Professional Documents
Culture Documents
Cách thức hiệu ứng lãi suất giải thích độ dốc của
đường cầu?
Chính sách tài khoá có thể tác động đến tổng cầu
bằng 2 cách nào?
và tỉ lệ lạm phát
Chương này tập trung vào tác động ngắn hạn của chính
sách tài khoá và tiền tệ, bằng cách sử dụng tổng cầu.
Tổng cầu AD
Đường AD dốc xuống:
Do ba tác động đồng thời:
4
Tổng cầu
Đường AD dốc xuống do 3 lý do :
Hiệu ứng của cải
Ảnh hưởng quan
Hiệu ứng lãi suất trọng nhất đến nền
kinh tế Mỹ
Hiệu ứng TGHĐ
Tiếp theo:
Mô hình cung cầu giúp giải thích ảnh hưởng lãi
suất và cách thức chính sách tiền tệ ảnh hưởng
đến tổng cầu.
Lý thuyết ưa thích thanh khoản
Lý thuyết về lãi suất (ký hiệu r)
r điều chỉnh để cân bằng cung và cầu tiền
Cung tiền: giả định là cố định bởi ngân hàng trung
Trái phiếu- được trả lãi nhưng không có tính thanh khoản
cao
“Cầu tiền của hộ gia đình” phản ánh sở thích về tính thanh
Nếu Y tăng:
Nghĩa là, tăng Y làm cho tăng cầu tiền, các yếu tố
r1
P1
r2 P2
MD1 AD
MD2
M Y1 Y2 Y
12
Chính sách tiền tệ ảnh hưởng AD
13
Tác động của bơm tiền
Lãi suất (a) Thị trường tiền tệ Mức giá (b) Đường Tổng cầu
Cung tiền,
MS1 MS2
1. Khi Fed tăng
cung tiền. . .
r1
P
r2
AD2
Cầu tiền tại mức giá P Tổng cầu AD1
14
Chính sách tiền tệ ảnh hưởng AD
15
Chính sách tiền tệ và tổng cầu
Để đạt mục tiêu kinh tế vĩ mô, Fed có thể dùng chính
r2
P1
r1
AD1
MD AD2
M Y2 Y1 Y
Bẫy thanh khoản (Bẫy tiền -Liquidity trap): khi lãi suất bằng
Trong bẫy thanh khoản, chính sách tiền tệ không có tác động, vì
Tuy nhiên, ngân hàng trung ương có thể làm lãi suất thực âm
Tương tự, ngân hàng trương ương có thể thực hiện nghiệp vụ
thị trường mở bằng cách dùng những tài sản khác- như thế
chấp và nợ doanh nghiệp, do đó làm giảm tỉ lệ các khoản nợ
Chính sách tài khóa và AD
Chính sách tài khóa (Fiscal policy): Các nhà làm chính
sách chính phủ định ra mức chi tiêu chính phủ và thuế
Chính sách tài khoá mở rộng (Expansionary fiscal policy)
tăng G và/hoặc giảm T,
dịch chuyển AD sang phải
Chính sách tài khoá thu hẹp (Contractionary fiscal policy)
Giảm G và/hoặc tăng T,
dịch chuyển AD sang trái
Chính sách tài khoá có 2 tác động lên AD...
1. Tác động số nhân
Nếu chính phủ mua $20tỷ từ Vingroup, Doanh thu của
Vingroup tăng $20tỷ.
Doanh thu này sẽ phân phối cho công nhân của
Vingroup (dưới dạng lương) và chủ (dưới dạng lợi
nhận hoặc cổ tức).
Những người này cũng là người tiêu dùng và sẽ sử
dụng một phần thu nhập tăng thêm.
Tiêu dùng tăng thêm làm tiếp tục tăng tổng cầu.
P
Tăng G $20 tỉ đầu tiên
làm dịch chuyển AD AD3
AD1 AD2
sang phải $20 tỉ .
Tăng Y làm C tăng, P1
AD sang phải.
Y1 Y2 Y3 Y
Khuynh hướng tiêu dùng biên
Tác động số nhân lớn như thế nào ?
Nó phụ thuộc vào người tiêu dùng phản ứng với
việc tăng thu nhập bao lớn.
Khuynh hướng tiêu dùng biên (Marginal
propensity to consume - MPC):
tỉ trọng phần thu nhập tăng thêm mà hộ gia đình
tiêu dùng hơn là tiết kiệm
Vd, nếu MPC = 0.8 và thu nhập tăng $100,
C tăng $80.
