Professional Documents
Culture Documents
Chương 3 Phân Tích Môi Trư NG Bên Ngoài
Chương 3 Phân Tích Môi Trư NG Bên Ngoài
Số tín chỉ: 3
Thời lượng: 45 tiết
Trường
1 Đại Học Thăng Long LOGO
Chương III
1.1 Vai trò của phân tích môi trường kinh doanh
Phân tích môi trường kinh doanh là quá trình các nhà chiến
lược tiến hành kiểm tra, xem xét các nhân tố môi trường khác
nhau:
Môi trường kinh tế
Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường công nghệ
Nhà cung cấp
Khách hàng
Xác định các cơ hội hoặc các đe dọa đối với doanh nghiệp
Xây dựng
Lựa chọn
tầm nhìn Xác định chiến lược
chiến mục tiêu đầy và mô hình
lược hứa hẹn cho kinh doanh
công ty tốt nhất
(Công ty
cần
hướng tới
Phân tích môi
trường bên trong
đâu?)
của công ty
Phán đoán môi trường là ý kiến do phân tích môi trường mang
lại theo quan điểm xác định bản chất vấn đề nhằm tận dụng cơ
hội hoặc làm chủ mối đe dọa
Phân tích phải đi trước, phán đoán chỉ có thể làm tốt khi có
những thông tin, dữ liệu của phân tích cung cấp
Để thực hiện phân tích môi trường, các nhà chiến lược phải dựa
vào cách thức viết hoặc nói, dự báo, các nghiên cứu chính thức,
hệ thống thông tin quản lý và hệ thống tình báo kinh tế.
MT
ế Ch
ht ín
kin h
ph trị
MT áp - L
uậ
Nhà cung SP thay t
cấp thế
CÔNG TY
Khách
ĐTCT
hàng
Cty mới
xâm nhập i
MT
ã hộ
Cô – X
n gn
gh hóa
n
ệ
T Vă
MÔI TRƯỜNG NGÀNH M
MÔI TRƯỜNG
7 VĨ MÔ QTCL – Th.s Nguyễn Duy Thành
II. Phân tích môi trường vĩ mô (PEST)
Chính phủ, luật pháp và chính trị có thể tạo ra các cơ hội, trở
ngại, thậm chí là rủi ro thật sự cho doanh nghiệp
Chính phủ là người tiêu dùng lớn nhất trong nền kinh tế
Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách
Các quy định về quảng cáo
Chính sách thuế, phí và lệ phí
Luật lao động, quy chế tuyển dụng, đề bạt, chế độ hưu trí.
Ngành: Là một nhóm các công ty cung cấp sản phẩm và dịch vụ
giống nhau hoặc tương đương có thể thay thế được cho nhau.
Chu kỳ ngành: Là khoảng thời gian của ngành xuất hiện và rút
lui khỏi thị trường, bao gồm 5 giai đoạn:
Lượng Bão
bán Chín hòa
muồi
Tăng
trưởng Suy
Xuất thoái
hiện
Thời gian
15 QTCL – Th.s Nguyễn Duy Thành
3.1 Đặc điểm kinh tế chủ đạo của ngành
Giai đoạn một: Khởi đầu hay xuất hiện: Tăng cường đầu tư
cho quảng cáo, khuyến mại và phát triển kênh phân phối.
Giai đoạn hai: Tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng cao, doanh
thu ngành tăng.
Giai đoạn ba: Chín muồi: Tốc độ tăng trưởng ngành đạt mức
độ ổn định, nhu cầu vẫn cao nhưng thị trường có xu hướng bão
hòa.
Giai đoạn bốn: Bão hòa: Tốc độ tăng trưởng ngành đạt mức
độ ổn định, nhu cầu ổn định.
Giai đoạn năm: Suy thoái: Thị trường bị thu hẹp, doanh
nghiệp xuất hiện nhiều đối thủ.
