Professional Documents
Culture Documents
HSC Bài 5 - Đồng Phạm
HSC Bài 5 - Đồng Phạm
ĐỒNG PHẠM
Giảng viên: ThS Phạm Đình Bảo
Mail: phambao27@gmail.com
NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Khái niệm và các dấu hiệu của đồng phạm
II. Các loại người đồng phạm
III. Các hình thức đồng phạm
IV. Trách nhiệm hình sự trong đồng phạm
V. Những hành vi liên quan đến tội phạm cấu thành độc
lập
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
• Nghị quyết 02/1988/HĐTP TANDTC
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC DẤU HIỆU CỦA ĐỒNG PHẠM
1. Khái niệm
Dấu hiệu
khách quan
Dấu hiệu
chủ quan
2. Các dấu hiệu của đồng phạm
LƯU Ý
• Nếu người nào không đáp ứng được một trong hai điều kiện trên thì
không phải là đồng phạm.
• Trong trường hợp chỉ có 2 người, mà một người không đáp ứng
được điều kiện trên thì không phải là đồng phạm mà là tội phạm
đơn lẻ
A (20t) cùng B (15t) rủ nhau vào nhà C trộm cắp xe gắn máy trị giá
10 triệu đồng. Hành vi này cấu thành tội được quy định tại khoản 1
Điều 173 BLHS.
- B chỉ phải chịu TNHS đối với tội rất NT và đặc biệt NT
Dấu hiệu hành vi phạm tội chung
• “Cùng thực hiện một tội phạm”: hành vi của những người đó có sự
gắn kết chặt chẽ với nhau, thống nhất, hành vi người này hỗ trợ, bổ
sung cho hành vi người khác; có ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau.
Hành vi mỗi người là điều kiện cho hoạt động chung.
• Lưu ý: Nếu nhiều người ở cùng một địa điểm, một thời điểm mà hành
vi của họ không có sự hỗ trợ, bổ sung cho nhau để cùng thực hiện một
tội phạm không phải đồng phạm.
Dấu hiệu hành vi phạm tội chung
• Hành vi đó phải thỏa mãn dấu hiệu của một trong các người thực hành,
người tổ chức, người giúp sức, người xúi giục:
Hành vi của tất cả các đồng phạm đều với vai trò là người thực hành
Hành vi của mỗi đồng phạm với vai trò khác nhau
• Họ có thể tham gia thực hiện hành vi phạm tội ngay từ đầu hoặc khi tội
phạm đang diễn ra (Tội phạm hoàn thành trên thực tế vẫn có thể tiếp
nhận thêm đồng phạm khi tội phạm chưa kết thúc).
Dấu hiệu hành vi phạm tội chung
Dấu hiệu hành vi phạm tội là dấu hiệu bắt buộc trong mọi
• Hậu quả trong đồng phạm là kết quả chung do sự phối hợp hoạt
động của tất cả những người tham gia vào việc thực hiện tội phạm
đưa lại.
• Ví dụ: A,B,C lẻn vào nhà người dân trộm cắp. A trộm được 180
triệu, B trộm được 30 triệu, C không trộm được gì. Nhưng hậu quả
thiệt hại chung mà cả 3 người phải chịu trách nhiệm là 210 triệu
Dấu hiệu MQH nhân - quả chung
• Chỉ là dấu hiệu bắt buộc đối với trường hợp tội phạm có cấu thành
vật chất
• Đồng phạm giản đơn: Khi tất cả đồng phạm đều là người thực hành
Hành vi của mỗi đồng phạm trực tiếp gây ra hậu quả chung
• Đồng phạm phức tạp: Khi có sự phân công vai trò giữa những người
cùng thực hiện tội phạm Chỉ hành vi của người thực hành mới trực tiếp
phát sinh hậu quả chung. Hành vi của người tổ chức, xúi giục, giúp sức
chỉ là nguyên nhân gián tiếp thông qua hành vi của người thực hành gây
nguy hiểm cho XH.
