Professional Documents
Culture Documents
7-Đồ Án TN-Phạm Hoàng Hiệp-20180723
7-Đồ Án TN-Phạm Hoàng Hiệp-20180723
I. TỔNG QUAN
Công thức
Tên chất
phân tử
N,N,N′,N′–Tetrakis–(2–hydroxyethyl)ethylenediamine
C10H24N2O4
(THEED)
Hình 1: Công thức phân tử của các alkanolamine được tổng hợp [10] N,N,N′,N′–Tetrakis–(2–hydroxypropyl)ethylenediamine
C14H32N2O4
(THPED)
TỔNG QUAN
Ảnh hưởng của các phụ gia gốc Alkanolamine đến cường độ nén của xi măng.
Bảng 2: Tính chất cơ lý của xi măng không có và có Bảng 3: Cường độ nén của các mẫu vữa xi măng [10]
0,015% alkanolamine khác nhau[15]. Cường độ nén (Mpa)
Alkanolamine Hàm
Cường độ Cường độ lượng
1 ngày 3 ngày 7 ngày 28 ngày 56 ngày
Các loại phụ gia nén ở 3 ngày nén ở 28 ngày (%)
(MPa) (MPa)
Hình 2: Nhiệt thủy hóa của hồ xi măng Portland có hoặc không có alkanolamine [22].
TỔNG QUAN
Ảnh hưởng của các phụ gia gốc Alkanolamine đến quá trình thủy hóa của xi măng.
Hình 3: Ảnh SEM của hồ xi măng thủy hóa trong 12 giờ. Hồ xi măng trắng ((a),
(b)) và hồ xi măng với 0,1% THEED ((c), (d)) [25]
TỔNG QUAN
Phụ gia DEIPA (Diethanol isopropanolamine).
CTPT: C7H17NO3
• Khảo sát sự ảnh hưởng của các hàm lượng phụ gia
DEIPA khác nhau lên xi măng đá vôi pooc lăng ở
các tỷ lệ đá vôi khác nhau.
• Mức tăng hiệu quả nhất đối với hàm lượng 0,03%
DEIPA ở hỗn hợp có 10% đá vôi (tăng 4 Mpa) và
0,02% DEIPA ở hỗn hợp có 20% đá vôi (tăng 4.4
Mpa).
Hình 7: (a, b): Dòng nhiệt so với thời gian thủy hóa của các mẫu xi măng [39]
• Đỉnh số một thể hiện sự hòa tan của vôi tự do, C 3A, C3S và sự
hình thành của AFt
• Đỉnh số hai chủ yếu là do sự hòa tan nhanh chóng của C 3S và sự
Hình 6: Nhiệt thủy hóa của mẫu hồ xi măng khi có phụ
kết tủa của các pha gel CH và C – S – H.
gia và khi không có phụ gia DEIPA [36] • Đỉnh số ba liên quan đến quá trình thủy hóa thứ cấp của C 3A và
sự chuyển hóa AFt thành AFm
• Hình dạng của đỉnh càng sắc nét hơn hàm lượng phụ gia tăng dần
TỔNG QUAN
KẾT LUẬN TỔNG QUAN
• Có thể thấy hàm lượng DEIPA thích hợp có khả năng cải thiện rất tốt cường độ tuổi sớm và cải thiện
khá tốt cường độ tuổi muộn của xi măng pooc lăng.
• DEIPA có ảnh hưởng tích cực tới khả năng hydrat hóa xi măng poóc lăng (thay đổi mức độ, tốc độ
hydrat hóa các khoáng,…) ở cả tuổi sớm và tuổi muộn.
• Các nghiên cứu trước đó cho thấy hàm lượng tối ưu nhất của DEIPA là từ 2 – 3 phần vạn, ngoài
khoảng hàm lượng này sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến cường độ nén của xi măng.
• Với góc độ của một người tập làm nghiên cứu, đồ án này sẽ tập trung khảo sát, kiểm chứng ảnh
hưởng của DEIPA với hàm lượng 0 – 4 phần vạn tới cường độ sớm của đá xi măng.
PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
Sơ đồ thí nghiệm.
Clanke cỡ hạt Nước
Clanke
<5mm cất
80% 60%
60%
40%
40%
20% 20%
0% 0%
0 1 2 3 4
0 1 2 3 4
Hàm lượng phụ gia DEIPA (phần vạn) Hàm lượng phụ gia DEIPA (phần vạn)
Hình 11: Cường độ nén mẫu đá xi măng 1 ngày tuổi (độ mịn 3400 cm 2/g) Hình 12: Cường độ nén mẫu đá xi măng 7 ngày tuổi (độ mịn 3400 cm2/g)
• Tất cả các hàm lượng khảo sát của DEIPA đều có hiệu quả tốt ở cường độ 1 ngày tuổi, đạt mức tăng cao nhất 54% ở
hàm lượng 3 phần vạn.
• Đối với cường độ 7 ngày tuổi đã có sự thay đổi rõ rệt, hàm lượng 3 phần vạn làm giảm đáng kể cường độ nén của xi
măng.
• Ở độ mịn này hàm lượng 2 phần vạn cho hiệu quả tốt ở cường độ 1 ngày và 7 ngày.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của DEIPA đến cường độ nén của xi măng ở độ mịn 3500 cm2/g.
180%
163% 140%
(%)
(%)
80%
(%)
80% 60%
60%
60%
40%
40% 40%
20% 20%
20%
0% 0% 0%
0 1 2 3 4 0 1 2 3 4 0 1 2 3 4
Hàm lượng phụ gia DEIPA (phần vạn) Hàm lượng phụ gia DEIPA (phần vạn) Hàm lượng phụ gia DEIPA (phần vạn)
Hình 8: Cường độ nén mẫu đá xi măng 1 ngày tuổi (R1) Hình 9: Cường độ nén mẫu đá xi măng 3 ngày tuổi (R3) Hình 10: Cường độ nén mẫu đá xi măng 7 ngày tuổi (R7)
• Khi tăng độ mịn lên, hiệu quả của phụ gia lên cường độ nén của xi măng cải thiện rõ rệt. Xu hướng ở 1 ngày và 3 ngày
tuổi giống nhau đều cho hiệu quả tốt ở hàm lượng 2 – 3 phần vạn.
• Ở 7 ngày tuổi, hiệu quả của phụ gia không còn tốt như ở 1 ngày và 3 ngày tuổi, một số hàm lượng còn gây ảnh hưởng
tiêu cực đến cường độ.
• Hàm lượng phụ gia tối ưu nhất để có hiệu quả tốt về cường độ ở các ngày tuổi là 2 – 3 phần vạn.
Độ mịn ảnh hưởng đến hiệu quả của phụ gia đối với cường độ nén của xi măng.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Đường cong thay đổi nhiệt độ của hồ xi măng.
• Đỉnh thứ nhất thể hiện sự hòa tan của vôi tự do,
C3A, C3S và kết tủa ban đầu của AFt.
3
Ca(OH)2
Ca(OH)2 Ca(OH)2
Ettringit
Ettringit
Ettringit
C–S–H
C–S–H
C–S–H
100%
Hình 13: Phần trăm khối lượng các mẫu còn lại khi sấy và nung của hồ thủy hóa 1 ngày tuổi (%)
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
• Phụ gia DEIPA cải thiện cường độ tuổi 1 ,3 ngày của xi măng, tối thiểu là 11%, tối đa lên tới 63% (hàm lượng
3 phần vạn). Ở 7 ngày tuổi, hàm lượng DEIPA từ 2 đến 3 phần vạn có xu hướng giữ nguyên hoặc tăng nhẹ
giá trị cường độ xi măng, ngoài khoảng hàm lượng này sẽ có xu hướng làm giảm cường độ xi măng.
• Trong phạm vi hàm lượng phụ gia DEIPA được khảo sát, hàm lượng 2 – 3 phần vạn là tối ưu trong việc cải
thiện cường độ sớm của xi măng.
• Độ mịn có ảnh hưởng đến hiệu quả của phụ gia DEIPA đến cường độ nén của xi măng. Khi độ mịn tăng, ảnh
hưởng của phụ gia đến cường độ của xi măng có xu hướng tăng theo.
CẢM ƠN THẦY CÔ
VÀ CÁC BẠN ĐÃ
LẮNG NGHE!