm 2015 thì “thời hiệu khởi kiện vụ
án dân sự không áp dụng trong trường hợp yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn
với tài sản”.

Vì vậy“không áp dụng thời hiệu khởi kiện” trong vụ án này.

5. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án


Về thẩm quyền theo vụ việc: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 BLTTDS năm
2015 thì đây là tranh chấp về ly hôn, nuôi con và chia tài sản nên “thuộc thẩm quyền giải
quyết của tòa án”.
Về thẩm quyền theo cấp Tòa án: Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35
BLTTDS 2015 thì tranh chấp trên là tranh chấp hôn nhân gia đình theo quy định tại
khoản 1, Điều 28 BLTTDS năm 2015 nên “thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp
huyện”.

Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Căn cứ vào quy định tại điểm a, khản 1 Điều 39 BLTTDS
năm 2015 thì Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm những tranh chấp về Hôn nhân gia đình quy định tại khoản 1, Điều 28 BLTTDS
năm 2015. Do bị đơn cư trú ở thành phố Hải Dương nên “thuộc thẩm quyền giải quyết
của TAND thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương”

6. Chứng cứ chứng minh có liên quan đến quá trình giải quyết vụ án

- Chứng minh nhân dân, Số hộ khẩu gia đình Bà Nguyễn Thị Hảo
- Giấy chứng nhận kết hôn giữa ông Nguyễn Văn Nguyệt và bà
Nguyễn Thị Hảo
- Giấy khai sinh cháu Nguyễn Thị Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AC382972 cấp ngày
31/12/2005
- Hợp đồng thuê đất giữa UBND xã Thượng Đạt với gia đình ông
Nguyễn Văn Nguyêt và bà Hoàng Thị Hảo ngày 01/01/2008
- Đơn đề nghị yêu cầu sống chung của Cháu Nguyễn Thị Nhi và Cháu
Nguyễn Đức Anh
- Biên bản tự khai của bà Nguyễn Thị Hảo ngày 18/01/2016; Biên bản
tự khai của anh Nguyễn Văn Nguyệt ngày 20/01/2016.
- Biên bản xác minh của anh Nguyễn Văn Bích cán bộ địa chính xã
Thượng Đạt ngày 09/3/2016 và ngày 06/5/2016
- Biên bản số 24/BB-UBND ngày 08/6/2016 của UBND xã Thượng
Đạt về việc xét duyệt nguồn gốc đất của gia đình anh Nguyệt
- Công văn phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hải Dương
gửi Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương ngày 10/6/2016
- Quyết định số 563/2002 QĐ-UB của UBND huyện Nam sách về việc
xử lý đất trái thẩm quyền ngày 22/ /2002
- Danh sách các hộ dân xin cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất,
Bảng tổng hợp danh sách các hộ dân cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của UBND xã Thượng Đạt.

7. Phần trình bày yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn

Vợ chồng anh Nguyễn Văn Nguyệt và chị Nguyễn Thị Hảo kết hôn trên cơ sở tự nguyện,
có đăng ký kết hôn tại UBND xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, nay là Thành phố Hải
Dương ngày 26/03/1999.

Anh chị có 2 con chung là Nguyễn Thị Nhi sinh ngày 04/01/2001 và Nguyễn Đức Anh
sinh ngày 16/06/2007.

Sau một thời gian kết hôn thì phát sinh mâu thuẫn và sống ly thân năm 2015. Bà Hảo
không ở cùng nhà với ông Nguyệt nữa mà về ở nhà nhà mẹ đẻ ở Thôn Nam Giàng, xã
Thượng Đạt, TP. Hải Dương.

