Professional Documents
Culture Documents
NLKT1109 - Quan hệ lao động - 3 tín chỉ
NLKT1109 - Quan hệ lao động - 3 tín chỉ
KHOA KINH
KINH TẾ
TẾ &
& QUẢN
QUẢN LÝ
LÝ NGUỒN
NGUỒN NHÂN
NHÂN LỰC
LỰC
BỘ
BỘ MÔN
MÔN KINH
KINH TẾ
TẾ NGUỒN
NGUỒN NHÂN
NHÂN LỰC
LỰC
Môn học
QUAN HỆ LAO ĐỘNG
THÔNG TIN GIẢNG VIÊN GIẢNG
DẠY
Họ và tên :
Website :
https://khoaquanlynguonnhanluc.neu.edu.vn/
Điện thoại :
Email :
KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY
Trong đó
Tổng số
STT Nội dung Bài tập, thảo
tiết Lý thuyết
luận, kiểm tra
1 Chương 01 3 2 1
2 Chương 02 6 4 2
3 Chương 03 6 4 2
4 Chương 04 6 4 2
5 Chương 05 6 4 2
6 Chương 06 6 4 2
7 Chương 07 6 4 2
8 Chương 08 3 2 1
9 Chương 09 3 2 1
Cộng 45 30 15
• Hình thức kiểm tra giữa kỳ : Kiểm tra tự luận/ Thuyết trình nhóm
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HỌC
PHẦN
• Hình thức thi : trắc nghiệm hoặc tự luận
• Điểm đánh giá của giảng viên : 10% (theo Quy định chung của Nhà
trường)
• Điểm kiểm tra : 40% (01 lần kiểm tra/ Thuyết trình
nhóm)
• Điều kiện dự thi kết thúc học phần: Thời lượng sinh viên phải có mặt trên lớp là
80% thời gian toàn học phần.
• Điểm thi hết học phần : 50% (Bài thi tự luận)
Người học nắm được các thuật ngữ cơ bản cũng như các
yếu tố hình thành nên quan hệ lao động;
Nội dung cơ bản của quan hệ lao động, đặc biệt trong bối
cảnh của Việt Nam.
1.1. Bản chất của quan hệ lao động
1.2. Lịch sử của quan hệ lao động
1.2.1 Từ chế độ sản xuất thủ công nghiệp
1.2.2 Chủ nghĩa tự do về kinh tế
1.2.3 Tranh cãi về chủ nghĩa tự do về kinh tế
1.3. Sự vận động của quan hệ lao động trong DN
1.4. Quan hệ lao động lành mạnh
1.5. Nội dung và phân loại quan hệ lao động
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lao động
1.7. Nội dung và phương pháp nghiên cứu của môn học
1.7.1 Nội dung của môn học
1.7.2 Phương pháp nghiên cứu của môn học
Bản chất của quan hệ lao động
Bản chất của QHLĐ
Quan hệ công nghiệp/Industrial relation: ám chỉ mối quan
hệ giữa chủ và thợ trong lĩnh vực công nghiệp
Quan hệ lao động
◦ Kế hoạch hóa tập trung: giữa người với người trong
quá trình sản xuất
◦ Trong nền kinh tế thị trường: là mối quan hệ cá nhân
và tập thể giữa người lao động và người sử dụng lao
động tại nơi làm việc, cũng như mối quan hệ giữa đại
diện của họ với nhà nước.
Việt Nam
Hai chủ thể NLĐ và NSDLĐ (cá nhân hoặc tập thể) thỏa
thuận về các thứ mà người lao động làm thuê sẽ nhận
được từ người sử dụng lao động.
Các yếu tố bên ngoài tác động vào quyết định mỗi bên
khi trao đổi.
Lịch sử của quan hệ lao động
• Các Mác ủng hộ đấu tranh của công đoàn đòi tăng
lương.
• Lê Nin chỉ trích công đoàn các nước tư bản quá chú
trọng vào ngắn hạn trong điều kiện làm việc của
người lao động.
• Các tác giả khác: Bàn tay vô hình không có khả năng
duy trì sự tự điều tiết, cần vai trò nhà nước.
Sự vận động của quan hệ lao động trong DN
Khái niệm
• Niềm tin đối tác, khách hàng, nhà đầu tư được củng cố;
◦ Pháp luật lao động là cơ sở trung tâm vận hành, triển khai
quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, cũng như có tác
động điều chỉnh QHLĐ.
◦ Điều chỉnh
◦ Hỗ trợ
◦ Hạn chế
Nội dung :
◦ Những vấn đề chung: Tổng quan, mô hình QHLĐ
◦ Cắt dọc vấn đề QHLĐ: chủ thể, HĐLĐ, đối thoại XH,
thương lượng và thỏa ước lao động tập thể, tranh chấp lao
động và đình công
◦ Cắt ngang vấn đề QHLĐ: QHLĐ khu vực công, QHLĐ trong
bối cảnh hội nhập quốc tế
Phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
NCKH xã hội, thống kê
CHƯƠNG CÁC MÔ HÌNH
2
QUAN HỆ LAO ĐỘNG
MÔ HÌNH QHLĐ THEO CÁCH TIẾP CẬN HỆ
THỐNG
Các chủ thể phải liên hệ nhau bởi một hệ tư tưởng chung, tức là một số
quan niệm được các bên chấp nhận và chia sẻ tạo cơ sở cho một hệ
thống TLTT, nhờ đó giải quyết êm đẹp các mâu thuẫn về quyền lợi giữa
các bên.
