Professional Documents
Culture Documents
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
a. Phương thức sản xuất
Khái niệm và cấu trúc của PTSX
Khái niệm: PTSX là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất ở
những giai đoạn lịch sử nhất định; đó là cách thức con người đồng thời tác động giữa mình với tự
nhiên và tác động giữa con người với con người để sáng tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu tồn
tại của con người và xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
Cấu trúc: PTSX là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất có một trình độ nhất định và quan hệ
sản xuất tương ứng.
Khái niệm và cấu trúc của LLSX
Khái niệm: LLSX là sự kết hợp giữa lao động sống và lao động vật hóa tạo ra sức sản xuất của
xã hội; đó là toàn bộ năng lực thực tiễn dùng trong sản xuất của xã hội ở các thời kỳ nhất định.
(LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên trong quá trình SX).
Cấu trúc: LLSX là sự thống nhất người lao động (mặt kinh tế - xã hội) với tư liệu sản xuất (mặt
kinh tế - kỹ thuật) tương ứng.
+ NLĐ là con người có sức lao động (thể lực và trí lực) đang tham gia vào quá trình SXVC;
- Thể lực (số lượng SLĐ): Sức mạnh của cơ bắp và thể chất của NLĐ.
- Trí lực (chất lượng SLĐ): Tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng…của NLĐ.
+ TLSX là những yếu tố vật chất cần thiết để thực hiện quá trình SXVC; bao gồm tư liệu
lao động và đối tượng lao động.
- ĐTLĐ là một bộ phận của TLSX mà NLĐ sử dụng TLLĐ tác động đến để biến
đổi thành của cải vật chất. ĐTLĐ bao gồm: ĐTLĐ thứ nhất (có sẳn trong tự nhiên)
và ĐTLĐ thứ hai (do quá trình SXVC tạo ra) ngày càng quan trọng.
- TLLĐ là một bộ phận của TLSX mà NLĐ sử dụng để tác động lên ĐTLĐ nhằm
biến đổi chúng thành của cải vật chất. TLLĐ bao gồm: Phương tiện lao động (bộ
phận của TLLĐ cần thiết cho quá trình SXVC) và công cụ lao động (bộ phận của
TLLĐ mà NLĐ sử dụng một cách trực tiếp, hiệu quả để tác động lên ĐTLĐ trong
quá trình SXVC).
LLSX là sự thống nhất biện chứng giữa NLĐ và TLSX.
+ NLĐ là nhân tố hàng đầu, giữ vai trò quyết định trong LLSX: NLĐ sáng tạo và sử dụng
PTLĐ, CCLĐ, ĐTLĐ thứ hai; NLĐ là nguồn gốc của mọi sáng tạo trong quá trình SXVC,
của mọi sự phát triển của nền SXVC.
+ CCLĐ là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong LLSX: CCLĐ quyết định năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm; CCLĐ phản ánh trình độ chinh phục và cải tạo tự nhiên;
CCLĐ giúp phân biệt các thời đại kinh tế. “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải
ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư
liệu lao động nào” (C.Mác).
+ Chính NLĐ tạo ra CCLĐ; nhưng CCLĐ quy định chất lượng và số lượng sức lao động
của NLĐ.
Sự vận động không ngừng của LLSX: Quá trình SXVC, sự phát triển KH và các cuộc CM CN
làm cho LLSX phát triển liên tục - thay đổi tính chất và trình độ phát triển của nó.
+ Tính chất của LLSX nói lên NLĐ sử dụng TLSX như thế nào trong quá trình SX. LLSX
có thể mang tính chất cá nhân hay tính chất xã hội phụ thuộc vào việc một hay rất nhiều
NLĐ cùng sử dụng TLSX để tiến hành hoạt động SX.
+ Trình độ phát triển của LLSX được thể hiện ở: trình độ kinh nghiệm, kỹ năng lao động
của NLĐ; trình độ của CCLĐ; trình độ tổ chức lao động xã hội; trình độ ứng dụng khoa
học vào SX; trình độ phân công lao động xã hội.
