You are on page 1of 111

Sản xuất vật chất là quá trình con người sử

dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên,


cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên
nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu
cầu tồn tại và phát triển của con người.

Ănghen viết: “Điểm khác


biệt căn bản giữa xã hội
loài người với xã hôi loài
vật là ở chỗ: loài vật may
lắm chỉ hái lượm,trong khi
con người sản xuất”.
SẢN XUẤT VẬT CHẤT
Trong mỗi giai đoạn lịch sử, con người tiến
hành sản xuất vật chất với những cách thức
khác nhau, với mục đích khác nhau.

Gọi

Phương thức SX:


+ Phương thức sản xuất là cách thức con người
thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai
đoạn lịch sử nhất định.

Nhà tư bản
Bóc lôt Địa chủ
thuê
Làm chung tuyệt đối phát canh
công nhân
ăn chung sức và Sản xuất

(Cộng lao động thu tô cộng đồng
bóc lột
đồng) của người của
giá trị
nô lệ tá điền
thặng dư

CX CH TB CS
PK
NT NL CN VM
MỖI XÃ HỘI CHỈ CÓ MỘT PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT ĐẶC TRƯNG
Phương thức sản xuất ra của cải vật chất

Lực lượng sản xuất ++ Quan hệ sản xuất +

GIỚI TỰ NHIÊN
NGƯỜI

NGƯỜI LAO ĐỘNG NGƯỜI


 SXVC giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh
tồn, phát triển của con người và xã hội; là hoạt
động nền tảng làm phát sinh, phát triển những
mối quan hệ xã hội của con người; là cơ sở của
sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội
loài người.
Lịch sử, xã hội Con người

Con người muốn tồn tại Sản xuất vật chất

Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại xã hội


 Trên cơ sở những quan hệ SX đó nó phát sinh
những MQH xã hội khác: chính trị, tôn giáo,
pháp luật …
SẢN XUẤT VẬT CHẤT
 Chính nhờ sản xuất vật chất con người làm ra
lịch sử của mình
Từ việc nghiên cứu vai trò quyết định của PTSX đối
với sự phát triển XH, chủ nghĩa Mác – Lênin đi kết
luận:
LỰC LƯỢNG QUAN HỆ
SẢN XUẤT SẢN XUẤT

NGƯỜI – NGƯỜI
NGƯỜI – TỰ NHIÊN
CÓ SẴN
THỂ LỰC TRONG
NGƯỜI
TỰ NHIÊN
LAO
ĐỘNG

TRÍ LỰC
ĐÃ QUA
LỰC CHẾ BIẾN
LƯỢNG
SẢN ĐỐI TƯỢNG
XUẤT LAO ĐỘNG CÔNG CỤ
LAO ĐỘNG

LIỆU
SẢN
XUẤT TƯ LIỆU TƯ LIỆU
LAO ĐỘNG HỖ TRỢ
QUAN HỆ
QUAN HỆ XUẤT PHÁT,
SỞ HỮU
CƠ BẢN, QUYẾT ĐỊNH
TƯ LIỆU
2 QUAN HỆ CÒN LẠI
SẢN XUẤT
CÁC
YẾU
TỐ
CỦA
QUAN QUAN HỆ
HỆ TỔ CHỨC TÁC ĐỘNG TRỰC TIẾP VÀO
SẢN QUẢN LÝ SẢN XUẤT, LÀM PHÁT TRIỂN
XUẤT SẢN XUẤT HOẶC KÌM HÃM QUÁ TRÌNH
VÀ SẢN XUẤT
VAI
TRÒ
CỦA
CHÚNG QUAN HỆ
PHÂN PHỐI KÍCH THÍCH TRỰC TIẾP VÀO
SẢN PHẨM LỢI ÍCH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
LÀM RA LÀM NĂNG ĐỘNG NỀN
SẢN XUẤT XÃ HỘI
KINH TẾ
CÔNG
NGHIỆP
KINH TẾ
TRI THỨC

KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP

Ngày nay, khoa học trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”
 LLSX như thế nào về tính chất và trình độ
thì nó đòi hỏi QHSX như thế ấy.
 Khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng phải thay
đổi theo.

L A
Q A

L A -> B
Q A -> B
 Nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ
của LLSX thì nó thúc đẩy LLSX phát triển;

 Nếu QHSX không phù hợp thì nó kìm hãm,


thậm chí phá vỡ LLSX.

Q PH
L PT

QKPH
L KPT
Thế nào là phù hợp?
Sự phát triển liên tục của LLSX cũng như QHSX,
luôn bao hàm khả năng phá vỡ sự thống nhất
của chính nó tạo thành những mặt đối lập.

