You are on page 1of 35

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA POLYETYLEN GLYCON (PEG)

ĐẾN TÍNH ỔN ĐỊNH KÍCH THƯỚC GỖ


( APPLIED RESEARCHERGONOMICS
THEDESIGN, MANUFACTUREOF BEDS)
Nguyễn Văn Tú
Khoa cơ khí máy – Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM
01 Võ Văn Ngân, Thủ Đức, TP.HCM, Việt Nam, Email: tunv@hcmute.edu.vn
TÓM TẮT
Gỗ là loại vật liệu được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống bởi hàng loạt
các ưu điểm như có hệ số phẩm chất cao, mềm, dễ gia công, chế biến, dễ trang sức,…Bên cạnh những
ưu thế, một nhược điểm không thể không nói tới là khả năng hút ẩm, nhả ẩm dẫn đến bị thay đổi kích
thước, hơn nữa nó là vật liệu dị hướng nên mức độ thay đổi kích thước theo các chiều không giống
nhau, vì thế gỗ dễ biến hình, nứt nẻ, cong vênh. Đây là nhược điểm lớn nhất của gỗ khi sử dụng gỗ là
vật liệu. Tính co rút, dãn nở của gỗ không chỉ gây khó khăn trong quá trình gia công, chế biến, sử
dụng mà còn hạn chế khả năng sử dụng gỗ trong môi trường có sự biến động lớn về độ ẩm.Nghiên
cứu sử dụng PEG để biến tính gỗ nhằm nâng cao tính cơ lý và khả năng sử dụng gỗ mọc nhanh rừng
góp phần thay thế gỗ rừng tự nhiên đang ngày càng khan hiếm vào sản xuất chế biến gỗ ở Việt Nam là
một pháp công nghệ đang được quan tâm.

Từ khoá: PEG, ổn định kích thước, biến tính gỗ.


ABSTRACT
Wood is the material in use printing spacious living areas by a series of advantages the
coefficient như you high quality, soft, easily processed, processed, easy jewelry, ... Besides những
advantages, one drawback could not speak to thể hygroscopic, moist Houses were led to resize, it is
more anisotropic materials according to the beige level resize the dimensions do not like each other,
so easy to transform wood, ne cracking, warping. This is the biggest drawback of using wood is wood
khi material. Retractile, Dan blossoming of wood not only cause, difficulty printing processes,
processing and use, but also restrict the use of wood printing environment has large fluctuations in
humidity. Studies using modified PEG for wood to enhance physical properties and the use of fast
growing timber forests contribute to replace natural forest wood is becoming scarce as to production
at Vietnam woodworking technology is one approach being care.

Keywords: PEG, stable size, modified wood

1. Giới thiệu
Công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước phát triển
vượt bậc, kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ nước ta đạt gần 1,6 tỷ USD trong năm 2005, năm 2006 kim
ngạch xuất khẩu đồ gỗ nước ta đạt 2 tỷ USD, sản phẩm đồ gỗ của Việt Nam đã có mặt trên 120 quốc
gia trên thế giới (Vneconomy, 2006).
Gỗ là loại vật liệu được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống bởi hàng loạt các
ưu điểm như có hệ số phẩm chất cao, mềm, dễ gia công, chế biến, dễ trang sức,… Một nhược điểm
không thể không nói tới là khả năng hút ẩm, nhả ẩm dẫn đến bị thay đổi kích thước, hơn nữa nó là vật
liệu dị hướng nên mức độ thay đổi kích thước theo các chiều không giống nhau, vì thế gỗ dễ biến hình,
nứt nẻ, cong vênh. Đây là nhược điểm lớn nhất của gỗ khi sử dụng gỗ là vật liệu. Tính co rút, dãn nở
của gỗ không chỉ gây khó khăn trong quá trình gia công, chế biến, sử dụng mà còn hạn chế khả năng
sử dụng gỗ trong môi trường có sự biến động lớn về độ ẩm.
Chính vì thế, bài toán đặt ra cho các nhà khoa học là tìm kiếm các giải pháp công nghệ biến
tính gỗ nhằm nâng cao chất lượng gỗ, đây cũng là một trong những xu hướng đã và đang được quan
tâm trên thế giới. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
Polyetylenglycol (PEG) đến tính ổn định kích thước gỗ”
2. Cấu tạo và tính chất gỗ keo lai ảnh hưởng đến sự ổn định kích thước
Sự ra đời của giống keo lai là sự mở đầu cho một phong trào sử dụng giống có năng suất cao và nhân
giống sinh dưỡng trong lâm nghiệp ở nước ta. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã coi keo lai
là một trong những giống cây trồng chính của ngành lâm nghiệp.
Bảng 1.1. Tính chất vật lý gỗ Keo lai.
Thông số kỹ thuật Gỗ tươi Gỗ sấy khô
Khối lượng thể tích cơ bản (g/cm3) 0,58 0,60
Trọng lượng ( kg /m3) 753 586
Co rút tiếp tuyến (Stt %) 6,1 -
Co rút xuyên tâm (Sr %) 2,3 -
Co rút dọc thớ ((Sl %) 1,5 -

Gỗ là vật liệu tự nhiên có tính dị hướng cao, được cấu tạo bởi các tế bào xếp dọc thân cây
(chiếm tới 90 – 95%) thể tích và tế bào xếp ngang thân cây (chiếm đến 5 – 10%).Sự thay đổi lượng
nước thấm trong vách tế bào chính là sự thay đổi số lượng phân tử nước giữa các mixen xenlulô, cũng
chính là sự thay đổi số lượng liên kết hyđro giữa các mixen dẫn đến khoảng cách giữa các mixen thay
đổi, bề dày vách tế bào thay đổi và kích thước gỗ thay đổi, nói cách khác gỗ bị co rút hoặc dãn nở.
Khi gỗ được xử lý hóa học, các tác nhân xử lý xâm nhập vào tế bào gỗ, nó sẽ có những tương
tác với các cấu tử gỗ ở dạng này hay dạng khác làm cho cấu trúc, liên kết, tính chất gỗ có sự thay đổi.
Sự tác động của các tác nhân chủ yếu vào các liên kết ngang (cầu nối hyđro) giữa các cấu tử, đặc biệt
và chủ yếu là các liên kết hyđro giữa các phân tử xenlulô.
Khi có tác động của tác nhân xử lý vào các cấu tử gỗ, giữa các cấu tử có sự thay đổi như sự
thay thế một số nhóm chức, khoảng cách giữa các cấu tử trong gỗ thay đổi sẽ làm cho tính chất cơ lý
thay đổi theo. Sự biến đổi nhóm chức (chủ yếu là nhóm OH) sẽ làm cho tính hút nước, hút ẩm thay
đổi. Vì thế, nếu có tác động hoặc dùng tác nhân hóa học nào đó xử lý gỗ sao cho có thể biến đổi cấu
trúc hoặc thay thế nhóm hyđroxyl trong gỗ thành nhóm kỵ nước có kích thước lớn thì nguyên liệu sẽ ít
hút nước, ít trương nở.
3. Cơ chế ổn định hóa kích thước gỗ
Nguyên tắc xử lý ổn định hoá kích thước của gỗ là dưới tiền đề duy trì những tính chất ưu việt
vốn có của gỗ mà làm thay đổi sự hút ẩm và tính năng co dãn của nó. Sự co dãn của gỗ là do sự thay
đổi độ ẩm của gỗ gây nên, nó phát sinh ở dưới điểm bão hoà thớ gỗ mà căn nguyên của nó là những
ion tự do (OH) trong khu vực phi kết tinh của cellulose hấp thụ thành phần nước trong không khí đồng
thời hình thành cầu nối với phân tử nước. Phân tử nước thấm vào làm cho khoảng cách giữa các phân
tử trong thành phần gỗ tăng lên. Gỗ thể hiện trạng thái dãn nở dẫn đến kích thước không ổn định,
ngoài ra hemicellulose, lignin và các thành phần khác nữa cũng có thể hút nước. Do đó xử lý ổn định
hoá kích thước gỗ là dưới tiền đề để không làm phá hoại cấu tạo hoàn chỉnh vách tế bào gỗ, nhằm
nghiên cứu một loại phương thức xử lý thay đổi những tính chất hạn chế của nó.
Để xử lý ổn định gỗ người ta xử dụng các phương pháp khác sau:

+ Ổn định gỗ bằng phương pháp hoá học

+ Ổn định gỗ bằng phương pháp Enzym

+ Ổn định gỗ bằng phương pháp hoá nhiệt

+ Ổn định gỗ bằng phương pháp vật lý

Gỗ được xử lý ngâm tẩm quét Polyetylenglycol rất có hiệu quả làm giảm sự trương nở, co rút
của gỗ, phòng ngừa sự biến dạng, cong vênh, nứt vỡ do nguyên nhân trên gây nên. Polyethylenglycol
được sử dụng rộng rãi trong việc bảo quản gỗ cổ xưa.

Tímh ổn định của gỗ được xử lý PEG chủ yếu là tăng thể tích. Về tính chất cơ học cường độ
nén, uốn và chống mài mòn của gỗ xử lý PEG tuỳ thuộc vào sự tăng lên của lượng PEG. Nếu độ ẩm
tương đối tăng thì cường độ và tính chất mài mòn giảm, tính dẻo dai tăng ít. Do gỗ xử lý chịu ảnh
hưởng của hiệu ứng tăng thể tích, vách tế bào của gỗ chưa được cường hoá, sự dịch chuyển bó Nuxen
dễ dàng hơn so với gỗ chưa được xử lý dẫn đến hiện tượng khi kéo hoặc nén dễ phát sinh hiện tượng
chuyển vị trượt.

