You are on page 1of 37

Cặp phạm trù

Bản chất – hiện


tượng
Khả năng – hiện
thực
Nhóm 4
MỤC LỤC
Bản chất – hiện
Bản chất – hiện tượng
-tượng

01 02
- Khái niệm Ý nghĩa phương pháp
- Mối quan hệ luận
- Ý nghĩa với chuyên ngành
- Ví dụ
- Xã hội học

Khả năng – Hiện Khả năng – Hiện


thực thực
03 04
- Khái niệm - Ý nghĩa phương pháp
- Mối quan hệ luận
- Ví dụ - Ý nghĩa với chuyên ngành
Công tác xã hội
Bản chất – Hiện
tượng
Bản chất – Hiện
tượng
01. Khái niệm
a) Khái niệm : Bản chất
Bản chất là phạm trù triết học chỉ tổng hợp tất cả các
mặt, các mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên
trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự
vật đó.
Ví dụ:
Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ
xã hội trong cuộc sống. Nếu ai đó không có bất cứ mối
quan hệ xã hội nào, dù nhỏ nhất, thì người đó chưa phải
là con người theo đúng nghĩa
Đặc điểm: Bản chất
 Phạm trù bản chất gắn bó hết sức chặt chẽ với phạm trù
cái chung.

Ví Cái
dụ: bản chất cũng đồng thời là cái có tính quy luật.
- Quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của
chủ nghĩa tư bản.
- Bản chất của nó cho thấy chủ nghĩa tư bản luôn có mục
tiêu sản xuất giá trị thặng dư càng nhiều càng tốt.
b) Khái niệm: Hiện
tượng
- là mặt bên ngoài, mặt di động và
biến đổi hơn của hiện thực khách
quan.
- nó là hình thức biểu hiện của bản
chất.
Ví dụ: Màu da cụ thể của một người
nào đó là trắng, vàng hay đen… chỉ là
hiện tượng, là vẻ bề ngoài.
Bản chất – Hiện
tượng
02. Mối quan hệ giữa
cặp phạm trù
02. Mối quan hệ giữa cặp
phạm trù
01 02

1.1. Bản chất và hiện tượng tồn tại 2.2. Sự thống nhất giữa bản chất
khách quan trong cuộc sống. và hiện tượng.
• Bản chất bộc lộ ra qua hiện
• Cả bản chất và hiện tượng đều có thực, tồn
tượng
tại khách quan
• Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ • Hiện tượng là sự biểu hiện của
những yếu tố nhất định bản chất
• Sự vật tồn tại khách quan
• Hiện tượng là sự biểu hiện của bản chất ra
bên ngoài để chúng ta nhìn thấy
02. Mối quan hệ• Sự
giữa
thốngcặp
nhất giữa bản chất và hiện tượng là sự thống nhất
phạm trù biện chứng.

• Sự không hoàn toàn trùng khớp khiến cho sự thống nhất


03 giữa bản chất và hiện tượng là một sự thống nhất mang tính
mâu thuẫn.
2.3. Tuy thống nhất với
+ Bản chất phản ánh cái chung tất yếu, hiện tượng phản ánh
nhau, bản chất và hiện
tượng cũng có sự mâu cái cá biệt.
thuẫn. + Bản chất là mặt bên trong ẩn giấu sâu xa của hiện thực
khách quan. Còn hiện tượng là mặt bên ngoài của hiện
thực khách quan ấy.

• Bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm. Còn hiện
03
Phương
pháp luận
và ý nghĩa
chuyên
ngành
3.1. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP
LUẬN
Trong hoạt động nhận thức, để hiểu đầy đủ về
sự vật, ta không nên dừng lại ở hiện tượng mà
phải đi sâu tìm hiểu bản chất của nó.
Nhiệm vụ của nhận thức nói chung, của khoa
học nhận thức nói riêng là phải vạch ra được bản
chất của sự vật.
1. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Trong hoạt động tực tiễn, cần dựa vào bản chất chứ không phải dựa vào hiện tượng.