Sự vận động của các mặt đối lập này là một quá
trình đi từ sự thống nhất đến sự khác biệt, từ
đó xuất hiện yêu cầu khách quan giải quyết
mâu thuẫn bằng QHSX phải phù hợp với LLSX.
Sự phát triển liên tục của LLSX đến một lúc nào đó
sẽ mâu thuẫn với QHSX vốn tương đối cố định. Mâu
thuẫn này ngày càng gay gắt và QHSX “trở thành
xiềng xích của LLSX” cản trở sự phát triển của cả
phương thức sản xuất.
Tùy theo điều kiện mà mâu thuẫn trên phải được
giải quyết để hình thành một quan hệ sản xuất mới
phù hợp với trình độ và mở đường cho lực lượng sản
xuất phát triển. Tức là, một PTSX mới ra đời.
Như vậy, sự vận động của mâu thuẫn giữa LLSX và
QHSX là một quá trình đi từ sự thống nhất đến những
khác biệt và đối lập, xung đột, từ đó làm xuất hiện nhu
cầu khách quan phải được giải quyết theo nguyên tắc
QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
VÍ DỤ MINH HOẠ

PTSX PTSX
CSNT CHNL

QHSX QHSX
CỘNG ĐỒNG CHNL

LLSX SẢN PHẨM


NGƯỜI THẮNG
THÔ SƠ DƯ THỪA
SX (CHỦ NÔ)
RIÊNG
CCLĐ CHĂN NUÔI (TƯ CHIẾN
CCLĐ TRỒNG TRỌT HỮU TRANH
KIM
ĐỒ ĐÁ XUẤT
LỌAI
NGHỀ HIỆN) KẺ THUA
DO NHU CẦU
THỦ CÔNG (NÔ LỆ)
VẬT CHẤT
- Vì LLSX phát triển tới đâu thì QHSX cũng phải thay đổi và
phát triển phù hợp với LLSX tới đấy. Cho nên phải thiết
lập QHSX phù hợp với trình độ của LLSX hiện có.
- Chống quan điểm muốn đưa QHSX đi trước hoặc là duy
trì QHSX ở tình trạng lạc hậu so với LLSX.

- LLSX phải phù hợp với QHSX, khi LLSX chưa phát triển thì
không thể đòi hỏi QHSX tập thể.

- Đảng ta đã chủ trương thực hiện nhất quán, lâu dài chính
sách kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
XHCN. Trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp
thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất
định.
Kết cấu cơ sở hạ tầng của xã hội bao gồm:
* QHSX thống trị: là QHSX của PTSX đương thời
của xã hội đương thời.
* QHSX tàn dư của xã hội cũ: là QHSX của những
PTSX trước còn tồn đọng lại.
* QHSX mầm mống của xã hội tương lai: đây là
QHSX của PTSX tương lai.

CHNL PHONG KIẾN TBCN


TÀN DƯ MẦM MÓNG
Là toàn bộ những hệ thống kết cấu của hình
thái ý thức xã hội (chính trị, pháp quyền, triết học,
đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…) cùng với những
thiết chế xã hội tương ứng (nhà nước, đảng
phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội, …) được hình
thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.

 Trong xã hội có giai cấp , KTTT mang tính giai cấp, trong
đó, nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng.
HÌNH THÁI
KINH TẾ - XÃ HỘI

KiẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG


CÁC HOẠT ĐỘNG
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
VĂN HOÁ
TRUYỀN THỐNG…

CƠ SỞ HẠ TẦNG
CÁC QUAN HỆ VÀ
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
CSHT như thế nào thì KTTT phải như thế ấy để
đảm bảo sự tương ứng.
KTTT cũng có tính độc lập tương đối, nó có khả
năng tác động tích cực trở lại CSHT làm biến đổi cơ
sở hạ tầng.
C A
KA

KINH TẾ VÀ CHÍNH TRỊ


CÁI NÀO QUYẾT ĐỊNH ?

C A -> B
K
A -> B
TÍNH CHẤT CỦA KTTT
CSHT QUYẾT ĐỊNH KTTT DO TÍNH CHẤT CSHT
QUYẾT ĐỊNH

TRONG XH CÓ GIAI CẤP


CSHTSẼ GC NÀO THỐNG TRỊ
HÌNHTHÀNH VỀ KINH TẾ
MỘT KTTT SẼ THỐNG TRỊ
TƯƠNG ỨNG VỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
KIẾN TRÚC
THƯỢNG
CÁC MÂU THUẪN KINH TẾ
TẦNG
QUYẾT ĐỊNH MÂU THUẪN
VỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI.

CSHT
THAY ĐỔI THAY ĐỔI NGAY TRONG
THÌ BẢN THÂN MỘT HTKT - XH
SỚM HAY VÀ TỪ HTKT CŨ SANG MỚI
CƠ SỞ
MUỘN GÌ
HẠ TẦNG
KTTT
SỰ THAY ĐỔI CỦA KTTT
SẼ
RẤT ĐA DẠNG
THAY ĐỔI VÀ CÓ TÍNH KẾ THỪA
THEO
 KTTT được sinh ra từ CSHT nên nó ra sức bảo vệ
CSHT đã sinh ra nó, mặc dù CSHT đó tiến bộ hay
không tiến bộ.
 Nếu KTTT tiên tiến, tác động cùng chiều với sự
vận động của QL kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy
CSHT phát triển; Ngược lại, nếu KTTT bảo thủ, lạc
hậu, tác động ngược chiều với QL kinh tế khách
quan sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT.