Ngày 02/01/2016 chị Hảo làm đơn khỏi kiện gửi tới Tòa án nhân dân thành phố Hải
Dương , yêu cầu Tòa án giải quyết nhưng vấn đề sau:

 Ly hôn với anh Nguyệt;

 Được nuôi 2 con chung là cháu Nhi và cháu Anh.
 Chia đôi tài sản chung là thửa đất số 496, tờ bản đồ số 1, diện tích 216 m2 đất
tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương.
III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TOÀ SƠ THẨM
Với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn.
1. Câu hỏi dành cho bị đơn – anh Nguyễn Văn Nguyệt:
1.1. Công việc hiện tại của anh là gì? Mức thu nhập bình quân mỗi tháng là bao
nhiêu?
1.2. Tại sao anh lại cấm cháu Đức Anh gặp chị Hảo? Có phải những lần cháu
Đức Anh đi gặp chị Hảo về bị anh đánh mắng đúng không?
1.3. Khi nhận GCNQSDĐ có tên cả 2 vợ chồng bản thân anh có ý kiến gì về
việc này không?
1.4. Từ năm 1999 đến nay ai là người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với thửa
đất 496?
1.5. Trong quá trình ở trên diện tích đất, anh chị đã tôn tạo và xây dựng những
gì? Có ai có ý kiến phản đối về việc xây dựng của anh chị không?
1.6. Anh cho biết khi được cấp Giấy CNQSD đất thì ai là người đi nhận?
1.7. Anh là người đứng ra nộp tiền sử dụng đất hàng năm cho thửa đất số 496, tờ
bản đồ số 01 đúng không?
1.8. Sau khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì anh có thắc mắc hay ý
kiến gì về việc thửa đất đứng tên hai vợ chồng anh không?

1.9. Anh đã sử dụng GCN QSDĐ để thế chấp ngân hàng vay tiền nhiều lần đúng
không?

2. Câu hỏi dành cho người có quyền và nghĩa vụ liên quan – bà Nguyễn Thị Thoa
2.1. Khi Nhà nước thực hiện chính sách kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất bà có biết việc này không?
2.2. Sau khi vợ chồng anh Nguyệt, chị Hảo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất mang tên hai vợ chồng bà và các thành viên trong gia đình đều biết và
không có ý kiến phản đối gì về việc này đúng không?
2.3. Việc vợ chồng ông Nguyệt, chị Hảo xây nhà trên thửa đất số 496, bà có
biết không? Có ý kiến phản đối gì không?
3. Câu hỏi dành cho nguyên đơn – chị Nguyễn Thị Hảo
3.1. Công việc hiện tại của chị là gì? Mức thu nhập bình quân mỗi tháng là bao
nhiêu?
3.2. Trong quá trình chung sống trên diện tích đất 216m2 chị có đóng góp công sức
tôn tạo, xây dựng tài sản trên đất không?

4. Câu hỏi dành cho người làm chứng – Cán bộ tư pháp


4.1. Ông có chứng kiến việc anh Nguyệt thường xuyên đánh cháu Đức Anh
không?
4.2. Ông có biết lý do vì sao anh Nguyệt lại đánh cháu Đức Anh không?

5. Câu hỏi dành cho người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan – ông Bích địa chính

5.1. Ông cho biết khi yêu cầu các hộ ký giáp ranh ông có giải thích cho họ biết
về mục đích của việc ký giáp ranh này không? có ai có ý kiến thắc mắc hay
phản đối về vấn đề này không?
IV. LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
.............., ngày tháng năm 2023

BẢN LUẬN CỨ
Kính thưa: - Hội đồng xét xử
- Thưa vị đại diện Viện kiểm sát
- Thưa Quý luật sư đồng nghiệp cùng toàn thể quý vị đang có mặt tại
phiên toà ngày hôm nay.
Tôi là luật sư Bùi Mai Tiến Đạt - thuộc Văn phòng luật sư ABC - Đoàn Luật sư thành
phố Hà Nội. Hôm nay đến đây tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chị
Nguyễn Thị Hảo – nguyên đơn trong vụ án dân sự sơ thẩm “Tranh chấp ly hôn, nuôi con,
chia tài sản” với bị đơn là anh Nguyễn Văn Nguyệt.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đối chiếu với các quy
định pháp luật hiện hành và qua diễn biến thực tế của phiên toà hôm nay tôi đưa ra những
quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tôi là chị Nguyễn Thị Hảo
như sau:

Thứ nhất, về yêu cầu ly hôn của nguyên đơn bà Hoàng Thị Hảo là hoàn toàn có căn
cứ theo quy định của pháp luật cụ thể là các quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật hôn
nhân gia đình 2014.
Qua các bằng chứng, lời khai của các đương sự cho thấy tình trạng của vợ chồng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Cụ thể:

- Tình trạng của vợ chồng chị Hảo, anh Nguyệt rất trầm trọng. Sau khi kết hôn anh
Nguyệt và chị Hảo sống hạnh phúc được khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân là do tính tình không hợp anh Nguyệt không lo làm ăn, hay đi chơi về rồi lại hay
chửi bới, đánh đập vợ con. Điều này được thể hiện qua các lời khai của chị Hảo, của cán
bộ tư pháp xã Thượng Đạt trong biên bản xác minh ngày 09/03/2016.

- Đời sống chung không thể kéo dài. Khi tình trạng của vợ chồng đã phát sinh trầm trọng,
anh Nguyệt không những không nhận ra lỗi lầm của mình mà vẫn tiếp tục chứng nào tật
đấy. Chính vì vậy mà anh Nguyệt và chị Hảo đã sống ly thân từ ngày 14/12/2014 cho đến
nay. Việc anh Nguyệt và chị Hảo sống ly thân đã được cả anh Nguyệt, chị Hảo cũng như
những người có liên quan thừa nhận trong các bản tự khai, biên bản lấy lời khai.
- Mục đích hôn nhân không đạt được. Theo các lời khai của anh, em anh Nguyệt thì chị
Hảo là người phụ nữ ngoan hiền, chịu thương, chịu khó, chăm chỉ làm ăn, vun vén hạnh
phúc gia đình. Tuy nhiên, cuộc sống hôn nhân không thể hạnh phúc nếu chỉ một chỉ một
người vun vén. Hơn nữa, việc anh Nguyệt chơi bời, không lo làm ăn, đánh đập, chửi bới
vợ con làm cho chị Hảo không thể sống chung với anhNguyệt nữa do đó mà dẫn đến việc
ly thân.
Từ những căn cứ trên có thể thấy cuộc sống hôn nhân của anh Nguyệt và chị Hảo đã lâm
vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của
hôn nhân không đạt được. Do đó tôi kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận
cho thân chủ tôi được ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt

Thứ hai, yêu cầu về nuôi con chung

Chị Hảo và anh Nguyệt có hai con chung là cháu Nguyễn Thị Nhi (sinh ngày 04/01/2000)
và cháu Nguyễn Đức Anh (sinh ngày 13/6/2007). Theo yêu cầu trong đơn khởi kiện c ũng
như các biên bản hòa giải, chị Hảo mong muốn được nuôi cả hai cháu, nhưng anh Nguyệt
chỉ đồng ý cho chị Hảo nuôi cháu Nhi, còn cháu Đức Anh thì phải giao cho anhNguyệt
nuôi.

Yêu cầu đó của chị Hảo là hoàn toàn chính đáng và có s ơ s ở. C ăn c ứ theo kho ản 2 Đi ều
81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

“Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi
ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con
cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07
tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.

Thứ nhất: Xét thấy về điều kiện nuôi dưỡng cháu Đức Anh

Chị Hảo hoàn toàn có đủ điều kiện để đảm bảo cho việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục con cái. Chị Hảo đang làm công nhân tại Công ty Trấn An, đường
Ngô Quyền, thành phố Hải Dương với mức thu nhập 5 đến 6 triệu đồng/tháng. Đồng th ời
chị Hảo còn đang ở cũng nhà với mẹ đẻ, sức khỏe của mẹ chị Hảo còn tốt nên có thể giúp
đỡ trông nom, chắm sóc cho cháu Đức Anh. Cộng với việc còn có cháu Nhi (tính đến
hiện tại là 18 tuổi) đã lớn nên có thể tự chăm sóc b ản thân và ph ụ m ẹ ch ăm sóc cho em
(là cháu Đức Anh) hàng ngày.