+ Sự thống nhất giữa tính chất và trình độ phát triển của LLSX: Trình độ phát triển
của LLSX ngày càng cao làm cho tính chất của nó ngày càng mang tính xã hội hóa.
+ Những phát thành tựu KH – CN được vật hóa thành LLSX. Các cuộc CM CN là CM
của LLSX. Ngày nay, KH gắn với SX xuất, tri thức KH trở thành LLSX trực tiếp. Cuộc
CM công nghiệp 4.0 mang lại sự thay đổi cơ bản, nhanh chóng cho LLSX: LLSX có trình
độ phát triển rất cao và tính chất xã hội hóa sâu rộng.
Khái niệm, cấu trúc và tính ổn định tương đối của quan hệ sản xuất
Khái niệm: QHSX là tổng hợp các QH kinh tế - vật chất giữa các tập đoàn người trong quá
trình SXVC (QHSX biểu hiện QH giữa con người và con người trong SX).
Cấu trúc: QHSX thống nhất ba mối QH: QHSHTLSX, QHTC-QL và QHPPSP.
+ QHSHTLSX là QH giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các TLSX xã
hội. Có hai loại QHSHTLSX cơ bản là công hữu và tư hữu.
+ QHTCQL là QH giữa các tập đoàn người trong việc tổ chức SX và phân công lao động.
+ QHPPSP là QH giữa các tập đoàn người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội:
cách thức và quy mô của cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng. (Trong xã hội
có chế độ công hữu thống trị, sự PPSP xảy ra công bằng; còn trong xã hội có chế độ tư
hữu thống trị, sự PPSP xảy ra không công bằng: SP thặng dư thuộc về tập đoàn người
nắm giữ TLSX; SP cần thiết thuộc về tập đoàn không có TLSX.
Tính thống nhất và ổn định tương đối của QHSX: Ba mặt QHSX thống nhất, tác động lẫn
nhau; nhưng:
+ QHSHTLSX giữ vai trò quyết định bản chất của QHSX: Nó quy định địa vị kinh tế - xã
hội của các tập đoàn người trong SX, quy định các QHSX còn lại (QHTC-QL và
QHPPSP). Về cơ bản, tập đoàn nào nắm TLSX thì tập đoàn đó được quyền tổ chức quản
lý quá trình SX và được quyền phân phối sản phẩm được SX ra.
+ QHTC-QL quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền SXVC.
+ QHPPSP kích thích trực tiếp lợi ích con người tham gia vào quá trình SX. Nó là “chất
xúc tác” kinh tế, có ảnh hưởng đến tốc độ, nhịp điệu SX, ảnh hưởng tính năng động trong
toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội.
+ Do QHSHTLSX khá ổn định, chậm thay đổi nên QHSX cũng khá ổn định, chậm thay
đổi so với sự thay đổi nhanh, liên tục của LLSX.
b. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
LLSX quyết định QHSX
Ứng với trình độ phát triển của mình mà LLSX đòi hỏi cả ba QHSX phải phù hợp với nó,
để nó được khai thác, sử dụng và tiếp tục phát triển, tức quá trình SX được xảy ra.
Khi một PTSX mới ra đời, QHSX luôn phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Do QHSX (QHSHTLSX…) khá ổn định, chậm thay đổi; còn LLSX (CCLĐ…) thay đổi
nhanh nên sự phù hợp giữa chúng dần dần chuyển sang sự không phù hợp.
Sự thay đổi tiếp tục của LLSX sẽ làm sự không phù hợp biến thành mâu thuẫn ngày càng
gây gắt giữa LLSX và QHSX. Mâu thuẫn này được giải quyết bằng một cuộc cách mạng kinh
tế, thay QHSX cũ bằng QHSX mới để phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
PTSX cũ lỗi thời mất đi, PTSX mới tiến bộ hơn ra đời thay thế….
LLSX quyết định QHSX
Ứng với trình độ phát triển của mình mà LLSX đòi hỏi cả ba QHSX phải phù hợp với nó,
để nó được khai thác, sử dụng và tiếp tục phát triển, tức quá trình SX được xảy ra.
