Professional Documents
Culture Documents
1
I. Phân tích chung kết quả hoạt động kinh doanh
1. Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện Kết quả hoạt động kinh doanh
•Các chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật:
2
2. Phân tích biến động quy mô kết quả hoạt động kinh doanh
2.1. Biến động kết quả hoạt động kinh doanh và các yêu tố
cấu thành
Sử dụng phương pháp so sánh:
+ So sánh giữa kỳ nghiên cứu với kỳ gốc
+ So sánh giữa thực tế với kế hoạch đã đặt ra
-Bước 1: Lập bảng tính toán:
kết quả hoạt động kinh doanh Kỳ gốc Kỳ NC Chênh lệch
và các yếu tố cấu thành Y0 Y1 ΔY t%
Chênh lệch tuyệt đối (lượng tăng(g) tuyệt đối) ΔY=Y1 –Y0
Y
Chênh lệch tương đối (tỷ lệ tăng (giảm)) t % .100%
Y0
- Bước 2: Phân tích các yếu tố cấu thành để đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân 3
2.2. Phân tích biến động kết quả liên hệ với hao phí đầu vào
của hoạt động kinh doanh
Hao phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh có thể
biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau:
+ Chi phí sản xuất (được sử dụng chủ yếu trong phân tích)
+ Vốn bình quân
+ Số lao động…
Phương pháp phân tích:
căn cứ của việc phân tích: tốc độ phát triển chi phí
- Tính kết quả điều chỉnh theo tốc độ phát triển chi phí
CP1
Qdc Q0
CP0
- Tính tỷ lệ biến động kết quả I Q1 .100%
Qdc
- Tính biến động tăng (giảm) kết quả Q1 Qdc
6
Từ phương trình kinh tế trên, có thể dùng phương pháp số
chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
tới biến động GTHHTT
Ví dụ 2: tài liệu tại doanh nghiệp trên như sau:
Yêu cầu: Phân tích biến động tình hình sản xuất và tiêu
thụ ảnh hưởng tới giá trị hàng hóa tiêu thụ
7
II. Phân tích chất lượng sản phẩm
1. Phân tích chất lượng sản phẩm khi có chia thứ bậc
chất lượng
8
1. Phân tích chất lượng sản phẩm khi có chia thứ bậc chất
lượng
có 3 phương pháp
1.1. Phương pháp tỷ trọng
- Trước hết ta tính tỷ trọng của từng loại
- Sau đó tiến hành so sánh: nếu kỳ báo cáo so với kỳ gốc
sản phẩm loại tốt có tỷ trọng tăng lên, sản phẩm loại xấu tỷ
trọng giảm đi thì đánh giá chất lượng sản phẩm sản xuất ở
kỳ báo cáo tốt hơn kỳ gốc và ngược lại.
Ví dụ 3: Đánh giá chất lượng sản phẩm A theo tài liệu sau:
Sản Khối lượng sản phẩm Đơn giá cố
phẩm sản xuất (sp) định
A Kỳ gốc Kỳ báo cáo (1.000đ/sp)
IH = H1/ H0
IH>1 chất lượng SP kỳ BC tốt
hơn kỳ gốc, và ngược lại
IH=1 chất lượng SP kỳ BC
tương đương kỳ gốc 10
B3: Xác định mức độ ảnh hưởng tới GTSX
Sau khi tính và so sánh hệ số phẩm cấp bình quân thực tế và kế họach để
đánh giá sự biến động về chất lượng sản phẩm phải xác định mức độ ảnh
hưởng của chất lượng sản phẩm đến giá trị sản lượng.