CPH KPT
CKPH KKPT
KTTT TÁC ĐỘNG LẠI CSHT

KTTT
BẢO VỆ, DUY TRÌ HOẶC
PHÁ HUỸ CSHT VÀ KTTT CŨ
THÔNG QUA
CÁC CHÍNH SÁCH KT - XH
KIẾN TRÚC
THƯỢNG
TẦNG KTTT TÁC ĐỘNG ĐẾN CSHT BẰNG
NHIỀU HÌNH THỨC, CƠ CHẾ KHÁC NHAU
TRONG ĐÓ, NHÀ NƯỚC LÀ YẾU TỐ
TÁC ĐỘNG TRỰC TIẾP NHẤT

CƠ SỞ TÁC DỤNG CỦA KTTT


HẠ TẦNG SẼ LÀ TÍCH CỰC KHI NÓ TÁC ĐỘNG
CÙNG CHIỀU VỚI SỰ VẬN ĐỘNG CỦA
NHỮNG QUY LUẬT KINH TẾ KHÁCH QUAN,
NGƯỢC LẠI, SẼ LÀ LỰC CẢN CSHT
- Vì CSHT là nhân tố quyết định nên phải xây dựng CSHT trước,
trong đó phải thiết lập QHSX và LLSX.
- Vì KTTT khi được thiết lập sẽ có tác dụng bảo vệ và là công cụ
để phát triển CSHT cho nên phải chú ý củng cố vững chắc bộ
máy KTTT, đặc biệt là nhà nước.
- CSHT trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta bao gồm nhiều
thành phần kinh tế, tức là nhiều kiểu QHSX gắn liền với các hình
thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại trong 1 cơ cấu kinh tế quốc
dân thống nhất.
- KTTT trong thời kỳ quá độ ở nước ta đó là hệ thống chính trị -
xã hội mang bản chất GCCN. Đảng Cộng sản Việt Nam là người
lãnh đạo duy nhất, lấy học thuyết của chủ nghĩa Mác – Lênin và
tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng.
- Tồn tại xã hội dùng để chỉ phương
diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội.
Các yếu tố tạo thành tồn tại xã hội:

PHƯƠNG ĐIỀU KIỆN


DÂN SỐ VÀ
THỨC TỰ NHIÊN –
MẬT ĐỘ
SX VẬT HOÀN CẢNH
DÂN SỐ …
CHẤT ĐỊA LÝ
Ý thức xã hội là dùng để chỉ toàn bộ phương
diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nẩy sinh từ
tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai đoạn phát triển nhất định.
Ý thức xã hội khác với ý thức cá nhân.
Ý THỨC XÃ HỘI Ý THỨC CÁ NHÂN

Có mối quan hệ biện chứng, thâm nhập vào


nhau và làm phong phú nhau.
PHÂN BIỆT Ý THỨC CÁ NHÂN VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
Ý THỨC
CÁ NHÂN

Ý THỨC Ý THỨC
XÃ HỘI CÁ NHÂN
KẾT CẤU CỦA Ý THỨC XÃ HỘI
 Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh:

Ý THỨC Ý THỨC
CHÍNH TRỊ PHÁP QUYỀN

Ý THỨC Ý THỨC
KHOA HỌC ĐẠO ĐỨC

Ý THỨC Ý THỨC
THẨM MỸ TÔN GIÁO
 Theo trình độ phản ánh của YTXH đối với
TTXH:
Ý THỨC THÔNG THƯỜNG Ý THỨC LÝ LUẬN

Là toàn bộ những tri Là những tư tưởng,


thức, quan niệm,… quan điểm đã được hệ
được hình thành một thống hoá, khái quát
cách trực tiếp từ hoạt hoá thành: học thuyết
động thực tiễn hằng XH và được trình bày
ngày, chưa hệ thống dưới dạng các phạm
hoá, khái quát hoá trù, khái niệm, quy
thành lý luận. luật.
+ Ý thức lý luận (lý luận
Ý thức xã hội thông thường
khoa học)
Ý THỨC LÝ LUẬN
( CÁC LÝ LUẬN về KHOA HỌC TỰ NHIÊN hay KH XÃ HỘI)

TIỀN ĐỀ

TRI THỨC
KINH NGHIỆM
(ĐA DẠNG, PHONG PHÚ)

Cuộc
Cuộcsống
sống Cuộc sống
sôi
phức
động
tạp Cuộc sống
sôi động bình lặng
 Theo trình độ và phương thức phản ánh đối với TTXH

TÂM LÝ XÃ HỘI HỆ TƯ TƯỞNG

Là toàn bộ đời sống Là toàn bộ những hệ thống


tình cảm, tâm quan niệm, quan điểm XH:
trạng, khác vọng, ý chính trị, triết học, đạo đức,
chí… là sự phản ánh nghệ thuật, tôn giáo…, là sự
trực tiếp từ hoàn phản ánh gián tiếp và tự
cảnh sống. giác đối với TTXH.

Có MQH thống nhất biện chứng nhau. Tuy nhiên, TLXH tự nó


không sản sinh ra HTT.
+ Tâm lí xã hội
+ Hệ tư tưởng xã hội
• Quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
+ Cả hai có chung nguồn gốc là TTXH, đều phản ánh
tồn tại xã hội. Nhưng hệ tư tưởng không ra đời trực tiếp
từ tâm lý xã hội mà có sự kế thừa những học thuyết xã
hội, những quan điểm và tư tưởng đã tồn tại trước đó.
+ Tâm lý xã hội tạo điều
kiện cho các thành viên
giai cấp tiếp thu hệ tư
tưởng của giai cấp.

