Professional Documents
Culture Documents
Chương 3
Chương 3
* Tiền đề nghiên cứu triết học của C.Mác và Ph.Ăngghen là xuất phát từ con người hiện thực,
sống, hoạt động thực tiễn.
* Động lực thúc đẩy con người hoạt động trong tiến trình lịch sử
là nhu cầu và lợi ích mà trước hết là nhu cầu vật chất
* Lôgic lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen là đưa thực tiễn vào triết học, có quan niệm đúng
đắn về thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với đời sống xã hội.
* Từ đó, lần đầu tiên trong lịch sử tư tưởng triết học, chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chỉ ra những
quy luật, những động lực phát triển xã hội.
NỘI DUNG
1.1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
1.2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
1.3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của
xã hội
1.4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử - tự nhiên
1.1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Ănghen viết: “Điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài người với
xã hôi loài vật là ở chỗ: loài vật may lắm chỉ hái lượm,trong khi
con người sản xuất”.
Đặc trưng của sản xuất vật chất
⮚Là đặc trưng riêng của hoạt động có ý thức, có mục đích của con người
⮚Là hoạt động xã hội ( phải có nhiều người hợp tác mới tiến hành được ).
Phân tích khái niệm phương thức sản xuất
⮚Mỗi giai đoạn lịch sử của xã hội loài người bao giờ cũng
được đặc trưng bởi một phương thức sản xuất nhất định.
Phân tích khái niệm phương thức sản xuất
⮚Sự thay đổi phương thức sản xuất bao giờ cũng dẫn đến làm thay
đổi các quá trình kinh tế-xã hội.
⮚Phương thức sản xuất qui định sự phát triển của xã hội loài người
từ thấp đến cao
Phân tích khái niệm phương thức sản xuất
⮚Phương thức sản xuất là sự thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất.
🟃 SXVC giữ vai trò là nhân tố quyết định
sự sinh tồn, phát triển của con người và xã
hội; là hoạt động nền tảng làm phát sinh,
phát triển những mối quan hệ xã hội của
con người; là cơ sở của sự hình thành, biến
đổi và phát triển của xã hội loài người.
🟃 Trên cơ sở những quan hệ SX đó nó phát sinh những MQH xã hội khác: chính
trị, tôn giáo, pháp luật …
🟃 Chính nhờ sản xuất vật chất con người làm ra lịch sử của mình
Người
lao động
TRÍ LỰC
Công cụ
Kết cấu lao động
Tư liệu
LLSX lao động Phương
tiện lao
động
Tư liệu Có sẵn
sản xuất trong tự
nhiên
Đối tượng
lao động
Đã qua
chế biến
TÍNH CHẤT VÀ TRÌNH ĐỘ CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
Ngày nay, khoa học trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”
QHSX LÀ SỰ THỐNG NHẤT CỦA 3 MẶT
KẾT CẤU
KINH TẾ
CỦA XÃ
HỘI
Các kiểu và các hình thức của quan
hệ sản xuất trong lịch sử
VỊ TRÍ
LÀ QUY LUẬT CƠ BẢN NHẤT CỦA SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN LỊCH SỬ XÃ HỘI
Nội dung
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức
sản xuất, tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định
quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn đối với lực
lượng sản xuất
VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
🟃 Nếu QHSX không phù hợp thì nó kìm hãm, thậm chí phá vỡ LLSX.
🟃 Nếu QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó thúc đẩy LLSX phát triển;
1.2.2 QL QHSX PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LLSX
PTSX
Sự phát triển kế tiếp nhau của 5 PTSX
trong lịch sử C
CSCN
M
PTSX X
C H
M TBCN
C PTSX X
C M H
PTSX P/K
PTSX M X
CHNL H
CSNT X
1.3. BIỆN CHỨNG GIỮA CSHT VÀ KTTT
QH SX của
XH đương
thời
1.3. BIỆN CHỨNG GIỮA CSHT VÀ KTTT
QHSX nào giữ vai trò thống trị thì tạo ra KTTT chính trị tương
ứng. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định mâu thuẫn trong
lĩnh vực tư tưởng
1.3.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
CSHT cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng mất theo, CSHT mới
ra đời thì KTTT mới cũng sẽ xuất hiện
CSHT cũ mất đi nhưng có những bộ phận, yếu tố trong KTTT vẫn
còn tồn tại dai dẳng
CSHT kinh tế của
XHVN hiện nay là
một cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần
nhưng trong đó
thành phần kinh tế
dựa trên SH cũng là
nền tảng, do vậy, tất
yếu nhân tố trung
tâm trong KTTT
của nó là hệ thống
chính trị XHCN
(điều này khác với
các nước thuộc hệ
thống kinh tế tưbản
Ng©n hµng Vietcombank chủ nghĩa)
Thành phần kinh tế tập thể, hợp
Thành phần kinh tế nhà tác xã
nước Thành phần kinh tế tập thể dựa
Thành phần kinh tế này trên việc hợp tác đôi bên cùng có
thường tập trung vào lợi, áp dụng những phương thức
những lĩnh vực trọng quản lý, vận hạnh và sản xuất
điểm và những địa bàn có tiên tiến. Nhà nước cũng có các
vị trí chiến lược quan trọng cơ chế, chính sách để hỗ trợ hợp
về quốc phòng, an ninh. tác xã về nguồn vốn, nhân lực, kỹ
thuật và thị trường.