4. Thí nghiệm và kết quả thí nghiệm.


4.1. Quy trình công nghệ tạo gỗ biến tính

Nguyên liệu Xẻ phá Xẻ lại Thanh Sấy

Thuốc PEG Kiểm tra Hoà tan Ngâm

Sản phẩm Kiểm tra chất lượng gỗ Sấy

Hình 4.1. Quy trình công nghệ biến tính gỗ


4.2. Nguyên liệu
a. Gỗ :Nguyên liệu dùng trong thí nghiệm là loại Keo lai.
b. Hoá chất:
Hoá chất dùng trong thí nghiệm là PEG(Polyetylen Glycol ) được mua ở Hà Nội, có màu trắng,
không mùi, ở dạng lỏng. Loại PEG - 3350.

Hình 4.2. Polyetylen Glycol


c.Dụng cụ thí nghiệm:
- Cân điện tử

Hình 4.3. Cân điện tử


- Tủ sấy:

Hình 4.4. Tủ sấy thí nghiệm

- Ống thuỷ tinh chia vạch 1/10ml, dung tích 500±1ml, dùng pha thuốc;
- Thước kẹp, với độ chính xác 0.1mm, dùng đo kích thước mẫu;

Hình 4.5. Thước kẹp


- Thiết bị dùng để ngâm thường;
- Máy đo độ ẩm;
4.3.Trình tự thí nghiệm:
a.Tạo mẫu
Cắt mẫu theo kích thước chuẩn 10x30x30mm.

Hình 4.6. Mẫu ván


b. Sấy mẫu gỗ trước khi ngâm:
Mẫu cắt xong được đưa vào tử sấy, để tránh các khuyết tật do sấy cho mẫu, chúng tôi đặt nhiệt
độ tủ sấy ban đầu thấp:45±50C.
c.Ngâm: Trong thí nghiệm này chúng tôi sử dụng phương pháp ngâm thưòng. Nồng độ chất PEG ở
các mức 20% và thời gian ngâm được tiến hành 2ngày.
Hình 4.6. Ngâm mẫu ván
d.Sấy mẫu sau khi ngâm:
Mẫu sau khi ngâm tẩm PEG ta tiến hành sấy mẫu đến khô kiệt để đo tỷ lệ co rút của gỗ sau khi
ngâm. Nhiệt độ là 110±20C.

Hình 4.7. Mẫu ván ngâm PEG

Hình 4.8. Mẫu ván đối chứng


e. Kiểm tra các chỉ tiêu của mẫu sau khi sấy:
Mẫu gỗ sau khi sấy được kiểm tra các chỉ tiêu. Đó là: Khả năng co rút theo chiều xuyên tâm,
tiếp tuyến và dọc thớ;

Hình 4.9. Kiểm tra kích thước


4.4.Kết quả thí nghiệm và đánh giá kết quả
4.4.1. Kết quả thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm tra khả năng co rút, giãn nở của gỗ được trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả thí nghiệm hệ số co rút của gỗ qua xử lý và mẫu đối chứng
Dọc thớ Xuyên tâm Tiếp tuyến
0
N
Đối chứng Ngâm PEG Đối chứng Ngâm PEG Đối chứng Ngâm PEG

1 0.9 0.3 3.7 2.5 6.1 3.9


2 1.1 0.3 3.9 3.1 5.8 4.0
3 0.9 0.3 3.7 2.2 5.6 3.9
4 0.8 0.3 3.8 3.0 6.3 3.5
5 0.9 0.2 4.2 2.4 5.7 3.7
6 1.0 0.4 4.1 2.6 6.2 3.8
7 1.1 0.2 4.2 2.4 6.1 3.6
8 0.9 0.2 4.1 2.2 5.7 3.8
9 0.7 0.3 3.7 2.6 5.9 3.7
10 0.8 0.4 3.6 2.3 6.5 3.4
11 0.7 0.3 3.5 2.1 6.4 3.5
12 0.9 0.4 3.4 2.3 6.2 3.2
13 1.0 0.4 3.6 2.2 6.1 3.5
14 1.1 0.5 3.4 2.4 6.3 3.9
15 0.8 0.3 3.6 2.5 6.4 3.8
16 0.8 0.2 3.5 2.4 6.5 3.7
17 0.7 0.3 3.2 2.1 6.2 3.6
18 0.6 0.2 3.1 2.5 6.1 3.4
19 0.8 0.3 3.5 2.5 6.0 3.8
20 0.7 0.3 3.2 2.2 5.9 4.1
TB 0.9 0.3 3.7 2.4 6.1 3.7

7.0
6.0
5.0
4.0 Dọc thớ Đối chứng
3.0 Dọc thớ Ngâm PEG
2.0 Xuyên tâm Đối chứng
1.0 Xuyên tâm Ngâm PEG
0.0 Tiếp tuyến Đối chứng
Đối chứng

Đối chứng

Đối chứng
Ngâm PEG

Ngâm PEG

Ngâm PEG

Tiếp tuyến Ngâm PEG

Dọc thớ Xuyên tâm Tiếp tuyến

Hình 4.9. Biểu đồ tỷ lệ co dãn (%) gỗ ngâm PEG và mẫu đối chứng
4.4.2. Đánh giá kết quả
Qua các kết quả thí nghiệm ở bảng và đồ thị biểu diễn, chúng ta có thể thấy khá rõ vai trò của
biến tính gỗ trong việc ổn định kích thước của gỗ. Các tính chất co rút của gỗ theo các chiều đã giảm
đi đáng kể so với mẫu gỗ không ngâm.
Hiệu quả hạn chế sự co rút của PEG đạt được nhờ các phân tử PEG thâm nhập vào trong vách tế
bào gỗ. Polyetylenglycol tan trong nước với phân tử lượng nhất định, do áp lực hơi nước của nó thấp,
khi Polyetylenglycol chui thấm vào vách tế bào thay thế thành phần nước, giữ cho tế bào duy trì tính
ổn định kích thước của gỗ.
Ngoài ra, khi gỗ được ngâm trong dung dịch PEG còn hạn chế đựơc nấm mốc, nâng cao đựơc thời
gian sử dụng gỗ và làm tăng khối lựơng thể tích của gỗ.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


Kết luận

+ Nâng cao chất lượng gỗ rừng trồng bằng phương pháp biến tính gỗ là hướng đi đúng đắn, phù hợp
trong điều kiện (Nguyên liệu, máy móc thiết bị,...) ở Việt Nam. Tuy mới chỉ là bước đầu khai thông
hướng nghiên cứu nhưng kết quả thu được rất khả quan, mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo nhằm đa
dạng hoá nguyên liệu gỗ rừng trồng trong ngành Chế biến lâm sản.
+ Gỗ Keo lai, qua xử lý biến tính bằng PEG có khả năng hạn chế được sự co rút và tăng cường
các tính chất cơ lý của gỗ.
+ Có thể sử dụng PEG với các mức thời gian ngâm tẩm khác nhau để xử lý cho gỗ, làm tăng
khối lượng thể tích của gỗ, có thể sử dụng những loại gỗ có khối lượng thể tích thấp trong sản xuất đồ
mộc.
+ Tuy nhiên cần lựa chọn hoá chất sử dụng trong công nghệ cho phù hợp. Bởi ngoài việc tạo ra
sản phẩm có chất lượng cao, chúng ta cần phải lưu ý tới các vấn đề về môi trường, về an toàn trong lao
động sản xuất cũng như trong quá trình sử dụng.
Kiến nghị

Tiếp tục nghiên cứu với các mức thời gian ngâm tẩm khác để tìm ra thời gian ngâm tẩm hợp
lý nhất trong quá trình biến tính gỗ không những bằng hóa chất PEG mà cho tất cả các loại hóa chất
khác trong công nghệ biến tính gỗ.
Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của lượng hóa chất PEG nói riêng và các loại hóa chất sử dụng
trong công nghệ biến tính nói chung tới các chỉ tiêu chất lượng của gỗ biến tính.
Nghiên cứu các giải pháp biến tính gỗ ở môi trường có sự biến đổi về nhiệt độ và độ ẩm trong
một thời gian dài.
Mở rộng nghiên cứu ứng dụng cho các loại gỗ mọc nhanh rừng trồng khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lý Khánh Chương (1990), trang sức bề mặt ván nhân tạo, Nhà xuất bản Lâm nghiệp Đông
Bắc – Trung Quốc.
2. Trần Ngọc Thiệp – Võ Thành Minh - Đặng Đình Bôi, Công nghệ xẻ mộc,Trường Đại học
Lâm Nghiệp.
3. Hồ Xuân Các, Phạm Văn Kháng, Phan Đức Thuội, Lê Xuân Tình (1976), Giáo trình gỗ, NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
4. Nguyễn Đình Hưng (1999), khoa học gỗ, Trường đại học Lâm Nghiệp
5. Lê Xuân Tình (1998), khoa học gỗ, NXB nông nghiệp Hà Nội.
6. Tiêu chuẩn Việt Nam (1998), tiêu chuẩn nhà nước về gỗ và sản phẩm gỗ.
7. Hà Chu Chử (1999), Dự báo phát triển kinh tế Lâm Nghiệp đến năm 2030, viện KHLNVN,
Hà Nội.
8. Bùi Đình Toàn (2002) „ Nghiên cứu đặc điểm cấu tạo, tính chất chủ yếu của cây Keo lai và
định hướng sử dụng trong công nghiệp sản xuất ván ghép thanh, Luận văn thạc sỹ kỹ thuật.
9. Trần Văn Chứ (2002), Công nghệ trang sức vật liệu gỗ.
10. Tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng màng trang sức (1998), NXB Công nghiệp rừng Macơva,
Cộng hoà Liên Bang Nga.
11. Tiêu chẩn kiểm tra chất lượng màng trang sức (1998), NXB Lâm Nghiệp Bắc Kinh Trung
Quốc.
12. Buglai (1973), công nghệ trang sức bề mặt, NXB Công nghiệp rừng Macơva, Cộng Hoà Liên
Bang Nga.
13. Noel Johnson Leach (1978), Modern Ưôd Finishing Techniques, London.
14. Phạm Thị Là (2003), “Nghiên cứu một số giải pháp ổn định gỗ và ảnh hưởng của chất
Plyetylen Glycol(PEG) đến khả năng trang sức của sơn PU.
NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG BÀI TẬP ỨNG DỤNG CHO MODUL THÍ
NGHIỆM PLC CƠ BẢN