Khi một PTSX mới ra đời, QHSX luôn phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Do QHSX (QHSHTLSX…) khá ổn định, chậm thay đổi; còn LLSX (CCLĐ…) thay đổi
nhanh nên sự phù hợp giữa chúng dần dần chuyển sang sự không phù hợp.
Sự thay đổi tiếp tục của LLSX sẽ làm sự không phù hợp biến thành mâu thuẫn ngày càng
gây gắt giữa LLSX và QHSX. Mâu thuẫn này được giải quyết bằng một cuộc cách mạng kinh
tế, thay QHSX cũ bằng QHSX mới để phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
PTSX cũ lỗi thời mất đi, PTSX mới tiến bộ hơn ra đời thay thế….
Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật cơ bản, phổ biến của xã hội
loài người
Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX & QHSX là sự thống nhất giữa nội dung vật chất - kỹ
thuật & hình thức kinh tế - xã hội của quá trình SX, đảm bảo quá trình SX được diễn ra liên tục,
nhưng đó cũng là sự thống nhất của các mặt đối lập; vì vậy sẽ phát sinh mâu thuẫn, tạo thành
nguồn gốc, động lực vận động, phát triển của PTSX từ thấp đến cao: PTSX CSNT PTSX
CHNL PTSX PK PTSX TBCN PTSX XHCN (CSCN).
Trong xã hội XHCN, sự phù hợp giữa QHSX với trình độ phát triển cao và tính chất xã hội
hóa của LLSX đòi hỏi phải thiết lập chế độ công hữu về TLSX chủ yếu: Sự phù hợp không
diễn ra một cách tự phát mà đòi hỏi trình độ tự giác cao trong nhận thức và vận dụng quy luật.
Tuy nhiên, nếu sự nhận thức và vận dụng không đúng quy luật (do duy ý chí, chủ quan) thì sự
phù hợp giữa QHSX với trình độ phát triển của LLSX trong xã hội XHCN sẽ bị “biến dạng” dẫn
tới những hậu quả khủng hoảng kinh tế.
Ý nghĩa phương pháp luận
Muốn xây dựng một PTSX mới phải tạo ra một LLSX mới. Ngày nay, muốn tạo ra một
LLSX hiện đại phải đẩy mạnh sự nghiệp CNH – HĐH, phát triển sự nghiệp GD & ĐT, đưa
nhanh những thành tựu KH-CN hiện đại vào quá trình SX…
Muốn xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phải căn cứ vào trình độ phát triển của LLSX,
phải dựa vào tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật QHSX - LLSX, chứ không
phải là kết quả của mệnh lệnh hành chính từ trên ban xuống, từ ý chí chủ quan của con người.
Muốn duy trì PTSX hiện tồn phải tạo ra sự phù hợp của QHSX với LLSX bằng sự hoàn
thiện cơ chế kinh tế, điều chỉnh QHSX để kéo dài sự phù hợp QHSX với LLSX.
Ở VN, hiện nay, Đảng Cộng sản VN dựa trên nhận thức đúng quy luật này để xây dựng và hiện
thực hóa mô hình nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sự vận động, phát triển xã hội loài người bắt nguồn từ sự vận động, phát triển của LLSX: LLSX
thay đổi QHSX thay đổi PTSX thay đổi CSHT, KTTT,... thay đổi HT KT-XH thay đổi.
Quá trình phát triển lịch sử loài người trải qua các HT KT-XH vừa mang tính thống nhất vừa
mang tính đa dạng:
Tính thống nhất: Xu hướng chung (thống nhất) của sự vận động, phát triển xã hội loài người là lần lượt
trải qua các HT KT-XH từ thấp đến cao: HT KT-XH CSNT HT KT-XH CHNL HT KT-XH PK
HT KT-XH TBCN HT KT-XH XHCN (CSCN).