Các thể thức tương tác
4. Mức độ phát
5. Yếu tố văn hóa triển KHCN
6. Yếu tố lịch sử
Các thiết chế cơ bản của mô hình QHLĐ
Thiết chế đại diện là tổ chức đại diện cho người lao động (công đoàn
hoặc tổ chức khác) và đại diện cho người sử dụng lao động.
NĂNG LỰC
BẢO VỆ
(2) Thiết chế trung gian hòa giải
Hoạt động trung gian hòa giải trong quan hệ lao động nhằm giải quyết
xung đột hay hàn gắn đổ vỡ mối quan hệ lao động nào đó
Thiết chế tòa án trong lĩnh vực quan hệ lao động có thể nằm trong chức
năng của tòa án chung hoặc được tách biệt thành:
•Tòa án lao động (tập trung xét xử vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn lao
động và quan hệ lao động)
•Tòa án quan hệ lao động (xét xử các vấn đề liên quan đến QHLĐ).
Các thiết chế tham vấn trong QHLĐ gồm thiết chế tham vấn hai bên và
thiết chế tham vấn ba bên.
Thiết chế quản lý nhà nước thường tập trung vào quản lý quan hệ lao động ở các nội
dung sau:
•Một là, quản lý nhà nước về tổ chức đại diện : Cơ quan quản lý ở các nước trong lĩnh
vực quan hệ lao động là thiết chế có chức năng tiếp nhận đăng ký và công nhận tổ
chức đại diện người lao động và sử người sử dụng lao động.
•Hai là, quản lý và hỗ trợ quá trình đối thoại, thương lượng và thỏa ước lao động tập
thể, trong đó các thiết chế quản lý và hỗ trợ công nhận tính hợp pháp của quá trình
thương lượng, của thỏa ước lao động tập thể và quản lý quá trình thực hiện các nội
dung trong thỏa ước lao động tập thể đã giao kết và hợp lệ.
•Ba là, quản lý trình tự, thủ tục tranh chấp lao động và đình công .
•Bốn là, quản lý nhà nước đối với các thiết chế về quan hệ lao động như cơ quan trung
gian hòa giải và trọng tài.
TIÊU
CHUẨN LAO
ĐỘNG
QUỐC TẾ
KHÁI NIỆM
Tiêu chuẩn lao động quốc tế liên quan đến
QHLĐ
1. Pháp luật lao động quốc tế bao gồm hệ thống tiêu chuẩn lao động được thông
qua ở cấp quốc tế.
Có 22 nhóm tiêu chuẩn được công nhận rộng rãi (1) Gắn với quyền của người lao
động (2) làm nền tảng thực thi tiêu chuẩn khác (3) Nhóm mọi quốc gia thành viên
phải tuân thủ.
1. MỸ
-Đa công đoàn
-Công đoàn cạnh tranh quyết liệt
-Thương lượng tập thể ở cấp dưới (doanh nghiệp)
mạnh mẽ hơn là quy định chính phủ.
-Cho phép NSDLĐ, NLĐ phản đối thành lập công
đoàn.
-Doanh nghiệp không có công đoàn thì chịu sự
điều chỉnh riêng của Luật về quan hệ lao động.
MỘT SỐ MÔ HÌNH QUAN HỆ LAO ĐỘNG
Tỷ lệ tham gia công đoàn 50,4 29,4 16,4 8,9 23,4 67,0
Tỷ lệ tham gia công đoàn 26,2 16,8 12,4 44,2 49,6 22,2
Tỷ lệ đoàn viên các quốc gia Tây Âu và Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Canada là khá tương đồng và thấp hơn các nước Bắc Âu.
MỘT SỐ MÔ HÌNH QUAN HỆ LAO ĐỘNG
2. NAUY
-Luật về tranh chấp lao động (1915) – Rất sớm.
-Các chiết chế ba bên phát triển.
-Ủy ban tiếp xúc ba bên nơi tham vấn chính sách,
các vấn đề liên quan QHLĐ.
-Trung gian hòa giải viên quốc gia;
-Ủy ban báo cáo kỹ thuật (đưa ra thông tin, số
liệu… cơ sở khi thương lượng).
-Nhà nước Cục mội trường làm việc và an toàn lao
động: tòa án nằm trong cục này chỉ giải quyết
tranh chấp về quyền.
MỘT SỐ MÔ HÌNH QUAN HỆ LAO ĐỘNG
3. ÚC
-Giải quyết tranh chấp lao động dựa trên hòa giải trọng tài.