+ Nhờ sự kiểm tra của


đời sống sôi động mà hệ
tư tưởng bớt xơ cứng, sai
lầm. Ngược lại, nhờ có các
lý thuyết khoa học mà yếu
tố trí tuệ trong tâm lý xã
hội được gia tăng.
TÓM TẮT
Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận.
Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.

YT lý luận Ý THỨC XÃ HỘI


Hệ tư tưởng
các
hệ thống
học thuyết,
quan điểm,
lý thuyết xã hội
tư tưởng XH
.
YTXH
Tâm lý xã hội
thông thường
tình cảm,
Tri thức, kinh
thói quen,
nghiệm trong
tập quán XH…
đời thường
TỒN TẠI XÃ HỘI

Hoàn cảnh địa lý, dân số và phương thức sản xuất…


b/ Tồn tại xã hội
quyết định ý thức xã
hội.
+ Tồn tại xã hội, nhất
là phương thức sản
xuất thay đổi thì những
tư tưởng và lý luận xã
hội, những quan điểm
chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, văn
hoá… sớm muộn gì
cũng thay đổi theo.
+ Sự quyết định của
tồn tại xã hội đối với
ý thức xã hội không
hề giản đơn, trực
tiếp mà thường
thông qua các khâu
trung gian. Tuy
nhiên, xét đến cùng
thì quan hệ kinh tế
vẫn đóng vai trò
quyết định.
Trong xã hội có giai cấp thì YTXH mang tính
giai cấp.
“Giai cấp nào chi phối những tư liệu sản xuất
vật chất thì cũng chi phối luôn cả những tư
liệu sản xuất tinh thần, thành thử nói chung
tư tưởng của những người không có tư liệu
sản xuất tinh thần cũng đồng thời bị giai cấp
thống trị đó chi phối”.
2. Tính độc lập tương đối của YTXH:

TÍNH LẠC HẬU TÍNH


TTXH đã mất VƯỢT TRƯỚC
mà YTXH YTXH dự báo
vẫn còn TÍNH ĐỘC LẬP tương lai
TƯƠNG ĐỐI
CỦA
Ý THỨCXÃ HỘI

TÁC ĐỘNG
thúc đẩy TÍNH KẾ THỪA
hoặc TÁC ĐỘNG Giữ gìn và
kìm hãm QUA LẠI phát triển những
tồn tại xã hội giữa các Tư tưởng
hình thái YTXH trước đó
 Thứ nhất, YTXH thường lạc hậu so với TTXH.

TƯ TƯỞNG TRỌNG NAM KHINH NỮ


- YTXH thường lạc hậu so với
TTXH :
* Ý thức xã hội là cái phản
ánh tồn tại xã hội nên nói
chung chỉ biến đổi sau khi có sự
biến đổi của tồn tại xã hội.
* Do sức mạnh của các thói
quen trong tâm lý xã hội.
* Giai cấp phản tiến bộ tìm
cách duy trì những ý thức xã
hội cũ nhằm bảo vệ sự tồn tại
và lợi ích của mình.
 Thứ hai, YTXH có thể vượt trước so với TTXH.
+ Ý thức xã hội có thể vượt trước
tồn tại xã hội.
Dựa trên những điều kiện vật chất
đã có hoặc ít nhất cũng đang xuất
hiện, con người sử dụng những khái
niệm, phán đoán, suy lý để sáng tạo
ra những tri thức mới, nhất là những
tư tưởng khoa học tiên tiến… vượt
trước sự phát triển của tồn tại xã hội
nhằm định hướng cho con người
trong khi giải quyết các nhu cầu của
thực tiễn đặt ra.
 Thứ ba, YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của nó.

 Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH
trong sự phát triển của chúng.
+ Tính kế thừa trong sự
phát triển của ý thức xã hội.
Khi tìm hiểu một hình thái ý
thức xã hội, bên cạnh việc
nghiên cứu các điều kiện vật
chất hiện có, chúng ta phải
chú ý đến các giai đoạn phát
triển của ý thức xã hội trước
đó.
Trong xã hội có giai cấp,
tính kế thừa của ý thức xã hội
có tính giai cấp.
 Thứ năm, YTXH tác động trở lại TTXH.
Theo 2 hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm.
+ Ý thức xã hội tác động lại tồn tại xã hội.
Thể hiện ở tính định hướng cho các hoạt động
thực tiễn. Sự tác động này tuỳ thuộc vào:
* Những điều kiện lịch sử cụ thể
* Tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó
tư tưởng nảy sinh.
* Vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư
tưởng.
* Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với
nhu cầu phát triển xã hội.
* Mức độ mở rộng của tư tưởng trong đời sống
quần chúng.
+ Sự tác động qua lại giữa các hình
thái ý thức xã hội.
Ý thức xã hội thể hiện dưới nhiều
hình thái, chúng có mối quan hệ, tác
động tạo ra những mặt, những tính
chất mà người ta không thể giải thích
một cách trực tiếp từ tồn tại xã hội hay
bằng các điều kiện vật chất.
Tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử mà có
những hình thái ý thức nào đó tác
động đến các hình thái ý thức khác.
Hình thái kinh tế -xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ
nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất
đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất
định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng
tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản
xuất ấy.
MỖI HÌNH THÁI KT – XH BAO GỒM:
 LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT. (QUYẾT ĐỊNH)
 QUAN HỆ SẢN XUẤT. (TẠO CSHT)
 KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG. (BẢO VỆ, DUY TRÌ,
PHÁT TRIỂN CSHT).
C. Mác: “Sự phát triển của những
hình thái kinh tế - xã hội là một
quá trình lịch sử - tự nhiên”. Vì
Tính chất lịch sử - tự nhiên được hiểu là:
+ Xã hội phát triển tuân theo các qui luật khách
quan như: Qui luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất;
Qui luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ
tầng.
+ Nguồn gốc sâu xa
của quá trình phát triển
lịch sử tự nhiên của xã
hội chính là sự phát
triển khách quan của
lực lượng sản xuất.