Bản chất không tồn tại dưới Trong quá trình nhận
Bản chất tồn tại khách dạng thuần túy mà bao giờ
quan ở ngay trong bản thức, bản chất của sự
cũng bộc lộ ra bên ngoài vật phải xem xét rất
thân sự vật thông qua các hiện tượng nhiều hiện tượng khác
tương ứng của mình nên chỉ nhau từ nhiều góc độ
có thể tìm ra cái bản chất khác nhau.
trên cơ sở nghiên cứu các
hiện tượng.
3.2. Ý nghĩa của cặp phạm trù “Bản chất” và
“Hiện tượng”
với ngành Xã hội học
Xã hội học (tiếng Anh là Sociology) là khoa học về các quy luật và tính
quy luật xã hội chung, đặc thù của sự phát triển và vận hành của hệ
thống xã hội xác định về mặt lịch sử. Là khoa học về các cơ chế tác
động và các hình thức biểu hiện của các quy luật đó trong các hoạt
động của cá nhân, các nhóm xã hội, các giai cấp và các dân tộc.
Xã hội học thực nghiệm đi sâu vào nghiên cứu các hiện tượng, quá
trình cụ thể của đời sống xã hội, giúp con người hiểu một cách thấu
đáo, sâu sắc với tất cả những khía cạnh của xã hội.
Chức năng thực tiễn được chia ra làm các chức
năng nhỏ sau:
Chức năng Chức năng
1 đánh giá 3 dự báo
Chức năng
Chức năng 2 đưa ra những 4
“cầu nối” kiến nghị, đề
xuất
Khả năng – Hiện
thực
1. Khái niệm
a) Khái niệm: Khả
năng
Khả năng là cái hiện chưa có, chưa tới nhưng nó sẽ
có, sẽ tới khi có các điều kiện thích hợp.
Ví dụ: Ông X đã có sẵn gạch, xi-măng, sắt, thép… Ở
đây có khả năng của một ngôi nhà.
Phân loại Khả năng
là những khả năng do các mối liên hệ tất nhiên quyết
Khả năng hình thức định, xuất hiện từ bản chất bên trong của sự vật và
khi có đầy đủ điều kiện sẽ trở thành hiện thực.

Ví dụ: Trong mỗi hạt thóc có khả năng thực tế hạt


thóc sẽ thành cây lúa.
Khả năng
là những khả năng do các mối liên hệ ngẫu nhiên,
quan hệ bên ngoài mang đến và chưa có đủ điều kiện
để chuyển hóa thành hiện thực. 

Ví dụ: Khả năng con người trúng sổ xố là khả năng


Khả năng thực tế ảo. Khả năng này biến thành hiện thực chỉ là do ngẫu
nhiên, may mắn.
Phân loại Khả năng
Từ góc độ
xác suất lớn hay nhỏ xảy ra
Khả năng chủ yếu

Khả năng thứ yếu


Xét theo sự liên quan
Khả năng đến Khả năng tốt
lợi ích của con người
Khả năng xấu

Khả năng cùng tồn tại

Khả năng loại trừ lẫn nhau.


Sự tương tác giữa
các khả năng
b) Khái niệm: Hiện thực
Là những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự.
Ví dụ:
Chiếc xe đạp bạn A đang đi là hiện thực. Suy nghĩ của bạn B về
một bộ phim hay cũng là hiện thực.
Do tất cả những gì đang tồn tại thực sự đều được coi là hiện
thực nên ta cần phân biệt:
+ Hiện thực khách quan: Chính là thế giới vật chất đang tồn tại
khách quan.
+ Hiện thực chủ quan: Là ý thức, tư tưởng đang tồn tại trong
mỗi con người.
Khả năng – Hiện thực
02. Mối quan hệ giữa
cặp phạm trù
2.1. Khả năng và hiện thực tồn
tại trong mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, không tách rời nhau,
luôn chuyển hóa lẫn nhau.
Hiện thực được chuẩn bị bởi khả năng, còn khả năng hướng tới biến
thành hiện thực.
Để khả năng biến thành hiện thực cần có vai trò của các điều kiện
khách quan và chủ quan.

Khả năng Hiện thực Khả năng Hiện thực


mới điều kiện mới Vô
thích hợp tận
Trong tự nhiên không phải mọi
khả năng đều biến thành hiện
thực một cách tự phát.

Loại khả năng Loại khả Loại khả năng


mà điều kiện năng có thể mà bắt buộc có
để biến chúng biến thành sự tham gia
thành hiện hiện thực của con người
thực chỉ có bằng con để biến thành
thể có bằng đường tự hiện thực
con đường tự nhiên cũng
nhiên như nhờ sự
tác động của
con người
Trong lĩnh vực xã hội, bên cạnh các điều kiện khách
quan, khả năng muốn biến thành hiện thực còn cần có các
điều kiện chủ quan. Đó là hoạt động thực tiễn của con
người.

Hoạt động có ý thức của con người có vai trò rất to lớn
trong việc biến khả năng thành hiện thực. Nó có thể đẩy
nhanh hoặc kìm hãm quá trình biến đổi khả năng thành
hiện thực. Nó cũng có thể điều khiển khả năng phát triển
theo hướng này hay theo hướng khác bằng cách tạo ra các
điều kiện thích ứng.
2.2. Các khả năng có thể cùng tồn tại với
nhau.
Cùng trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự
vật, có thể tồn tại một số khả năng chứ không phải chỉ
có một khả năng.