-Cơ quan giải quyết tranh chấp lao động độc lập, nhà nước tài trợ
-Cơ chế giải quyết tranh chấp lao động tập thể có tính bắt buộc.
-Khi có tranh chấp thì lao động xảy ra người sử dụng lao động và các
nghiệp đoàn phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền biết
và cơ quan này khởi động thủ tục hòa giải để giải quyết.
-Cơ quan giải quyết tranh chấp lao động ở Úc ngoài đưa ra giải pháp
cho các bên tranh chấp còn chú trọng bảo vệ lợi ích công cộng.
-Cơ chế giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải và trọng tài nhà nước
chỉ áp dụng cho nghiệp đoàn đã đăng ký, khi đăng ký thì các nghiệp
đoàn này mới được đại diện cho người lao động hoặc người sử dụng
lao động trong thủ tục hòa giải và trọng tài của nhà nước.
MỘT SỐ MÔ HÌNH QUAN HỆ LAO ĐỘNG
4. NHẬT BẢN
-Đặc trưng trong mô hình quan hệ lao động ở Nhật Bản là công đoàn
không tổ chức theo ngành dọc trên phạm vi toàn quốc (như các nước
phương Tây) mà chỉ tổ chức trong phạm vi từng doanh nghiệp rồi tự
các công đoàn cấp doanh nghiệp đó tự liên hiệp lại với nhau.
-Chính phủ có thể thương lượng với liên hiệp này về những vấn đề
chung nhất như tiền lương toàn quốc. Các vấn đề cụ thể hơn được
thương lượng ở cấp doanh nghiệp.
-Đặc trưng việc làm ở Nhật Bản là chế độ tuyển dụng lâu dài và trả
lương theo thâm niên gắn với thời gian làm việc tại công ty. Trong mô
hình quan hệ lao động Nhật Bản, các hoạt động tương tác giữa người
lao động và người sử dụng lao động chủ yếu diễn ra ở cấp doanh
nghiệp, với công đoàn doanh nghiệp là chủ đạo.
-Công đoàn doanh nghiệp bao gồm những lao động trong “biên chế”
gắn với văn hóa công ty nên ít khi xảy ra xung đột lợi ích.
MỘT SỐ MÔ HÌNH QUAN HỆ LAO ĐỘNG
5. TRUNG QUỐC
-Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật nhanh chóng (Giai đoạn 2000 - 2008,
Trung Quốc thực hiện cải tổ mạnh mẽ lĩnh vực quan hệ lao động với sự
ra đời của hệ thống khuôn khổ pháp lý).
-Thúc đẩy thương mại tập thể
-Thể chế hóa hệ thống tham khảo ý kiến ba bên.
Cơ chế tham vấn ba bên được thiết lập ở nhiều cấp: cấp quốc gia,
cấp tỉnh, thành phố và cả cấp huyện.
Hệ thống tham vấn ba bên giúp công đoàn phổ biến các thông lệ về
thương lượng tập thể với sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và tổ chức đại
diện của người sử dụng lao động và giám sát thực thi pháp luật lao
động
MỘT SỐ MÔ HÌNH QUAN HỆ LAO ĐỘNG
6. SINGAPORE
-Khuôn khổ pháp lý về quan hệ lao động bao gồm: Bộ ba luật quan
trọng của Singapore về quan hệ lao động là Luật Việc làm, Luật Quan
hệ Lao động và Luật Công đoàn.
-Các thiết chế về quan hệ lao động 3 bên vừa quy định cứng vừa mềm
hóa.
• Tòa trọng, tài quan hệ lao động có chức năng đưa ra phán quyết, công
nhận và đăng ký các bản thỏa ước lao động tập thể; giải quyết các tranh
chấp về những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện thỏa ước; trung
gian hòa giải; cung cấp các dịch vụ về những vấn đề liên quan đến QHLĐ.
• Ủy ban Năng suất Quốc gia; Hội đồng Tiền lương Quốc gia. Các cơ
quan này có chức năng giải quyết, xây dựng và thực hiện chính sách theo
sự tham gia và nhất trí của ba bên.
MỘT SỐ MÔ HÌNH QUAN HỆ LAO ĐỘNG
6. SINGAPORE
-Các thiết chế về quan hệ lao động 3 bên vừa quy định cứng vừa mềm
hóa.