2. Các dấu hiệu của đồng phạm
Ý thức
Dấu hiệu lỗi
Ý chí
• Mục đích là kết quả mà đồng phạm mong muốn đạt được khi cùng thực hiện
tội phạm
• Nếu cấu thành tội phạm không quy định mục đích thì mục đích ko phải là dấu
hiệu bắt buộc của đồng phạm
• “cùng mục đích”: khi những người tham gia thực hiện tội phạm có mục đích
giống nhau hoặc biết rõ và tiệp nhận mục đích của nhau
• Nếu cấu thành tội phạm quy định mục đích là dấu hiệu bắt buộc mà những
người tham gia thực hiện không có chung mục đích thì ko phải đồng phạm .
• A muốn cài mìn trong một cuộc meeting nhằm chống CQND. Nhưng A
không trực tiếp làm mà thuê B. A nói với B là do mâu thuẫn với một người
nào đó trong đám đông. B không biết mục đích của A là nhằm chống
CQND. B nghĩ rằng mục đích của A là giết người.
• Vậy trong trường hợp này không phải là đồng phạm do không chung mục
đích
• Tội 113 - khủng bố nhằm chống CQND thì dấu hiệu mục đích chống
CQND là dấu hiệu bắt buộc.
• Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm
• Nếu trong CTTP quy định động cơ là dấu hiệu định tội thì những
người cùng thực hiện tội phạm phải có cùng động cơ phạm tội.
• Nếu họ cùng cố ý thực hiện một hành vi nhưng không cùng động
cơ thì không phải là đồng phạm
II. CÁC LOẠI ĐỒNG PHẠM
Người thực
hành
Các loại
đồng Người tổ chức
phạm
Người giúp
sức
• Dạng 1: Tự mình trực tiếp thực hiện một phần hoặc toàn bộ hành
vi khách quan trong CTTP.
Nếu tội phạm đòi hỏi dấu hiệu đặc biệt thì người thực hành cũng
phải có dấu hiệu này. Nếu không chỉ là người tổ chức, xúi giục hoặc
Người giúp đỡ
thực
hành • Dạng 2: Không tự mình trực tiếp thực hiện mà có hành vi cố ý tác
động đến người khác để người này thực hiện hành vi khách quan
K3 - Đ17: Người tác động phải chịu TNHS với tư cách người thực hành
Là người
trực tiếp Người bị tác động sẽ không phải chịu TNHS khi: không có
thực hiện NLTNHS, chưa đủ tuổi, ko có lỗi, lỗi vô ý do cẩu thả, bị cưỡng
tội phạm bức.
1 số tội phạm thì chủ thể phải tự mình thực hiện hành vi (Đ184)
Đánh giá vai trò
Người
thực Giữ vai trò trung tâm trong vụ án (liên quan đến việc
hành xác định tội danh, các giai đoạn thực hiện tội phạm,
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội)
• Người chủ mưu: Chủ động về mặt tinh thần, sáng kiến
thành lập các băng nhóm tội phạm; đề xuất âm mưu, vạch
ra phương hướng, đường lối; kích động, thúc đẩy đồng
bọn phạm tội. (tác giả tinh thần)
Người
tổ
chức • Người cầm đầu: Đứng ra thành lập băng nhóm. Được tín
nhiệm, được cử làm lãnh đạo. Giao trách nhiệm cho đồng
K3- Đ17: bọn, điều khiển mọi hoạt động của đồng phạm.