Substitute Products
(of firms in
other industries)
Rivalry
Suppliers of Among
Buyers
Key Inputs Competing
Sellers
Potential
New
Entrants
19 QTCL – Th.s Nguyễn Duy Thành
3.3 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh
Sự cạnh
Nhà cung cấp tranh giữa
các yếu tố đầu các DN Khách
vào cốt lõi trong hàng
ngành
Ước lượng sức mạnh của từng lực lượng trong 5 lực lượng cạnh
tranh
Lý giải cách thức mà từng lực lượng gây áp lực lên doanh
nghiệp
Tổng hợp tác động của cả 5 lực lượng cạnh tranh lên doanh
nghiệp: mãnh liệt, dữ dội, mạnh, trung bình, yếu
Nhu cầu tăng chậm, giảm sút, người bán có năng lực sản xuất và
tồn kho dư thừa
Số đối thủ cạnh tranh tăng nhanh và các đối thủ tương đối bằng
nhau về quy mô và năng lực cạnh tranh
Sản phẩm giống nhau hoặc ít sự khác biệt
Một hoặc nhiều đối thủ không hài lòng với vị trí và thị phần hiện
tại, tạo ra những động thái mãnh liệt để thu hút khách hàng
Đối thủ có chiến lược đa dạng, hoạt động tại các nước khác nhau
Xu hướng mua bán, sáp nhập trong ngành để củng cố thành đối
thủ cạnh tranh đáng gờm
→ Cạnh tranh khốc liệt hơn
Nếu chi phí cao khi chuyển sang nhà cung cấp khác
Sự khan hiếm (nhà cung cấp có khả năng thiết lập giá)
Một nhà cung cấp có sản phẩm khác biệt hóa
Có ít nhà cung cấp một sản phẩm đầu vào đặc chủng (độc
quyền)
Nguy cơ sáp nhập dọc về phía sau và có thể trở thành đối thủ
cạnh tranh đầy tiềm năng
→ Thế lực của nhà cung cấp tăng lên
Nhiều nhà cung cấp bán tại mức giá của thị trường
Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp thấp
Các đầu vào thay thế tốt có sẵn hay xuất hiện mới
Các doanh nghiệp có tầm quan trọng đối với sự tồn tại của nhà
cung cấp
Nguy cơ các doanh nghiệp sáp nhập dọc về phía trước, thôn tính
nhà cung cấp
Khả năng hợp tác cùng có lợi giữa doanh nghiệp và nhà cung
cấp
→ Thế lực của nhà cung cấp giảm đi
Nếu số lượng ứng viên lớn và một số có nguồn lực giúp họ trở
thành đối thủ đáng kể
Rào cản xâm nhập thấp hoặc đã bị vượt qua
Các doanh nghiệp hiện tại xâm nhập vào các phân khúc mà họ
chưa tham gia
Người mới vào có thể kiếm được nhiều lợi nhuận
Nhu cầu người mua tăng nhanh chóng
Công ty trong ngành không thể (hoặc không sẵn sàng) cạnh
tranh mãnh liệt với sự xâm nhập của người mới
→ Nguy cơ xâm nhập mạnh hơn
Tốc độ tăng trưởng của ngành hàng thay thế nhanh hơn ngành
đang phân tích
Nhà sản xuất sản phẩm thay thế đang tăng công suất, lợi nhuận
→ Dấu hiệu sản phẩm thay thế đang cạnh tranh mạnh
Sản phẩm thay thế có sẵn hoặc mới nổi lên tốt, có chức năng
hoạt đông tương đương hoặc tốt hơn
Sản phẩm thay thế hấp dẫn về giá
Chi phí chuyển đổi của người tiêu dùng cuối cùng thấp
→ Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế lớn
Sản phẩm thay thế tốt không sẵn hoặc không tồn tại
Các sản phẩm thay thế có giá cao hơn tương ứng với chất lượng
Người tiêu dùng cuối cùng chịu chi phí cao nếu chuyển sang
sản phẩm thay thế
→ Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế yếu
Môi trường cạnh tranh sẽ không hấp dẫn từ khía cạnh tìm kiếm
lợi nhuận khi áp lực của các lực lượng thị trường quá lớn.
Cạnh tranh khốc liệt
Rào cản xâm nhập thấp và sự xâm nhập dễ diễn ra
Cạnh tranh mạnh mẽ từ phía sản phẩm thay thế
Nhà cung cấp và khách hàng có thế lực thương lượng đáng kể
Môi trường cạnh tranh sẽ lý tưởng từ khía cạnh tìm kiếm lợi
nhuận khi:
Cạnh tranh diễn ra ở mức trung bình
Rào cản xâm nhập cao và không có công ty nào muốn xâm
nhập
Không có hàng hóa thay thế
Nhà cung cấp và khách hàng có vị thế thương lượng thấp
Các ngành kinh doanh thay đổi vì các động lực đang hướng
những người tham gia trong ngành thay đổi hành động của
họ
Những động lực này là nguyên nhân chính của thay đổi
ngành và điều kiện cạnh tranh
Một nhóm chiến lược là một tập hợp các công ty trong ngành
có hướng tiếp cận cạnh tranh và vị thế thị trường giống nhau
Các công ty trong chiến cùng nhóm lược có cùng hai hay nhiều
đặc điểm cạnh tranh
Có chuỗi sản phẩm tương tự nhau
Cung cấp sản phẩm cùng đặc tính, ở cùng một khoảng chất
lượng/giá cả
Cung cấp cho khách hàng dịch vụ giống nhau
Hoạt động cùng khu vực địa lý
Tập trung cùng vào các kênh phân phối
Sử dụng hướng tiếp cận công nghệ giống nhau
Mức độ hội nhập theo chiều dọc như nhau
Trình bày một bức tranh tĩnh về cạnh tranh mà xem nhẹ sự cải
tiến
Sự cải tiến thì giá trị sẽ dịch chuyển đến các ngành kinh doanh
mới
Không phản ánh một cách đầy đủ những phát sinh trong thời kỳ
môi trường ngành có nhiều thay đổi
Bỏ qua tầm quan trọng của những khác biệt trong từng công ty
cá biệt
Quá nhấn mạnh tầm quan trọng của cấu trúc ngành và nhóm
chiến lược, xem chúng như yếu tố xác định mức lợi nhuận của
công ty.