• Ủy ban ba bên về cải cách tiền lương theo hướng linh hoạt hơn;
• Ủy ban ba bên về đánh giá đạo luật việc làm để đưa ra khuyến nghị về chính sách
việc làm đáp ứng được những thay đổi của nền kinh tế và của lực lượng lao động;
• Ủy ban ba bên về tăng tuổi hưu để giúp giải quyết các vấn đề về lực lượng lao động
cao tuổi;
• Nhóm ba bên về giãn công được thành lập năm 1997 để giúp các công ty và người
lao động vượt qua khủng hoảng tài chính;
• Ủy ban ba bên về tính đại diện trong Hội đồng quản trị;
• Ủy ban ba bên về tái cơ cấu lương;
• Ủy ban ba bên về cân bằng công việc, cuộc sống, thành lập;... Ngoài ra còn các cơ
chế ba bên được thành lập để giải quyết các vấn đề cụ thể
MÔ HÌNH QHLĐ TẠI
VIỆT NAM
ĐỔI MỚI KINH TẾ - BƯỚC NGOẶT CỦA QHLĐ
VN
1986: Đây là năm diễn ra Đại hội VI của Đảng, khởi xướng sự
nghiệp Đổi mới. Về cơ bản giai đoạn từ 1986-1989 tư duy về
quan hệ lao động còn theo kiểu kế hoạch hóa tập trung. Do đó,
các văn bản pháp luật về lao động chủ yếu tập trung vào những
quy định và chế độ cụ thể như: chế độ phân phối cho người lao
động, định mức lao động, chế độ ốm đau, tai nạn lao động…
1990: Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh Hợp đồng lao động (1990)
với 5 chương, trong đó có 2 chương về hợp đồng lao động: 1 chương về giải
quyết tranh chấp lao động và vi phạm. Pháp lệnh được đánh giá là khung khổ
pháp luật đầu tiên và khá sơ khai về quan hệ lao động trong nền kinh tế thị
trường, là bước đệm cần thiết để xây dựng và ban hành Bộ luật Lao động
(1994).
ĐỔI MỚI KINH TẾ - BƯỚC NGOẶT CỦA QHLĐ
VN
2002: Bộ luật Lao động được sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung về
hợp đồng lao động, thỏa ước tập thể, công đoàn và giải quyết tranh
chấp lao động.
2006: Bộ luật Lao động được sửa đổi căn bản Chương XIV về giải
quyết tranh chấp lao động. Trong đó, tập trung chủ yếu vào việc giải
quyết tranh chấp lao động tập thể.
2012: Năm 2012 được đánh dấu bởi sự ra đời của Bộ luật Lao động (2012) và
Luật Công đoàn (2012). Sự ra đời cùng lúc của 2 luật này mang đến hy vọng về một
cơ chế tương tác tích cực và thực chất hơn giữa tập thể lao động và người sử dụng
lao động.
YÊU CẦU PHẢI SỬA ĐỔI PHÁP LUẬT VỀ QHLĐ
1. Trong thực tiễn thi hành Bộ luật Lao động năm 2012 đã xuất
hiện nhiều vướng mắc, bất cập cần bổ sung, sửa đổi.
2. Yêu cầu từ việc thể chế hóa quy định của Hiến pháp năm
2013 và bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp
luật.
3. Yêu cầu từ hội nhập quốc tế: (1) EVFTA, CPTPP); (2) nghĩa
vụ của quốc gia thành viên Tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Một số thay đổi BLLĐ 2019 tác động nhiều đến DN
Điều này khác biệt với mô hình của một số nước khi hòa
giải viên có phạm vi hoạt động trên cả nước, hoặc liên
bang, cơ quan quản lý hòa giải viên là độc lập (kinh phí
có thể do nhà nước tài trợ hoặc từ các nguồn khác), nhà
nước không quản lý công tác hòa giải.
Một số thay đổi về thiết chế trong MH QHLĐ VN
Đặc trưng của Thiết chế trọng tài trong mô hình quan hệ
lao động Việt Nam (khác mô hình một số nước trên thế
giới) là không có chức năng tư pháp và bán tư pháp,
phán quyết của trọng tài không mang tính bắt buộc thực
hiện.
Một số thay đổi về thiết chế trong MH QHLĐ VN
•Mối quan hệ giữa người lao động, đại diện của người lao
động với người sử dụng lao động nhằm thực hiện các cam
kết của người sử dụng lao động về các thỏa thuận trong
hợp đồng lao động, thỏa ước tập thể tuân thủ theo các
quy định của pháp luật
•Mối quan hệ giữa Nhà nước, đại diện người lao động và
đại diện người sử dụng lao động trong việc hoạch định, tổ
chức thực hiện các chính sách, pháp luật lao động, thúc
đẩy hai bên tại doanh nghiệp xây dựng và duy trì mối
quan hệ lao động tốt đẹp
3.1. Khái niệm và vai trò của các chủ thể trong quan
hệ lao động
3.1.1 Khái niệm
3.1.2 Vai trò của các tổ chức đại diện cho người lao động
3.1.3 Vai trò của các tổ chức đại diện cho người sử dụng lao
động
3.1.4 Vai trò của Nhà nước trong quan hệ lao động
3.2. Cơ chế hoạt động của quan hệ lao động
3.2.1 Cơ chế hai bên trong quan hệ lao động
3.2.2 Cơ chế ba bên trong quan hệ lao động
3.2.3 Sự thống nhất giữa cơ chế hai bên và ba bên
Khái niệm
Tổ chức công đoàn (nghiệp đoàn, hiệp hội các nhà chuyên
môn) có cơ cấu chính thức và mục tiêu hoạt động rõ ràng.
