Professional Documents
Culture Documents
Thương Vợ
Thương Vợ
VỢ
A. GIỚI THIỆU
CHUNG
I. TÁC GIẢ
Trần Tế Xương
II. TÁC PHẨM
• Hoàn cảnh sáng tác: ra đời vào khoảng 1896
– 1897. Khi đó gia đình nhà Tú Xương túng
bấn nên phải trông vào sự tần tảo của bà Tú.
Mercury Mars
• Đề tài: về người
Mercury mới lạ, độc Despite
vợclosest
is the đáo being red,
planet to the Sun Mars is actually a cold
Tác phẩm
place
• Giới thiệu bà Tú: chịu nhiều vất vả nhưng
hạnh phúc khi được đi vào thơ ca của
chồng.
- Hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, đơn chiếc
khi làm ăn.
- Từ “eo sèo”, “đò đông”: cảnh chen chúc, bươn trải trên sông
nước. Hình ảnh “đò đông” ẩn chứa những sự bất trắc không ngờ.
→ Sự cạnh tranh đến mức sát phạt nhau, lời qua tiếng lại với
nhau
Bốn câu thơ đầu tả cảnh công việc và thân phận của
bà Tú, đồng thời cho ta thấy tấm lòng xót thương của Tú
Xương.
Một duyên, hai nợ, âu đành phận, Năm nắng, mười mưa, dám quản công.
- Vận dụng rất sáng tạo hai thành ngữ: -“Nắng”, “mưa”: tượng trưng cho mọi vất vả,
“một duyên hai nợ” và “năm nắng khổ cực.
mười mưa”, đối xứng nhau hài hòa,
màu sắc dân gian đậm đà. -“năm”, “mười”: số từ phiếm chỉ số nhiều.
- “Duyên”: duyên số, là cái “nợ” đời mà - Các số từ trong câu thơ tăng dần lên: “một…
hai… năm… mười…” làm nổi rõ đức hi sinh
bà Tú phải cam phận, chịu đựng.
thầm lặng của bà Tú.
- “Một duyên hai nợ”: ý thức được việc -“dám quản công”: Đức hi sinh thầm lặng cao
lấy chồng là duyên nợ nên “âu đành quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo,
phận”, Tú Xương cũng tự ý thức được đảm đang, nhẫn nại.
mình là “nợ” mà bà Tú phải gánh
chịu. -“Âu đành phận”, … “dám quản công” … giọng
thơ nhiều xót xa, thương cảm, thương mình,
thương gia cảnh nhiều éo le.
- Hình ảnh bà Tú hiện lên chân thực: người vợ
hiền thảo của mình với bao đức tính đáng quý:
đảm đang, tần tảo, chịu thương chịu khó, thầm