Tính đa dạng: Do những nhân tố chủ quan và điều kiện cụ thể (về địa lý, chính trị, văn hóa, quốc tế,
khu vực…) mà sự phát triển của mỗi quốc gia (dân tộc) diễn ra rất đa dạng:
Có một số quốc gia (dân tộc) lần lượt trải qua các HT KT-XH từ thấp đến cao;
Có một số quốc gia (dân tộc) bỏ qua một hay vài HT KT-XH; Có một số quốc gia (dân tộc)
phát triển rút ngắn một HT KT-XH nào đó. Nhưng sự bỏ qua hay rút ngắn này cũng phải tuân
theo các quy luật khách quan của lịch sử.
HT KT-XH TBCN không phải là nấc thang phát triển cuối cùng của xã hội loài người. Chính những mâu thuẫn
cơ bản trong lòng xã hội TBCN (LLSX ngày càng xã hội hóa nhưng QHSX dựa trên chế độ sở hữu tư nhân
TBCN) sẽ đưa đến sự ra đời của HT KT-XH XHCN (CSCN).
c. Giá trị khoa học và ý nghĩa cách mạng của học thuyết kinh tế - xã hội
Lý luận HT KT-XH tạo ra một bước ngoặt trong nhận thức xã hội: Khắc phục sự thống trị lâu đời
của chủ nghĩa duy tâm - siêu hình - thần bí; mở ra cách nhìn duy vật - biện chứng - khoa học về lịch sử.
Lý luận HT KT-XH mang lại cho các ngành khoa học xã hội cơ sở thế giới quan duy vật đúng đắn,
phương pháp luận biện chứng hiệu quả để nghiên cứu đời sống xã hội rất phức tạp, góp phần đưa các
ngành khoa học xã hội trở thành khoa học thật sự.
Lý luận HT KT-XH trang bị cơ sở lý luận để cho các Đảng Cộng sản hoạch định đường lối cải tạo
xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới – xã hội XHCN.
• Lý luận HT KT-XH là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển của VN: “Con đường
đi lên CNXH của nước ta là sự phát triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác
lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu của nhân loại đã
đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt là về KH-CN, để phát triển nhanh LLSX xây dựng nền kinh tế
hiện đại”.
Lý luận HT KT-XH là cơ sở phương pháp luận để nhận thức và cải tạo xã hội:
• Không nên xuất phát từ tư tưởng, tâm lý chủ quan của con người để giải thích mọi hiện tượng xã hội mà
phải tìm thấy cơ sở sâu xa của các hiện tượng xã hội từ trong thực trạng của nền SXVC, từ PTSX,
ở trình độ phát triển của LLSX.
• Phải thấy QHSX là yếu tố cơ bản chi phối mọi mặt, mọi mối quan hệ trong đời sống xã hội; Phải xuất
phát từ QHSX hiện thực để phân tích mọi mặt (chính trị, xã hội, tư tưởng, văn hóa…) đời sống xã
hội và mọi mối quan hệ giữa chúng.
• Muốn hiểu đúng sự vận động, phát triển của xã hội phải tìm thấy các quy luật và điều kiện khách
quan chi phối xã hội đó; Muốn thấy được con đường phát triển của một quốc gia, dân tộc phải
hiểu đúng quy luật chung, đồng thời phải tìm hiểu điều kiện lịch sử, cụ thể của quốc gia, dân tộc
đó.
Lý luận HT KT-XH là cơ sở lý luận khoa học để phê phán thuyết hội tụ, thuyết kỹ trị, thuyết các nền văn
minh (Alvin Toffler), thuyết xung đột các nền văn hóa (Samuel Huntington)...
• Thời kỳ quá độ và điều kiện, tình hình mới trong nước và quốc tế.
• Mục đích: thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, xây dựng một xã hội dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh (đấu tranh “giữa hai con đường” XHCN vàTBCN).
• Hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN
• Nội dung chủ yếu: thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH – HĐH theo đinh hướng XHCN, khắc phục tình
trạng nước kém phát triển; thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và
khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành
động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng thành công CNXH.
