Professional Documents
Culture Documents
Chương 6
Chương 6
I. Thất nghiệp
1. Khái niệm: Là những người trong lực lượng lao
động có khả năng lao động, muốn làm việc nhưng
không tìm được việc làm.
Lực lượng lao đông (Labour force) của một quốc gia là
tất cả những người trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động, bao gồm: Số người đang làm việc và số người
thất nghiệp
{Những người không nằm trong lực lượng lao động
gồm : những người đang đi học dài hạn, nội trợ, về
hưu, ốm đau, mất sức lao động & cả những người
không tìm kiếm việc làm}.
Thất nghiệp
2. Phân loại: Thất nghiệp tự nhiên và thất nghiệp chu kỳ
Thất nghiệp tự nhiên: là loại thất nghiệp bình thường nền
kinh tế trải qua. Là mức thất nghiệp tồn tại ngay cả
trong dài hạn.
Thất nghiệp chu kỳ: biểu thị độ lệch của thất nghiệp thực
tế trong ngắn hạn so với mức tự nhiên
Thất nghiệp tự nhiên gồm có các dạng thất nghiệp sau:
+ Thất nghiệp tạm thời (cọ xát-Frictional unemployment)
+ Thất nghiệp cơ cấu
+ Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
Thất nghiệp tạm thời
Thất nghiệp tạm thời bắt nguồn từ sự dịch chuyển bình
thường của thị trường lao động. Bao gồm:
+ Những người đang đi tìm việc làm ( người mới bước
vào tuổi lao động, Sinh viên học sinh mới tốt nghiệp.)
+ Những người bỏ việc cũ đi tìm việc mới (mong muốn
tiền lương cao hơn)
+ Những người tái nhập lực lượng lao động (quân ngủ
mới trở về)
+ Những người thất nghiệp vì thời vụ.
Thời gian thất nghiệp tạm thời thường ngắn
Thất nghiệp cơ cấu
Xảy ra khi cơ cấu nền kinh tế thay đổi
Những người thất nghiệp do sự thay đổi cơ cấu kinh tế
(theo ngành hoặc vùng) mất cân đối cung cầu lao
động trong từng ngành, vùng. (Ngành thu hẹp thì dôi
thừa lao động, ngành mở rộng thì thiếu hụt lao động).
Thất nghiệp ở đây là do thiếu kỹ năng (theo ngành)
hoặc không thích ứng được nơi cư ngụ (theo vùng) họ
phải mất một thời gian đào tạo mới có thể làm việc
được.
Thời gian thất nghiệp cơ cấu thường dài hơn thất nghiệp
cọ xát
Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển
Tỷ lệ thất nghiệp