• Ví dụ: After the mast cells were pharmacologically destroyed by injection of disodium chromoglycate in the acupoint area, the analgesia was weakened, suggesting an important role of mast cells in connective tissue in acupuncture analgesia (Zhang et al., 2007) Cảm giác đắc khí ‘‘De-Qi’’ 2. Cơ chế giảm đau ở sừng sau tủy
CƠ CHẾ KIỂM SOÁT
CỔNG (The gate control theory) 3. CƠ CHẾ GIẢM ĐAU Ở TẦNG TRÊN TỦY • (Wang and Chen, 1993), nghiên cứu trên chuột ở mô hình treo đuôi chuột, ghi nhận tằng hoạt off- neurons. • Khi đạt đắc khí bởi châm cứu, hoạt hóa nhiều vùng của não như vùng hạ đồi, nhân bụng trong của đồi thị, vỏ não cảm giác-vận động nguyên phát góp phần điều chỉnh con đường ức chế hướng xuống (Liu et al., 2000), nhiều vùng khác bị bất hoạt như: vỏ não vùng đai trước, vùng hạnh nhân của hồi hải mã góp phần làm điều chỉnh thành phần cảm xúc với đau (Lei et al., 2004; Gao et al., 2004; Price, 2000). 4. CÁC CHẤT SINH HỌC PHÓNG THÍCH TRONG CHÂM CỨU GIẢI THÍCH CƠ CHẾ GIẢM ĐAU CỦA CHÂM CỨU Opioid peptides • Gồm 3 nhóm: b-endorphin, enkephalins, dynorphins, với các nhóm thụ thể m-, d- and kreceptors được phân bố nhiều ở tân cùng các sợi hướng tâm của hệ thần kinh kinh và hệ TKTƯ (Basbaum and Jessell, 2001; Fields et al., 2005) • Khi châm kim, Opioid peptides tăng phóng thích, với cường độ nhẹ, có tích lũy, không gây nghiện như Opioid ngoại sinh, đồng thời bảo vệ Opioid peptides nội sinh giảm bị phân hủy do ức chế các peptidase như D-amine acids, D-phenylalanine and bacitracin, giảm phóng thích chất P ở sừng sau tủy (Ehernpreis et al., 1978; Han et al., 1981; Zhou et al., 1984, (Stein, 1991; Steinet al., 2003). ). 5-HT • Nhiều ở nhân đường giữa-nuclei raphe magnus (NRM) và là vị trí quan trọng trong hệ thống điều biến đau hướng xuống (Millan, 2002). • Điện châm gây tăng lượng 5-HT ở nhân đường giữa và tủy sống giúp giảm đau (Han et al., 1979a,b; Ye et al., 1979; Zhu et al., 1997, Dong and Jiang, 1981). Noradrenalin (NA): giảm nồng độ trong châm cứu Glutamate and its receptors: • Châm cứu có thể gây block NMDA và AMPA/KA receptors Gamma-Amino-butyric acid (GABA), Somatostatin (SOM): tăng nồng độ, gây tăng ngưỡng đau • Tế bào thần kinh đệm (microglia và astrocytes) ở tủy sống góp phần duy trì viêm và đau thần kinh (Deleo et al., 2004; Ledeboer et al., 2005; Ma and Zhao, 2002;Song and Zhao, 2001; Sun et al., 2007a; Watkins et al., 2005, 2007;Zhang et al., 2005c, 2007c). • Châm cứu có thể xem như là sự can thiệp ức chế hoạt tính của tế bào đệm và hiện tượng viêm (Kang et al., 2007). Ở mức sinh học phân tử • G proteins: – Dữ kiện nghiên cứu từ mèo cho thấy tăng họat tính Gi/o protein làm giảm dẫn truyền tín hiệu đau hướng lên (Przewlocki et al., 1987, (Liu et al., 2005). • Ghi nhận có tăng phiên mã và dịch mã 3 opioid genes: preproenkephalin (PPE), preprodynorphin (PPD) and pro- opiomelanocortin (POMC). (Ji et al.,1993 a,b). Acupuncture stimulation of hindlimb, similar to electrical stimulus to the tibial nerve causes NO-mediated activation of somatosympathetic reflexes in this pathway resulting in sympathoinhibition and analgesia. Evid Based Complement Alt ernat Med. 2004 June; 1(1): 41–47. Kết luận • Để đạt được hiệu quả điều trị giảm đau phải đạt “đắc khí”, Cảm giác này chủ yếu phát sinh từ co cơ khu trú ở vùng cơ dưới huyệt. • Ứng dụng điện châm điều trị phải kiểm soát được các đặc tính của dòng điện như kiểu dòng điện, độ rộng xung, tần số, cường độ… • Đây chỉ là 1 trong những biện pháp điều trị giảm đau, cần có sự phối hợp đồng bộ những phương pháp điều trị khác sau khi có chẩn đoán đúng nhất.
Hiệu Quả Điều Trị Mất Ngủ Bằng Phương Pháp Nhĩ Châm Các Huyệt Thần Môn, Tâm, Tỳ, Thận, Vùng Dưới Đồi Kết Hợp Với Thể Châm Trên Bệnh Nhân Mất Ngủ Không Thực Tổn