11
1.3. Phương pháp chỉ số giá
B1: Xác định giá bình quân từng kỳ
P
Pq i i1 P0
Pq
i i0 qi là khối lượng sản phẩm loại i
1
q i1 q i0 pi: giá cố định sản phẩm loại i
GO p1 p0 q1 12
Ví dụ 4: Tại công ty sản xuất đường có tài liệu sau:
Số sản phẩm (tấn)
Đơn giá
Sản phẩm cố định
(trđ/tấn) Tháng 1 Tháng 2
14
Tỷ lệ sai hỏng cá biệt
16
III. Phân tích tình hình sản xuất theo một số
đặc tính sản xuất
17
1. Phân tích tình hình sản xuất theo mặt hàng
Các doanh nghiệp SX những mặt hàng ổn định, quan trọng cần thiết
phải phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch mặt hàng. Các bước:
- Bước 1: Tính tỷ lệ % hoàn thành KH từng mặt hàng và đánh giá
Số lượng (hoặc giá trị) thực tế của mặt hàng i
% hoàn thành kế =
hoạch mặt hàng i Số lượng (hoặc giá trị) kế hoạch của mặt hàng i 100
Đánh giá
Tỷ lệ đạt trên 100% tức là mặt hàng đó hoàn thành vượt kế hoạch,
tuy nhiên số sản phẩm vượt này chưa chắc đã tiêu thụ được, có
thể gây ứ đọng vốn
Tỷ lệ đạt dưới 100% tức là mặt hàng đó không hoàn thành kế
hoạch, điều này có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện các đơn đặt
hàng, các hợp đồng đã ký…
Nếu tất cả các mặt hàng đều có tỷ lệ đạt hoặc vượt mức kế hoạch
thì kết luận chung là hoàn thành kế hoạch sản xuất theo mặt hàng
18
- Bước 2: Tính tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch mặt hàng chung
Tổng giá trị thực tế trong giới hạn kế
= hoạch của các mặt hàng
% hoàn thành
Tổng giá trị kế hoạch của các mặt hàng
kế hoạch mặt
hàng chung
Giá trị thực tế trong giới hạn kế hoạch của từng mặt hàng 100
được xác định như sau:
+ Nếu giá trị thực tế lớn hơn kế hoạch chỉ lấy giá trị kế hoạch
+ Nếu giá trị thực tế nhỏ hơn kế hoạch chỉ lấy giá trị thực tế
A 20 10.000 9.600
B 16 30.000 32.000
C 12 15.000 15.000
21
2. Phân tích tính đồng bộ
Tính đồng bộ giữa các loại sản phẩm: là tỷ lệ giữa các loại sản
phẩm tuân theo một tiêu chuẩn nào đó
Ví dụ: Một công ty nhận hợp đồng may quần áo đồng phục của
học sinh. Số áo và quần phải bằng nhau, đồng thời áo cùng màu,
quần cùng màu
Tính đồng bộ giữa các loại chi tiết của sản phẩm: nhiều loại
sản phẩm gồm nhiều chi tiết, bộ phận được sản xuất riêng biệt
nhưng có thể lắp ráp với nhau. Tính đồng bộ thể hiện khi tất cả
các bộ phận, chi tiết được sản xuất đúng kế hoạch về số lượng
và yêu cầu kỹ thuật
23
3. Phân tích nhịp điệu sản xuất
Nhịp điệu SX hay tính đều đặn của SX giữa các giai đoạn trong kỳ ảnh hưởng
đến tiến độ SX và tiêu thụ.
Trong đó:
-Giai đoạn chậm tiến -Giai đoạn nước
độ thì không đáp rút có thể không ∑QTTGH: Tổng lượng thực
ứng kịp thời các đơn đảm bảo chất tế trong giới hạn KH của
hàng, hợp đồng … Tác hại lượng sản phẩm, các giai đoạn
đồng thời không sử máy móc có thể
dụng hết năng lực hoạt động quá tải ∑QKH: Tổng lượng kế
sản xuất, khả năng dễ gây hư hỏng… hoạch của các giai đoạn
24
lao động
Ví dụ 9: Phân tích tính đều đặn của sản xuất trong
từng quý của một Dn theo tài liệu sau:
25
IV. Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm: được thể hiện qua sự biến động
của doanh thu bán hàng tương ứng với quá trình phát triển
của sản phẩm đó trên thị trường
Doanh
thu GĐ4
GĐ2 GĐ3 Bão hòa
Suy
Tăng
thoái
trưởng
GĐ1
Thâm
nhập
Thời gian
0 t1 t2 t3 t4
26
Giai đoạn thâm nhập thị trường (giới thiệu sản phẩm Ot1):
•Sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp bắt đầu được đưa
vào thị trường, nhưng tiêu thụ rất chậm chạp,
•Sản phẩm hàng hóa ít người biết đến,
•Chí phí sản xuất kinh doanh tính cho một đơn vị sản phẩm
khá lớn,
•Các chi phí nhằm hoàn thiện sản phẩm cũng lớn, chi phí
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm rất cao.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp trong thời kỳ này là:
Tăng cường quảng cáo, giao tiếp, giữ bí mật công nghệ,
Tăng cường chi phí thiết lập các kênh phân phối,
Tiếp tục thăm dò thị trường, linh hoạt trong phương thức
bán hàng, tăng cường công tác tiếp thị …
27
Giai đoạn phát triển (tăng trưởng t1t2):
•Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp tăng
nhanh do thị trường đã chấp nhận.
•Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí quảng cáo tính
cho 1 đơn vị sản phẩm giảm nhanh.
•Tuy nhiên các chi phí cho thị trường, triển khai, phát
triển và hoàn thiện sản phẩm còn khá lớn.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp trong thời kỳ này là tăng
cường về số lượng sản phẩm hàng hóa để đáp ứng
nhu cầu tăng nhanh
28
Giai đoạn bão hòa (chín muồi t2t3):
•Sự gia tăng về khối lượng sản phẩm bán ra không lớn, ở
cuối giai đoạn này khối lượng hàng hóa bán ra bắt đầu
giảm. Tuy nhiên khối lượng sản phẩm bán ra ở thời kỳ
này là lớn nhất, tổng mức lợi nhuận doanh nghiệp thu
được ở giai đoạn này là cao nhất.
•Chi phí sản xuất kinh doanh tính cho 1 đơn vị hàng hóa
là thấp nhất và lãi tính cho một đơn vị sản phẩm là cao
nhất.
•Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tương
đối ổn định.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp trong giai đoạn này là phải
kéo dài thời kỳ sung mãn và cần có ngay chiến lược và
giải pháp để khai thác thị trường ở bước sau 29
Giai đoạn suy thoái (t3t4):
Tiêu thụ hàng hóa gi ảm ất nhanh,
Chi phí ản xuất kinh doanh tính cho 1 đơn vị sản
phẩm cao,
Lợi nhuận giảm, nếu kéo dài thời gian kinh doanh
doanh nghi ệp có th ể bị phá sản.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp trong thời kỳ này là
giảm khối lượng sản xuất, hạ giá bán, tăng cường
quảng cáo, khuyến mãi, thay đổi địa điểm bán hàng,
linh hoạt trong khâu thanh toán …
30
Nghiên cứu CKS của sản phẩm kết hợp với đánh giá tốc độ tăng
trưởng của sản xuất kinh doanh sản phẩm trong từng thời kỳ dài của
doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng:
Từ sơ đồ CKS của sản phẩm, DN có thể quyết định khi nào phải đổi
mới, cải tiến hay phải thay một sản phẩm cũ bằng sản phẩm mới.
Doanh nghiệp có thể đưa ra thị trường một loại sản phẩm hoàn toàn
mới, nhưng cũng có thể trên cơ sở sản phẩm đang sản xuất “làm già
cỗi sản phẩm một cách có kế hoạch”, có 3 phương pháp:
Làm già cỗi theo chức năng: đưa ra một loại sản phẩm khác có giá
trị sử dụng cao hơn, có thêm chức năng mới so với sản phẩm cũ (ví
dụ quạt điện có thêm chức năng đèn ngủ, hẹn giờ, …)
Làm già cỗi theo chất lượng: đưa sản phẩm có chất lượng cao hơn
sản phẩm cũ, được sản xuất từ những NVL có chất lượng cao hơn.
Làm già cỗi theo mốt: tuy sản phẩm còn tốt nhưng hình thức mẫu
mã không phù hợp, không mốt sẽ được thay bằng cái mốt hơn (ví dụ
giầy dép, quần áo, mũ, giỏ xách31…)