You are on page 1of 67

KHOA HỌC GIAO TIẾP

Giảng viên: ThS. Hà Văn Tú


Email:tuhv.ktl@uel.edu.vn
ĐT: 0962.797. 637
Cung cấp cho sinh viên những
Mục tiêu kiến thức cơ bản về khoa học giao
môn học
tiếp: khái niệm, nguyên tắc, hình
thức, phương tiện giao tiếp, kỹ năng
giao tiếp hiệu quả…
Hình thành và phát triển ở
Mục tiêu sinh viên những kỹ năng
môn học
giao tiếp cần thiết cho cuộc
sống, học tập và công việc
Hình thành và phát triển ở sinh
viên thái độ tôn trọng người khác,
Mục tiêu
môn học tích cực, chủ động trong học tập,
rèn luyện để hoàn thiện bản thân
trong hoạt động giao tiếp với
người khác
Tài liệu tham khảo

Tài liệu tham khảo chính:


1. Nguyễn Bá Minh, Giáo trình nhập môn Khoa
học giao tiếp, NXB Đại học Sư phạm

2. Các giáo trình về khoa học giao tiếp khác


Kiểm tra đánh giá
Thời % kết
Tiêu chí đánh giá/ Phần Loại
điểm quả sau
Hình thức đánh giá trăm điểm
đánh giá cùng

  Chuyên cần, tích cực trong học 30%    


tập trên lớp
giữa kỳ 50%
Giữa kỳ
Bài viết cá nhân  
30%
Bài tập nhóm 40%
     
Bài thi cuối kỳ
Cuối kỳ (thi tự luận, sinh viên không sử 100% cuối kỳ 50%
dụng tài liệu)    
 
Nội quy lớp học
 Đi học đúng giờ, không được vắng quá 20%,
(Sinh viên vắng quá 20% sẽ không đủ điều
kiện dự thi kết thúc môn)
 Tham gia tích cực các hoạt động học tập
 Không làm việc riêng, không sử dụng điện
thoại trong giờ học
 Trao đổi trực tiếp với giảng viên khi có câu hỏi
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
GIAO TIẾP
1. Khái niệm giao tiếp:
1.1. Quan điểm của Phạm Minh Hạc (1953-..)
Giao tiếp là quá trình thiết lập và vận hành quan
hệ giữa người với người nhằm hiện thực hoá quan
hệ xã hội
Giáo tiếp là quá trình thiết lập quan hệ
-> tạo ra 1 mối quan hệ

1124
1973

381
136
730
how to ????
Giao tiếp là quá trình vận hành quan hệ
-> tạo quan hệ bền chặt
Để có những quan hệ bền chặt với
người khác, cách vận hành quan hệ
như thế nào?
 Coi trọng và gìn giữ mối quan hệ

 Có niềm tin

 Dành thời gian cho nhau

 Thân thiện, cởi mở

 Biết lắng nghe, đồng cảm

 Mở lòng, quan tâm, giúp đỡ


 Vị tha, không vụ lợi
 Hiện thực hóa quan hệ xã hội
 Mỗi mối quan hệ điều có chuẩn mực chung
 Vận dụng chuẩn mực của xã hội vào hiện thực
hóa các quan hệ cá nhân
1.2. Quan điểm của David Kenneth Berlo (1929 – 1996)
 Giao tiếp là quá trình có chủ định hoặc không có chủ định
mà trong đó các tư tưởng, ý định, cảm xúc… của con người
được biểu đạt qua ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ.
Giao tiếp của con người diễn ra ở các mức độ:
trong con người, giữa con người với con người và
công cộng.
 Trong con người: hiểu mình, tự nhận thức bản
thân
 Giữa con người với con người: một người với
một người hoặc 1 nhóm nhỏ
 Con người với công cộng: công sở, bệnh viện,
trường học
 Giao tiếp là quá trình năng động, liên tục, bất
thuận nghịch, tác động qua lại và mang tính chất
ngữ cảnh.
 Năng động: sự thay đổi trong giao tiếp
 Liên tục: im lặng cũng là giao tiếp
 Bất thuận nghịch: giao tiếp là 2 phía (truyền thông)
 Tác động qua lại: ảnh hưởng và thay đổi lẫn nhau
 Ngữ cảnh
1.2. Nguyên tắc giao tiếp

Nguyên tắc giao tiếp được hiểu là những chuẩn mực


cơ bản do con người đặt ra trong quá trình tiếp xúc
giữa người với người nhằm trao đổi thông tin, tri giác
và ảnh hưởng lẫn nhau.