Công thức tính số nhân
Ký hiệu: G : thay đổi của G,
Y và C là thay đổi cuối cùng của Y và C
Y = C + G I và NX không đổi
Y = MPC Y + G vì C = MPC Y
1
Y = tìm Y G
giải 1 – MPC
Số nhân
Công thức tính số nhân
Độ lớn của số nhân phụ thuộc vào MPC.
AD AD2
r2 AD1 3
P1
r1
MD2 $20 tỉ
MD1
M Y1 Y3 Y2 Y
tăng
Hộ gia đình phản ứng bằng cách chi tiêu một phần thu nhập
cung. Ví dụ: :
Chính phủ tăng chi tiêu cho đường xá.
Keynes
Vai trò chính yếu của AD trong việc giải thích
35
Sử dụng chính sách để ổn định hóa
Nên hoạch định để đạt được những mục tiêu dài hạn
Nền kinh tế – nên được để yên để đối phó với những
biến động ngắn hạn 36
Trường hợp chống lại chính sách bình ổn chủ động
Chính sách tiền tệ tác động đến nền kinh tế với độ trễ lớn :
DN thực hiện kế hoạch đầu tư từ trước,
do đó I phải có thời gian để phản ứng với sự thay đổi của
r.
Phần lớn các nhà kinh tế học tin rằng ít nhất 6 tháng để
chính sách tiền tệ tác động đến sản lượng và việc làm.
Chính sách tài khoá cũng có độ trễ lớn :
Thay đổi trong G và T đòi hỏi phải thông qua Quốc hội.
Quy trình lập pháp kéo dài vài tháng hoặc vài năm.
Trường hợp chống lại chính sách bình ổn chủ động
Do những độ trễ lớn này, chỉ trích chính sách chủ
sách nên quan tâm đến mục tiêu dài hạn như phát
triển kinh tế và lạm phát thấp.
Các nhân tố bình ổn tự động
stabilizers):
Những thay đổi của chính sách tài khóa mà kích
thích AD khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, mà
các nhà chính sách không có bất kỳ một hành
động chủ ý nào
Các nhân tố bình ổn tự động : Ví dụ
Hệ thống thuế
Khi suy thoái, thuế tự động giảm,
kích thích tổng cầu.
Chi tiêu chính phủ
Khi suy thoái, nhiều người nộp đơn xin hưởng
trợ cấp xã hội (phúc lợi, bảo hiểm xã hội).
Chi tiêu chính phủ vào các chương trình này
tăng, kích thích tổng cầu.
Sử dụng chính sách để ổn định hóa
toàn
Không có chúng
Các nhà hoạch định chính sách cần xem xét tất cả tác động
hạn lên tổng cầu và việc làm, và tác động dài hạn kên tiết
kiệm và tăng trưởng.
Khi Fed giãm tốc độ tăng trưởng của tiền học phải xem xét
không chỉ tác động dài hạn lên lạm phát mà còn tác động
ngắn hạn lên sản lượng và việc làm.
TÓM TẮT
• Tăng cung tiền làm cho lãi suất giảm, kích thích
đầu tư và dịch chuyển đường tổng cầu sang
phải.
• Chính sách tài khoá mở rộng – tăng chi tiêu
hoặc giảm thuế - dịch chuyển đường cầu sang
phải. Chính sách tài khoá thu hẹp dịch chuyển
đường cầu sang trái.
TÓM TẮT
• Khi chính phủ thay đổi chi tiêu hoặc thuế, làm
cho đường cầu dịch chuyển có thể nhỏ hơn
hoăc lớn hơn so với thay đổi tài khoá :
• Tác động số nhân có xu hướng khuyếch đại
tác động chính sách tài khoá lên tổng cầu.
• Tác động lấn át có xu hướng làm giảm đi tác
động của chính sách tài khoá lên tổng cầu.
TÓM TẮT
• Các nhà kinh tế học bất đồng về cách thức các nhà
hoạch định chính sách chủ động phải cố gắng ổn địn
nền kinh tế.
• Một số lập luận cho rằng chính phủ phải sử dụng
chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ để chống lại
những biến động bất ổn trong sản lượng và việc làm.
• Một số khác lập luận rằng chính sách sẽ làm bất ổn
của nền kinh tế vì các chính sách có độ trễ lớn.