Thành phần kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Chủ thể của thành
phần kinh tế này là các chủ sở hữu tư nhân như: các hộ kinh doanh cá thể, các hộ tiểu chủ,
các chủ tư nhân, các nhà tư bản, các tập đoàn tư bản... với các loại hình kinh doanh tương
ứng như hộ sản xuất, kinh doanh cá thể (hộ nông dân, hộ tiểu - thủ công nghiệp, hộ kinh
doanh dịch vụ...), chủ trang trại, hộ tiểu chủ, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tư nhân tư
bản (tư bản trong nước và tư bản ngoài nước), tập đoàn tư bản.
1.3.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
Ng©n hµng Vietcombank
- Vì CSHT là nhân tố quyết định nên phải xây dựng CSHT trước, trong đó
phải thiết lập QHSX và LLSX.
- Vì KTTT khi được thiết lập sẽ có tác dụng bảo vệ và là công cụ để phát triển
CSHT cho nên phải chú ý củng cố vững chắc bộ máy KTTT, đặc biệt là nhà nước.
- CSHT trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta bao gồm nhiều thành phần
kinh tế, tức là nhiều kiểu QHSX gắn liền với các hình thức sở hữu khác nhau
cùng tồn tại trong 1 cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
- KTTT trong thời kỳ quá độ ở nước ta đó là hệ thống chính trị - xã hội mang
bản chất GCCN. Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất, lấy học
thuyết của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng.
1.4. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá
trình lịch sử - tự nhiên
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của CNDVLS dùng
để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu QHSX
đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX
và một KTTT tương ứng được xây dựng trên QHSX ấy.
1.4. Sự phát triển của các hình thái KT- XH là một quá trình LS - tự nhiên
Ba yếu tố tác động biện chứng, hình thành sự vận động tổng hợp của
hai quy luật cơ bản
Sự vận động phát triển của xa hội bắt đầu từ sự phát triển của LLSX…
là sự nối tiếp nhau từ thấp đến cao của các HTKTXH: CSNT - CHNL -
Phong kiến - TBCN - XHCN
Kết cấu của hình thái KT-XH
- Là da, thịt, mạch máu, thần kinh của cơ thể
XH, thể hiện vai trò năng động của hoạt
Kiến trúc động có ý thức của con người.
thượng
tầng
- Là công cụ bảo vệ và phát triển CSHT
Ảnh hưởng
Quyết định
Lô gíc của toàn bộ tiến Do sự chi phối của các quy luật khách quan,
trình lịch sử loài nguời xét đến cùng là sự phát triển của LLSX
Cho đến nay, lịch sử xã hội đã trải qua các HTKTXH kế tiếp nhau .
1.4.2.Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người
⮚Sự vận động thay thế các hình thái KT-XH do các quy luật khách
quan chi phối: LLSX quyết định QHSX; q/hệ b/chứng giữa CSHT và
KTTT…
⮚Sự vận động này còn bị ảnh hưởng bởi các điều kiện lịch sử, cụ thể
từng quốc gia, dân tộc, khu vực… tạo nên sự khác biệt, phong phú,
đa dạng, phát triển không đồng đều…
⮚Quy luật chung của LS nhân loại là P/T đi lên từ thấp đến cao từ
HT KT-XH CSNT => CHNL => PK => TBCN => CSCN…
TÍNH QUY LUẬT CỦA VIỆC "BỎ QUA"
MỘT HAY VÀI HTKTXH TRONG SỰ PHÁT TRIỂN
Xu hướng chung, cơ bản của toàn bộ lịch sử xã hội loài người là phát triển
tuần tự qua các HTKTXH...