Còn anh Nguyệt đang làm lao động tự do, không có thu nhập ổn định nên vi ệc giao con
cho anh Nguyệt nuôi sẽ không đảm bảo cho việc nuôi dưỡng và giáo d ục con cái. Bên
cạnh đó anh Nguyệt còn thường xuyên có hành vi bạo lực, điều đó sẽ ảnh h ướng đến tâm
lý và khả năng nuôi dạy con. Nếu giao cho anh Nguyệt nuôi thì rất khó để tạo một môi
trường nuôi dạy tốt để đảm bảo sự phát triển về mọi m ặt cho con, đặc bi ệt là v ấn đề đạo
đức.
Thứ hai: cháu Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13/06/2007, tính đến thời điểm này là 11 tuổi.
Xét theo nguyện vọng của cháu Anh, thể hiện qua đơn đề ngh ị ngày 22/01/2016 và Biên
bản lấy lời khai ngày 05/7/2016 thì cháu Anh muốn được ở với mẹ. Nguyễn Th ị Nhi sinh
ngày 04/01/2000 tính đến thời điểm này là 18 tuổi. Cháu có nguyện v ọng được ở v ới m ẹ
và anh Nguyệt cũng không phản đối chuyện này. Căn cứ vào nh ững l ẽ trên thì yêu c ầu
được nuôi cả hai cháu của thân chủ tôi là chị Hảo hoàn toàn phù hợp, đề ngh ị H ội đồng
xét xử chấp thuận.

Thứ ba, về yêu cầu chia tài sản chung

Theo đơn khởi kiện của chị Hảo, đối với tài sản chung, chị Hảo yêu c ầu chia đôi tài s ản
chung là nhà đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216 m2. Theo các biên b ản
hòa giải tại tòa án nhân dân thành phố Hải Dương ngày 19/5/2016, ngày 17/6/2016 và
ngày 12/7/2016, chị Hảo chỉ đề nghị chia một nửa diện tích đất trên và xin được l ấy ph ần
không có tài sản trên đất, không đề nghị chia tài sản trên đất (bao gồm: 01 ngôi nhà 18m2
lợp ngói, 01 gian bếp và nhà vệ sinh khoảng 10m2, 1 giếng kh ơi, 01 b ể xây g ạch xi m ăng
khoảng 1,6m2, Tường bao và một số cây chuối).

Việc chia đôi diện tích đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216 m2 theo Gi ấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 31 tháng 12 năm 2005 là có cơ sở, bởi lẽ:

Thứ nhất: Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất số 496, tờ bản đồ số
01 tại địa chỉ xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương là đúng quy trình và
hoàn toàn hợp pháp.

Căn cứ vào biên bản số 24/BB-UBND của UBND xã Thượng Đạt về việc xét duyệt
nguồn gốc sử dụng đất của hộ anh Nguyệt và chị Hảo ngày 08/6/2016. Theo đó, năm
1991, bà Nguyễn Thị Thoa và ông Nguyễn Văn Cang là bố mẹ của anh Nguy ệt có n ộp
tiền mua đất với giá 1.500.000 VNĐ một suất 200m2.

Sau đó ngày 5/8/2001, UBND xã Thượng Đạt đã lập trích lục tỷ lệ 1/1000 của thửa đất
của ông Nguyệt và bà Hảo tại thửa đất số 496, tờ bản đố 01, diện tích 216m2. Ngày
10/08/2001 Hội đồng thành lập đã họp về việc xử lý các thiếu sót tr ọng vi ệc giao đất cho
dân làm nhà ở, để thu tiền đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở xã Thượng Đạt.

Căn cứ vào hồ sơ được lập hội đồng đã đã duyệt hợp thức hóa đất cho 30 h ộ dân vào
ngày 25/10/2001. Các hộ dân đã có đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quy ền s ử d ụng đất,
trong đó có hộ của anh Nguyệt chị Hảo. Ngày 1/11/2001 UBND và phòng tài chính k ế
hoạch huyện Nam Sách đã ban hành định số 563/2002/QĐ-UB về việc xử lý đất giao trái
thẩm quyền, tại

Điều 1 của Quyết định có nêu: “Nay hợp pháp hóa quyền sử dụng đất giao trái thẩm
quyền cho 30 hộ gia đình, cá nhân thuộc xã Thượng Đạt huyện Nam Sách (có danh sách
và hồ sơ kèm theo)”, đính kèm theo bảng tổng hợp danh sách có tên hộ của ông Nguy ệt
cho thửa đất số 496, tờ bản đố số 01, diện tích 216 m2.