RESEARCH AND BUILDING APPLICATION EXERCISES


FOR MODUL OF PLC S7 - 200

Trần Thanh Lam


Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM

TÓM TẮT
PLC ngày càng có vai trò quan trọng trong hệ thống công nghiệp, do đó việc dạy và học các kiến
thức cơ bản về PLC là việc làm cần thiết trong quá trình đào tạo. Hiện nay, việc học PLC trong môn học
Trang bị điện – điện tử trong máy công nghiệp còn thiếu thực tế, do vậy cần có nhiều dạng bài tập.
Từ khóa : PLC S7-200, bài tập thí nghiệm,
ABSTRACT
PLC (Program Logic Controls) is very populated in industrial system so training it is very important for
mechanical engineer. But, teaching them is very difficult for student and teacher, because of different
between theories and pratices. So, design and bulding laboratory module are necessary to teaching and
traning PLC for student. Student can implement the basic experiments and teacher can teach control and
operate the PLC in the theoritical courses.
Keywords: PLC S7 – 200, basic experiment excersises,

1. TỔNG QUAN vấn đề cấp thiết để giải quyết bài toán nâng
Trong nước : cao khả năng vận hành PLC cho sinh viên
Hiện nay, quá trình thí nghiệm môn Trang Bị ngành Chế tạo máy.
Điện – Điện tử tại Bộ môn Công nghệ chế
2. MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM PLC S7 – 200
tạo máy, Khoa CKM, trường Đại học SPKT
Tp.HCM còn có một số hạn chế như sau :

 Sinh viên vẫn chưa được thực hành


và nắm cách sử dụng PLC cơ bản
trong truyền động điện
 Tham gia đấu dây các mạch điện cơ
bản kết hợp PLC với Khí cụ điện.
 Hiệu quả giảng dạy chưa cao : lý
thuyết – thực tế.
Hình 1
Chính vì thế nghiên cứu và phát triển đề tài
“Nghiên cứu và xây dựng bài tập ứng dụng
cho modul thí nghiệm plc cơ bản” là một
Hình 2
Hình 6

Hình 3 Hình 7
3. BÀI TẬP THÍ NGHIỆM

Bài 1

Mô tả hoạt động của hệ thống điều khiển


tuần tự 3 động cơ :

Hình 4
Kết quả thực tế :
Nguyên lý hoạt động: Nguyên lý hoạt động :

- Khi nhấn nút On thì ĐC1 chạy trước, sau Khi ta lập trình hệ thống đèn giao thông
thời gian 3 phút thì ĐC2 chạy, sau 5 phút thì sẽ lần lượt chạy đèn xanh 60 giây, đèn
ĐC3 chạy. vàng 10 giây, đèn đỏ 70 giây.

- Khi nhấn nút Off thì ĐC3 dừng ngay lập


tức, sau thời gian 5 phút thì ĐC2 dừng, 3
4. KẾT LUẬN
phút sau thì ĐC1 dừng.
Hệ thống bài thí nghiệm trên Modul PLC
Bài 2 :
S7-200 đã giúp sinh viên có cái nhìn trực
Mô tả hoạt động của hệ thống điều khiển đèn quan sinh động hơn các vấn đề liên quan đến
giao thông : lập trình PLC cơ bản

- Sơ đồ nguyên lý được mô tả trên hình vẽ Các bài thí nghiệm giúp nâng cao trình độ và

- Hệ thống điều khiển đèn giao thông ngã tư khả năng tiếp cận với các mạch điện đang

đơn giản với 6 đèn cho 2 hướng. được sử dụng trong máy công nghiệp, khả
năng xử lý tình huống trong quá trình lắp các
- Xanh sáng 60 giây, đèn vàng sáng 10 giây,
mạch điện thật.
đèn đỏ sáng 70 giây.
Hướng phát triển :

Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài có thể


phát triển thêm ở một số khía cạnh sau :

 Hoàn thiện hơn hệ thống kết nối đấu

dây cho an toàn.

 Thay đổi nhanh modul mở rộng.

 Kết hợp PLC – Inverter - Khí cụ điện

– Tải 1 pha, 3 pha …


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đồng Sĩ Linh (2015), tài liệu thực hành tự động hoá với PLC, nhà xuất bản Đại học Sư
phạm kỹ thuật, TP.HCM.
2. PGS.TS Nguyễn Ngọc Phương (2012), hệ thống điều khiển tự động khí nén, nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật, TP.HCM.
3. ThS Hoàng Trí (2013), giáo trình an toàn lao động và môi trường công nghiệp, nhà xuất
bản Đại học Quốc gia, TP.HCM.
4. PGS.TS Quyền Huy Ánh (2011), giáo trình an toàn điện, nhà xuất bản Đại học Quốc
gia, TP.HCM.
5. TS Bùi Văn Hồng (2013), giáo trình thực hành máy điện, nhà xuất bản Đại học Quốc
gia, TP.HCM.
6. TS Hồ Xuân Thanh (2014), giáo trình khí cụ điện, nhà xuất bản Đại học Quốc gia,
TP.HCM.
7. TS Bùi Văn Hồng (2014), giáo trình thực hành điện cơ bản, nhà xuất bản Đại học Quốc
gia, TP.HCM.
8. ThS Lưu Văn Quang (2006), giáo trình thực tập truyền động điện, nhà xuất bản Đại học
Sư phạm kỹ thuật, TP.HCM.
9. PGS.TS Đặng Thiện Ngôn (2013), giáo trình trang bị điện – điện tử trong máy công
nghiệp, nhà xuất bản Đại học Quốc gia, TP.HCM.
10. ThS Ngô Quang Hà (2014), thực tập truyền động điện tự động, nhà xuất bản Đại học Sư
phạm kỹ thuật, TP.HCM.

Thông tin liên hệ tác giả chính (người chịu trách nhiệm bài viết):
Họ tên: Trần Thanh Lam
Đơn vị: KHOA CƠ KHÍ MÁY
Điện thoại: 0918.444626
Email: lamtt@hcmute.edu.vn
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Strengthening competitive capacity of the VietNam’s corporation
in the international Integration

ThS. Nguyễn Thị Huyền Trâm

Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và Khu vực mậu dịch tự do AFTA
đem đến cho các DN Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng khiến các DNVN gặp nhiều
thách thức. Sản phẩm của các DNVN có thể vươn ra thế giới, DNVN có thể tìm kiếm thị
phần cho sản phẩm của mình, nhưng bên cạnh đó, sản phẩm của VN cũng phải cạnh
tranh với sản phẩm của các nước khác. Để việc gia nhập có lợi nhiều hơn có hại thì các
DNVN cần phải nâng cao NLCT. Để góp phần làm rõ thêm vấn đề này, tác giả chọn đề
tài “Nâng cao NLCT của các DN Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” để nghiên cứu.

Substract
The joining in The World Trade Organization (WTO) and (AFTA) brought
ViêtNam’s corporation many chances but ViêtNam’s corporations are facing a big
challenge to compete with foreign corporations. VietNam’s products can adhere to the
world markets, ViêtNam’s corporation can have more many markets to consume their
products. However, VietNam’s products have to compete against other countries in
trade. To this joining have effect, ViêtNam’s corporation must raise the competent
ability. To make clearly this problem, the author chooses the theme: “Strengthening
competitive capacity of the VietNam’s corporation in the international Integration” to
research.

1
1. Cơ sở lý luận về NLCT của DN mình mà chính là phải mang lại cho
1.1.Khái niệm về cạnh tranh, NLCT khách hàng những giá trị gia tăng cao
và lợi thế cạnh tranh. hoặc/và mới lạ hơn để khách hàng lựa
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh. chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự cạnh tranh của mình”.
ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các - Trong báo cáo về cạnh tranh toàn
nhà Tư bản nhằm dành giật những điều cầu năm 2003 tại diễn đàn Liên hợp
kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu quốc thì cho rằng cạnh tranh đối với
dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận một quốc gia là "Khả năng của nước đó
siêu ngạch". đạt được những thành quả nhanh và bền
- Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc
Samuelson và W.D.Nordhaus trong các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được
cuốn Kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) xác định bằng các thay đổi của tổng sản
cho rằng “Cạnh tranh (Competition) là phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu
sự kình địch giữa các DN cạnh tranh người theo thời gian”.
với nhau để dành khách hàng hoặc thị Từ những định nghĩa trên, có thể
trường”. Họ còn đồng nhất cạnh tranh thấy về cơ bản, cạnh tranh là quá trình
với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect một chủ thể nỗ lực vượt qua đối thủ của
Competition). mình để đạt được một hay một số mục
- Hai tác giả R.S. Pindyck và D.L tiêu nhất định.
Rubinfeld trong cuốn kinh tế học vi mô 1.1.2. Khái niệm lợi thế cạnh tranh
cho rằng: “Thị trường cạnh tranh hoàn Theo Michael Porter, LTCT được
hảo là thị trường có nhiều người mua hiểu là những nguồn lực, lợi thế của
và người bán và không một cá nhân ngành, quốc gia mà nhờ có chúng, các
người mua hoặc người bán nào có ảnh DN KD trên thương trường quốc tế tạo
hưởng đáng kể tới giá cả”. ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt
- Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực
(“Thị trường, chiến lược, cơ cấu: cạnh tiếp.
tranh về giá trị gia tang, định vị và phát Bốn yếu tố tạo nên LTCT là: hiệu
triển DN”) thì cạnh tranh trong thương quả, chất lượng, sự cải tiến và sự đáp
trường không phải là diệt trừ đối thủ của ứng khách hàng. Chúng tạo thành một

1
khối thống nhất của LTCT mà bất kỳ “DN có khả năng cạnh tranh là DN có
một DN hoạt động trong lĩnh vực nào thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với
cũng phải tuân theo. Có thể nghiên cứu chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn
từng yếu tố tách biệt nhau như ở những các đối thủ khác trong nước và quốc tế.
phần dưới đây, song cần lưu ý rằng, Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với
giữa chúng có sự tương tác lẫn nhau rất việc đạt được lợi ích lâu dài của DN và
mạnh. khả năng bảo đảm thu nhập cho người
lao động và chủ DN”. Năm 1994, định
nghĩa này được nhắc lại trong “Sách
trắng về NLCT của Vương quốc Anh”
(1994).
Năm 1998, Bộ thương mại và
Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa
“Đối với DN, NLCT là khả năng sản
xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá
cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có

Hình 1: Các khối cơ bản tạo lợi nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng

thế cạnh tranh với hiệu suất và hiệu quả hơn các DN

Theo Michael Porter, LTCT được khác”.

hiểu là những nguồn lực, lợi thế của Theo Buckley (1988), NLCT của

ngành, quốc gia mà nhờ có chúng, các DN cần được gắn kết với việc thực hiện

DN KD trên thương trường quốc tế tạo mục tiêu của DN với 3 yếu tố: các giá

ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt trị chủ yếu của DN, mục đích chính của

hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực DN và các mục tiêu giúp các DN thực

tiếp. LTCT giúp cho DN có được hiện chức năng của mình.

“Quyền lực thị trường” để thành công Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong

trong KD và trong cạnh tranh. tác phẩm Nâng cao NLCT của DN thời

1.1.3. Khái niệm NLCT hội nhập: “NLCT của DN được đo

Khái niệm NLCT (NLCT) được đề bằng khả năng duy trì và mở rộng thị

cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm phần, thu lợi nhuận cho DN trong môi

1980. Theo Aldington Report (1985):


2
trường cạnh tranh trong nước và ngoài trong DN và (2) các yếu tố bên ngoài
nước”. DN.
Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm 1.2.1. Các yếu tố bên trong DN
trong tác phẩm “Thị trường, chiến lược, 1.2.1.1. Trình độ và năng lực tổ
cơ cấu” thì NLCT là việc gia tăng giá chức quản lý của DN.
trị nội sinh và ngoại sinh của DN. Trình độ và năng lực tổ chức quản
Tóm lại, một khái niệm NLCT của lý của DN thể hiện ở: (1) áp dụng phù
DN phù hợp nhất trong bối cảnh hiện hợp phương pháp quản lý hiện đại; (2)
tại có thể là khả năng duy trì và nâng trình độ chuyên môn cũng như những
cao LTCT trong việc tiêu thụ sản phẩm, kiến thức của đội ngũ cán bộ quản lý
mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và của DN; (3) trình độ tổ chức quản lý
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất DN, thể hiện ở việc phân công nhiệm
nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vụ, sắp xếp bố trí nhân sự cho phù hợp
vững. Quan trọng là, NLCT không phải với công việc.
là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính tổng 1.2.1.2. Trình độ thiết bị, công
hợp, gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có nghệ
thể xác định được cho nhóm DN Nếu DN ứng dụng thiết bị, công nghệ
(ngành) và từng DN. phù hợp sẽ cho phép rút ngắn thời gian sản
1.2.Những yếu tố tác động đến NLCT xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành
của DN. nhưng vẫn nâng cao chất lượng sản phẩm.
Mô hình Kim cương của M. Porter Ngoài ra, công nghệ mới và phù hợp còn
chỉ ra rằng có ít nhất 6 nhóm yếu tố tác giúp DN nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự
động tới NLCT của DN: (1) “ngữ cảnh” động hóa của DN.
của DN, (2) điều kiện cầu (thị trường), 1.2.1.3. Trình độ lao động trong
(3) điều kiện yếu tố (nguồn lực đầu DN
vào), (4) các ngành cung ứng và liên Lao động là lực lượng sử dụng
quan (cạnh tranh ngành), (5) các yếu tố công nghệ, điều khiển các thiết bị để
ngẫu nhiên và (6) yếu tố nhà nước. Tuy sản xuất ra sản phẩm hàng hóa. Thêm
nhiên, các yếu tố trên cũng có thể được vào đó, lao động còn là lực lượng tham
chia thành hai nhóm: (1) các yếu tố bên gia vào việc cải tiến kỹ thuật, hợp lý

3
hóa quá trình sản xuất và đôi khi còn là năng thực hiện năng lực 4P (Product,
lực lượng tạo ra cái mới… Place, Prize, Promotion) trong hoạt động
1.2.1.4. Năng lực tài chính của marketing, năng lực của nguồn nhân lực
DN marketing. Nó giúp khách hàng tiếp cận
Năng lực tài chính của DN thể hiện ở sản phẩm của DN, tác động tới khả năng
quy mô vốn, khả năng huy động và sử tiêu thụ sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu
dụng hiệu quả nguồn vốn huy động… cầu khách hàng, từ đó góp phần làm tăng
Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ giúp doanh thu, tăng thị phần của DN và tăng
DN tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. Ngoài vị thế của DN trên thị trường trong nước
ra, năng lực tài chính thể hiện ở “vốn” của và quốc tế.
DN còn thể hiện sức mạnh kinh tế của DN, 1.2.1.6. Trình độ nghiên cứu phát
thể hiện chỗ đứng của DN trên thương triển của DN.
trường. Đây là yếu tố đóng vai trò quan
1.2.1.5. Khả năng liên kết và hợp trọng trong việc cải tiến kỹ thuật, cải
tác với DN khác và hội nhập kinh tế quốc tiến mẫu mã và chất lượng sản phẩm,
tế. nâng cao năng suất và hợp lý hóa sản
Khả năng liên kết và hợp tác của xuất. Trong điều kiện hiện nay, khi mà
DN thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội khoa học công nghệ phát triển nhanh
KD mới, chọn đúng đối tác để liên như vũ bão thì yếu tố này lại càng tác
minh và vận hành hoạt động của liên động mạnh mẽ đến NLCT của DN, bởi
minh một cách hiệu quả, đạt được mục vì nếu không chịu đổi mới thì sản phẩm
tiêu đặt ra. Nếu DN không thể hoặc ít của DN chắc chắn sẽ trở nên lỗi thời,
có khả năng liên minh hợp tác với các không thể cạnh tranh cùng các sản
đối tác khác thì không những bỏ lỡ phẩm cùng loại trên thị trường.
nhiều cơ hội KD mà còn có mối đe dọa 1.2.2. Các yếu tố bên ngoài DN
nếu đối thủ cạnh tranh nắm bắt cơ hội Theo mô hình kim cương của
ấy. M.Porter thì có tổng cộng 56 chỉ tiêu cụ
1.2.1.6. Trình độ năng lực thể được phân thành 4 nhóm sau: Một
marketing là, các điều kiện yếu tố đầu vào, gồm:
Năng lực marketing thể hiện ở khả kết cấu hạ tầng vật chất – kỹ thuật; hạ
năng nắm bắt nhu cầu thị trường, khả tầng hành chính, nguồn nhân lực, hạ

4
tầng công nghệ, thị trường tài chính. 1.2.2.1. Thị trường
Hai là, các điều kiện về cầu: sở thích Đây chính là môi trường KD của
của người mua, tình hình pháp luật về DN. Thị trường chính là nơi tiêu thụ sản
tiêu dùng, về công nghệ thông tin… Ba phẩm, đồng thời cũng là nơi để DN tìm
là, các ngành cung ứng và ngành liên kiếm các yếu tố đầu vào. Ngoài ra, thị
quan: chất lượng và số lượng các nhà trường còn là công cụ định hướng giúp
cung cấp địa phương, khả năng tại chỗ DN đưa ra các chiến lược KD.
về nghiên cứu chuyên biệt và dịch vụ 1.2.2.2. Thể chế- chính sách
đào tạo, mức độ hợp tác giữa các khu Thể chế- chính sách là nền tảng
vực kinh tế, khả năng cung cấp tại chỗ cho sự chấp hành chính sách pháp luật
các chi tiết và phụ kiện máy móc. Bốn của DN. Nội dung của thể chế- chính
là, bối cảnh đối với chiến lược và cạnh sách bao gồm từ các quy định về pháp
tranh của DN, gồm hai phân nhóm là luật, chính sách về đầu tư, tài chính, đất
động lực và cạnh tranh (các rào cản vô đai, công nghệ, thị trường…, đến các
hình, sự cạnh tranh của các nhà sản hàng hóa, dịch vụ, địa bàn… được
xuất địa phương, hiệu quả của việc khuyến khích hay bị hạn chế đầu tư
chống độc quyền). KD. Tóm lại, đó là tất cả các biện pháp
Tuy nhiên, theo logic truyền thống, điều tiết cả đầu vào lẫn đầu ra cũng như
các yếu tố bên ngoài DN được chia thành toàn bộ quá trình hoạt động của DN.
5 nhóm: (1) thị trường, (2) thể chế-chính 1.2.2.3. Kết cấu hạ tầng
sách, (3) kết cấu hạ tầng, (4) các ngành hỗ Kết cấu hạ tầng bao gồm cả hạ
trợ và (5) trình độ nguồn nhân lực. tầng vật chất – kỹ thuật lẫn hạ tầng xã
hội như hệ thống giao thông, mạng lưới
điện, hệ thống thông tin, hệ thống giáo
dục đào tạo… Đây là tiền đề quan
trọng, tác động mạnh tới hoạt động của
DN, ảnh hưởng đến giá cả của sản
phẩm dịch vụ.

5
1.2.2.3. Các ngành công nghiệp, các yếu tố cơ bản như: (1) chất lượng cao: là
dịch vụ hỗ trợ. một chỉ tiêu tổng hợp gồm các nhóm
Khi trình độ sản xuất càng hiện đại chỉ tiêu thành phần: các chỉ tiêu kinh tế,
thì sự phụ thuộc lẫn nhau càng nhiều. các chỉ tiêu kỹ thuật, các chỉ tiêu về
Chẳng hạn, các chi tiết và các bộ phận thẩm mỹ, tiện dụng…(2) giá cả hợp lý:
của một chiếc máy bay Boing được sản Chỉ tiêu này thường được xác định trên
xuất ở nhiều nước khác nhau. Các cơ sở so sánh giá của các hàng hóa cùng
ngành công nghiệp hỗ trợ không những loại hoặc tương đương. Nếu có sự khác
tác động đến thời gian, năng suất mà biệt về chất lượng thì giá cả được đặt
còn tác động đến giá cả của sản phẩm. trong sự so sánh với lợi ích do hàng hóa
1.2.2.4. Trình độ nguồn nhân lực mang lại, độ bền, thẫm mỹ…,(3) mẫu mã
Trình độ và các điều kiện về hợp thời, (4) đáp ứng nhu cầu khách hàng:
nguồn nhân lực thể hiện ở kỹ năng làm chỉ tiêu thể hiện việc cung cấp cho
việc, mức lương, điều kiện làm việc, an khách hàng đúng hàng hóa, đúng thời
toàn lao động, đầu tư cho đào tạo và cả điểm với mức giá hợp lý. Nó là một chỉ
vai trò của Công đoàn. tiêu định tính phản ánh khả năng KD,
1.3. Các tiêu chí để đánh giá NLCT uy tín của DN; (5) Dịch vụ đi kèm: bao
DN. gồm việc hướng dẫn sử dụng, các dịch
1.3.1. Khả năng duy trì và mở rộng thị vụ hậu mãi (bảo trì, bảo hành…).
phần của DN: 1.3.3. Năng lực duy trì và nâng cao
Tiêu chí này gồm 2 thành phần là hiệu quả KD của DN
(1) thị phần: DN nào có thị phần lớn Tiêu chí này thể hiện qua một số
hơn thì NLCT của DN đó cũng lớn hơn. chỉ tiêu như: (1) tỷ suất lợi nhuận: là
Tiêu chí này thường được đo bằng tỷ lệ một chỉ tiêu tổng hợp, được tính bằng
doanh thu hay số lượng sản phẩm tiêu trị số tuyệt đối (ví dụ, bao nhiêu đồng
thụ trên thị trường và (2) tốc độ tăng thị lợi nhuận trên một đơn vị đầu vào) hoặc
phần của DN: Chỉ tiêu này phản ánh sự số tương đối (tỷ suất lợi nhuận của DN
thay đổi đầu ra của DN theo thời gian. so với tỷ suất lợi nhuận bình quân
1.3.2. NLCT của sản phẩm: ngành); (2) chi phí trên một đơn vị sản
Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt phẩm…
động của DN. NLCT của sản phẩm dựa trên

6
1.3.4. Năng suất các yếu tố sản xuất: đầu vào của DN. Đây là điều kiện để
Các chỉ tiêu liên quan đến năng đảm bảo NLCT trong dài hạn.
suất gồm có: năng suất lao động, hiệu 1.3.7. Khả năng liên kết và hợp tác
suất sử dụng vốn, năng suất yếu tố tổng của DN
hợp… Năng suất phản ánh lượng sản Cạnh tranh trong điều kiện hiện
phẩm đầu ra so với đơn vị yếu tố đầu nay không phải là tiêu diệt lẫn nhau mà
vào, là chỉ tiêu phản ánh năng lực khai phải là hợp tác lẫn nhau để cạnh tranh
thác, sử dụng các yếu tố sản xuất của tốt hơn. Do vậy, khả năng liên kết hợp
DN. Đồng thời, chỉ tiêu này còn phản tác là tiền đề cho hoạt động KD hiệu
ánh năng lực đáp ứng yêu cầu của quả, đồng thời đây cũng là một tiêu chí
khách hàng, chi phí trên đơn vị sản định tính của NLCT của DN. Tiêu chí
phẩm và đơn vị thời gian. này thể hiện qua chất lượng và số lượng
1.3.5. Khả năng thích ứng và đổi mới các mối quan hệ với đối tác, các liên
của DN doanh, hệ thống mạng lưới KD theo
Đây là chỉ tiêu đánh giá NLCT lãnh thổ.
“động” của DN. DN phải thích ứng với
sự thay đổi của thị trường trong nước và 2. Thực trạng DN và NLCT của DN
quốc tế (sở thích, nhu cầu, chất lượng, Việt Nam
mẫu mã…) và môi trường KD như chính 2.1. Thực trạng DN Việt Nam
sách của Nhà nước, sự thay đổi của đối 2.1.1 Số lượng, quy mô và ngành nghề
tác KD, đối thủ cạnh tranh. Chỉ tiêu này KD của DN.
được xác định bởi một số chỉ tiêu thành 2.1.1.1. Số lượng, quy mô DN
phần như: số lượng cải tiến, sáng tạo sản Trong năm 2013, cả nước có
phẩm, cải tiến quy trình sản xuất, cải tiến 76.955 DN đăng ký thành lập mới với
kỹ thuật… số vốn đăng ký 398.681 tỷ đồng, tăng
1.3.6. Khả năng thu hút nguồn lực 10,1% về số DN và giảm 14,7% về số
Khả năng thu hút nguồn lực không vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước.
chỉ nhằm đảm bảo cho điều kiện để hoạt Ta thấy tình hình DN có dấu hiệu tốt
động sản xuất KD được tiến hành bình lên khi số DN thành lập mới trong năm
thường mà còn thể hiện NLCT thu hút 2013 tăng trở lại so với năm 2012.

7
Về số DN dừng hoạt động trong 25,02% với Công ty cổ phần. Các DN
năm 2013, cả nước có 60.737 DN giải 100% vốn nước ngoài chỉ chiểm tỷ
thể và ngừng hoạt động (trong đó, số trọng 2,17% trong tổng số các loại hình
DN hoàn thành thủ tục giải thể là 9.818 DN nhưng thu hút một lực lượng lao
DN, số DN gặp khó khăn và rơi vào động khá lớn với 22,34%; DNNN vẫn
trạng thái tạm ngừng hoạt động là là loại hình DN chiếm tỷ trọng lớn nhất
50.919 DN) tăng 11,9 % so với cùng kỳ về vốn KD với 32,31% và vốn cố định
năm trước. với 40,95%.
Về số DN gặp khó khăn rơi vào Về quy mô DN: Năm 2012, cả
tình trạng ngừng hoạt động nay quay nước có 341664 DN nhỏ và vừa theo
trở lại hoạt động trong năm 2013 là tiêu chí quy mô lao động, chiếm 98,5%
14.402 DN. trên tổng số DN trong cả nước và có
Số DN khó khăn rơi vào tình trạng 323844 DN có quy mô vốn dưới 50 tỷ
ngừng hoạt động nay quay trở lại hoạt đồng, chiếm 93,4% trên tổng số DN
động tăng dần theo các tháng. Về số DN trong cả nước.
giải thể và gặp khó khăn phải ngừng hoạt Nhìn chung, các DN VN có quy
động trong năm 2013 vẫn tăng so với mô về lao động lẫn về vốn đều rất hạn
năm 2012, tuy nhiên qua theo dõi số liệu chế. Điều này cũng là một bất lợi và
các tháng trong năm 2013, số DN gặp làm giảm NLCT của các DN VN khi
khó khăn phải ngừng hoạt động đã có hội nhập với khu vực và quốc tế.
chiều hướng giảm dần đi qua từng 2.1.1.2. Về ngành nghề của DN
tháng. Đây là dấu hiệu tích cực và là cơ Xét theo số lượng DN, các DN
sở cho việc phục hồi phát triển nền kinh VN chủ yếu tập trung vào 5 ngành sau:
tế trong thời gian tới. Thương mại (38,9%); Công nghiệp chế
Số liệu về tỷ trọng DN, lao động biến (16,24%); Xây dựng (14,07%);
và vốn của DN: loại hình Công ty Hoạt động chuyên môn, khoa học và
TNHH chiếm tỷ trọng khá lớn với công nghệ (8,53%) và Vận tải, kho bãi
60,87%. Tỷ trọng của Công ty cổ phần (5,57%). Xét theo số lao động, các DN
tương đối cao với 21,64%. Đây cũng là tập trung vào 3 ngành: Công nghiệp chế
loại hình DN thu hút nhiều lao động biến, chế tạo (45,02%); Xây dựng
nhất vơi 31,03% với Công ty TNHH và (15,96%); Thương mại (13,15%).

8
Xét theo Vốn KD, các DN tập 2.1.2. Vốn, lao động của DN
trung vào 5 ngành: Hoạt động tài chính, - Về tài sản của DN. Nhìn chung
ngân hàng và bảo hiểm (31,87%); Công tổng tài sản tăng lên trong mấy năm
nghiệp chế biến, chế tạo (18,82%); qua. Tỷ trọng TSCĐ trong DN tương
Thương mại (14,33%); Xây dựng đối cao (trên 40%), chứng tỏ các DN có
(18,2%) và Hoạt động KD bất động sản quan tâm đến việc đầu tư lâu dài, tuy
(7,39%). nhiên tỷ trọng này lại giảm đều qua các
Xét theo Vốn cố định, các DN tập năm, chứng tỏ các DN đang gặp khó
trung vào 5 ngành: Công nghiệp chế khăn trong hoạt động KD của mình.
biến, chế tạo (22,21%); Hoạt động tài TSCĐ bình quân 1 lao động năm 2010
chính, ngân hàng và bảo hiểm là 239,2 triệu đồng; năm 2011 là 238,2
(18,57%); Sản xuất và phân phối điện, triệu đồng và năm 2012 là 224,2 triệu
khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều đồng. Điều này là không tốt và làm
hoà không khí (11,19%); Hoạt động giảm NLCT của DN.
KD bất động sản (9,87%) và Thương - Về lao động: Số lượng lao động
mại (9,38%). tăng nhanh, đây là một tín hiệu tốt .
Nhìn chung, các DN VN chủ yếu Tuy nhiên, so với lực lượng lao động
vẫn tập trung ở các ngành nghề “truyền hiện có tại thời điểm 2012 thì số lượng
thống”. Tuy nhiên, tỷ lệ các DN hoạt lao động hiện đang làm việc là chưa
động trong các ngành nghề hiện đại như cao (khoảng 52580 nghìn người). Thu
tài chính, tín dụng hoặc khoa hoc, công nhập bình quân tháng của người lao
nghệ đã có sự thay đổi lớn so với trước động tăng qua các năm, đây là một tín
đây, điều này chứng tỏ tư duy KD của hiệu tích cực. Tuy nhiên, việc tăng thu
chủ DN VN cũng đã thay đổi. Nhưng nhập của người lao động phải đi kèm
suy cho cùng, tỷ lệ các DN hoạt động với cuộc sống tốt đẹp hơn thì việc tăng
trong các ngành nghề hiện đại vẫn còn này mới thực sự có ý nghĩa.
thấp, ví dụ Hoạt động chuyên môn, - Về thu nhập bình quân của người
khoa học và công nghệ (8,53%). Cơ cấu lao động trong DN tăng qua các năm,
này phản ánh cơ cấu ngành còn lạc hậu năm 2012, thu nhập bình quân tháng
của DN VN. của người lao động khoảng 5,3 triệu
đồng. Với mức thu nhập như vậy thì

9
người lao động có thể có một cuộc sống đảo như sữa chua, sữa đặc có đường,
tương đối ổn định. Tuy nhiên, đây là số nhưng ở một số phân khúc như sữa tươi
liệu về thu nhập của những người lao và sữa bột cũng còn hạn chế. Cụ thể,
động làm việc tại các DN. Với số liệu Vinamilk chiếm 75% thị phần sữa đặc
của Tổng cục Thống kê 2012 về thu có đường, 90% thị phần sữa chua, 50%
nhập bình quân đầu người khoảng 2 thị phần sữa tươi và khoảng 25 - 30%
triệu đồng tháng thì tổng thu nhập bình thị phần sữa bột của Việt Nam. Với
quân đầu người của Việt Nam năm công suất thiết kế khá lớn của 2 nhà
2013 khoảng hơn 2,2 triệu đồng máy mới này, Vinamilk đặt kế hoạch sẽ
tháng. Đó là mức thu nhập khiêm tốn, chiếm lĩnh 50% thị 60% thị phần sữa
rất khó khăn cho người dân, đặc biệt là nước trong những năm tới.
khu vực nông thôn tổng thu nhập bình Trên thị trường quốc tế: Hoạt động
quân đầu người trên tháng năm 2012 xuất khẩu của Việt Nam năm 2013 đạt
chỉ là 1,541 triệu đồng còn thấp hơn 132,13 tỷ USD, tăng so với năm 2012.
mức bình quân, trong khi 68% dân số là Trong đó, tổng trị giá xuất khẩu với
ở nông thôn. Đó là chưa kể đến tình châu Á đạt 68,57 tỷ USD, tăng 11,5%
trạng phân hóa giầu nghèo, làm cho so với năm 2012. Tiếp theo là với châu
khoảng cách thu nhập giữa 20% người Mỹ đạt 28,85 tỷ USD, tăng 22,4%; kế
nghèo nhất và 20% người giầu nhất lên đến là châu Âu: 28,11 tỷ USD, tăng
tới 10 lần và đang tăng lên. 19,2%; châu Phi: 2,87 tỷ USD, tăng
2.2. Thực trạng NLCT của DN Việt 16%; châu Đại Dương: 3,73 tỷ USD,
Nam tăng 9,9% so với năm 2012. Vậy trong
2.2.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu năm qua, kim ngạch xuất khẩu sang
NLCT của DN Việt Nam châu Á chiếm tỷ trọng lớn nhất (52%)
2.2.1.1. Thị phần và năng lực trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
chiếm lĩnh thị trường nước. Trong số các thị trường trên 1 tỷ
Trên thị trường nội địa: các Công USD, có 3 thị trường xuất khẩu trên 10
ty bánh kẹo như: Kinh Đô, Bibica và tỷ USD (chiếm tỷ trọng 38% trong tổng
Hải Hà chiếm hơn 42% thị phần. Công kim ngạch xuất khẩu) là Hoa Kỳ, Nhật
ty sữa Vinamilk hiện nắm thị phần Bản, Trung Quốc.
tương đối, một số mặt hàng ở thế áp

10
Việt Nam có trao đổi hàng hóa với phẩm của các DN được cải thiện rất
gần 230 quốc gia và vùng lãnh thổ. Số nhiêu, tuy nhiên các sản phẩm có thể
thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD cạnh tranh được của Việt Nam thường
của xuất khẩu tăng từ 25 thị trường năm nhờ vào lợi thế của tài nguyên hoặc lợi
2012 lên 27 thị trường năm 2013. Tổng thế của giá cả. Chẳng hạn, năm 2013
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của các Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật
thị trường trên 1 tỷ USD chiếm gần Bản các nhóm hàng chính là: hàng dệt
90% kim ngạch xuất khẩu cả nước. may đạt 2,38 tỷ USD; dầu thô: 2,09 tỷ
Hoa kỳ tiếp tục là thị trường mà USD; linh kiện ô tô đạt 1,77 tỷ USD;
Việt Nam đạt thặng dư thương mại lớn máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng đạt
nhất với 18,64 tỷ USD. Thị trường các 1,21 tỷ USD. Từ các vụ kiện bán phá giá
Tiểu vương quốc Ảrập thống nhất đạt của các nước đối với hàng hóa của Việt
được thặng dư thương mại lớn thứ 2 với Nam cho thấy giá cả hàng hóa của Việt
3,81 tỷ USD (do thị trường này là đầu Nam thấp hơn nhiều so với giá cả hàng
mối xuất khẩu điện thoại các loại & linh hóa của các nước.
kiện tăng cao tới 1,92 tỷ USD so với năm Về chất lượng sản phẩm: hàng hóa
2012). Và lần lượt là Anh: 3,13 tỷ USD, của Việt nam trong những năm gần đây
Hồng Kông: 3,06 tỷ USD, Campuchia: cải thiện đáng kể, chủng loại hàng hóa đa
2,42 tỷ USD, Hà Lan: 2,26 tỷ USD, Nhật dạng, mẫu mã nhiều và đẹp. Nhiều sản
Bản: 2,07 USD và Tây Ban Nha: 1,8 phẩm dành được chỗ đứng không chỉ
USD. trên thị trường nội địa mà ngay cả thị
2.2.1.2. NLCT của sản phẩm trường quốc tế cũng được đánh giá cao
NLCT của sản phẩm là một trong như chè shan tuyết Mộc Châu, chè Tân
những chỉ tiêu cơ bản phản ánh NLCT Cương, hoa Đà Lạt … Sản phẩm của
của DN. Sản xuất ra sản phẩm có khả Công ty Chè Mộc Châu khi tham gia
năng cạnh tranh cao là cách thức để DN xuất khẩu cũng như lưu thông trong nước
chiếm lĩnh thị trường. NLCT của sản chưa bao giờ bị khách hàng trả lại hoặc
phẩm thể hiện qua giá cả, chất lượng, có ý kiến về dư lượng thuốc bảo vệ thực
thương hiệu… vật, giá bán cao hơn 1,7 - 2 lần các sản
Thực tế về NLCT của sản phẩm của phẩm cùng loại. Gạo nếp cái hoa vàng
các DN Việt Nam cho thấy giá thành sản Kinh Môn - Hải Dương đóng bao bì

11
mang nhãn hiệu tập thể có giá 27.000 được cải thiện đáng kể, tuy nhiên các
đồng/kg, cao hơn gạo cùng loại không DN vẫn cần phải nỗ lực hơn nữa để
mang nhãn hiệu 5.000 đồng/kg. Nhãn nâng cao chất lượng.
hiệu chứng nhận "Hoa Đà Lạt" đã được 2.2.2. Thực trạng các yếu tố tác động
sử dụng cho sản phẩm hoa địa lan, cấp đến NLCT
cho 16 đơn vị... Trong giai đoạn 2009- 2.2.2.1. Trình độ tổ chức quản
2011, số lượng đơn đăng ký tăng từ 15- lý
20%, còn trong hai năm gần đây, do ảnh Tổ chức quản lý DN bao gồm các
hưởng kinh tế khó khăn nhưng lượng yếu tố: mô hình tổ chức DN, cơ cấu tổ
đơn đăng ký vẫn tăng nhẹ. Điều đó chức bộ máy quản lý, năng lực cán bộ
chứng tỏ các DN đã bắt đầu quan tâm quản lý DN.
đến việc nâng cao NLCT của sản phẩm. - Về mô hình tổ chức DN: hiện
Tuy nhiên, những sản phẩm như vậy nay nền kinh tế VN có nhiều loại hình
chưa nhiều. Trên thị trường thế giới, DN. Trong đó, các loại hình DN chủ
những sản phẩm được đánh giá có chất yếu gồm: DNNN, DN tư nhân, Công ty
lượng cao thì hầu hết là sản phẩm thô có TNHH (2-50 thành viên), Công ty
lợi thế về tự nhiên hay giá lao động rẻ TNHH 1 thành viên, Công ty Hợp
như dệt may, da giày. Tính độc đáo của danh, Công ty Cổ phần, DN có vốn đầu
sản phẩm nói chung không cao, trừ một tư nước ngoài. Các loại hình này rất
số sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa phổ biến và phù hợp với điều kiện kinh
như các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, còn tế thị trường. Tuy nhiên, mô hình tổ
lại thì các sản phẩm khác hầu như đi sau chức ở DN Việt Nam có những đặc thù
các nước về kiểu dáng, tính năng, thậm sau:
chí còn lạc hậu so với thế giới. Một là, loại hình DNNN hiện đang
Dịch vụ chăm sóc khách hàng và có số lượng khá lớn so với các nước
hậu mãi đã được các DN chú trọng, tuy kinh tế thị trường.
nhiên, số lượng DN quan tâm đến điều Hai là, các DN ngoài quốc doanh
này hiện vẫn chưa cao và qui trình bảo gồm nhiều mô hình tổ chức: từ các
hành sản phẩm vẫn còn nhiều phức tạp. HTX đến DN tư nhân và công ty tư
Tóm lại, chất lượng hàng hóa của nhân. Tuy nhiên, số lượng DN ngoài
Việt Nam trong những năm gần đây đã nhà nước chiếm tỷ trọng lớn. Qui mô

12
của loại hình DN này chủ yếu là các 2.2.2.2. Về vốn của DN VN
DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Qui mô vốn của DN VN chủ yếu
Ba là, các mô hình DN ở VN có là nhỏ và vừa, những năm gần đây thì
những “biến thể” do đang trong quá quy mô vốn đăng ký bình quân của mỗi
trình hình thành, phát triển và tiếp tục DN lại có xu hướng đi xuống. Năm
điều chỉnh. 2012, bình quân một DN đăng ký với
- Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản số vốn 6,6 tỷ đồng, nhưng giảm xuống
lý: Các loại hình DN khác nhau có cơ 5,1 tỷ đồng năm 2013
cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau. Bình quân vốn của một DN là 43,8
Hiện tại khi thực hiện chức năng của bộ tỷ đồng năm 2012, trong đó vốn bình
máy quản lý DN, nhiều công ty Cổ quân 1 DNNN là 1515,4 tỷ. Trong khu
phần ở VN không phân biệt rõ ranh giới vực ngoài quốc doanh, vốn bình quân
giữa quản lý và điều hành theo thông lệ của 1 DN ngoài quốc doanh là 23 tỷ,
quốc tế. Chẳng hạn, Khi quy mô các trong đó vốn bình quân của 1 DN tư
Công ty cổ phần nhỏ, số lượng cổ đông nhân là 6,2 tỷ; công ty hợp danh là
ít, có công ty cổ phần chỉ có 3 cổ đông 0,011 tỷ; công ty TNHH là 12,57 tỷ;
thì thường không có sự tách bạch giữa công ty cổ phần là 63,46 tỷ. Trong khi
chủ sở hữu và người điều hành trực đó, vốn bình quân của 1 DN có vốn đầu
tiếp, mà các cổ đông thường đồng thời tư nước ngoài là 286,3 tỷ.
là người điều hành công ty, tức là Đại Với quy mô vốn nhỏ bé như vậy,
hội cổ đông sẽ đồng thời là thành viên các DN Việt Nam khó có thể mở rộng
của Hội đồng quản trị. quy mô sản xuất, điều này sẽ dẫn đến
- Về năng lực quản lý: Năng lực chi phí cao vì vậy NLCT sẽ thấp, giá
quản lý của DN tập trung ở năng lực bán sản phẩm sẽ cao do không có được
của người đứng đầu DN. Năng lực của lợi thế kinh tế về quy mô. Nguồn vốn
người đứng đầu DN, đặc biệt là DNNN hạn hẹn còn gây khó khăn cho DN
còn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm trong việc đổi mới trang thiết bị cũng
và trình độ chuyên môn trong lĩnh vực như đầu tư cho nghiên cứu để phát triển
KD nên chất lượng quản lý chưa cao. sản phẩm và tạo ra sản phẩm mới.

13
2.2.2.3. Năng lực công nghệ 2.2.3. Thực trạng về môi trường KD
trong DN VN của DN Việt Nam
Trình độ công nghệ của DN quyết 2.2.3.1. Về Thể chế - chính sách
định đến tăng trưởng và phát triển nền Từ 1986 và đặc biệt là từ khi
kinh tế mỗi quốc gia. Hiện trạng công chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
nghệ của ngành và lĩnh vực sản xuất, (1989) đến nay, thể chế chung về KD,
năng lực thích ứng và khả năng đổi mới tài chính, đất đai, đầu tư… được hình
công nghệ trong các DN có thể được thành và hoàn thiện dần. Cụ thể là,
kiểm định bằng khả năng cạnh tranh, khuôn khổ pháp luật về KD: được hình
mức độ tiêu thụ các sản phẩm sản xuất thành với nhiều luật quan trọng như
trong nước trên thị trường trong và Luật đầu tư nước ngoài tại VN (ban
ngoài nước và do đó liên quan đến khả hành năm 1987); Luật DN tư nhân và
năng tồn tại và phát triển của DN. Luật Công ty (1990); Luật DNNN
Theo kết quả điều tra đối với toàn (1995); Luật Hợp tác xã (1996) và Luật
bộ DN năm 2011, chỉ có khoảng 8% DN (1999)… Các văn bản này được
DN chỉ tiến hành hoạt động nghiên cứu sửa đổi nhiều lần và hiện nay là Luật
và triển khai (R&D), trong khi khoảng DN (2005), Luật Hợp tác xã (2003),
5% chỉ cải tiến công nghệ có sẵn, có Luật Đầu tư (2005)… Pháp luật KD
84% DN được điều tra cho biết họ quy định rõ về thành lập DN, đăng ký
không có bất cứ chương trình cải tiến KD, hoạt động của DN và phá sản DN.
hoặc phát triển công nghệ nào. Luật KD tạo “sân chơi” bình đẳng giữa
Với trình độ công nghệ thấp như các chủ thể KD, tạo môi trường thông
hiện nay, NLCT của các DNVN bị thoáng cho hoạt động KD, tạo bước đột
giảm không những do sử dụng công phá về cải cách hành chính…. Những
nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất thấp mà đổi mới trong pháp luật KD tạo điều
trong tương lai, nó cũng là yếu tố ảnh kiện thuận lợi cho các DN gia nhập thị
hưởng đến khả năng tăng trưởng trong trường, thực hiện việc KD hiệu quả và
dài hạn khi các lợi thế về lao động rẻ dễ dàng hơn. Hoặc như những đổi mới
đang mất dần và NLCT tăng trưởng bị trong Luật đất đai không chỉ tạo điều
giảm một cách tương đối. kiện thuận lợi cho các DN về mặt bằng

14
KD mà còn giúp các DN có điều kiện nông thôn. Các hình thức đầu tư, xây
thế chấp để vay vốn. dựng, vận hành, KD được đa dạng hoá,
2.2.3.2. Về kết cấu hạ tầng mở rộng.
Trong những năm qua, Đảng, Nhà 2.2.3.3. Đánh giá tổng thể về
nước và nhân dân ta đã dành sự quan môi trường KD của VN đối với DN
tâm lớn cho đầu tư phát triển hệ thống Theo báo cáo “Đánh giá môi
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Nhờ đó, trường KD năm 2014” của World
hệ thống kết cấu hạ tầng có bước phát Bank, chỉ số xếp hạng môi trường KD
triển, từng bước đáp ứng yêu cầu xây thuận lợi của Việt Nam năm 2014 là 72
dựng và bảo vệ đất nước, góp phần bảo trên tổng số 189 quốc gia. Đây là kết
đảm tăng trưởng kinh tế nhanh, phát quả của việc cải thiện hệ thống thông
triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội, giảm tin tín dụng quốc gia, giảm lãi suất tín
nhẹ thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an dụng. Đồng thời, trong thời gian qua,
ninh, nâng cao đời sống nhân dân, xoá Chính phủ Việt Nam đã tạo điều kiện
đói, giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách cho các công ty giảm bớt chi phí thuế
giữa các vùng, miền. Một số công trình bằng cách giảm mức thuế thu nhập DN.
hiện đại được đầu tư xây dựng đạt tiêu Những lĩnh vực mà Việt Nam đã cải
chuẩn khu vực và quốc tế, góp phần tạo cách trong quy định KD bao gồm: vay
diện mạo mới cho đất nước. Năng lực vốn (thông tin tín dụng), nộp thuế …
công nghệ và chất lượng nguồn nhân Ngoài ra, World Bank cũng đưa ra đánh
lực trên các lĩnh vực xây dựng, quản lý giá xếp hạng về các lĩnh vực khác trong
và vận hành kết cấu hạ tầng được nâng môi trường KD của Việt Nam như điểm
lên. khởi đầu KD: 125; xin cấp giấy phép
Nguồn lực đầu tư phát triển kết xây dựng: 22; kết nối điện: 135; đăng
cấu hạ tầng ngày càng lớn và đa dạng. ký tài sản: 33; vay vốn: 36; nộp thuế:
Ngoài nguồn lực của Nhà nước, đã và 173; giải quyết tình trạng phá sản: 104;
đang mở rộng sự tham gia của toàn xã thương mại xuyên biên giới: 75 … Căn
hội, nhất là đầu tư của các DN vào các cứ vào kết quả này, Chính phủ VN có
dự án giao thông, khu công nghiệp, khu thể điều chỉnh hoặc thay đổi nhằm cải
đô thị mới và đóng góp tự nguyện của thiện các yếu tố môi trường KD cho
nhân dân vào phát triển kết cấu hạ tầng phù hợp.

15
3. Giải pháp và khuyến nghị nâng 3.1.3. Đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá
cao NLCT của DNVN trong điều DN nhà nước
kiện hội nhập kinh tế quốc tế Để đẩy nhanh tiến trình cổ phần
3.1. Về phía Nhà nước hóa DNNN, chúng ta cần: Một là, phải
3.1.1. Ổn định kinh tế vĩ mô thể hiện cụ thể bằng pháp luật mô hình
Giữ ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định của chủ sở hữu và cơ quan chủ quản.
lạm phát và giữ lãi suất ở mức hợp lý. Hai là, xác định rõ vai trò, lĩnh vực sản
Để làm tốt điều này, Chính phủ cần có xuất, KD của DNNN để DN không phải
những định hướng chính sách tiếp tục làm thay hay lấn sân sang các lĩnh vực
ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm mà các DN thuộc các thành phần kinh
chế lạm phát. tế khác làm tốt, có hiệu quả cao. Ba là,
3.1.2. Cải thiện môi trường và điều phải thể hiện quyết tâm cao trong việc
kiện KD đối với DN. thực hiện cổ phần hóa.
Chính phủ cần tiếp tục phát triển 3.1.4. Quyết tâm xử lý vấn đề nợ xấu
cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật để DN dễ Để giải quyết tốt vấn đề nợ xấu,
dàng tiếp cận với các yếu tố đầu vào Chính phủ phải quyết tâm giải quyết
của quá trình sản xuất như đất đai, năng các mục tiêu như: cải thiện thanh
lượng…, giảm được chi phí sản xuất, khoản, nâng cao sự an toàn, lành mạnh
nâng cao năng lực vận tải… và hiệu quả hoạt động của các tổ chức
Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện tín dụng, tạo điều kiện mở rộng tín
hệ thống pháp luật theo hướng minh dụng, góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc
bạch, ổn định và không phân biệt đối đẩy sản xuất KD.
xử giữa các khu vực kinh tế. 3.2. Về phía DN
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục 3.2.1. Đổi mới tổ chức, nâng cao trình
hành chính trên cơ sở tạo điều kiện độ năng lực quản lý của DN
thuận lợi cho các DN nhưng không Để nâng cao trình độ tổ chức quản
buông lỏng quản lý hoạt động sản xuất lý DN, cần hiện đại hóa quản lý theo
KD của DN. hướng đổi mới căn bản mô hình tháp
truyền thống, áp dụng linh hoạt các mô
hình tổ chức quản lý hiện đại, linh hoạt
như mô hình tổ chức mạng lưới, ma

16
trận. Lựa chọn mô hình tổ chức DN phù và chịu sự chi phối của nhu cầu, thị
hợp nhằm phát huy được vai trò của các hiếu, mùa vụ, nhưng DN cũng nên có
bộ phận trong DN, tạo sự gắn kết trong chiến lược giá cả nói chung và giá cả
DN, đồng thời mở ra cơ hội hợp tác và của từng sản phẩm trong từng giai đoạn
huy động nguồn lực với các đối tác bên cụ thể.
ngoài. - Về chiến lược thị trường: DN
Nâng cao trình độ năng lực của phải nghiên cứu thị trường để nắm bắt
cán bộ quản lý. Tích cực đào tạo đội các thông tin về cung, cầu, giá cả, đối
ngũ cán bộ quản lý DN về cả kiến thức thủ cạnh tranh… để từ đó có thể lựa
chuyên môn, kiến thức quản lý và cả về chọn được mặt hàng KD, đối tượng
pháp luật, tin học, ngoại ngữ… Thường giao dịch, phương thức KD sao cho đạt
xuyên rèn luyện kỹ năng quản lý trong hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thị
mọi công việc trong DN. trường còn giúp các DN tổ chức tốt hệ
Chú trọng đầu tư cho hoạt động thống sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý - Về hoạt động xúc tiến thương
DN. mại: DN Việt Nam cần tăng cường hoạt
3.2.2. Nâng cao năng lực marketing động này hơn nữa. Các DN Việt Nam
của DN có thể sử dụng những phương tiện
Nâng cao năng lực marketing đòi truyền thông đại chúng như sách báo, ti
hỏi phải thực hiện đồng bộ các biện vi… để quảng cáo cho sản phẩm và DN
pháp về nghiên cứu thị trường, sản của mình.
phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến bán - Về thâm nhập thị trường: Các
hàng,… DN cần thiết lập kênh phân phối phù
- Về chiến lược sản phẩm: phải hợp để nâng cao năng lực thâm nhập thị
xác định rõ phân khúc thị trường của trường. Các DN cần thiết lập các kênh
sản phẩm và đảm bảo sản phẩm đạt tiêu phân phối hiện đại.
chuẩn về chất lượng và đủ số lượng 3.2.3. Nâng cao năng lực sáng tạo
cung ứng cho thị trường. trong DN
- Về chiến lược giá cả: Có chiến Nền kinh tế thị trường đang tiến
lược giá cả phù hợp, tuy rằng giá cả đến nền kinh tế tri thức như hiện nay thì
hàng hóa dựa trên cung-cầu thị trường việc nâng cao năng lực sáng tạo phải

17
càng được coi trọng. Nâng cao năng lực 3.2.4.2. Sử dụng hiệu quả và
sáng tạo không chỉ là phát minh, sáng nâng cao năng lực công nghệ của
chế mà có thể là cải tiến kỹ thuật, đổi DN
mới sản phẩm… Ngoài việc mua sắm Để sử dụng có hiệu quả các thiết
thiết bị, công nghệ mới, mua bản quyền bị, công nghệ của DN thì nhà quản lý
sản xuất, các DN cần chú ý tạo ra bầu DN cần phải tổ chức sản xuất, bố trí
không khí lao động sáng tạo và phải có nhân sự và thời gian khai thác hợp lý.
khen thưởng xứng đáng cho những Ngoài việc tổ chức chia ca sản xuất để
sáng tạo của nhân viên. Bên cạnh đó, khai thác tối đa thiết bị, công nghệ thì
DN có thể liên kết với các trường Đại cần chú ý tới chế độ bảo trì, bảo dưỡng
học, viện nghiên cứu… để có thể có máy móc thiết bị, nâng cao trình độ kỹ
được nguồn nhân lực cao cấp với chi năng sử dụng thiết bị công nghệ của
phí thấp. người lao động. Thêm vào đó, các DN
3.2.4. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực cần tiến hành đổi mới thiết bị công
trong DN nghệ lạc hậu, khai thác tốt thiết bị công
3.2.4.1. Sử dụng hiệu quả nghệ hiện có, từng bước cải tiến thiết bị
nguồn vốn, tài sản của DN công nghệ cho phù hợp với điều kiện
Trong khi các DN Việt Nam có của DN, tiến tới cố gắng làm chủ thiết
quy mô vốn nhỏ, khả năng huy động bị công nghệ mới.
vốn thấp thì việc sử dụng hiệu quả 3.2.4.2. Sử dụng hiệu quả và
nguồn vốn, tài sản của DN là cách hữu nâng cao chất lượng lao động
hiệu giúp nâng cao lực cạnh tranh. Để trong DN.
sử dụng vốn hiệu quả, các DN cần chú Để sử dụng hiệu quả lao động
trọng đến một số vấn đề sau: trong DN, DN cần tạo ra bầu không khí
- Định kỳ, các DN cần đánh giá lại dân chủ và nhiệt huyết, tăng quyền tự
nguồn vốn của DN từ quy mô, cơ cấu, chủ, tự quyết cho người lao động, phát
mức độ đáp ứng của vốn đến hiệu quả huy tối đa năng lực sáng tạo của người
sử dụng vốn của DN để điều chỉnh kịp lao động từ cấp quản lý cho đến người
thời. lao động trực tiếp.
- Sử dụng hợp lý và tiết kiệm DN cũng cần chú trọng các khâu
nguồn vốn, tài sản của DN. trong công tác cán bộ từ tuyển chọn, bố

18
trí, sử dụng, đào tạo và có chính sách bảo cả lợi ích vật chất lẫn tinh thần cho
đãi ngộ hợp lý cho người lao động, đảm người lao động.

19
2
3
BÀI BÁO KHOA HỌC
THỰC HIỆN CÔNG BỐ THEO QUY CHẾ ĐÀO TẠO THẠC SỸ
Bài báo khoa học của học viên
có xác nhận và đề xuất cho đăng của Giảng viên hướng dẫn

Bản tiếng Việt ©, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH và TÁC GIẢ

Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật xuất bản và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý
của tác giả và Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh.

ĐỂ CÓ BÀI BÁO KHOA HỌC TỐT, CẦN CHUNG TAY BẢO VỆ TÁC QUYỀN!

Thực hiện theo MTCL & KHTHMTCL Năm học 2017-2018 của Thư viện Trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.

You might also like