Tính đặc thù của sự phát triển bỏ qua một hay vài HTKTXH: Do đặc
điểm về lịch sử, về không gian, thời gian có quốc gia phát triển bỏ qua một
hay vài HTKTXH
🡪 Tiến trình lịch sử - tự nhiên bao hàm cả phát triển tuần tự và phát
triển “bỏ qua”…
LS là do con người
tạo ra nhưng không
phải theo ý muốn chủ
quan mà trái lại theo
các quy luật khách
quan; Đó là các quy
luật QHSX phù hợp
với trình độ Phát triển
của LLSX, KTTT
phù hợp với CSHT và
hệ thống các quy luật
thuộc mọi lĩnh vực
của HTK-XH.
Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
⮚Là cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội, khắc
phục những quan điểm duy tâm không có căn cứ về đời sống xã hội.
⮚Là cơ sở cho đường lối cách mạng của các Đảng Cộng sản trong việc
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa.
⮚Là cơ sở khoa học, là hòn đá tảng lý luận cho mọi nghiên cứu về lịch
sử - xã hội.
⮚ Sự phát triển của các hình thaí kinh tế xã hội là một quá trình lịch
sử tự nhiên, diễn ra theo quy luật khách quan.
Nghiên cứu về lý luận hình thái KT –XH là
những giá trị về phương pháp luận.
Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế -
xã hội vào sự nghiệp xây dựng XHCN ở Việt Nam
Việc lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở
nước ta là một quá trình lịch sử - tự nhiên
Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là yêu cầu tất yếu đối với sự nghiệp xây
dựng CNXH ở nước ta
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của
đời sống xã hội
Việc lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa ở nước ta là một quá trình lịch sử - tự nhiên
⮚ Vận dụng CN M-L vào điều kiện cụ thể ở nước ta, Đảng ta khẳng định độc
lập dân tộc với CNXH không tách rời nhau. Đó là quy luật phát triển của
CMVN
Việc lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa ở nước ta là một quá trình lịch sử - tự nhiên
Dùng để chỉ “những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị
của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau
về quan hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ
chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về
phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng”.
KHÁC NHAU VỀ ĐỊA VỊ
TRONG
HỆ THỐNG SẢN XUẤT
KHÁC NHAU VỀ QUAN HỆ
ĐẶC ĐỐI VỚI TLSX
TRƯNG KHÁC NHAU VỀ VAI TRÒ
GIAI TRONG QUẢN LÝ & TỔ
ĐỊNH CHỨC SX
CẤP
NGHĨA
CỦA KHÁC NHAU VỀ PHÂN PHỐI
SẢN PHẨM
LENIN
VỀ
GIAI
CẤP THỰC
CHẤT
ĐỐI ĐỐI LẬP VỀ LỢI ÍCH
KHÁNG
GIAI CẤP
Vì vậy, khái niệm giai cấp không đơn thuần là một khái niệm
khoa học chính trị mà đó còn là một khái niệm phản ánh MQH
khách quan giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực chính trị của XH.
⇨ Việc phân tích vấn đề về kết cấu chính trị cần phải gắn liền với
kết cấu kinh tế của XH.
Kết cấu giai cấp
Là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai
cấp, tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định
- Giai cấp cơ bản
- Giai cấp không cơ bản
- Tầng lớp và nhóm xã hội
Kết cấu giai cấp – xã hội
Kết cấu giai Xã hội CHNL Xã hội PK Xã hội
cấp TBCN
-Các giai cấp Nông dân và Vô sản và
Nô lệ &Chủ nô Phong kiến, Tư sản
cơ bản Địa chủ
- Nô lệ & Chủ
nô
- Các giai cấp Nông dân & - Vô sản và Tư Nông dân
không cơ bản Địa chủ sản và Địa chủ
Nguồn gốc trực tiếp của sự phân hóa giai cấp trong xã
hội chính là do sự ra đời và tồn tại của chế độ chiếm
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, đặc biệt là đối với
những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
Nguồn gốc sâu xa Khi lực lượng sản xuất đã đạt tới
mức đầy đủ của nó thì chính nó lại là nguyên nhân
khách quan của việc xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân
về tư liệu sản xuất và do đó dẫn tới sự xóa bỏ giai cấp,
đối kháng và đấu tranh giai cấp trong xã hội.
Tư sản
...........
Chúa đất Vô sản
..............