Nhiệm vụ:
◦ Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của
của người lao động;
◦ Tham gia quản lý nhà nước, quản lý KTXH, tham gia
thanh tra, kiểm tra, giám sát;
◦ Tuyên truyền vận động giáo dục người lao động chấp
hành pháp luật và nâng cao trình độ.
Tổ chức đại diện người lao động
Công đoàn
Tổ chức công đoàn (nghiệp đoàn, hiệp hội các nhà chuyên
môn) có cơ cấu chính thức và mục tiêu hoạt động rõ ràng.
Nhiệm vụ:
◦ Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của
của người lao động;
◦ Tham gia quản lý nhà nước, quản lý KTXH, tham gia thanh
tra, kiểm tra, giám sát;
◦ Tuyên truyền vận động giáo dục người lao động chấp
hành pháp luật và nâng cao trình độ.
Việc tham gia công đoàn
• Nghiệp đoàn giới chủ là sự liên minh của những người chủ
nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho giới chủ.
Chính phủ là đại diện cao nhất cho lợi ích quốc gia,
cộng đồng XH và điều hòa mối quan hệ giữa NLĐ và
NSDLĐ.
Can thiệp vào:
◦ Lmin
Mục tiêu: duy trì QHLĐ lành mạnh giữa chủ thể 1 và
chủ thể 2
Vai trò của các bên
Vai trò của các tổ chức đại diện cho người lao
động (các cấp: doanh nghiệp, ngành, quốc gia).
Vai trò của các tổ chức đại diện cho người sử dụng
lao động.
• Cơ chế 02 bên
• Cơ chế 03 bên
Các cấp:
◦ Doanh nghiệp
◦ Địa phương
◦ Ngành
Cấp doanh nghiệp & Ngành
Cấp ngành
Thương thảo về điều kiện làm việc của ngành
• Chính phủ
Sản phẩm
Chính sách và quy định pháp luật phù hợp với các bên
Hình thức tương tác
Chính phủ không nên can thiệp sâu vào những vấn
đề cụ thể thuộc cơ chế 02 bên giải quyết
Chính phủ lựa chọn tổ chức thực sự đại diện cho hai
phía
Tăng cường sự tham gia của các bên trong việc ban
hành chính sách
CHƯƠNG
4 HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Mục tiêu chương
Hợp đồng lao động là một văn bản pháp quy, là cơ sở để
thực hiện quan hệ lao động. Doanh nghiệp muốn duy trì
quan hệ lao động tốt đẹp thì cần đảm bảo ký kết các hợp
đồng lao động tuân thủ pháp luật lao động.
Trang bị cho người học kiến thức về các loại hợp đồng
cơ bản, việc thực hiện, sửa đổi, bổ sung, tạm hoãn, chất
dứt hợp đồng lao động và hợp đồng lao động vô hiệu.
4.1 Ký kết hợp đồng lao động
4.1.1 Khái niệm, phân loại và nội dung của hợp đồng lao
động
4.1.2 Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
4.1.3 Quá trình ký kết hợp đồng lao động
4.2 Thực hiện, sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
4.2.1 Thực hiện hợp đồng lao động
4.2.2 Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
4.3 Tạm hoãn, chấm dứt và hợp đồng lao động vô
hiệu
4.3.1 Tạm hoãn hợp đồng lao động
4.3.2 Chấm dứt hợp đồng lao động
4.3.3 Hợp đồng lao động vô hiệu
Ký kết hợp đồng lao động
Khái niệm, phân loại và nội dung của hợp đồng lao
động
ĐIỀU 15-BỘ LUẬT LAO ĐỘNG ĐIỀU 13-BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
(2012): (2019)
Hợp đồng lao động là sự thỏa
thuận giữa người lao động và Bổ sung quy định: Mọi hợp
người sử dụng lao động về việc đồng bất kể tên gọi là gì, đều
làm: được coi là HĐLĐ nếu có đủ 3
◦ Có trả lương (trả công, tiền dấu hiệu:
- Làm việc trên cơ sở thỏa
lương) thuận;
◦ Điều kiện làm việc - Có trả lương;
- Có sự quản lý, điều hành,
◦ Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên giám sát của một bên.
trong quan hệ lao động
Kinh tế thị trường
◦ Quy định có tính nội bộ (nội quy lao động, thỏa ước
lao động tập thể,…).
