Professional Documents
Culture Documents
Trình bệnh án - Sỏi bể thận niệu quản
Trình bệnh án - Sỏi bể thận niệu quản
NHÓM 1 – YK19A
CA LÂM SÀNG
HÀNH CHÍNH
* Ghi nhận tại Khoa cấp cứu: * Cận lâm sàng tại khoa cấp cứu:
- Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt, trả lời câu hỏi + Siêu âm bụng + Xquang ngực
chính xác thẳng
- Da, niêm mạc hồng hào, Glasgow 15 điểm + Xquang bụng không chuẩn bị thẳng
- Không phù, không xuất huyết dưới da hoặc nghiêng.
- Không tuần hoàn bàng hệ
* Chẩn đoán vào viện
- Vết thương đầu 2cm
+ Bệnh chính: Sỏi khúc nối bể thận – niệu
Tim đều, phổi thông khí rõ, bụng mềm
qản (P)
- Tiểu thường, đau hông lưng (P)
+ Bệnh kèm: Không
- Dấu hiệu sinh tồn:
+ Biến chứng: Chưa
+ Mạch 67 lần/phút
CA LÂM SÀNG
BỆNH SỬ
1. Bản thân
- Nội khoa: Tăng huyết áp liền tục đang sử dụng thuốc liên tục (1 viên/ngày)
- Ngọai khoa: Mổ nội soi sỏi túi mật cách đây 1 năm
- Thói quen: Không có thói quen ăn mặn
Uống nước khoảng 2 l/ ngày
Không hút thuốc lá
Công việc lao động nặng
- Dị ứng: Chưa ghi nhận tiền sử dị ứng thuốc và thức ăn
- Dịch tễ: Gia đình và bản thân chưa từng mắc Covid 19
2. Gia đình: Chưa ghi nhận
CA LÂM SÀNG
THĂM KHÁM HIỆN TẠI
(7H30 – 9/6/2022)
X-quang xương cẳng chân thẳng nghiêng (P): gãy phức tạp 1/3 giữa 2 xương cẳng
chân P
CT .SCAN
- không thấy tổn thương nhu mô não trên dưới lều
- Hệ thống não thất trong giới hạn bình thường
- Cấu trúc đường giữa cân đối
- không thấy bất thường các rãnh não
- Không thấy tổn thương xương sọ
Siêu âm ổ bụng chưa phát hiện bất thường
CA LÂM SÀNG
TÓM TẮT – BIỆN LUẬN – CHẨN ĐOÁN
1. Tóm tắt
Bệnh nhân nam 22 tuổi vào viện vì lí do đau - Dấu chứng tắc nghẽn đường tiểu trên:
cẳng chân (T) và bất tỉnh trước khi vào viện. Đau + Cơn đau quặn thận (P) không điển hình
nhiều vùng cẳng chân (T), đau tăng khi cử động, + Rung thận (P) (+)
hạn chế vận động các động tác cẳng chân (T). + Cận lâm sàng:
Bệnh nhân được chẩn đoán trước và sau mổ là gãy
Siêu âm: Thận (P): Ứ nước độ I, có nhiều sỏi,
hở độ III a hai xương cẳng chân (T). Bệnh nhân
viên lớn nhất ở khúc nối bể thận – niệu quản
được mổ chương trình lúc 15h06 ngày 18/9/2022.
d# 23 mm, phản âm tủy vỏ rõ; Thận (T):
Phương pháp mổ ….Hậu phẫu ngày thứ 3 có vết
Không ứ nước, đài dưới có viên sỏi d # 9mm,
mổ dài…dọc theo xương bờ trong xương chày
phản âm tủy vỏ rõ
(T), chưa cắt chỉ, vết mổ còn rỉ dịch. Hiện tại bệnh
- Dấu chứng nhiễm trùng đường tiết niệu:
nhân đang dduocj cố định Qua thăm khám lâm
sàng và hỏi bệnh ghi nhận các hội chứng và dấu + Leukocyte niệu (+)
chứng sau:
CA LÂM SÀNG
TÓM TẮT – BIỆN LUẬN – CHẨN ĐOÁN
- Dấu chứng dương tính có giá trị - Dấu chứng âm tính có giá trị
+ Blood niệu (vết) + Ấn điểm sườn lưng (-)
+ Ấn điểm niệu quản bên (P) đau + Macburney (-)
+ Tiểu không đau, không buốt
+ Nitrite niệu (-)
+ Sinh hóa máu: Creatinine bình thường 76
mmol/L (44 – 106 mmol/L); Ure bình thường
4.9 mmol/L (2.5 – 7.5 mmol/L).
CA LÂM SÀNG
BIỆN LUẬN
* Bệnh chính
- Sỏi khúc nối bể thận – niệu quản (P): Bệnh nhân nam 49 tuổi vào viện vì đau dữ dội vùng hông
lưng (P). Qua thăm khám bệnh nhân có cơn đau quặn thận (P) không điển hình nghĩ nhiều
nguyên nhân của cơn đau là do sỏi niệu quản hoặc sỏi khúc nối bể thận – niệu quản có nguồn
gốc từ sỏi thận. Kết hợp với kết quả siêu âm ghi nhận hình ảnh Thận (P) có nhiều sỏi, viên lớn
nhất ở khúc nối bể thận – niệu quản d# 23 mm và KUB ghi nhận sỏi thận 2 bên nên em chẩn
đoán sỏi khúc nối bể thận – niệu quản (P)
CA LÂM SÀNG
BIỆN LUẬN
* Bệnh kèm
- Sỏi thận 2 bên: Bệnh nhân có cơn đau quặn thận không điển hình, trên siêu âm bụng ghi nhận
thận (P): Ứ nước độ I, có nhiều sỏi, viên lớn nhất ở khúc nối bể thận – niệu quản d# 23 mm,
Thận (T): Không ứ nước, đài dưới có viên sỏi d # 9mm và KUB ghi nhận sỏi thận 2 bên nên
em nghĩ chẩn đoán sỏi thận 2 bên trên bệnh nhân này là phù hợp đề nghị làm thêm CT- Scan
để chẩn đoán xác định
- Tăng huyết áp: Bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp cách đây 1.5 năm, đang sử dụng thuốc 1
viên/ngày. Ghi nhận huyết áp tại khoa khám bệnh 142/85 mmHg phân độ tăng huyết áp trên
bệnh nhân là tăng huyết áp độ I (ISH 2020)
CA LÂM SÀNG
BIỆN LUẬN
* Biến chứng
- Theo dõi nhiễm trùng đường tiết niệu: Trên - Thận (P) ứ nước độ I: Bệnh nhân đau
bệnh nhân này không có triệu chứng lâm sàng là tức vùng hông lưng (P), thăm khám ghi
tiểu gắt, tiểu buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu gấp, không nhận rung thận (P) (+), siêu âm bụng thấy
sốt; xét nghiệm máu WBC trong giới hạn bình thận (P) ứ nước độ I. Về nguyên nhân nghĩ
thường; nitrite niệu (-); tuy nhiên xét nghiệm
nhiều là do sỏi khúc nối bể thận - niệu
nước tiểu thấy có Leukocyte (+), Blood (vết) nên
chưa loại trừ được biến chứng nhiễm trùng niệu quản (P) gây tắc nghẽn, ứ nước tại thận.
trên bệnh nhân, viên sỏi d# 23mm trong thận (P)
nên nguy cơ nhiễm trùng khá cao
Đề nghị làm thêm CRP máu, theo dõi tổng
phân tích nước tiểu, cấy nước tiểu để xem có vi
khuẩn hay không
CA LÂM SÀNG
BIỆN LUẬN