Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 4. Cặp phạm trù
Nhóm 4. Cặp phạm trù
01 02
- Khái niệm Ý nghĩa phương pháp
- Mối quan hệ luận
- Ý nghĩa với chuyên ngành
- Ví dụ
- Xã hội học
1.1. Bản chất và hiện tượng tồn tại 2.2. Sự thống nhất giữa bản chất
khách quan trong cuộc sống. và hiện tượng.
• Bản chất bộc lộ ra qua hiện
• Cả bản chất và hiện tượng đều có thực, tồn
tượng
tại khách quan
• Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ • Hiện tượng là sự biểu hiện của
những yếu tố nhất định bản chất
• Sự vật tồn tại khách quan
• Hiện tượng là sự biểu hiện của bản chất ra
bên ngoài để chúng ta nhìn thấy
02. Mối quan hệ• Sự
giữa
thốngcặp
nhất giữa bản chất và hiện tượng là sự thống nhất
phạm trù biện chứng.
• Bản chất tương đối ổn định, biến đổi chậm. Còn hiện
03
Phương
pháp luận
và ý nghĩa
chuyên
ngành
3.1. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP
LUẬN
Trong hoạt động nhận thức, để hiểu đầy đủ về
sự vật, ta không nên dừng lại ở hiện tượng mà
phải đi sâu tìm hiểu bản chất của nó.
Nhiệm vụ của nhận thức nói chung, của khoa
học nhận thức nói riêng là phải vạch ra được bản
chất của sự vật.
1. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Trong hoạt động tực tiễn, cần dựa vào bản chất chứ không phải dựa vào hiện tượng.
Bản chất không tồn tại dưới Trong quá trình nhận
Bản chất tồn tại khách dạng thuần túy mà bao giờ
quan ở ngay trong bản thức, bản chất của sự
cũng bộc lộ ra bên ngoài vật phải xem xét rất
thân sự vật thông qua các hiện tượng nhiều hiện tượng khác
tương ứng của mình nên chỉ nhau từ nhiều góc độ
có thể tìm ra cái bản chất khác nhau.
trên cơ sở nghiên cứu các
hiện tượng.
3.2. Ý nghĩa của cặp phạm trù “Bản chất” và
“Hiện tượng”
với ngành Xã hội học
Xã hội học (tiếng Anh là Sociology) là khoa học về các quy luật và tính
quy luật xã hội chung, đặc thù của sự phát triển và vận hành của hệ
thống xã hội xác định về mặt lịch sử. Là khoa học về các cơ chế tác
động và các hình thức biểu hiện của các quy luật đó trong các hoạt
động của cá nhân, các nhóm xã hội, các giai cấp và các dân tộc.
Xã hội học thực nghiệm đi sâu vào nghiên cứu các hiện tượng, quá
trình cụ thể của đời sống xã hội, giúp con người hiểu một cách thấu
đáo, sâu sắc với tất cả những khía cạnh của xã hội.
Chức năng thực tiễn được chia ra làm các chức
năng nhỏ sau:
Chức năng Chức năng
1 đánh giá 3 dự báo
Chức năng
Chức năng 2 đưa ra những 4
“cầu nối” kiến nghị, đề
xuất
Khả năng – Hiện
thực
1. Khái niệm
a) Khái niệm: Khả
năng
Khả năng là cái hiện chưa có, chưa tới nhưng nó sẽ
có, sẽ tới khi có các điều kiện thích hợp.
Ví dụ: Ông X đã có sẵn gạch, xi-măng, sắt, thép… Ở
đây có khả năng của một ngôi nhà.
Phân loại Khả năng
là những khả năng do các mối liên hệ tất nhiên quyết
Khả năng hình thức định, xuất hiện từ bản chất bên trong của sự vật và
khi có đầy đủ điều kiện sẽ trở thành hiện thực.
Hoạt động có ý thức của con người có vai trò rất to lớn
trong việc biến khả năng thành hiện thực. Nó có thể đẩy
nhanh hoặc kìm hãm quá trình biến đổi khả năng thành
hiện thực. Nó cũng có thể điều khiển khả năng phát triển
theo hướng này hay theo hướng khác bằng cách tạo ra các
điều kiện thích ứng.
2.2. Các khả năng có thể cùng tồn tại với
nhau.
Cùng trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự
vật, có thể tồn tại một số khả năng chứ không phải chỉ
có một khả năng.
Mỗi khả năng không phải là không thay đổi. Nó tăng lên
hay giảm đi tùy thuộc vào sự biến đổi của sự vật trong
những điều kiện cụ thể.
Trong hoạt động thực Thực hiện quy trình, Tiến hành lựa chọn và
tiễn, phải dựa vào thực cách thức xác định các thực hiện các khả
tế nhưng cũng cần tính khả năng trong thực năng.
đến các khả năng. tiễn.
Trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào thực tế
nhưng cũng cần tính đến các khả năng.
Việc quyết định, trù tính các kế hoạch cần dựa và hiện
thực chứ không thể dựa vào khả năng.
Tuy nhiên vẫn phải tính đến các khả năng để đề ra chủ
trương, kế hoạch, bởi khả năng biểu hiện khuynh hướng
phát triển của sự vật trong tương lai.
Nếu ta tách rời khả năng và hiện thực, chúng ta sẽ không thấy
khả năng tiềm ẩn trong sự vật, dẫn đến không dự đoán được
tương lai phát triển của sự vật.
Thực hiện quy trình, cách thức xác định các khả năng trong thực
tiễn.
Nhiệm vụ là phải tìm ra, xác định cho được các khả
năng phát triển của sự vật.
+ Chỉ có thể tìm ra các khả năng phát triển của sự vật
trong chính bản thân sự vật ấy chứ không thể ở nơi nào
khác.
+ Chỉ có thể căn cứ vào tương quan lực lượng giữa các
mặt ở bên trong sự vật, vào mâu thuẫn nội tại trong nó,
và vào những điều kiện bên ngoài để dự kiến khuynh
hướng phát triển của khả năng.
Do khả năng nảy sinh vừa do tác động qua lại giữa các
mặt ở bên trong sự vật, vừa do sự tác động của sự vật
với hoàn cảnh bên ngoài.
Vì khả năng tồn tại trong chính bản thân sự vật, gắn bó
chặt chẽ với sự vật nên ra dễ nhầm lẫn khả năng với hiện
thực.
Chúng ta không được tách rời khả năng khỏi hiện thực.
Lý do là vì khả năng nằm ngay trong hiện thực, gắn bó
chặt chẽ với hiện thực.
Tiến hành lựa chọn và thực hiện các khả năng.
Cần tính đến mọi khả năng có thể có để dự
01 án các kế hoạch hành động
Chú ý đến khả năng tất nhiên, đặc biệt là các khả
02 năng gần, vì đó là những khả năng dễ biến thành
hiện thực hơn cả.