Đối tượng, phạm vi áp dụng Hợp đồng lao động
Các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động phải thực hiện ký kết
HĐLĐ:
◦ Các DN (nhà nước, tư nhân, CP, TNHH, hợp tác xã), cá nhân
và hộ gia đình có thuê lao động
◦ Các cơ quan HCSN, đoàn thể, các tổ chức chính trị XH có sử
dụng lao động không phải là CCVC nhà nước
◦ Các DN có vốn đầu tư nước ngoài , các tổ chức quốc tế ở Việt
Nam
◦ Các tổ chức, cá nhân sử dụng LĐ là người nghỉ hưu, giúp việc
gia đình, CCVC làm những việc quy chế công chức không cấm
CCVC làm việc trong các cơ quan hành chính, sự
nghiệp
Người được nhà nước bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo
trong các DNNN, Công ty TNHH 1TV
Đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân
Quân đội, công an nhân dân
Làm trong ngành nghề hoặc ở địa bàn đặc biệt thuộc
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
Các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội
Các loại Hợp đồng lao động
• Xác định thời hạn (từ 1-3 năm): hai bên ấn định
được thời hạn kết thúc, chấm dứt hiệu lực HĐLĐ
•Bằng lời nói: Công việc có tính chất tạm thời, thời
hạn dưới 1 tháng
•Văn bản: Hợp đồng lao động không xác định thời
hạn và có thời hạn từ 3 tháng trở lên
•Giao kết thông qua phương tiện điện tử
Nội dung Hợp đồng lao động
a) Tên, địa chỉ người sử dụng lao động hoặc đại diện hợp
pháp
b) Thông tin người lao động
c) Công việc và địa điểm làm việc
d) Thời hạn HĐ
e) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn, phụ cấp
và các khoản bổ sung khác
f) Chế độ nâng bậc, nâng lương
g) Thời gian làm việc, nghỉ ngơi
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động
i) Bảo hiểm
j) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề
Phụ lục HĐLĐ
Trực tiếp: Người lao động với Người sử dụng lao động
Hoặc
◦ Đại diện hợp pháp của người sử dụng lao động
Giữa đại diện của một nhóm người lao động với
người sử dụng lao động (trong trường hợp này, hợp
đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu
lực như giao kết với từng người lao động):
Thường áp dụng với công việc mùa vụ, có thời hạn
dưới 12 tháng
Phải kèm theo danh sách các thành viên ghi rõ họ
tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và
chữ ký của từng người lao động.
Quá trình ký kết
Người sử dụng lao động không được giữ giấy tờ, văn
bằng chứng chỉ, hoặc yêu cầu người lao động nộp tiền
hoặc tài sản cho việc thực hiện Hợp đồng lao động.
THỰC HIỆN, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Thực hiện
◦ Khi doanh nghiệp gặp những biến cố đột xuất, được
chuyển người lao động làm công việc khác không
qua 60 ngày cộng dồn/năm.
◦ Lao động nữ mang thai phải tạm nghỉ theo chỉ định
của bác sỹ
Lao động xác định thời hạn, theo mùa vụ, theo công
việc có thời hạn dưới 12 tháng:
◦ Không được bố trí đúng loại, địa điểm làm việc hoặc
điều kiện lao động
◦ Không được trả công cũng như hạn đúng quy định
◦…
Người lao động đơn phương chấm dứt
• NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15
ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ
Yêu cầu
• NLĐ đang nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ việc
khác do người SDLĐ cho phép
Hợp đồng lao động vô hiệu khi:
Cơ chế tương tác của các chủ thể QHLĐ và Chính phủ sao
cho các bên có tiếng nói và vị thế tham gia vào các quyết
định, các chính sách trong thế giới việc làm.
Định nghĩa của ILO được xem là có tính phổ quát hơn cả trên cơ sở phản ánh
đa dạng các quá trình và thực tiễn ĐTXH ở nhiều quốc gia.
Lưu ý
• Thứ nhất, ĐTXH có thể diễn ra dưới một hay nhiều hình thức
trong ba hình thức chủ yếu là thương lượng, tham vấn và trao đổi
thông tin.
• Thứ hai, tham gia ĐTXH phải có ít nhất hai trong ba chủ thể, bao
gồm đại diện chính phủ, đại diện NLĐ và đại diện NSDLĐ.
• Thứ ba, nội dung của ĐTXH có thể là bất cứ vấn đề gì về kinh tế,
xã hội liên quan đến lợi ích của các bên.
Lưu ý
Hệ thống văn bản pháp luật chính thức của Việt Nam không sử
dụng thuật ngữ ĐTXH mà dùng đồng thời nhiều thuật ngữ để chỉ
các hoạt động tương tác cụ thể giữa các chủ thể này như: trao đổi;
tham khảo ý kiến; đối thoại; đàm phán, thương lượng, thỏa thuận.
•Thúc đẩy sự đồng thuận giữa các chủ thể và thực hiện dân chủ ở cơ
sở
VAI TRÒ CỦA ĐTXH
• ĐTXH giúp chính phủ có nhiều thông tin cho quá trình ra quyết định lựa chọn
chính sách hơn, nhận thức rõ hơn về nhu cầu và lợi ích của NSDLĐ và NLĐ và
hình dung tác động tiềm tàng của các quyết định chính sách của mình.
• Việc chính phủ lắng nghe và đối thoại với đối tác xã hội thể hiện sự sẵn sàng
xem xét nhu cầu của những người liên quan; do đó làm cho NLĐ và NSDLĐ
cảm thấy mình được trao quyền nhiều hơn trong quá trình chính trị và sẽ ủng hộ
chính sách chính phủ đề ra.