Căn cứ theo các biên bản xác minh nguồn gốc thửa đất từ ông Nguyễn Văn Bích – cán bộ
địa chính xã Thượng Đạt ngày 09/3/2016 và ngày 06/5/2016, ông Bích khẳng định th ửa
đất của anh Nguyệt chị Hảo sử dụng ổn định, không có tranh chấp với ai. Tiền sử dụng
đất cũng đã được gia đình anh Nguyệt đóng đầy đủ.

Vào thời điểm cấp giấy chứng nhận ngày 31/12/2005, Luật đất đai 2003 và Ngh ị định
181/2004/NĐ-CP đang có hiệu lực. Căn cứ khoản 2 Điều 48 và Điều 135 Ngh ị định
181/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003 thì trình t ự, th ủ t ục c ấp gi ấy
CNQSDĐ cho anh Nguyễn Văn Nguyệt và chị Nguyễn Thị Hảo là đảm b ảo đúng theo
quy định luật đất đai.

Thứ hai: Chị Hảo và anh Nguyệt có công tôn tạo rất lớn tình trạng thửa đất để được
hiện trạng như bây giờ.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01 tại địa ch ỉ xã
Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương là tài sản dựa trên quá trình, công s ức t ạo
anh Nguyệt và chị Hảo lập sau khi kết hôn mà có được. Cụ thể là khi anh Nguy ệt và ch ị
Hảo kết hôn vào 26/03/1999 thì đến tháng 08/1999 thì 2 người được ra ở riêng. Khi b ắt
đầu ra ở riêng tại thửa đất đó chỉ là thùng vũng sâu và m ới san l ấp được kho ảng 1/3 th ửa
đất. Sau một thời gian ở trên đất đó, đầu năm 2002 thì vợ chồng anh chị Nguyệt Hảo mới
thì mới thuê người đổ thêm đất, cát, bùn vào nền để tôn tạo được thửa đất như hiện nay.
Điều đó được thể hiện tại lời khai của chị Hảo tại Biên bản l ấy l ời khai ngày 16/5/2016
và Biên bản lấy lời khai của ông Đỗ Văn Tại ngày 9/3/2016.

Thứ ba: Anh Nguyệt và bà Thoa mặc nhiên thừa nhận giấy chứng nhận sử dụng đất
thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01 tại địa chỉ xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải
Dương đứng tên Anh Nguyệt chị Hảo là tài sản chung của hai vợ chồng Anh Nguyệt
chị Hảo.

Việc anh Nguyệt sử dụng giấy chứng nhận sử dụng đất thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01
tại địa chỉ xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đứng tên hai v ợ ch ồng để
làm tài sản thế chấp ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, chí nhánh Thành
phố Hải Dương, nhằm mục đích vay vốn các đợt từ 18/02/2011(lần 1); 20/3/2013 (l ần 2)
và 13/11/2014 (lần 3). Từ khi được cấp giấy chứng nhận thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01
tại địa chỉ xã Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đứng tên anh Nguy ễn V ăn
Nguyệt và chị Nguyễn Thị hảo, anh Nguyệt đã không có ý phản đối gì, mà còn dùng tài
sản đó và việc thế chấp tại ngân hàng cho đối tượng hộ gia đình.

Cũng theo lời khai của bà Thoa, bà biết được việc anh Nguyệt ch ị H ảo được c ấp GCN
đứng tên 2 vợ chồng thời điểm anh Nguyệt chị Hảo vay ti ền ngân hàng l ần 2 ngày
20/3/2013. Tuy nhiên phía bà và mọi người trong gia đình cũng không có ai khi ếu n ại
hay phản đối gì chuyện anh Nguyệt và chị Hảo được cấp GCN QSDĐ này. Điều đó thể
hiện ý chí của gia đình bà Thoa là đã cho anh Nguyệt và chị Hảo diện tích đất nêu trên.

Thứ 4: Vợ chồng anh Nguyệt chị hảo đã được tặng cho Quyền sử dụng đất.

Theo Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân tối cao thông qua ngày
06/4/2016 và được công bố theo Quyết định số 220/QĐ-CA ngày 06/4/2016 c ủa Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, khái quát nội dung án lệ như sau:

“Trường hợp cha mẹ đã cho vợ chồng người con một diện tích đất và vợ chồng người
con đã xây dựng, nhà kiên cố trên diện tích đất đó để làm nơi ở, khi vợ chồng người con
xây dựng nhà thì cha mẹ và những người khác trong gia đình không có ý kiến phản đối
gì; vợ chồng người con đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định và đã tiến hành
việc kê khai đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác định vợ
chồng người con đã được tặng cho quyền sử dụng đất”.

Trong trường hợp này, sau khi kết hôn đầu năm 1999, chị Hảo và anh Nguyệt đã được gia
đình anh Nguyệt cho vợ chồng ra làm nhà trên đất ở riêng nhưng không có bất cứ cuộc
họp bàn hay tuyên bố cho hai vợ chồng chị Hảo anh Nguyệt thửa đất trên. Sau đó, gia
đình chị Hảo và anh Nguyệt đã làm nhà và công trình phụ trên đất đó rồi d ọn ra ở riêng
vào cuối năm 1999.

Suốt thời gian từ đó đến nay, dưới sự chứng kiến và th ừa nh ận c ủa nhi ều ng ười, gia đình
anh Nguyệt chị Hảo đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định, ti ến hành kê khai
đất năm 2001 và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo giấy ch ứng nh ận
quyền sử dụng đất vào ngày 31/12/2005.

Xem xét các tính chất, tình tiết trong yêu cầu của thân chủ tôi v ề vi ệc chia tài s ản chung
là thửa đất nêu trên, đối chiếu với các tính chất, tình tiết vụ việc t ương t ự được nêu trong
án lệ số 03 nêu trên là có sự tương đồng, giống nhau v ề v ấn đề pháp lý. Do đó, trong v ụ
án ly hôn này, gia đình thân chủ tôi đã được tặng cho quy ền s ử d ụng đất đối v ới th ửa đất
nêu trên.

Kính thưa HĐXX,

Với những trình bày, lập luận và viện dẫn các chứng cứ cũng như đối chiếu v ới quy định
của pháp luật ở trên cho thấy yêu cầu của thân chủ tôi - chị Nguyễn Thị Hảo là hoàn toàn
có căn cứ và hợp pháp. Vì vậy, căn cứ theo Khoản 1 Điều 33, khoản 2 Đi ều 59, kho ản 2
Điều 181 Luật hôn nhân gia đình 2014, Án lệ số 03/2016/AL, Điều 266, Điều 267 Bộ luật
Tố tụng dân sự 2015, chúng tôi kính đề nghị HĐXX xem xét và quyết định:

(1) Cho chị Nguyễn Thị Hảo được ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt.
(2) Công nhận quyền nuôi dưỡng trực tiếp cháu Nguyễn Đức Anh và cháu
Nguyễn Thị Nhi cho chị Nguyễn Thị Hảo, đồng thời yêu cầu anh Nguyễn Văn
Nguyệt phải cấp dưỡng tiền nuôi con hàng hàng theo quy định của pháp luật cho
chị Hảo.

(3) Công nhận quyền sở hữu của chị Nguyễn Thị Hảo đối với một nửa diện tích
đất không có tài sản trên đất của thửa đất số số 496, tờ bản đồ số 01 tại địa chỉ xã
Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

Cám ơn HĐXX đã lắng nghe nội dung trình bày của tôi, chân thành cảm ơn và trân tr ọng
kính chào!

Luật sư Bùi Mai Tiến Đạt


V. Nhận xét các vai diễn
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
…………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………

You might also like