+ Sự phát triển của


lịch sử lòai người, có
thể do sự tác động của
nhiều nhân tố chủ
quan…
 Sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các
quy luật khách quan, đó là quy luật của chính bản thân
cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội, là hệ thống các quy
luật xã hội thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,
khoa học…mà trước hết và cơ bản nhất là quy luật
QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và quy
luật KTTT phù hợp với CSHT.
 Nguồn gốc của sự vận động và phát triển của xã hội
suy đến cùng là do yếu tố LLSX quyết định, sự phát triển
của LLSX làm cho các yếu tố của hình thái kinh tế - xã hội
thay đổi.

 Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội,
tức là quá trình thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh
tế - xã hội trong lịch sử, đó là quá trình tuần tự thay thế
nhau. Nhưng do điều kiện lịch sử - cụ thể của mỗi nước
mà có thể bỏ qua 1 hoặc một số hình thái kinh tế - xã hội
nào đó.
 Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã
hội.
 XH không phải là sự kết hợp một cách ngẫu
nhiên mà nó tồn tại trong một hệ cấu trúc
chặt chẽ, tác động qua lại, trong đó quan hệ
sản xuất đóng vai trò là quan hệ cơ bản nhất,
quyết định các quan hệ XH khác, tiêu chuẩn
khách quan để phân biệt các chế độ XH.
Giá trị khoa học của
học thuyết Mác về hình
thái kinh tế - xã hội.

Cung cấp một phương


pháp luận chung nhất để
nghiên cứu về lĩnh vực xã
hội.
 Sự phát triển của các hình thaí kinh tế xã
hội là một quá trình lịch sử tự nhiên, diễn ra
theo quy luật khách quan.
Nghiên cứu về lý luận hình thái KT –XH là
những giá trị về phương pháp luận.
Dùng để chỉ “những tập đoàn to lớn gồm những người
khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã
hnhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ đối
với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức
lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức
hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ
được hưởng”.
KHÁC NHAU VỀ ĐỊA VỊ TRONG
HỆ THỐNG SẢN XUẤT
KHÁC NHAU VỀ QUAN HỆ
ĐỐI VỚI TLSX
ĐẶC KHÁC NHAU VỀ VAI TRÒ
TRƯNG TRONG QUẢN LÝ & TỔ
GIAI CẤP CHỨC SX
ĐỊNH
NGHĨA KHÁC NHAU VỀ PHÂN PHỐI
CỦA SẢN PHẨM
LENIN
VỀ
GIAI CẤP
THỰC CHẤT
ĐỐI KHÁNG ĐỐI LẬP VỀ LỢI ÍCH
GIAI CẤP

TÓM LẠI: TẬP ĐOÀN NGƯỜI CHIẾM ĐOẠT HOẶC BỊ


CHIẾM ĐOẠT LAO ĐỘNG
Thực tiễn lịch sử đã chứng minh: giai cấp nào
nắm tư liệu sản xuất chủ yếu thì nắm luôn
quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước và trở
thành giai cấp thống trị xã hội.
Vì vậy, khái niệm giai cấp không đơn thuần là
một khái niệm khoa học chính trị mà đó còn là
một khái niệm phản ánh MQH khách quan giữa
lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực chính trị của XH.

 Việc phân tích vấn đề về kết cấu chính trị cần


phải gắn liền với kết cấu kinh tế của XH.
Khái niệm: Tầng lớp xã hội

• Khái niệm tầng lớp xã hội dùng để chỉ sự phân


tầng, phân lớp, phân nhóm giữa những con
người trong cùng một giai cấp theo địa vị và
sự khác biệt cụ thể của họ trong giai cấp đó
hoặc chỉ những nhóm người ngoài kết cấu giai
cấp trong một xã hội nhất định (công chức, trí
thức, tiểu nông…)
Mác chỉ ra rằng: “sự tồn tại của các giai cấp chỉ
gắn với những giai đoạn phát triển lịch sử nhất
định của sản xuất”.
Nguồn gốc trực tiếp của
sự phân hóa giai cấp trong
xã hội chính là do sự ra đời
và tồn tại của chế độ
chiếm hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất, đặc biệt là
đối với những tư liệu sản
xuất chủ yếu của xã hội.
Nguồn gốc sâu xa sự phát triển của lực lượng sản
xuất chưa đạt tới trình độ xã hội hóa cao. Khi lực
lượng sản xuất đã đạt tới mức đầy đủ của nó thì
chính nó lại là nguyên nhân khách quan của việc
xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất và do đó dẫn tới sự xóa bỏ giai cấp, đối kháng
và đấu tranh giai cấp trong xã hội.
-> suy cho cùng là nguyên nhân kinh tế.
Theo V.I. Lênin, khái niệm đấu tranh giai cấp dùng
để chỉ:
"cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết
quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc
quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc
đấu tranh của những người công nhân làm thuê
hay những người vô sản chống những người hữu
sản hay giai cấp tư sản"
Vậy thực chất của ĐTGC là gì? Diễn ra ở đâu ? Và
vì mục đích gì?
Trong thực tế lịch sử, cuộc đấu tranh giai cấp có
thể còn mang những hình thức đấu tranh dân tộc,
tôn giáo, văn hóa và có thể có nhiều hình thức đa
dạng khác.

=> Sự ra đời và tồn tại của nhà nước là kết quả


của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội có đối
kháng giai cấp.
Đấu tranh giai cấp là một tất yếu khách
quan trong xã hội có giai cấp, là động lực cơ
bản và trực tiếp của sự phát triển XH.
 Đây là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn
giữa LLSX & QHSX: một GC đại diện cho LLSX
mới, một GC đại diện cho QHSX thống trị lỗi
thời.
 Trong đó, GC thống trị tìm mọi cách để bảo
vệ QHSX cũ, không bao giờ nó tự nhường chỗ
cho QHSX mới. Vậy ĐTGC là tất yếu, mà đỉnh
cao là CMXH làm thay đổi PTSX.
 Đấu tranh giai cấp góp phần xoá bỏ các
thế lực phản động, lạc hậu, đồng thời cải
tạo cả bản thân giai cấp cách mạng.

 Giai cấp nào đại biểu cho phương thức sản


xuất mới, giai cấp đó sẽ lãnh đạo cách mạng.
XÃ HỘI CŨ NHƯỜNG CHỖ CHO XÃ HỘI MỚI TIẾN BỘ HƠN

CÁCH MẠNG XÃ HỘI

Đấu tranh Đấu tranh


Đấu tranh
kinh tế chính trị
Tư tưởng

GIAI CẤPTIẾN BỘ GIAI CẤPTHỐNGTRỊ


CÁCH MẠNG BÓC LỘT

LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT QUAN HỆ SẢN XUẤT


PHÁT TRIỂN LỖI THỜI
ĐTGC – một trong những động lực phát triển XH có giai cấp
Đấu tranh của giai cấp vô sản là một tất yếu
khách quan theo đúng quy luật phát triển của
xã hội.
Nó là hiện thân của một lực lượng sản xuất
cao, hiện đại, một chế độ xã hội không có tư
hữu, không có sự bóc lột, mình vì mọi người
và mọi người vì mình.
Vì sao giai cấp vô sản lại ĐTGC?
Mục tiêu đấu tranh giai cấp của giai cấp vô
sản là gì?
2/ Cách mạng xã hội và vai trò
của nó đối với sự phát triển của
xã hội có đối kháng giai cấp
a/ Khái niệm cách mạng xã hội
và nguyên nhân của nó.
Theo nghĩa rộng, CMXH là sự
biến đổi có tính bước ngoặc và
căn bản về chất trong mọi lĩnh
vực đời sống xã hội, là phương
thức chuyển từ một hình thái kinh
tế – xã hội lỗi thời lên một hình
thái kinh tế – xã hội cao hơn.
Theo nghĩa hẹp, CMXH là
việc lật đổ một chế độ
chính trị đã lỗi thời và
thiết lập một chế độ
chính trị tiến bộ hơn
của giai cấp cách mạng.
Vấn đề cơ bản của mọi
cuộc CMXH là giành
chính quyền và sau đó
là xây dựng chính quyền
mới, xã hội mới.
Nguyên nhân của CMXH:
Đó là mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất mới và quan hệ
sản xuất lỗi thời. Trong xã hội có
giai cấp mâu thuẫn này biểu hiện
về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa
các giai cấp đối kháng.
Đấu tranh giai cấp phát triển
tới mức gay gắt chuyển thành
cách mạng xã hội nhằm xóa bỏ
xã hội cũ hình thành xã hội mới
tiến bộ hơn.
CÁCH MẠNG XÃ HỘI NỔ RA

CUỘC ĐẤU TRANH CỦA


NHỮNG NGƯỜI BỊ TRỊ
CHỐNG LẠI
GIAI CẤP THỐNG TRỊ

CHNL PK TBCN CÁCH


M CH
LẦ G

Chủ nô Địa chủ Tư sản MẠN



ẠN

G
NH N

Nô lệ Nông dân Vô sản VÔ SẢ


ẤT

N
CHẾ ĐỘ TƯ HỮU VỀ TLSX

Sự mâu thuẫn giữa LLSX phát triển và QHSX lỗi thời


b/ Vai trò cách mạng xã hội.
Cách mạng xã hội đóng vai trò đầu tàu của lịch sử.
Chỉ có cách mạng xã hội mới thay thế được quan hệ
sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, tiến bộ, thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển; thay thế hình thái
kinh tế – xã hội cũ bằng hình thái kinh tế – xã hội mới
cao hơn.

Trong lịch sử
đã từng có bốn
cuộc cách mạng
xã hội sau đây:
+ TƯ PHÁT + CMVS
+TỰ PHÁT
VÌ SỰ LÀ
+XUẤT HIỆN
PHÂNCHIA + CMXH TRIỆT ĐỂ
NHÀ NƯỚC
GIỮA ĐIỂN HÌNH NHẤT
+ PHÂN
CHỦ NÔ TÍNH VÌ
CÔNG
VÀ GIAI CẤP XÓA TẬN
LAO ĐỘNG
ĐIỀN CHỦ RÕ RỆT GỐC SỰ
PHÁT TRIỂN
KHÔNG BẤT CÔNG
SẢN XUẤT
RÕ RÀNG
CMXH 1 CMXH 2 CMXH 3 CMXH 4

XH XH XH XH XH
CSNT CHNL PK TB CSVM

CM TỰ PHÁT CM TỰ PHÁT CM TƯ SẢN CM VÔ SẢN


TỪ NHU CẦU CHỦ NÔ TIẾN BỘ GIAI CẤP TƯ SẢN GIAI CẤP VÔ SẢN
VẬT CHẤT LÃNH ĐẠO LÃNH ĐẠO LÃNH ĐẠO
SH-XH

Con người là một thực thể sinh học - xã hội,


luôn giữ vai trò chủ thể trong mọi hoạt động.
 Thực thể sinh học:  Thực thể XH: thông qua
chịu sự quy định của những sinh hoạt cộng đồng
các quy luật sinh học như LĐ, giao tiếp, nhờ đó
để tồn tại và phát một hệ thống các QHXH
triển. được thiết lập.

CON NGƯỜI
+ Bản tính tự nhiên
được nhìn nhận ở hai góc
độ sau:
- Con người là kết quả
tiến hóa và phát triển lâu
dài của giới tự nhiên.
- Con người là một bộ
phận của giới tự nhiên và
đồng thời giới tự nhiên
cũng “là thân thể vô cơ
của con người”
+ Bản tính xã hội
được nhìn nhận ở
hai góc độ sau:
- Thông qua lao
động mà con người
trở thành con người
xã hội.

- Con người chịu sự


chi phối bởi các
nhân tố xã hội và
quy luật xã hội.
b/ Bản chất con người
C.Mác: “Bản chất
con người không phải
là một cái trừu tượng
cố hữu của cá nhân
riêng biệt. Trong tính
hiện thực của nó, bản
chất con người là tổng
hoà những quan hệ xã
hội”
Luận đề trên được hiểu
là:
+ “Trong tính hiện
thực của nó”: Không có
con người trừu tượng,
thoát ly mọi điều kiện
lịch sử cụ thể. Bản chất
con người không phải
là bản chất chung
chung, mà phải đặt nó
trong bối cảnh lịch sử -
cụ thể, đặt nó vào đời
sống hiện thực.
+ Con người trong toàn bộ
các mối quan hệ xã hội sẽ bộc
lộ toàn bộ bản chất xã hội của
mình.
+ Con người là chủ thể và là
sản phẩm của lịch sử. Lịch sử
sáng tạo ra con người trong
chừng mực nào thì con người
cũng lại sáng tại ra lịch sử
trong chừng mực đó.
+ Bản chất con người
không phải bất biến mà luôn
vận động, biến đổi cùng với sự
biến đổi của xã hội.
Con người là
một thực thể thống nhất
giữa mặt sinh vật
với mặt xã hội.
BẢN CHẤT
CON NGƯỜI Bản
chất
Bản chất con người là Người
tổng hoà luôn
những quan hệ xã hội biến
đổi

Con người là chủ thể


và là sản phẩm
của lịch sử.
Từ việc nghiên cứu
trên có thể rút ra ý
nghĩa phương pháp
luận sau:
+ Để có những lý
giải đúng về con
người, chúng ta cần
xuất phát từ hai
phương diện tự
nhiên và xã hội.
Trong đó xã hội là
yếu tố quyết định.
+ Cần phát huy năng lực
sáng tạo của mỗi con
người, vì đó chính là
động lực cơ bản của sự
tiến bộ xã hội.

+ Để con người được giải


phóng, cần xóa bỏ các
quan hệ kinh tế - xã hội
ràng buộc khả năng sáng
tạo của con người.
2/ Khái niệm quần chúng nhân dân và
vai trò sáng tạo lịch sử của quần
chúng nhân dân.
a/ Khái niệm quần chúng nhân dân.
Là bộ phận có cùng chung lợi ích
căn bản , bao gồm những thành phần,
những tầng lớp và những giai cấp, liên
kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo
của một cá nhân, tổ chức hay đảng
phái nhằm giải quyết những vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội của một thời
đại nhất định.
QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN

Những bộ phận
dân cư
Những giai cấp,
Người lao động chống lại
những tầng lớp
sản xuất ra giai cấp
thúc đẩy
của cải vật chất thống trị,
sự tiến bộ
và các áp bức bóc lột
xã hội.
giá trị tinh thần đối kháng
với nhân dân.
b/ Vai trò sáng tạo của quần
chúng nhân dân và vai trò của cá
nhân trong lịch sử.
Quần chúng nhân dân là chủ
thể chân chính sáng tạo ra lịch sử
.
Chứng minh:
+ Thứ nhất, họ là lực lượng
sản xuất cơ bản của xã hội, trực
tiếp sản xuất ra của cải vật chất,
là cơ sở của sự tồn tại và phát
triển của xã hội.
Để tồn tại, con
người trước hết phải Ta có vai trò
thoả mãn những nhu gì trong sự
cầu vật chất khách phát triển
của xã hội?
quan bằng cách sản
xuất ra của cải vật
chất. Lực lượng thực
hiện việc sản xuất
trên chính là quần
chúng nhân dân lao
động bao gồm cả lao
động chân tay và trí
óc.
Ngày nay, những nhà khoa học có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
phát triển sản xuất, nhưng hoạt động sản
xuất của quần chúng nhân dân vẫn là
điều kiện cơ bản để quyết định sự tồn tại
và phát triển của xã hội. Vì:
Vai trò của khoa học chỉ có thể phát
huy thông qua thực tiễn sản xuất của
quần chúng lao động, nhất là đội ngũ
công nhân hiện đại và trí thức trong nền
sản xuất xã hội, của thời đại kinh tế tri
thức.
+ Thứ hai, họ là người
sáng tạo ra những giá trị
văn hoá tinh thần.
Những sáng tạo về văn
học, nghệ thuật, khoa học,
y học, kinh tế…của nhân
dân vừa là cội nguồn, vừa
là điều kiện để thúc đẩy sự
phát triển của nền văn hoá
tinh thần của các dân tộc
trong mọi thời đại.
Chính đời sống của
nhân dân cung cấp những
chất liệu cho những nhà
khoa học, văn học, nghệ
thuật và hơn nữa những
giá trị văn hoá tinh thần
của họ chỉ thực sự có ý
nghĩa khi được đông đảo
quần chúng nhân dân chấp
nhận và truyền bá sâu
rộng, trở thành giá trị phổ
biến.
+ Thứ ba, họ là động lực cơ bản, đóng vai trò
quyết định thắng lợi của mọi cuộc CMXH.
Trong các cuộc cách mạng làm chuyển biến các
hình thái kinh tế - xã hội thì nhân dân lao động là lực
lượng tham gia đông đảo. Hơn nữa, nguyên nhân sâu
xa của các cuộc cách mạng xã hội lại xuất phát từ hoạt
động sản xuất vật chất của quần chúng (LLSX phát
triển, mâu thuẫn QHSX - đấu tranh giai cấp – cách
mạng xã hội)
Vì vậy, nhân dân lao động là chủ thể của các quá
trình kinh tế, chính trị, xã hội, đóng vai trò là động lực
cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
ĐỘNG LỰC
NGƯỜI TẠO RA NGƯỜI TẠO RA
CHÍNH
CỦA CẢI NHỮNG GIÁ TRỊ
TRONG MỌI
VẬT CHẤT VĂN HOÁ
CUỘC
CHO XÃ HỘI TINH THẦN
CMXH

QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN


LÀ CHỦ THỂ SÁNG TẠO CHÂN CHÍNH RA LỊCH SỬ
3. Khái niệm lãnh tụ và vai trò của lãnh tụ
Vĩ nhân: là những cá nhân kiệt xuất, trưởng thành từ
phong trào quần chúng, nắm bắt được nhứng vấn đề căn
bản nhất trong một lĩnh vực nhất định của thực tiễn và lý
luận.
Lãnh tụ: Là những vĩ nhân, là người có các phẩm chất
sau: Có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt
được xu thế vận động của dân tộc, quốc
tế, thời đại.
Lãnh Có năng lực tập hợp QC, thống nhất ý
tụ chí và hành động của QC vào nhiệm vụ
của dân tộc, quốc tế, thời đại

Gắn bó mật thiết với QCND, hy sinh


quên mình vì lợi ích của dân tộc, quốc
tế và thời đại.
CÓ NĂNG LỰC
THỐNG NHẤT
Ý CHÍ &
HÀNH ĐỘNG
CỦA QUẦN CHÚNG
CÓ TRI THỨC
UYÊN BÁC
GẮN BÓ
NẮM ĐƯỢC VỚI NHÂN DÂN
XU THẾ VÌ NHÂN DÂN
PHỤC VỤ
CỦA DÂN TỘC,
THỜI ĐẠI
LÃNH TỤ
XUẤT HIỆN
VỚI
PHẨM CHẤT:

TỪ PHONG TRÀO CÁCH MẠNG CỦA QUẦN CHÚNG


Vai trò của lãnh tụ.
Nắm bắt xu thế của dân tộc,
quốc tế và thời đại.

Nhiệm
vụ của Định hướng chiến lược và
lãnh tụ hoạch định chuơng trình hành
động cách mạng.

Tổ chức lực lượng để giải quyết


những mục tiêu cách mạng đề
ra.
Thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến bộ
xã hội.

Vai trò Sáng lập các tổ chức chính trị


của xã hội, là linh hồn của các tổ
lãnh tụ chức đó.

Lãnh tụ chỉ có thể hoàn thành nhiệm


vụ của thời đại mình, không có lãnh
tụ cho mọi thời đại.
Quan hệ giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ

Thống nhất Khác biệt

Không có
Quần Lãnh tụ
phong trào Thống
chúng thúc đẩy
quần chúng nhất
nhân dân sự phát
không có lãnh trong
quyết triển của
tụ. Không có mục đích
định sự lịch sử.
lãnh tụ phong và lợi ích
phát triển
trào quần
xã hội .
chúng dễ thất
bại
Ý nghĩa phương pháp luận.

Phê phán các quan điểm duy


tâm, siêu hình về lịch sử.

Ý Quán triệt bài học nước “lấy


nghĩa dân làm gốc”

Chống tệ sùng bái cá nhân

You might also like