• ĐTXH giúp phát hiện và xử lý các mầm mống tranh chấp lao động có tiềm
năng giải quyết các thách thức kinh tế và xã hội, cũng như thúc đẩy sự ổn định.
PHÂN LOẠI ĐTXH
Là hình thức ĐTXH đơn giản, phổ biến & dễ thực hiện nhất với một mức độ gắn kết
nhất định giữa các bên trong QHLĐ.
• Đối thoại xã hội cấp quốc tế được thực hiện bởi các đối tác xã hội
của các quốc gia tham gia đối thoại. Vấn đề đối thoại tập trung vào
các vấn đề thúc đẩy công bằng xã hội và các quyền con người và
quyền lao động… được chính phủ, NSDLĐ và NLĐ của các nước
thành viên tuân theo, xây dựng và thực hiện các tiêu chuẩn lao
động.
Phân loại theo số lượng chủ thể tham gia
ĐTXH
ĐTXH hai bên (bipartism)
Tính chính danh của các đối tác xã hội không chỉ thể hiện và được bảo đảm
bởi số lượng thành viên mà nó đại diện cũng như phạm vi các vấn đề mà nó
phản ánh như trên mà còn ở khả năng phản ánh một cách đầy đủ, chính xác và
kịp thời tâm tư, nguyện vọng và lợi ích của các thành viên mà mình đại diện
khi tham gia ĐTXH
Điều kiện cho đối thoại xã hội hiệu quả
• Tiếp tục kiện toàn, đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ chế ba bên để phát
huy hơn nữa vai trò đại diện, tính chủ động sáng tạo của các bên trong việc
giải quyết các vấn đề QHLĐ.
• Hoàn thiện pháp luật về ĐTXH theo hướng: (i) bảo đảm và tăng cường tính
độc lập, năng lực đại diện của hệ thống chủ thể tham gia ĐTXH; (ii) bảo đảm
các nguyên tắc ĐTXH trong QHLĐ của kinh tế thị trường; (iii) bảo đảm sự
tham gia thực chất của NLĐ trong suốt quá trình đối thoại; (iv) hoàn thiện hệ
thống thể chế thực hiện và thiết chế hỗ trợ ĐTXH; (v) hoàn thiện cơ chế đảm
bảo thi hành và các điều kiện cần thiết cho ĐTXH hiệu quả.
• Nâng cao kỹ năng đối thoại cho các chủ thể tham gia, đặc biệt là tổ chức đại
diện NLĐ và NLĐ.
• Đa dạng hóa hình thức đối thoại cấp doanh nghiệp
CHƯƠNG THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ
6 VÀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG
TẬP THỂ
Mục tiêu chương
Khái niệm
Đàm phán là việc các bên dùng các cách thức khác
nhau để đi đến thiết lập các thoả thuận chung
Thương lượng giữa các bên
Cấp ngành
&
Mục đích
◦ Quy định những điều kiện lao động và sử dụng lao
động, giải quyết những mối quan hệ giữa hai bên.
Khái niệm thương lượng tập thể
• Nâng cao vị trí NLĐ, khắc phục tình trạng lạm quyền
của người SDLĐ
• Giảm những đòi hỏi thái quá của NLĐ khi khan hiếm
nhân lực
• Gia hạn thời gian nếu chưa đạt thỏa thuận chung
• Thủ tục và lịch trình đàm phán cần thống nhất trong
lần đầu tiên
Đại diện:
◦ Tổ chức đại diện TTLĐ tại cơ sở & người SDLĐ/đại
diện
◦ Đại diện Ban chấp hành công đoàn ngành & đại diện
của tổ chức đại diện người SDLĐ ngành
◦ Số lượng người tham dự của mỗi bên do 2 bên thỏa
thuận
Quy trình
Hoặc
Tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp lao động
theo quy định của Bộ Luật Lao động
Các chiến lược thỏa thuận
◦ Ngành
◦ Địa phương
Thoả ước lao động tập thể: không áp dụng:
Thời gian làm việc và nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ
giữa ca
Công đoàn yêu cầu trong Thoả ước lao động tập
thể được tham gia vào công tác Quản trị Nhân lực.
Ký kết Thoả ước lao động tập thể
Thời hạn:
◦ Từ 1-3 năm, hoặc thấp hơn 1 năm ký lần đầu
Hiệu lực:
◦ Từ ngày ký hoặc do hai bên thỏa thuận
◦ Thông báo công khai cho người lao động biết thực
hiện
◦ Nếu TƯLĐTT cao hơn các văn bản ký trước (hợp
đồng, quy chế lương …) phải sửa cho phù hợp
Thoả ước lao động tập thể vô hiệu
Khi:
o Nội dung trái pháp luật
o Người ký kết không đúng thẩm quyền
o Ký kết không đúng quy trình
CHƯƠNG
7 TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Mục tiêu chương
Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay
nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc
một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong
trường hợp sau đây:
a) Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện
quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao
động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác;
b) Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện
quy định của pháp luật về lao động;
c) Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt Xảy ra
đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh trong TH có
đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do vi phạm
thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại
diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức pháp luật
đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về
thương lượng thiện chí.