Nhằm đảm bảo cho mọi hành vi và hoạt động của con
người khi giao tiếp đạt được hiệu quả cao nhất.
1.2. Nguyên tắc giao tiếp

 Nguyên tắc tôn trọng nhân cách đối tượng giao tiếp
 Phải coi đối tượng giao tiếp là một cá nhân, một con
người, một chủ thể với đầy đủ các quyền với những
đặc trưng tâm lý riêng biệt, họ được có quyền bình
đẳng với mọi người trong các quan hệ xã hội.
 Chủ thể giao tiếp không nên áp đặt đối tượng giao
tiếp
 Biết lắng nghe ý kiến của đối tượng giao tiếp, dù đó
là đúng hay sai thì cũng không cắt ngang hay tỏ thái
độ không vừa lòng để đối tượng giao tiếp sợ hãi mà
không tiếp tục cuộc đối thoại, không bày tỏ hết
nguyện vọng của mình.
 Tôn trọng nhân cách đối tượng giao tiếp còn được thể
hiện ở trang phục : trang phục thể hiện tính lịch sự,
vì vậy trang phục cần hài hòa, cân xứng với vóc dáng,
(màu da, điệu bộ, lời nói…).
 Việc sử dụng ngôn ngữ nói: từ giọng điệu, cách phát
âm, viêc sử dụng từ sao cho đảm bảo tính văn hóa.
 Bất kỳ trong trường hợp nào cũng không được xúc
phạm đến danh dự, tổn thương đến phẩm giá của
đối tượng giao tiếp
 Chủ thể giao tiếp biết kính trọng, tôn trọng,
khích lệ những ưu điểm của người khác, biết
lắng nghe và biết kiềm chế khi cần thiết.
V. A.Xukhimlinxki đã viết “Hãy kính trọng
nhưng ưu điểm của người khác. Hãy làm cho
người khác những cái như anh muốn để những
người khác làm như thế cho anh”.
Nguyên tắc có thiện chí trong giao tiếp

 Chủ thể giao tiếp cần tạo ra quan hệ tình cảm tốt
đẹp để đối tượng giao tiếp dễ thông cảm và hiểu biết
lẫn nhau
 Trong giao tiếp sự hiểu biết lẫn nhau luôn luôn gắn
với quá trình xúc cảm, tình cảm.
Có thiện chí trong giao tiếp là luôn luôn nghĩ tốt,
luôn tạo điều kiện thuận lợi cho người mình giao tiếp
 Chủ thể giao tiếp luôn có thiện chí với đối tượng
giao tiếp; họ luôn tin tưởng ở đối tượng giao tiếp.
 Luôn động viên khích lệ tinh thần đối tượng giao
tiếp
 Không nên có định kiến với đối tượng giao tiếp
 Không nên tính thiệt hơn, nặng nhẹ, nhiều ít.
 Không nên ghen tị với thành tích của người khác,
đồng thời không nên cười chê, chế giễu trước
thất bại của đối tượng giao tiếp.
 Nguyên tắc đồng cảm/thấu cảm trong giao
tiếp
 Chủ thể giao tiếp biết đặt vị trí của mình vào
vị trí của đối tượng giao tiếp.
 Muốn làm được điều này, chủ thể giao tiếp đã
phác thảo chân dung tâm lý tương đối ổn
định trong đầu mình về đối tượng giao tiếp.
 Chủ thể ứng xử, xử thế phù hợp với nhu cầu,
mong muốn của đối tượng giao tiếp.
 Chủ thể giao tiếp tự mình trả lời được câu hỏi “nếu
mình ở vị trí của đối tượng giao tiếp thì sẽ như thế
nào”?
 Thực hiện chức năng “đồng nhất giữa chủ thế giao
tiếp với đối tượng giao tiếp”.
 Chủ thể giao tiếp phải luôn luôn quan tâm, hiểu
hoàn cảnh của đối tượng giao tiếp
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN KHI TRUYỀN ĐẠT
THÔNG TIN
Nguyên tắc ABC
• A: Accuracy (chính xác)
• B: Brevity (ngắn gọn)
• C: Clarity (rõ ràng)
Nguyên tắc 5C
• Clear (rõ ràng)
• Complete (hoàn chỉnh)
• Concise (ngắn gọn, súc tích)
• Correct (chính xác)
• Courteous (lịch sự)
Một số nguyên tắc khác