Hình thức ĐT đa dạng, linh hoạt: bằng hành chính và giáo dục; giữa cải tạo và xây dựng; sử dụng các
hình thức kinh tế trung gian, quá độ; phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN; mở cửa và hội nhập để
tranh thủ các vận hội, thời cơ xây dựng thành công CNXH; kết hợp phát triển KT-XH với tăng cường sức mạnh
QP và AN...
Nhà nước là một tổ chức chính trị của GC thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành
và đàn áp sự phản kháng của các GC khác. “NN là một cơ quan thống trị GC, là một cơ quan áp bức của một
GC này đối với một GC khác; đó là sự kiến lập một “trật tự”, trật tự này hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức kia
bằng cách làm dịu xung đột GC” (V.I.Lênin).
Nhà nước mang tính giai cấp, tính trần tục và tính lịch sử.
Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển xã hội
Mục tiêu cao nhất, bao trùm của CNXH là độc lập, tự do, hạnh phúc của CN:
+ Cách mạng VN đều vì mục đích giải phóng CN; mang lại tự do, hạnh phúc cho CN.
+ Mục đích của quá trình xây dựng CNXH ở VN là: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển:
+ Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước có thành công hay không còn phụ thuộc trước
hết vào nguồn lực CN.
CN là nguồn lực duy nhất biết tư duy, có trí tuệ, có ý chí, biết kết hợp với các nguồn lực khác (nguồn lực tự
nhiên, các cơ sở vật chất - kỹ thuật, tiềm lực khoa học - công nghệ, nguồn vốn...), gắn kết chúng lại với nhau tạo
thành sức mạnh tổng hợp cùng tác động thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
CN được đặt ở vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước
hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa”.
Mục tiêu là xây dựng con người XHCN, toàn diện vừa ‘hồng’ vừa ‘chuyên’, trong đó ưu tiên đạo đức cách
mạng, coi đức là gốc; biết kế thừa và phát triển những giá trị truyền thống và giá trị cách mạng lên tầm cao mới.
Đó là con người vừa có đức vừa có tài, trong đó, đạo đức là cái gốc. Con người XHCN có các đặc trưng sau:
+ Yêu nước, yêu CNXH; trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Đảng;
+ Có đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư;
+ Có đạo lý truyền thống con người VN (nhân ái, bao dung, hiếu thảo, khiêm tốn, trung thực, giản dị, đoàn
kết cộng đồng, dễ thích nghi); dũng cảm, mưu trí, sáng tạo; yêu lao động; có ý thức tổ chức kỷ luật; ham
học hỏi, cầu tiến bộ;
Có năng lực chuyên môn tốt; có tri thức hiện đại; có đời sống văn hóa - tinh thần lành mạnh, phong phú và có
khả năng hội nhập trong đời sống xã hội hiện đại.
Những động lực lớn phát huy nhân tố CN trong sự nghiệp đổi mới hiện nay
Quan tâm đến lợi ích, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của con người: Đảng và Nhà nước cần ban hành và
thực hiện những chính sách xã hội có sự kết hợp hài hòa các lợi ích hay điều chỉnh các QHXH. Các chế độ,
chính sách, pháp luật nhà nước phải được cụ thể hóa để thực sự trở thành công cụ thực hiện công bằng xã hội,
từng bước hiện thực hóa các giá trị XHCN vào thực tiễn đời sống xã hội.
Dân chủ hóa mọi mặt đời sống xã hội bảo đảm cho giá trị dân chủ XHCN được thể hiện đầy đủ trong đời sống
xã hội nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, sáng tạo của con người. Phát huy dân chủ đi đôi tăng cường kỷ luật,
pháp luật, pháp chế XHCN; lấy dân chủ trong Đảng, trong bộ máy nhà nước làm nòng cốt.
Phải thật sự coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm phát triển toàn diện CN VN, phục vụ sự
nghiệp CNH-HĐH để nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, đào tạo nhân tài trên nền tảng phát triển nhân cách
con người Việt Nam vừa ‘hồng’, vừa ‘chuyên’.