Bộ Luật Lao động 2019
Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
a) Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình
thương lượng tập thể;
b) Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến
hành thương lượng trong thời hạn theo quy định của
pháp luật.
Bãi công
◦ Ngừng bộ phận hoặc toàn bộ quá trình SX, DV do tập thể
NLĐ cùng tiến hành.
Đình công
◦ Dạng bãi công ở quy mô nhỏ trong 1 hay nhiều DN; ngừng
việc, tạm thời và tự nguyện, có tổ chức.
Lãn công
◦ Dạng đình công mà người LĐ không rời khỏi nơi làm việc
nhưng không làm việc hay cầm chừng; cố tình làm chây lười.
Ảnh hưởng tiêu cực
• Tăng cường mối quan hệ thông tin giữa hai bên về thi
hành các thoả thuận về quan hệ lao động
• Tăng cường thương thảo định kỳ nhằm phát hiện những
bất đồng, xung đột để tránh bất bình thành tranh chấp
lao động
• Điều chỉnh và sửa đổi kịp thời các thoả thuận QHLĐ phù
hợp với quy định mới của nhà nước
• Tăng cường sự tham gia của tập thể NLĐ vào ký kết lại
TƯLĐTT theo định kỳ
• Nhà nước: điều chỉnh chính sách kịp thời và tăng cường
thanh tra lao động
Giải quyết Tranh chấp lao động
Mục đích
Quyền
◦ Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia
◦ Rút đơn hoặc thay đổi nội dung
◦ Yêu cầu thay người tiến hành giải quyết TCLĐ
Nghĩa vụ
◦ Cung cấp đầy đủ kịp thời tài liệu, chứng cớ để chứng
minh cho yêu cầu của mình
◦ Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật
Thẩm quyền và trình tự giải quyết TCLĐ
Thẩm quyền và trình tự giải quyết TCLĐ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao
động, bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký và các trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng
tài lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là 05 năm.
2. Số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, ít nhất là 15 người, bao gồm số lượng ngang
nhau do các bên đề cử, cụ thể như sau:
a) Tối thiểu 05 thành viên do cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đề cử, trong đó có Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo và thư ký
Hội đồng là công chức của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
b) Tối thiểu 05 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử;
c) Tối thiểu 05 thành viên do các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên
địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.
Trình
tự giải
quyết
TCLĐ
cá
nhân
Trình tự giải quyết
TCLĐ về quyền
Trình tự giải
quyết TCLĐ về
lợi ích
ĐÌNH CÔNG
Đình công
• Tác động của những điều ràng buộc trong quá khứ
Tập trung phân tích sự khác biệt về quan hệ lao động trong
khu vực công trên các khía cạnh: chủ thể của quan hệ lao
động, ký kết hợp đồng và thỏa ước lao động tập thể, tranh
chấp và giải quyết tranh chấp lao động.
8.1 Khái niệm và đặc điểm khu vực công
8.1.1 Khái niệm khu vực công
8.1.2 Các đặc điểm của khu vực công
8.2 Nội dung cơ bản của quan hệ lao động trong khu
vực công
8.2.1 Chủ thể quan hệ lao động trong khu vực công
8.2.2 Cơ chế đàm phán và thương lượng trong khu vực công
8.2.3 Ký kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động và thỏa
ước lao động tập thể
8.2.4 Tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động
trong khu vực công
8.3 Quan hệ lao đông trong khu vực công ở Việt Nam
8.3.1 Các chủ thể trong quan hệ lao động
8.3.2 Đối thoại, thương lượng giữa các chủ thể
8.3.3 Tranh chấp lao động và đình công
Khái niệm khu vực công
Đơn vị sự nghiệp của nhà nước cung cấp các dịch vụ công
Sự ổn định
Nguồn tài chính chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước
Nội dung QHLĐ trong khu vực công
◦ Cán bộ
◦ Công chức
◦ Viên chức
Viên chức:
◦ Thử việc
Hầu hết các cuộc đình công diễn ra không đúng theo trình
tự quy định của pháp luật
9.2. Những thách thức của hội nhập quốc tế đối với
QHLĐ
CƠ HỘI TỪ WTO VÀ CÁC FTA
Thách thức trong quan hệ lao động Việt Nam
nhằm đáp ứng yêu cầu quốc tế
Thách thức về cải cách thiết chế QHLĐ để tổ chức và giám sát
thực thi pháp luật lao động và qui định QHLĐ mới theo cam kết
quốc tế
Thách thức trong quan hệ lao động Việt Nam
nhằm đáp ứng yêu cầu quốc tế
Thách thức về quan hệ hai bên trong doanh nghiệp, đảm bảo
QHLĐ hài hòa và tăng cường đối thoại tại nơi làm việc
Thách thức trong quan hệ lao động Việt Nam
nhằm đáp ứng yêu cầu quốc tế