Là người
chủ mưu,
cầm đầu, • Người chỉ huy: Trực tiếp điều khiển hoạt động của đồng
chỉ huy việc
thực hiện phạm
TP
Người
tổ Đánh giá vai trò: Nguy hiểm nhất
chức
Lưu ý
• Nếu trong mặt khách quan của tội phạm quy định hành
vi “tổ chức” Người có hành vi tổ chức không được
Người coi là người tổ chức mà là người thực hành.
tổ
chức • Ví dụ Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều
255) thì người đứng ra tổ chức thì không được xem là
“người tổ chức” mà được xem là “người thực hành”
• Hành vi xúi giục phải trực tiếp: nhằm vào đối tượng nhất
Người định
xúi
giục • Hành vi xúi giục phải cụ thể: nhằm gây ra việc thực hiện tội
phạm nhất định
Là người kích
động, dụ dỗ,
• Phải có ý định rõ ràng thúc đẩy người khác phạm tội: lỗi cố
thúc đẩy ý
người khác
thực hiện tội
phạm
Lưu ý
Người • Nếu trong mặt khách quan của tội phạm quy định hành vi
xúi
giục “xúi giục” Người có hành vi xúi giục không được coi là
người xúi giục mà là người thực hành.
• Ví dụ tội xúi giục người khác tự sát (Điều 131) thì người
xúi giục chính là người thực hành
• Điều kiện: hành vi giúp sức phải được tiến hành trước khi
tội phạm kết thúc (trước hoặc trong khi thực hiện tội phạm)
Người và phải có sự hứa hẹn trước.
giúp
sức • Giúp sức về vật chất: cung cấp công cụ, phương tiện kỹ
thuật, khắc phục những trở ngại để người thực hành thực
Là người tạo
ra những điều hiện tội phạm dễ dàng hơn.
kiện vật chất,
tinh thần cho • Giúp sức về tinh thần: đóng góp ý kiến, cách thức, cung
việc thực hiện
tội phạm cấp tình hình, hứa hẹn sẽ che giấu người phạm tội, tang
vật, hứa hẹn sẽ tiêu thụ tang vật…
Lưu ý
• Nếu trong mặt khách quan của tội phạm quy định hành vi
Người
“giúp sức” Người có hành vi giúp sức không được coi
giúp
sức là người giúp sức mà là người thực hành.
• Ví dụ: Tội giúp người khác tự sát (Điều 131) thì người xúi
giục chính là người thực hành
Dạng đặc biệt
Người
giúp • Hứa hẹn trước sẽ che giấu người phạm tội, che giấu vật
sức
chứng hoặc tiêu thụ tài sản mà người phạm tội có được
cho thực hiện tội phạm
Lưu ý
• Người giúp sức chỉ tạo điều kiện cho hành vi phạm tội
Người
giúp được thực hiện dễ dàng hơn chứ không trực tiếp thực
sức hiện hành vi phạm tội như người thực hành.
• Hành vi của đồng phạm là người giúp sức phải được thực
hiện trước khi tội phạm kết thúc.
Người
giúp Đánh giá vai trò: Ít nguy hiểm nhất
sức
So sánh hành vi xúi giục và hành vi giúp sức về tinh thần trong
đồng phạm
• Giống: Đều tác động lên tư tưởng, tinh thần của người khác
• Khác
- Xúi giục: làm xảy sinh ý định phạm tội cho người khác
- Giúp sức: Người được giúp sức đã nảy sinh ý định phạm tội rồi
nhưng họ lo lắng Hành vi giúp sức khiến cho người phạm tội vững tin
hơn
III. CÁC HÌNH THỨC ĐỒNG PHẠM
Theo dấu hiệu
chủ quan
Phạm tội có
tổ chức
ĐP không Không có sự thỏa thuận, bàn bạc
có thông trước với nhau hoặc có nhưng không
mưu trước đáng kể
Theo
dấu
hiệu
chủ
quan ĐP có
Có sự thỏa thuận, bàn bạc trước với
thông mưu
trước nhau
ĐP giản Những người tham gia đều đóng vai
đơn trò là người thực hành
Theo
dấu
hiệu
khách
quan Một hoặc một số người tham gia giữ
ĐP phức vai trò là người thực hành; Còn
tạp
những người khác là người tổ chức,
xúi giục hay giúp sức.
• Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự cấu kết
Phạm chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
tội có
tổ • Sự cấu kết chặt chẽ được hiểu:
chức
Về phương diện khách quan: Có sự phân hóa vai trò giữa
(K2-
Điều các đồng phạm, phân công nhiệm vụ tương đối rõ rệt; có sự
17) thống nhất các phương án phối hợp khi thực hiện tội phạm.
(K2- câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Vì vậy,
Điều nếu việc thực hiện tội phạm giản đơn, không đòi hỏi phải có sự tính
17) toán và chuẩn bị kỹ càng, chu đáo thì không phải là phạm tội có tổ
chức. Thí dụ: Hai thanh niên muốn có tiều tiêu, nên rủ nhau đi ăn cắp
xe đạp, khi gặp người để xe sơ hở đã phân công một người canh gác
và một người lấy xe…
3. Thường được thể hiện dưới các dạng sau đây:
Những người đồng phạm đã tham gia một tổ chức phạm tội như
đảng phái, băng ổ…có chỉ huy, cầm đầu hoặc chỉ là sự tập hợp của
Phạm những người chuyên phạm tội thống nhất cùng nhau hoạt động tội
tội có phạm
tổ
chức
Những người đồng phạm đã cùng nhau phạm tội nhiều lần theo
(K2-
Điều một kế hoạch đã được thống nhất trước
17)
Những người đồng phạm chỉ thực hiện tội phạm một lần nhưng đã
tổ chức theo một kế hoạch đã được tính toán kỹ lưỡng, có sự
chuẩn bị về phương tiện hoạt động, kế hoạch che giấu tội phạm.
LƯU Ý
Phạm Nếu nhà làm luật không quy định hình thức phạm tội có tổ chức
tội có
tổ là tình tiết định khung tăng nặng TNHS trong một tội phạm cụ
chức thể thì nó là tình tiết tăng nặng TNHS theo điểm a khoản 1 Điều
52.
IV. TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG ĐỒNG PHẠM
Nguyên tắc chịu trách nhiệm chung về toàn bộ
tội phạm
4.1 Các
nguyên
tắc xác Nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập về việc
định cùng thực hiện tội phạm
TNHS
trong vụ
án có
đồng Nguyên tắc cá thể hóa TNHS của những người
phạm đồng phạm
• Tất cả những người đồng phạm đều bị truy tố, xét xử
về cùng tội danh, cùng điều luật và trong phạm vi
Nguyên những chế tài điều luật ấy quy định;
tắc
chịu • Các nguyên tắc chung về xác định tội phạm, quyết định
trách hình phạt, thời hiệu truy cứu TNHS, các giai đoạn thực
nhiệm hiện tội phạm đối với loại tội mà họ đã thực hiện thì
chung được áp dụng chung cho tất cả những người đồng
về toàn
phạm.
bộ tội
phạm • Đều phải chịu tình tiết tăng nặng của vụ án nếu họ cùng
biết về điều đó (tình tiết định khung tăng nặng hoặc quy
định tại điều 52 BLHS)
• Những người đồng phạm không phải chịu TNHS về
Nguyên hành vi vượt quá của người thực hành (Người thực
tắc hành thực hiện hành vi vượt quá ý định phạm tội chung)
chịu
Tính chất: Người thực hành thực hiện hành vi khác
trách
nhiệm ngoài dự kiến ban đầu
độc lập
Mức độ: Người thực hành thực hiện hành vi như thỏa
thuận ban đầu nhưng mức độ nguy hiểm cao hơn
tố giác 3. Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách
tội nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp
không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc
phạm
tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình
bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà
người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.
Không phải hành vi không tố giác tội phạm nào cũng phạm
tội
• Nếu không có hứa Cấu thành tội
CHE GIẤU TỘI PHẠM
hẹn trước với 389 hoặc 390
người phạm tội
KHÔNG TỐ GIÁC
TỘI PHẠM
• Các trường hợp K2- Điều 18
• Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà
có (Điều 323)