Chủ nô Nông nô
.............
Nô lệ
CỔ ĐẠI TRUNG ĐẠI CẬN – HIỆN ĐẠI
TRỰC TIẾP: sự ra đời và tồn tại của chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX
SÂU XA: sự phát triển nền sản xuất vật chất trong điều kiện lịch sử nhất định: sự phát triển của LLSX – của năng suất
LĐ... Sự phân chia thời gian LĐ...
83
2.1.2. Đấu tranh giai cấp
Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp
Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể
điều hòa được giữa các giai cấp
Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có
lợi ích căn bản đối lập nhau trong một PTSX xã hội nhất định.
Thực chất là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc lột
chống lại giai cấp áp bức, bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng
2.1.2. Đấu tranh giai cấp
Trong thực tế lịch sử, cuộc đấu tranh giai cấp có thể còn mang những
hình thức đấu tranh dân tộc, tôn giáo, văn hóa và có thể có nhiều hình
thức đa dạng khác.
=> Sự ra đời và tồn tại của nhà nước là kết quả của cuộc đấu tranh
giai cấp trong xã hội có đối kháng giai cấp.
2.1.2. Đấu tranh giai cấp
Đấu tranh giai cấp là một tất yếu khách quan trong xã hội có giai cấp, là
động lực cơ bản và trực tiếp của sự phát triển XH.
⮚ Đây là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX & QHSX: một GC
đại diện cho LLSX mới, một GC đại diện cho QHSX thống trị lỗi thời.
⮚ Trong đó, GC thống trị tìm mọi cách để bảo vệ QHSX cũ, không bao giờ nó
tự nhường chỗ cho QHSX mới. Vậy ĐTGC là tất yếu, mà đỉnh cao là CMXH
làm thay đổi PTSX.
2.1.2. Đấu tranh giai cấp
⮚ Đấu tranh giai cấp góp phần xoá bỏ các thế lực phản động, lạc
hậu, đồng thời cải tạo cả bản thân giai cấp cách mạng.
⮚ Giai cấp nào đại biểu cho phương thức sản xuất mới, giai cấp đó
sẽ lãnh đạo cách mạng.
2.1.2. Đấu tranh giai cấp
Đấu tranh của giai cấp vô sản là một tất yếu khách quan theo đúng quy luật
phát triển của xã hội.
Nó là hiện thân của một lực lượng sản xuất cao, hiện đại, một chế độ xã hội
không có tư hữu, không có sự bóc lột, mình vì mọi người và mọi người vì mình.
Vì sao giai cấp vô sản lại ĐTGC?
Mục tiêu đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản là gì?
2.1.2. Đấu tranh giai cấp
VAI TRÒ CỦA ĐẤU TRANH GIAI CẤP
Tư sản
...........
Chúa đất Vô sản
..............
Chủ nô Nông nô
.............
Nô lệ
2.2.1.Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc
Bộ tộc
Bộ lạc
Thị tộc
– Bộ lạc: Là một
tập hợp dân cư
dược tạo thành từ
những thị tộc.
Nghĩa rộng:
Dân tộc (nation) dùng để chỉ quốc gia dân
tộc
Nghĩa Hẹp:
Dân tộc (ethnie; ethnic group) dùng để chỉ cộng đồng
tộc người (dân tộc đa số và dân tộc thiểu số)
2.2.2. Dân tộc – hình thức cộng đồng người phổ biến nhất hiện nay
2.2.2.
Nhân loại là toàn thể cộng Bản chất xã hội của con người
đồng người sống trên trái là cơ sở của tính thống nhất
đất toàn nhân loại
Ý nghĩa
phương pháp Là cơ sở lý luận để phê phán các quan
luận và ý điểm sai trái
nghĩa thực
tiễn
Nhà nước
Có hệ thống thuế
khóa
3.1.4. Chức năng của nhà nước
Chức năng thống trị: Bạo lực trấn áp với giai cấp bị trị
Chức năng xã hội: quản lý, điều hành, duy trì trật tự XH
Chức năng đối nội: thực hiện đường lối, chính sách,luật pháp đáp
ứng và giải quyết nhu cầu của XH
Chức năng đối ngoại: Giải quyết mối quan hệ với NN khác về mọi
lĩnh vực của XH
3.1.5. Các kiểu và hình thức nhà nước
Phá ngục
Bastille
Cách mạng tháng mười Nga 1917
- Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Nguyên nhân trực tiếp của nó là Đ/T G/C phát triển đến tột đỉnh…
QHS
QHS Giaicấp
Giai cấp
thống
XX thống
CŨ
CŨ trịtrịlỗi
lỗithời
thời
Cách
Đấutranh
tranh Cách
Đấu mạng
giaicấp
cấp mạng
giai xãhội
hội
xã
LLSX
LLSX Giaicấp
Giai cấp
MỚI
MỚI cáchmạng
cách mạng
* Vai trò của cách mạng xã hội
• Cách mạng xã hội là phương thức tất yếu của sự thay thế các hình thái
kinh tế xã hội trong lịch sử.