• Hiểu rõ đối tượng giao tiếp

• Tạo ấn tượng ban đầu tốt đẹp

• Quan tâm đến đối tượng giao tiếp


• Giữ chữ tín trong giao tiếp
1.3. Đặc điểm giao tiếp

1.2.1. Lứa tuổi

1.2.2. Giới tính

1.2.3. Nghề nghiệp


Lứa tuổi

  Nhi đồng: Từ 5-6 tuổi cho đến 10-11 tuổi.

  Thiếu niên: từ 11-12 đến 14-15 tuổi.


  Thanh niên: từ 15-20 tuổi.
 Trưởng thành: từ 21 đến 40 tuổi.
 Trung niên: từ 40 tuổi đến 60 tuổi.

 Tuổi già: trên 60 tuổi.


 Căn cứ theo đặc điểm
từng nhóm tuổi mà điều
chỉnh việc giao tiếp sao
cho phù hợp nhất.
 Trẻ em phải tỏ ra dịu dàng,
tạo sự gần gũi với các em,
tránh để các em sợ, không
dám giao tiếp.
 Khi giao tiếp với tuổi
thiếu niên phải thể
hiện sự tôn trọng
 Tỏ ra chân thành, thiện
chí, tránh kiểu cách,
áp đặt, xem các em
như con nít
 Đối với lứa tuổi thanh niên cần tôn trọng, lắng
nghe để họ trình bày quan điểm và tránh đừng bát
bỏ ý tưởng của họ một cách thẳng thừng.
 Tuổi trưởng thành, nhân
cách, nghề nghiệp đã ổn định.
Giao tiếp với họ dễ dàng hơn.
 Tuổi trung niên đã có những
thành công nhất định trong
sự nghiệp,
 Cần sự chân thành trong giao
tiếp, thể hiện sự đúng mực và
tôn trọng đối tượng giao tiếp
  Tuổi già, kinh nghiệm dồi dào đôi khi có quan điểm
bảo thủ, sợ cô đơn, sợ người khác không quan tâm
 Tôn trọng, chừng mực, không ngắt lời, chia sẻ, đôi
khi khen ngợi
Giới tính
 Nữ giới: trọng tình cảm, thích lãng mạn. Có khả năng
giao tiếp tốt và dễ dàng giao tiếp hơn nam giới. Nữ giới
thường kĩ tính, rất cẩn thận và tỉ mỉ ở những chi tiết
nhỏ.
  
Nam giới: cứng rắn, trọng lý lẻ. Giao tiếp không tốt
bằng nữ giới. Dễ tha thứ và thường không để ý những
chi tiết nhỏ, hào phóng và mạnh mẽ.
Nghề nghiệp
Bao gồm một số nhóm đáng quan tâm sau:

  Nghề nghiệp thiên về lĩnh vực nông nghiệp


  Nghề nghiệp thiên về kinh tế - tài chính.
 Nghề nghiệp thiên về xã hội – nhân văn
 Nghề nghiệp thiên về khoa học tự nhiên, kỹ thuật
 Chính trị gia, nhà hoạt động xã hội
2. Chức năng và vai trò của giao tiếp:
2.1. Chức năng của giao tiếp:

Tổ chức hoạt động phối hợp.


Nhận thức.

Hình thành và phát triển các mối


quan hệ liên nhân cách.
Đánh giá và điều chỉnh
Tổ chức hoạt động phối hợp
 Con người luôn sống và hoạt động trong quan hệ với
người khác
 Giao tiếp để phối hợp hoạt động để cùng nhau giải
quyết nhiệm vụ, đạt tới mục tiêu chung
 Giao tiếp nhằm thống nhất mục đích, phương pháp,
cách thức hành động đáp ứng kịp thời yêu cầu đề ra
của công việc
Chức năng nhận thức (chức năng phản ánh)
 Mỗi chủ thể tự bộc lộ quan điểm, tư tưởng, thái độ,
thói quen
 Các chủ thể có thể tiếp nhận thông tin về đối tượng
giao tiếp và các chủ đề giao tiếp
 Thống nhất được mục tiêu giao tiếp, giải quyết được
mâu thuẫn
 Hình thành, phát triển các mối quan hệ liên nhân cách
 Quan hệ cá nhân với cá nhân trên cơ sở tâm lý, tình cảm
và sự đồng nhất với nhau ở mức độ nhất định.
 Quan hệ liên nhân cách nói đến nội dung “tâm lý” của
quan hệ đó chứ không nói đến nội dung “công việc”
 Giao tiếp làm nảy sinh (hình thành) quan hệ giữa người
với người
 Giao tiếp vừa là phương thức phát triển cá nhân vừa là
phương thức để thống nhất các cá nhân
 Cá nhân lĩnh hội các chuẩn mực, các giá trị xã hội,
đồng thời biểu hiện sự gắn bó tình cảm hay sự ghét
bỏ, chối từ, thờ ơ, lãnh đạm đối với các cá nhân khác
 Các định hướng giá trị của cá nhân có thể xích gần lại
với định hướng giá trị của cá nhân khác hay theo chiều
ngược lại
 Chức năng đánh giá và điều chỉnh
 Con người có thể đánh giá lẫn nhau các hành vi, trí tuệ, tình
cảm, thái độ...trong quá trình giao tiếp
 Con người tự đánh giá bản thân mình
 Giúp con người điều chỉnh hành vi, thái độ phù hợp với yêu
cầu của hoạt động giao tiếp
2.2. Vai trò của giao tiếp
 Giao tiếp là nhu cầu đặc trưng của con người, là điều
kiện đảm bảo cuộc sống tâm lý bình thường của mỗi
con người
 Dấu hiệu của tồn tại người: dáng đi; tiếng nói, cảm xúc
 Giao tiếp là nhu cầu xã hội cơ bản xuất hiện sớm nhất ở
con người
 Giao tiếp vừa là nhu cầu, vừa là điều kiện có ý nghĩa và
tác dụng to lớn để biến chúng ta thành người với
những giá trị nhân văn
 Giao tiếp, giao lưu với người khác chúng ta tự khẳng
định được mình
 Sức khỏe và trạng thái tinh thần của mỗi người phụ
thuộc khá nhiều vào mối quan hệ bình thường, tốt đẹp
với người khác
 Các trạng thái khủng hoảng tinh thần, lo âu, trầm cảm,
cảm thấy lẻ loi, cô đơn trong cuộc sống xuất hiện khi con
người khó thiết lập quan hệ giao tiếp với người khác
Sulli Choi
 Qua giao tiếp con người tiếp thu kinh nghiệm lịch
sử xã hội biến nó thành vốn tâm lí, nhân cách của
mình, đồng thời con người đóng góp tài lực của
mình cho sự phát triển xã hội.
Qua giao tiếp con người nhận thức được người
khác và bản thân trên cơ sở đó mà điều chỉnh
mình cho phù hợp với chuẩn mực xã hội.
 Giao tiếp là điều kiện không thể thiếu của mọi
hoạt động của con người
 Hoạt động cùng nhau là nét đặc trưng trong hoạt
động của con người
 Con người trao đổi, thu thập thông tin, phối hợp,
thống nhất mục đích, phương thức hoạt động để giải
quyết các nhiệm vụ và công việc cùng nhau
3. Hành vi giao tiếp:
3.1. Mô hình giao tiếp:
3.1.1. Mô hình tuyến tính về giao tiếp
MTGT
TIẾNG
ỒN

NGƯỜI
NGƯỜI GỬI KÊNH NHẬN
MHTĐ
GMTĐ

TIẾNG TIẾNG
ỒN ỒN
 Các nhà tu từ học La Mã và Hi Lạp cổ đại đào tạo các
nhà hùng biện
 Quan điểm một chiều về giao tiếp - mô hình “người
nói – người nghe” đơn giản
 Người nói mã hoá một thông điệp và gửi nó tới người
nghe thông qua một hay nhiều kênh giác quan.
 Người nghe, sau đó, tiếp nhận và giải mã thông điệp
này
 Thường sử dụng trong truyền hình, báo chí, hùng biện
3.1.2. Mô hình tác động qua lại về giao tiếp

MTGTTU
TIẾNG
ỒN

NGƯỜI
NGUỒN KÊNH NHẬN
MHTĐ
MHTĐ

TIẾNG TIẾNG
ỒN ỒN
 Nguồn mã hoá thông điệp và gửi nó tới người nhận
thông qua một hay nhiều kênh giác quan.
 Người nhận tiếp nhận và giải mã thông điệp này như
trong giao tiếp tuyến tính,
 Người nhận mã hoá phản hồi (một
phản ứng hay các phản ứng) và gửi
phản hồi này tới người gởi thông
điệp
 Nguồn giải mã thông điệp phản hồi
căn cứ theo thông điệp gốc đã được
gửi và phản hồi đã được nhận, sau
đó nguồn mã hoá một thông điệp
mới thích ứng với phản hồi nhận
được (sự thích ứng).
3.1.3. Mô hình giao dịch về giao tiếp
MTGT

NGƯỜI MÃ HOÁ
NGƯỜI MÃ HOÁ
THÔNG
NGƯỜI GT A ĐIỆP NGƯỜI GT B

NGƯỜI GIÃI MÃ
NGƯỜI GIÃI MÃ

TIẾNG TIẾNG
ỒN ỒN
 Người giao tiếp A mã hoá một thông điệp và gửi nó đi
 Người giao tiếp B, sau đó, mã hoá phản hồi gửi tới
người giao tiếp A, người giải mã nó.
 Những bước này không phải là độc chiếm lẫn nhau vì
việc mã hoá và giải mã có thể xảy ra đồng thời, liên
tiếp trong suốt quá trình giao tiếp
 Chúng ta có thể gửi và nhận các thông điệp một lúc,
nên mô hình này là đa hướng.
 Một người không được gắn nhãn như là nguồn và
người kia như là người nhận, thay vào đó cả hai
người giao tiếp khoác lấy vai trò của người gửi và
người nhận trong sự giao dịch (chuyển đổi vai trò).
 Mô hình này gần như đại diện cho việc giao tiếp đồng
thời.
3.2. Cấu trúc của hành vi giao tiếp:
 Các nhân vật giao tiếp
 Mục đích giao tiếp

 Nội dung giao tiếp


 Công cụ giao tiếp
 Kênh giao tiếp
 Hoàn cảnh/môi trường giao tiếp
3.3. Quan hệ và vai xã hội trong hành vi giao tiếp
Quan hệ: là vị thế, địa vị của một nhân cách này
đối với một nhân cách khác hoặc đối với cộng
đồng và cả với bản thân mình.
Vai xã hội: là chức năng, hình mẫu hành vi
chuẩn mực được xã hội tán đồng và đang chờ đợi
ở mỗi người trong địa vị hiện có của họ.

You might also like