Ngoài một số khả năng vốn có ở sự vật trong những điều


kiện có sẵn nào đó, khi có thêm những điều kiện mới thì
ở sự vật sẽ xuất hiện thêm một hoặc nhiều khả năng mới.
2.3. Sự biến đổi của mỗi khả năng

Mỗi khả năng không phải là không thay đổi. Nó tăng lên
hay giảm đi tùy thuộc vào sự biến đổi của sự vật trong
những điều kiện cụ thể.

Để một khả năng nào đó biến thành hiện thực thường


cần có không chỉ một điều kiện mà là một tập hợp các
điều kiện. Tập hợp đó được gọi là điều kiện cần và đủ,
nếu có nó thì khả năng nhất định biến thành hiện thực.
Khả năng – Hiện thực
03. Ý nghĩa PP luận
và liên hệ với ngành
CTXH
3.1. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP
LUẬN

Trong hoạt động thực Thực hiện quy trình, Tiến hành lựa chọn và
tiễn, phải dựa vào thực cách thức xác định các thực hiện các khả
tế nhưng cũng cần tính khả năng trong thực năng.
đến các khả năng. tiễn.
Trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào thực tế
nhưng cũng cần tính đến các khả năng.
Việc quyết định, trù tính các kế hoạch cần dựa và hiện
thực chứ không thể dựa vào khả năng.

Tuy nhiên vẫn phải tính đến các khả năng để đề ra chủ
trương, kế hoạch, bởi khả năng biểu hiện khuynh hướng
phát triển của sự vật trong tương lai.
Nếu ta tách rời khả năng và hiện thực, chúng ta sẽ không thấy
khả năng tiềm ẩn trong sự vật, dẫn đến không dự đoán được
tương lai phát triển của sự vật.
Thực hiện quy trình, cách thức xác định các khả năng trong thực
tiễn.
Nhiệm vụ là phải tìm ra, xác định cho được các khả
năng phát triển của sự vật.
+ Chỉ có thể tìm ra các khả năng phát triển của sự vật
trong chính bản thân sự vật ấy chứ không thể ở nơi nào
khác.

+ Chỉ có thể căn cứ vào tương quan lực lượng giữa các
mặt ở bên trong sự vật, vào mâu thuẫn nội tại trong nó,
và vào những điều kiện bên ngoài để dự kiến khuynh
hướng phát triển của khả năng.
Do khả năng nảy sinh vừa do tác động qua lại giữa các
mặt ở bên trong sự vật, vừa do sự tác động của sự vật
với hoàn cảnh bên ngoài.
Vì khả năng tồn tại trong chính bản thân sự vật, gắn bó
chặt chẽ với sự vật nên ra dễ nhầm lẫn khả năng với hiện
thực.
Chúng ta không được tách rời khả năng khỏi hiện thực.
Lý do là vì khả năng nằm ngay trong hiện thực, gắn bó
chặt chẽ với hiện thực.
Tiến hành lựa chọn và thực hiện các khả năng.
Cần tính đến mọi khả năng có thể có để dự
01 án các kế hoạch hành động

Chú ý đến khả năng tất nhiên, đặc biệt là các khả
02 năng gần, vì đó là những khả năng dễ biến thành
hiện thực hơn cả.

Cần chủ động tạo ra những điều kiện cần và


03 đủ để có được hiện thực theo mong muốn.
Cần tạo mọi điều kiện để nhân tố con người
tham gia tích cực vào quá trình biến đổi hoặc
04 ngăn cản sự biến đổi khả năng thành hiện
thực.
3.2. Liên hệ với ngành CTXH
Nhân viên CTXH thực hiện một số vai trò cơ bản
như:
 Người tạo khả năng
 Người điều phối
 Người quản lý
3.2. Liên hệ với ngành CTXH
Chức năng của CTXH:
Phòng ngừa, Can thiệp, Phục hồi, dựa vào thực tiễn,
chính là tình trạng của thân chủ, để thực hiện quy trình
xác định khả năng
>>> phân tích đánh giá từng khả năng đó, làm công tác
can thiệp các vấn đề của thân chủ, giúp thân chủ phục
hồi và tự phát triển.
Phát triển: cần đánh giá trước những nguy cơ (khả năng
xấu) một cá nhân, gia đình hay cộng đồng rơi vào tình
huống xấu để ngăn chặn chứ không phải để đối tượng
Người làm CTXH cần xác định được mối
liên kết, ràng buộc giữa khả năng và hiện
thực, không được tách rời hai phạm trù này,
cần tính đến mọi khả năng để có thể chủ
động ứng phó với các tình huống xấu, nhằm
đảm bảo được hiệu quả tính trợ giúp của
ngành.
Thanks!

You might also like