• Chỉ có cách mạng xã hội mới thay thế được quan hệ sản xuất cũ bằng
quan hệ sản xuất mới thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
• Cách mạng xã hội là đầu tàu của lịch sử, là bước chuyển biến vĩ đại về
mọi mặt trong đời sống xã hội : kinh tế, chính trị, văn hoá.
• Lịch sử phát triển loài người đã trải qua 4 cuộc cách mạng xã hội, trong
đó cách mạng vô sản là kiểu cách mạng XH mới về chất.
3.2.2. Bản chất của cách mạng xã hội
Tính chất
Lực lượng
Động lực
Đối tượng
Giai cấp
lãnh đạo
Thời cơ CM
Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa là giành chính
quyền bằng cách đập tan chính quyền cũ xây dựng chính
quyền mới để thiết lập một trật tự xã hội tiến bộ hơn
Phương pháp
- Mâu thuẫn giữa năng lực thật của con người Việt Nam và nhu cầu phát triển đất nước.
- Mâu thuẫn giữa nhu cầu môi trường sống với sự biến đổi môi trường trong quá trình
khai thác tài nguyên.
- Mâu thuẫn giữa quyền lợi cộng đồng dân tộc và quyền lợi nhóm.
- Mâu thuẫn giữa đồng bào bị tổn thất trong chiến tranh, trong di tản và trong cải tạo
Công thương và Chính quyền trong nước.
- Mâu thuẫn nội bộ Việt Nam trong đường lối quan hệ với Trung Quốc.
- Các quốc gia - dân tộc sẽ đi tới một xã hội dân chủ, tự do, công bằng, văn minh
thông qua những chính sách phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế và
khoa học công nghệ.
- Các quốc gia – dân tộc trên thế giới vẫn sẽ phát triển theo hướng thay đổi từng bộ
phận, từng yếu tố, lĩnh vực trong đời sống xã hội.
Cách mạng xã hội sẽ diễn ra dưới hình thức chuyển hóa dần
từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái
kinh tế - xã hội khác tiến bộ hơn.
4. Ý THỨC XÃ HỘI
4.1. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố của tồn tại xã hội
Các yếu tố
cơ bản
tạo thành
tồn tại xã hội
Mật độ dân số C B
Dân số
THẾ GIỚI QUAN DVBC VỀ BẢN CHẤT CỦA XÃ HỘI
ĐIỀU KIỆN
PHƯƠNG TỰ NHIÊN
DÂN SỐ VÀ
THỨC –
MẬT ĐỘ
SX VẬT HOÀN
CẢNH
DÂN SỐ …
CHẤT
ĐỊA LÝ
4.2. Khái niệm ý thức xã hội và kết cấu của YTXH
Là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm
những quan điểm tư tưởng, cùng với tình cảm, tập
quán, truyền thống…của xã hội phản ánh TTXH
trong những giai đoạn phát triển nhất định
HỆ TƯ TƯỞNG
XÃ HỘI
TÂM LÝ XÃ HỘI
TỒN TẠI XÃ HỘI - ĐIỀU KIỆN SINH HOẠT VẬT CHẤT XÃ HỘI
4.2.2.KẾT CẤU CỦA Ý THỨC XÃ HỘI
❶ Theo trình độ phản ánh của YTXH đối với TTXH:
Ý THỨC
Ý THỨC
PHÁP
CHÍNH TRỊ
QUYỀN
Ý THỨC Ý THỨC
KHOA HỌC ĐẠO ĐỨC
Ý THỨC Ý THỨC
THẨM MỸ TÔN GIÁO
4.2.2.KẾT CẤU CỦA Ý THỨC XÃ HỘI
❸ Theo trình độ và phương thức phản ánh đối với TTXH
TÂM LÝ XÃ
HỆ TƯ TƯỞNG
HỘI
Ý thức thẩm mỹ
Ý thức chính trị
✔ Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH
trong sự phát triển của chúng.
