You are on page 1of 27

§VẬN ĐỘNG và VỊ TRÍ HÀM DƯỚI

NGND, GS BS Hoàng Tử Hùng


tuhung.hoang@gmail.com
Website: www.hoangtuhung.com
VẬN ĐỘNG CỦA HÀM DƯỚI

HoangTuHung.com
1. PHÂN LOẠI VẬN ĐỘNG HÀM DƯỚI

Theo dạng thức vận động

Vận động xoay: động tác quay quanh một trục hay một tâm

Trục cố định: trục giữ nguyên vị trí trong khi diễn ra vận động

Trục tạm thời: trục dịch chuyển vị trí trong khi diễn ra vận động

Vận động tịnh tiến: vận động của hàm dưới, trong đó toàn bộ hàm dưới dịch
chuyển cùng hướng và cùng tốc độ

HoangTuHung.com
1. PHÂN LOẠI VẬN ĐỘNG HÀM DƯỚI (tiếp)

Theo hướng vận động

Mở (hạ) và đóng (nâng) hàm: đối xứng hoặc không đối xứng
Ra trước và lui sau
Đối xứng hoặc không đối xứng
Có (vận động trượt/ tiếp xúc) hoặc không có sự tiếp xúc giữa các răng

Vận động trượt sang bên

HoangTuHung.com
1. PHÂN LOẠI VẬN ĐỘNG HÀM DƯỚI (tiếp)

Theo động học cắn khớp

Vận động biên: vận động đến vị trí tối đa mà hàm dưới có thể thực hiện

Vận động tiếp xúc: Vận động của hàm dưới, trong đó các răng của hai hàm duy
trì sự tiếp xúc (vận động trượt)

Vận động tự do (vận động trong biên): vận động của hàm dưới, trong đó một
điểm
trên hàm dưới không đạt tới vị trí biên và các răng không tiếp xúc

HoangTuHung.com
CƠ CHẾ VẬN ĐỘNG LỒI CẦU
Tính chất của cụm lồi cầu-đĩa khớp trong các vận
động hàm dưới

Cấu trúc hai buồng hoạt dịch tạo thuận lợi cho các vận động
xoay (quay) và trượt của tập hợp lồi cầu đĩa khớp

Đĩa khớp có thể trượt ra trước và ra sau trên lồi cầu và nói
chung là vận động cùng với lồi cầu

Mô sau đĩa lỏng lẻo, ở vị trí sau đĩa, lấp đầy hõm khớp và
vận động ra trước hoặc ra sau cùng với đĩa
www.hoangtuhung.com
2. VẬN ĐỘNG VÀ VỊ TRÍ BIÊN CỦA HÀM DƯỚI GHI TRÊN MẶT
PHẲNG ĐỨNG DỌC (SƠ ĐỒ POSSELT)
Vận động biên mở lui sau
Nếu hàm dưới được giữ ra sau bởi thầy thuốc hoặc bệnh
nhân và hướng dẫn động tác mở và đóng:
- một vận động bản lề có thể được thực hiện
- điểm răng cửa*vạch cung CR - B (khoảng cách bờ cắn
các răng cửa khoảng 20 – 25 mm).
Hàm dưới vận động xoay quanh một trục ngang cố định (C) qua
hai lồi cầu (trục bản lề)
Vận động của hàm dưới được gọi là vận động bản lề tận cùng
Vị trí của lồi cầu gọi là
‒ Vị trí bản lề tận cùng
‒ Tương quan trung tâm (CR) *Điểm giữa góc cắn gần
‒ Vị trí tiếp xúc lui sau HohanagTiurHăunng.cgomcửa giữa
Vận động biên mở lui sau (tiếp)

Từ điểm B, nếu tiếp tục cố gắng mở hàm dưới thêm nữa


- Lồi cầu dịch chuyển ra trước và xuống dưới theo sườn
sau lồi khớp, hàm dưới vừa mở vừa trượt
- trục quay của hàm dưới dịch chuyển xuống dưới và ra
trước, ở khoảng D (giữa cành hàm)
- điểm răng cửa vạch cung B – E.
E là điểm há tối đa, khoảng các rìa cắn các răng cửa
khoảng 50 – 60 mm

Như vậy, sơ đồ ghi trên mặt phẳng đứng dọc của vận động biên mở lui
sau có hai pha trên và dưới, đều cong lồi ra trước
HoangTuHung.com
Vận động biên đóng ra trước

Vận động biên đóng ra trước từ há tối đa (E) dừng lại ở F, khi có tiếp xúc
giữa các răng sau của hai hàm.
Điểm F (tiếp xúc ra trước tối đa ở 10 – 12 mm trước vị trí tiếp xúc lui sau
(CR)
Trên sơ đồ là đường cong E – F, lõm ra sau

HoangTuHung.com
Vận động trượt ra trước

Đường vận động trượt ra trước từ tiếp xúc lui sau đến ra trước tối đa (F) là một
đường gấp khúc, dài khoảng 10 – 12 mm

Từ tiếp xúc lui sau, qua:


− Vị trí lồng múi tối đa,
− Vị trí đối đầu, và
Kết thúc ở ra trước tối đa (F)

Chú ý: các vận động ra trước, sang bên, ra trước bên từ lồng múi tối đa gọi là
“vận động lệch tâm”
HoangTuHung.com
HƯỚNG DẪN RĂNG CỬA và HƯỚNG DẪN LỒI CẦU
Vận động chủ ý ra trước từ lồng múi tối đa được hướng dẫn bởi:
- Ở phía trước là hướng dẫn răng cửa
- Phía sau bởi hướng dẫn lồi cầu

Hướng dẫn răng cửa (hướng dẫn trước): mặt trong răng
cửa trên hướng dẫn bờ cắn răng cửa dưới.
Trên bộ răng tự nhiên, tiếp xúc có thể diễn ra trên các
răng cửa giữa, các răng cửa giữa và các răng cửa bên, các
răng cửa giữa, cửa bên và các răng nanh
Hướng dẫn lồi cầu: trong vận động ra trước, lồi cầu được
hướng dẫn ra trước bởi sườn sau của lồi khớp, khi tập
hợp lồi cầu-đĩa khớp di chuyển xuống dưới theo các sườn
nghiêng của lồi khớp.
HoangTuHung.com
VẬN ĐỘNG BIÊN TRÊN MẶT PHẲNG NGANG
Vận động biên của hàm dưới ghi trên mặt phẳng ngang:
Cung Gothic hay Đồ hình Gysi

Từ vị trí lui sau, nếu hàm dưới dịch chuyển sang bên trái
và giữ lui sau, điểm răng cửa vạch đoạn CR – L.
Từ L, hàm dưới dịch chuyển ra trước đến F
Có thể ghi đường đi tương tự như vậy ở bên phải (CR – R
và R – F) CR
MIP
Đường ghi các vận động biên trên đây tạo thành một
hình thoi với các cạnh cong lõm về phía sau R L

Nếu hàm dưới vận động trượt thẳng ra trước từ CR, sẽ vạch
F
đoạn CR – F, như đã thấy ở đoạn vận động tiếp xúc ra trước
trên sơ đồ Posselt
HoangTuHung.com
VẬN ĐỘNG BIÊN TRÊN MẶT PHẲNG NGANG (tiếp)
Vận động sang bên của hàm dưới từ vị trí tiếp xúc lui sau gồm:
− vận động xoay về một bên
− vận động kết hợp xoay và trượt
• Bên hàm dưới dịch chuyển đến gọi là “bên làm Lồi cầu(bên) Lồi cầu(bên)
việc”; lồi cầu bên đó là “lồi cầu (bên) làm việc” làm việc không làm việc

• Bên đối diện là “bên không làm việc”; lồi cầu


bên đó là “lồi cầu (bên) không làm việc”
Về lý thuyết, vận động sang bên có thể thực hiện với lồi
cầu bên làm việc chỉ xoay quanh một trục cố định theo
Bên làm việc
chiều thẳng đứng
Trên thực tế, lồi cầu bên làm việc dịch chuyển sang bên
một đoạn ngắn (“vận động Bennett”)
HoangTuHung.com
Vận động Bennette và Góc Bennette

Vận động Bennette: dịch chuyển sang bên của hàm dưới Lồi cầu(bên) Lồi cầu(bên)
sang bên làm việc trong vận động sang bên làm việc không làm việc
Vận động Bennette được đo bằng khoảng cách dịch chuyển
sang bên của lồi cầu làm việc (có thể theo hướng thẳng sang
bên, ra trước hoặc ra sau); trung bình khoảng cách này là ≈
0.5 - 1.5 mm đo trên mặt phẳng ngang

Góc Bennette: Trong vận động sang bên của hàm dưới,
lồi cầu bên không làm việc dịch chuyển ra trước, xuống
dưới và vào trong.
Góc Bennette là góc mà lồi cầu bên không làm việc tạo
thành so với mặt phẳng đứng dọc chiếu trên mặt phẳng
ngang
HoangTuHung.com
VẬN ĐỘNG BIÊN TRÊN MẶT PHẲNG ĐỨNG NGANG
Trên mặt phẳng đứng ngang các vận động biên từ LMTĐ nói chung có hình cái
khiên, gồm bốn thành phần

• Vận động tiếp xúc sang trái


• Vận động mở sang trái
• Vận động tiếp xúc sang phải
• Vận động mở sang phải

HoangTuHung.com
CÁC VỊ TRÍ CỦA HÀM DƯỚI

Tương quan trung tâm


Khớp cắn trung tâm
Lồng múi tối đa
Vị trí nghỉ

HoangTuHung.com
Tương quan trung tâm: định nghĩa

Tương quan trung tâm là một chủ đề gây nhiều tranh cãi trong hơn một thế kỷ
qua.

Tương quan trung tâm là tương quan của hàm dưới với hàm trên khi tập hợp
lồi cầu-đĩa khớp sắp xếp đúng nằm ở vị trí cao nhất so với lồi khớp không
tính đến kích thước dọc hay vị trí của các răng (Dawson, 2007)

Tương quan trung tâm là tương quan hai hàm, độc lập với sự tiếp xúc giữa các răng,
trong đó các lồi cầu khớp vào vị trí trước-trên, tựa vào sườn sau các lồi khớp; tại vị trí
này, hàm dưới bị giới hạn vào một vận động xoay đơn thuần; từ tương quan hai hàm
sinh lý, thoải mái này, bệnh nhân có thể thực hiện các vận động há ngậm, sang bên
hoặc ra trước; đây là một vị trí tham chiếu có thể lặp lại được, hữu ích về lâm sàng
(Glossary of Prosthodontic Terms, 2017)
Tương quan trung tâm: định nghĩa (tiếp)

Ở tương quan trung tâm, đĩa khớp nằm trên đầu lồi cầu ở vị trí
trước nhất mà dây chằng sau đĩa cho phép.
“Các lồi cầu khớp vào vị trí trước-trên tựa vào sườn sau của lồi
khớp” (GPT* 2017)

*The Glossary of Prosthodontic Terms

Tương quan trung tâm là tương quan giữa hai hàm khi phức hợp (cụm) lồi cầu-
đĩa khớp được sắp xếp đúng tựa vào sườn sau lồi khớp ở vị trí trước-trên, nghĩa
là các lồi cầu liên hệ với sườn sau lồi khớp qua vùng trung gian* của đĩa khớp

*Vùng trung gian là vùng mỏng nhất, không có mạch máu, thần kinh của đĩa
khớp www.hoangtuhung.com
Vận động Bản lề Tận cùng và Tương quan Trung tâm
Tương quan trung tâm (TQTT) là vị trí của các lồi cầu mà tại đó, vận động bản lề
có thể diễn ra
- TQTT đặc trưng bởi sự sắp xếp đúng của tập hợp lồi cầu-
đĩa khớp và đặt đúng vị trí trước trên của chúng trong hõm
khớp.
Các lồi cầu tựa vào sườn sau lồi khớp xoay trong buồng
khớp dưới
TQTT không liên quan đến răng

- Khi các cơ hàm hoàn toàn thư dãn, hàm dưới có thể được
hướng dẫn mở đóng quanh trục bản lề tận cùng (vận
động bản lề); đó là một vận động xoay thuần túy, không
có sự dịch chuyển của lồi cầu, điểm răng cửa vạch cung
CR – B – CR HoangTuHung.com
Vận động Bản lề Tận cùng và Tương quan Trung tâm: Khía cạnh thực hành

Về mặt ngữ nghĩa, thuật ngữ “tương quan trung


tâm” mô tả một cung xoay của hàm dưới

Tại TQTT, tức trục bản lề tận cùng của hàm dưới:
Các vận động mở - đóng:
- Có thể lặp lại được,
Tương quan giữa hai hàm có thể:
- Ghị nhận được, và
- Có thể chuyển được sang giá khớp

TQTT là một vị trí ổn định là là tham chiếu quan trọng nhất cho việc phân tích,
lượng giá tiếp xúc khớp cắn và điều trị phục hồi hệ thống nhai
HoangTuHung.com
Vận động Bản lề Tận cùng và Tương quan Trung tâm: Khía cạnh thực hành

TQTT là “trung tâm” duy nhất có thể lặp lại được và ổn định dù còn răng hay
mất răng (độc lập với tiếp xúc giữa các răng)

TQTT cần được xác định bởi thầy thuốc, (khi) không có sự tham gia của các cơ
hàm

Vị trí tiếp xúc lui sau:


- Là vị trí kết thúc của vận động biên đóng lui sau (vận động bản lề tận cùng)
- Là tiếp xúc đầu tiên giữa các răng trong vận động đóng bản lề

TQTT không phải là vị trí chức năng tối ưu, mà vị trí đó là vị trí LMTĐ
Nói chung, các răng tiếp xúc ở LMTĐ trong khi nhai và trong khi nuốt
TQTT là vị trí biên chức năng, đạt được chủ yếu khi nuốt và ít hơn khi nhai
HoangTuHung.com
Khớp cắn Trung tâm
Khớp cắn trung tâm là tiếp xúc giữa các răng của hai hàm khi hàm dưới ở vị trí
tương quan trung tâm; vị trí này có thể trùng hoặc không trùng với lồng múi tối đa

Trong điều kiện bình thường của hệ thống nhai, sự tiếp xúc
ổn định, đồng thời ở cả hai bên hàm tại khớp cắn trung tâm
là đòi hỏi cơ bản đối với một khớp cắn sinh lý

Cũng như LMTĐ, khớp cắn trung tâm không được coi là một vị trí ổn
định: KCTT bị
thay đổi theo thời gian hoặc bị mất khi mất răng

Ở ≈ 10% người có bộ răng tự nhiên lành mạnh và chức năng hệ thống nhai hài
hòa, khớp cắn trung tâm trùng với tương quan trung tâm
HoangTuHung.com
Sự trượt trung tâm

Ở ≈ 90% dân số có bộ răng bình thường, từ vị trí


tiếp xúc lui sau, nếu các răng siết chặt lại, hàm dưới
trượt 1 – 1,5 mm ra trước và lên trên để đạt vị trí Retruded Contact Position
LMTĐ. Sự trượt đó là “trượt trung tâm”

Trượt trung tâm diễn ra giữa sườn nghiêng gần của


răng sau trên với sườn nghiêng xa của răng sau dưới Maximal Intercuspal Position (MIP)

Ở ≈ 10% dân số có bộ răng bình thường, lành


lạnh, khi LMTĐ trùng với khớp cắn trung
tâm, không có sự trượt trung tâm MIP Coincides with CO (≈ 10%)
HoangTuHung.com
[condyles in CR]
Đặc điểm của vị trí LMTĐ

1 Là một tương quan răng-răng của hai hàm, mặt nhai các răng hướng dẫn và quyết định
liên hệ giữa hai hàm ( vị trí / tư thế răng hướng dẫn)

2 Có sự tiếp xúc tối đa giữa mặt nhai các răng của hai hàm
 tạo ra sự ổn định cơ học cao nhất cho hàm dưới

3 Các múi của răng hàm trên và hàm dưới xen kẽ với nhau tối đa, ở vị trí đóng khít nhất
 Kích thước dọc khớp cắn nhỏ nhất

4 Bị thay đổi dần theo thời gian, do sự thay đổi mặt nhai các răng vì mòn, sâu, mất
răng...

www.hoangtuhung.com
Vị trí Nghỉ

Khi giữ đầu thẳng, vị trí nghỉ ở 2 – 4 mm dưới LMTĐ.


Vị trí nghỉ là vị trí tham chiếu theo chiều dọc trong phục hồi toàn hàm

Vị trí nghỉ sinh lý chứng tỏ các cơ hàm ở trạng thái co cơ trương lực tối thiểu để duy trì
tư thế và thắng trọng lực

Khoảng liên mặt nhai ở tư thế nghỉ (khoảng nghỉ, khoảng tự do) là hiệu số giữa
kích thước dọc khi nghỉ với kích thước dọc khớp cắn

HoangTuHung.com
Vị trí Tham chiếu

Vị trí tham chiếu là vị trí mà người ta có thể so sánh những vị trí khác của hàm
dưới với nó

Các vị trí tham chiếu quan trọng:


- Các vị trí trên đường vận động bản lề (“các vị trí tham chiếu theo chiều ngang”)
- Vị trí nghỉ (“vị trí tham chiếu theo chiều dọc”)

Các vị trí tham chiếu cần dược áp dụng thích hợp trong các trường hợp phục hồi
toàn miệng

HoangTuHung.com
Hình bao vận động của hàm dưới

Khoảng không gian ba chiều giới hạn bởi vận động biên (bao gồm vận
động tiếp xúc) của một điểm cho trước trên hàm dưới gọi là “không
gian vận động” hay “hình bao vận động” của hàm dưới”

Mặc dù mỗi điểm trên hàm dưới có không gian vận động
riêng, vận động biên của điểm răng cửa tạo ra không gian
vận động lớn nhất, nó có thể minh họa tốt nhất khả năng
vận động và không gian vận động của hàm dưới.

HoangTuHung.com

You might also like