You are on page 1of 28

CHUYÊN

ĐỀ
Cách ghi và phân tích biểu
đồ chuyển dạ
Nhóm 5 – Lớp Y4D
0
Đại 1
cương
Khái niệm
Biểu đồ chuyển dạ (BĐCD) là một
bảng ghi lại các diễn biến của một
cuộc chuyển dạ theo thời gian, bằng
các kí hiệu đã được quy định.
Mục tiêu
Phát hiện sớm chuyển dạ bất thường, chuyển dạ kéo dài và có
01 các biện pháp can thiệp kịp thời (hỗ trợ tăng co, can thiệp hoặc
chuyển tuyến,...)

02 Kết thúc cuộc chuyển dạ đúng lúc.

Giảm rõ rệt những tai biến trong và sau sinh cho mẹ và con
03 như: nhiễm trùng hậu sản, băng huyết sau sinh, vỡ tử cung,
ngạt,...
Chỉ định
Tất cả các trường hợp chuyển dạ có tiên
lượng sinh đường âm đạo (kể cả trường hợp
có vết mổ cũ ở tử cung hoặc ngôi mông
được chỉ định cho sinh đường âm đạo) đều
được theo dõi chuyển dạ trên biểu đồ.
Các trường hợp không ghi BĐCD:

- Mổ lấy thai chủ động hoặc có chỉ định mổ lấy thai.


- Những trường hợp cấp cứu sản khoa cần xử trí ngay (do bệnh lý mẹ hoặc thai) hoặc cần
kết thúc ngay cuộc chuyển dạ (dọa vỡ tử cung, chảy máu, thai suy cấp...).
- Đa thai, thai ngưng phát triển trong cung.
- Ngôi thai bất thường: ngôi mông, ngôi ngang, ngôi trán, ngôi thóp trước.
- Thai non tháng dưới 28 tuần.
- Những trường hợp đến bệnh viện mà cổ tử cung (CTC) đã mở trọn, tiên lượng cuộc sinh
sẽ diễn ra trong ít phút.
Thời điểm bắt đầu ghi BĐCD

- Khi CTC mở dưới 4cm, ghi thông tin chuyển dạ


vào phiếu theo dõi trong bệnh án sản khoa.
- Khi CTC mở từ 4cm trở lên, bắt đầu ghi vào
BĐCD, trừ các diễn biến đặc biệt không có chỗ ghì
trong biểu đồ phải ghi trong hồ sơ bệnh án, chẳng
hạn sản phụ đột nhiên ra máu ồ ạt, ngất xỉu, co giật...
Thời điểm bắt đầu ghi BĐCD

- Lưu ý:
+ Chỉ bắt đầu ghi biểu đồ chuyển dạ khi sản phụ đã
có chuyển dạ thực sự (thời điểm này có thể khác với
thời điểm sản phụ vào viện).
+ Thời điểm bắt đầu ghi tại phần thủ tục của biểu đồ
phải ghi đúng theo giờ và phút trong ngày nhưng khi
theo dõi trên biểu đồ thì giờ đầu tiên theo dõi được
làm “tròn số”.
Các biểu đồ chuyển dạ
02
Nội dung và cách ghi
BĐCD
1. Nguyên lý:
- Pha tích cực của giai đoạn I chuyển dạ bắt đầu kể từ khi CTC
mở từ 4cm trở lên trong điều kiện tử cung co bóp bình thường.
- Trong pha tích cực, tốc độ mở CTC > 1cm/giờ.
- Không nên khám âm đạo thường xuyên, phải đảm bảo vô
khuẩn khi khám.
- Khi theo dõi chuyển dạ nên dùng BĐCD đã in sẵn.
2. Nội dung của biểu đồ chuyển dạ

Tình trạng thai:

+ Nhịp tim thai


+ Nước ối
+ Độ chồng khớp sọ
Nhịp tim thai:
- Dùng ký hiệu “·” ghi vào các dòng và ô tương ứng với giờ thăm khám.
- Các điểm ghi nhịp tim thai sẽ được nối với nhau thành một đường biểu diễn nhịp
tim thai trong suốt quá trình chuyển dạ
Nước ối:
- “C”: ối còn hoặc chưa vỡ → Nếu còn: D: dẹt; P: phồng
- “T”: đầu ối đã vỡ (hoặc bấm) với nước ối trong.
- “X”: đầu ối đã vỡ với nước ối xanh.
- Ối vỡ tự nhiên hoặc bấm ối vào lúc nào thì đánh dấu một mũi tên ở ngay thời điểm đó
cùng với các ký hiệu trên (có thể ghi thêm chữ “vỡ” hoặc “bấm” để phân biệt)
Độ chồng khớp:
- “O” khi hai đường khớp giữa 2 xương đỉnh của thai hơi cách nhau, đường khớp
dễ nhận thấy. 
- “+” khi hai xương đỉnh giáp sát vào nhau, phát hiện khó hơn.
- “++” khi hai xương đỉnh chờm lên nhau rõ rệt.
Diễn tiến của chuyển dạ
- Đồ thị CTC: 2 đường chéo
+ Đường báo động: (tương ứng độ mở CTC 4 -
10cm) biểu hiện tốc độ mở CTC tối thiểu là 1cm/giờ
+ Đường hành động cách đường báo động 4 giờ
- Nếu đường mở chạm đến hoặc vượt quá đường báo
động là có chuyển dạ bất thường
- Pha tích cực:
+ Cổ tử cung mở từ 4-10 cm và xóa hoàn toàn.
+ Cổ tử cung đã mở từ 4 cm: bắt đầu ghi độ mở cổ tử cung ở pha tích
cực, trên đường báo động, ghi giờ bắt đầu ghi biểu đồ vào ô thời gian
tương ứng.

- Các ký hiệu khác của cuộc chuyển dạ cũng ghi theo vị trí ghi về độ
mở cổ tử cung đã ghi lúc ban đầu.
Cách ghi: ký hiệu “X” ở các dòng ngang có số tương ứng.
Đường nối các dấu “X” là đường liên tục.
- Độ lọt:
Đường biểu diễn bình thường đi xuống dần
Đánh giá: nắn đầu thai nhi qua thành bụng


Cách ghi: hình tròn O với quy định:

- Cao: ghi ở dòng ngang số 5


- Chúc: ghi ở dòng ngang số 4
- Chặt: ghi ở dòng ngang 3 
- Lọt cao: ghi ở dòng ngang số 2 
- Lọt vừa (hay trung bình): ghi ở
dòng ngang số 1
- Lọt thấp: ghi ở dòng ngang số 0
Lâm sàng, có thể khám ngoài với một bàn tay năm ngón đặt trên khớp vệ (tùy số ngón
tay chạm được đến đầu thai tính ra mức độ lọt của ngôi)
- Độ lọt cao: 5 ngón chạm được đầu thai​
- Độ lọt chúc: 4 ngón chạm được đầu thai ​
- Độ lọt chặt: 3 ngón chạm được đầu thai
(trừ ngón cái, út)​
- Lọt cao: 2 ngón chạm được đầu thai
(ngón trỏ, ngón giữa)​
- Lọt trung bình: 1 ngón chạm được đầu
thai​
- Lọt thấp: không ngón tay nào chạm được
đầu thai​.
- Cơn go tử cung: ghi nhận về cường độ, tần số và thời gian go.

- Cách ghi:
+ Khi cơn go tử cung có độ dài
dưới 20 giây: để trắng.
+ Khi cơn go tử cung có độ dài từ
20 - 40 giây: ô vuông caro.
+ Khi cơn go tử cung có độ dài
trên 40 giây: gạch chéo phải
- Tình trạng mẹ:
+ Mạch, huyết áp, thân nhiệt (°C).
+ Phân tích nước tiểu về thể tích,
protein, acetone
+ Thuốc và dịch truyền
- Chỉ định dùng Oxytocin (giọt/phút).
03
Nhận định chuyển dạ
qua sử dụng BĐCD và
thái độ xử trí
Chuyển dạ bình thường: khi đồ thị mở CTC không cắt đường báo động luôn ở bên
trái của đường báo động (tốc độ mở CTC >1 cm/giờ).

1 2 4
10h 11h 12h 14h
Đường mở CTC chuyển sang bên phải đường báo động (mở <1 cm/giờ) báo hiệu cuộc
chuyển dạ có thể kéo dài/cần theo dõi sát, đánh giá, tìm nguyên nhân để xử trí


6h 8h 11h
Đường mở CTC cắt đường hành động: thì bấm ối, theo dõi sát và truyền oxytocin
kích thích chuyển dạ.




  

8h 12h 15h
Xử trí các trường hợp bất thường

- Thai suy: phải tiến hành hồi sức thai ngay, khám âm đạo để loại trừ sa dây rốn và phát hiện
các nguyên nhân gây suy thai. Nếu hồi sức không kết quả thì mổ lấy thai, trừ khi ngôi đã lọt
thấp có điều kiện sinh nhanh đường âm đạo.
- Nếu màng ối đã vỡ thì phải đánh giá màu sắc và lượng nước ối chảy ra để có thái độ xử trí
tiếp. Nếu ối vỡ >12 giờ thì phải dùng kháng sinh.
- Chảy máu: tìm vị trí chảy máu, màu sắc và lượng máu.
- Tăng huyết áp, sốt, mất nước,... thì xử trí tùy trường hợp.
 

You might also like