✔ Thứ năm, YTXH tác động trở lại TTXH.
Theo 2 hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm.
5. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI
5.1. Khái niệm con người và bản chất con người
CON NGƯỜI
Con người là một sinh vật có tính xã hội ở một trình độ cao nhất của
giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo
nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa.
Con người là thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã
hội
Bản chất con người là một thực thể tự nhiên, một cấu trúc sinh học mang bản chất
xã hội, trong đó yếu tố xã hội giữ vai trò cơ bản nhất là do:
Một là, xét về nguồn gốc con người là bộ phận của GTN, nó cũng trải qua một
qúa trình tiến hoá lâu dài hàng tỷ năm của GTN nên nó không được sinh ra từ
hư vô
Hai là, yếu tố quyết định biến động vật thành người đó chính là lao động
Ba là, bản chất xã hội của con người cũng là quá trình tiến hoá lâu dài từ bản năng
bầy đàn đến xã hội hiện đại, trên cơ sở đó con người dần hoàn thiện mình và
tách ra khỏi thế giới động vật thành các cộng đồng xã hội được tổ chức theo
những quy tắc, chuẩn mực nhất định
5.1. Khái niệm con người và bản chất con người
BẢN CHẤT CON NGƯỜI
Quan niệm về con người trong triết học Phương Đông (trước Mác)
5.1. Khái niệm con người và bản chất con người
BẢN CHẤT CON NGƯỜI
Quan niệm về con người trong triết học Phương Đông (trước Mác)
● ● Nho giáo: Giải thích con người trên cơ sở đạo đức
+ Khổng Tử:”Tính tương cận, tập tương viễn”
+ Mạnh Tử : “Duy thiện”
+ Tuân Tử: “Duy ác”
● Lão giáo: Con người sinh ra từ Đạo, tư tưởng bi quan yếm thế chủ trương sống vô vi
5. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI
5.1. Khái niệm con người và bản chất con người
Mác viết: “Trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hòa
những mối quan hệ xã hội”.
⮚ “Trong tính hiện thực của nó”: bản chất con người không phải là bản chất chung chung, mà phải đặt nó
trong bối cảnh lịch sử - cụ thể, đặt nó vào đời sống hiện thực.
⮚ “Tổng hòa những quan hệ xã hội”: không phải là tổng số các quan hệ xã hội mà các quan hệ xã hội có sự
tương tác lẫn nhau và cùng tác động tổng hợp vào con người để hình thành nên bản chất.
⮚ Trong mối quan hệ đó, mặt sinh học và mặt xã hội trong con người quan hệ biện chứng với nhau.
⮚ Bản chất con người không phải bất biến mà luôn vận động, biến đổi cùng với sự biến đổi của xã hội.
5. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI
5.1. Khái niệm con người và bản chất con người
BẢN CHẤT CON NGƯỜI
Bản chất con người khác hẳn loài vật trên ba
khía cạnh sau:
Một là, Quan hệ giữa con người với tự nhiên, con người là
bộ phận của tự nhiên nhưng lại là chủ thể của tự nhiên
Hai là, Quan hệ giữa con người với người trong mỗi thời
đại đều có những chuẩn mực, quy tắc riêng của thời đại ấy
và thông qua ngôn ngữ là cầu nối giao tiếp
Ba là, ở mỗi thời đại đều có những con người cụ thể là do
chế độ chính trị nhào nặn nên
5. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI
5.1. Khái niệm con người và bản chất con người
BẢN CHẤT CON NGƯỜI
Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
• Con người là sản phẩm của một thời đại lịch sử cụ thể, không có con người trừu
tượng chung chung
• Để thực hiện,theo đuổi những lợi ích thực tiễn của mình, con người tạo ra những sản
phẩm, những biến cố của lịch sử do đó con người là chủ của lịch sử
5.2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề
giải phóng con người
Nhưng tha hoá con người được đẩy lên cao nhất trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Chế độ đó đã tạo ra
sự phân hóa xã hội về việc chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất khiến đại đa số người lao động trở
thành vô sản, một số ít trở thành tư sản, chiếm hữu toàn bộ các tư liệu sản xuất của xã hội. Vì vậy
những người vô sản buộc phải làm thuê cho các nhà tư sản, phải để các nhà tư sản bóc lột mình và
sự tha hóa lao động bắt đầu từ đó.
Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của
con người bị tha hóa
Cá nhân Xã hội
Quần chúng
nhân dân Lãnh tụ, vĩ nhân
5.4. Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam