Professional Documents
Culture Documents
Natri silicat
I
II Modul silic
1. Trạng thái bên ngoài Chất lỏng đồng nhất, sánh, trong
suốt cho phép có màu trắng đục
hoặc ngà vàng
2. Tỷ trọng ở 200C, trong khoảng 1.4 - 1.5
3. Hàm lượng SiO2 tính theo % trong
khoảng 10.0 – 12.0
4. Hàm lượng Na2O tính theo % trong
khoảng 23.0 – 30.0
5. Modul silic trong khoảng 2.3 - 2.5
6. Cặn không tan trong nước tính theo %
không lớn hơn 0.5
Quy trình sản xuất Natri silicat
Lọc chân
Tháp chứa Cô đặc Rữa
không
Quay vòn
Cặn bỏ đi
nước rữa
Sơ đồ công nghệ sản xuất Natri silicat của Haangzhop Asia Chemical
Engineering Co.,Ltd. (trung quốc).
- Natri silicat nhận được có nồng độ Na2O > 0.5%; SiO2 > 22.1% (modul 2.2-
2.5); tỷ trọng 1,368-1.394.
- Trong sản xuất Natri silicat theo công nghệ ướt, người ta cho cát thạch
anh (SiO2) phản ứng với dung dịch NaOH nóng ở áp suất cao (khoảng 10
at).
Phản ứng xảy ra như sau:
SiO2 + 2NaOH + (x-)H2O = Na2SiO3xH2O
- Công nghệ này chỉ đòi hỏi chi phí thấp, hoạt động đơn giản, chi phí nguyên
liệu không cao (do giá NaOH thấp so với soda tính theo Na 2O), chi phí sản
xuất thấp nhưng thu được sản phẩm có chất lượng tương đối cao vói giá thành
thấp hơn sản xuất theo công nghệ khô.
- Với công nghệ này vẫn có thể sản xuất sản phẩm Natri silicsat có modul và
tỷ trọng khác nhau theo yêu cầu sử dụng.
3.2 Sơ đồ sản xuất Natri silicat bằng phương pháp ướt:
Nước công
nghiệp
Cát Thạch
anh
Sản phẩm
Cân, nung Lò nung Hòa tan Cô đặc (thủy tinh
lỏng)
Sôda
Gia nhiệt
- Để sản xuất Natri silicat theo công nghẹ khô người ta dùng nguyên liệu là
cát thạch anh và soda. Cát và soda được phối liệu theo tỷ lượng (thường cho
dư soda) và nung trong lò ở nhiệt độ 15000C. Có thể gia nhiệt cho lò một cách
gián tiếp dùng nhiên liệu than đá hay trực tiếp bằng dầu FO (hoặc gas).
Phản ứng xảy ra:
SiO2 +Na2CO3 = Na2SiO3 + CO2
- Khối nóng chảy trong lò được rót trưc tiếp vào thùng chứa nước để hòa tan,
khi đó xảy ra phản ứng hòa tan tạo thành thủy tinh lỏng:
Na2SiO3 + xH2O = Na2SiO3xH2O
- Dung dịch được cô bay hơi theo tỷ trọng theo yêu cầu.
- Thực ra, tùy thuộc tỷ lệ của cát và soda trong phối liệu đưa vào lò mà người
ta nhận khối nóng chảy trong lò (và thủy tinh lỏng thành phẩm) cóa tỷ lệ
SiO2/Na2O khác nhau. Đây chính là modul của sản phẩm thủy tinh lỏng.
4. Ứng dụng của Natri silicat trong chất tẩy rữa:
- Natri silicat cũng là nguyên liệu quan trọng sản xuất chất tẩy rữa. Nguyên liệu
này có tác dụng tạo môi trường, làm giảm sự ăn mòn của thiết bị; có tác dụng
điều chỉnh độ nhớt dung dịch đồng thời liên kết các ion gây độ cứng và làm mất
hiệu lực của chất tạo bọt (caxi, magie, nhôm, sắt).
- Ngoài ra nó còn làm giảm sự hút ẩm và khả năng gây bụi của bột giặt.
- Trong thành phần của chất tẩy rữa tổng hợp (kem giặt, bột giặt) Natri silicat
chiếm 3-8% hoặc cao hơn.
- Natri silicat là chất tạo keo khi cho vào trong hỗn hợp tạo thành H 2SiO3 là chất
Trong đó:
CSiO2 : hàm lượng SiO2 trong mẫu (%)
Modul silicat
HCl 0.5N
3-5 giọt
bromothymol
100ml
3-5g mẫu nước nóng
Dung dịch 2
1.4 Tính kết quả:
Hàm lượng Na2O tính bằng % theo công thức:
V x 0.0155 x 250 x 100 V x 7.75
X1 = =
m x 50 G
Trong đó:
V: lượng HCl 0.5N tiêu tốn trong quá trình chuẩn độ (ml)
0.0155: lượng Na2O tương ứng với 1ml HCl (g)
m: lượng mẫu (g)
2. Xác định hàm lượng Silic dioxit (SiO2):
Khuấy đều và
Cân 2g mẫu để yên 10 phút
m2 – m 1
X2 = 100
m
Trong đó:
m2: khối lượng cốc cân và SiO2 (g)
Dung dịch 2
Chuẩn độ
2.2.3 Tính kết quả:
Hàm lượng SiO2 chứa trong mẫu tính bằng % theo công thức:
( V1 – V2 ) x 0.0075 x 250
X3 = 100
m x 50
3.75 x ( V1 –V2 )
= S
m
Trong đó:
V1: lượng HCl 0.5N thêm vào (ml)
V2: lượng NaOH 0.5N tiêu tốn khi chuẩn lượng HCl dư (ml)
0.0075: lượng SiO2 tương ứng với 1ml HCl 0.5N (g)
m: lượng mẫu cân (g)