Professional Documents
Culture Documents
BÀI GIẢNG
HỌC PHẦN: SỬ DỤNG VÀ SỬA CHỮA Ô TÔ
SỐ TÍN CHỈ: 03
LOẠI HÌNH ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT Ô TÔ
0.8
0.5
0
a b c
Sè chu kú lµm viÖc
(t)
0
Hµnh tr×nh lµm viÖc
Hình 1.1. Quy luật của xác suất hư hỏng và cường độ hư hỏng
Giai đoạn I(a): Do nguyên nhân công nghệ chế tạo lắp ráp, hỏng hóc xảy ra
nhiều ngay sau khi bước vào hoạt động, sau đó giảm dần đến cuối kỳ chạy rà. Hành
trình làm việc này nằm trong khoảng a = (510) 10 3 (km).
Giai đoạn II (b): Tình trạng của máy móc sau chạy rà được gọi là tốt nhất. Trong
thời gian dài nếu được bảo dưỡng đúng kỹ thuật, cường độ hỏng ở mức thấp nhất và
giữ gần như không đổi. Thời kỳ này được gọi là thời kỳ làm việc ổn định và hành trình
làm việc trung bình, với ôtô được chế tạo tốt, tương ứng trong khoảng b=(100
300) 10 3 (km) giá trị xác suất không hỏng nằm trong khoảng lớn hơn 0,9.
R(t)
1.0
0.9
0.5
0
S1 S2=(0,78S1 S3=(0,78S2
Hình 1.2. Sự suy giảm độ tin cậy của ôtô qua hai lần sửa chữa
1.1.2.4. Tuổi thọ của các cụm chi tiết, tổng thành
Ở những ôtô hiện nay, nếu xét theo điều kiện làm việc hoàn thiện của các cụm
tổng thành, thì cụm động cơ có thời gian sử dụng tới kỳ sửa chữa lớn ngắn nhất. Vì
vậy thường khoảng hành trình sử dụng đến kỳ sửa chữa lớn đầu tiên của ôtô bị giới
hạn bởi thời gian động cơ bị mài mòn. Đánh giá độ bền lâu của ôtô và cụm tổng thành
theo hành trình sử dụng đến sửa chữa lớn bằng các thí nghiệm trên bãi thử.
Trong khai thác sử dụng quá trình mòn và “lão hoá” của ôtô xảy ra khác so với
những thử nghiệm trên bãi thử. Chế độ làm việc của động cơ khi thử trên bãi ổn định
hơn. Vì thế tuổi thọ của cả động cơ và ôtô khi thử trên bãi thử thường cao hơn trong
thực tế sử dụng.
Đa số các chi tiết của ôtô tuổi thọ phụ thuộc vào điều kiện sử dụng. Một số
không phụ thuộc vào điều kiện sử dụng. Đó chính là sự phức tạp trong khi khai thác sử
dụng ôtô mà công tác chẩn đoán cần kịp thời phát hiện hư hỏng và xác định tuổi thọ.
Với những thống kê trên cần nhận thấy: tuổi thọ sử dụng các chi tiết là hết sức đa
dạng.
Vì vậy, một trong các khâu quan trọng của công tác khai thác là: cần kịp thời chỉ
ra các hư hỏng nhằm khắc phục, vừa làm nâng cao độ tin cậy sử dụng, tiết kiệm sức
lao động, vật tư, tăng hệ số sẵn sàng làm việc của ôtô.
1.2. Các khái niệm và định nghĩa trong chẩn đoán trạng thái kỹ thuật.
1.2.1. Các định nghĩa cơ bản.
Khoa học chẩn đoán là một môn khoa học nghiên cứu về phương pháp và công
cụ xác định trạng thái kỹ thuật của đối tượng chẩn đoán.
Khoa học chẩn đoán ra đời đã lâu, nó bắt đầu từ việc chẩn đoán trạng thái sức
khoẻ của con người và tiếp sau tới việc chẩn đoán trạng thái kỹ thuật của thiết bị và
máy móc. Tuy ra đời từ rất lâu song với sự phát triển đã gặp nhiều khó khăn, chủ yếu
là thiếu thiết bị đo lường có độ tin cậy cao. Ngày nay với sự trợ giúp đắc lực của máy
Hgh Háng
Hcp
Ho
O L1 L2 Km
Hình 1.3. Tương quan giữa thông số kết cấu và quãng đường xe chạy
OL1: quãng đường xe chạy không hỏng; L1L2: quãng đường xe trục trặc
Các giá trị trên hình cho thấy:
Trong quãng đường xe chạy OL, liên kết hoạt động có độ tin cậy cao, giá trị khe
hở H biến đổi từ Ho đến Hcp (cho phép): kết cấu không gây nên hư hỏng, độ tin cậy
làm việc cao, chất lượng khai thác tốt. Vùng này được gọi là vùng làm việc tốt.
Trong khoảng L1, L2 tương ứng với giá trị H biến đổi từ Hcp đến Hgh mối liên kết
bị lỏng và xuất hiện các sự cố trục trặc như thiếu dầu bôi, có tiếng gõ nhẹ, ma sát tăng
dần tới nhiệt độ dầu bôi trơn cao hơn bình thường, tổn thất công suất cho ma sát
nhiều... Vùng này là vùng làm việc có thể xuất hiện sự cố không nặng, kèm theo các
biểu hiện hư hỏng có thể xác định được. Tính chất hư hỏng tăng dần theo quãng đường
xe chạy, độ tin cậy giảm nhanh, chức năng của đối tượng khai thác hoàn thành kém...
Với ôtô sau quãng đường xe chạy được L2 trở đi, hư hỏng xuất hiện lớn lên, xe
không hoàn thành chức năng của nó và vật liệu tiêu hao: xăng, dầu tổn thất nhiều...
Trên hình vẽ là vùng hỏng. Giá trị Hgh biểu thị mối liên kết đã không thoả mãn chức
năng của kết cấu mối ghép.
*Các giá trị đặc trƣng trong các giai đoạn làm việc của thông số kết cấu là:
Giá trị ban đầu Ho của thông số kết cấu: đã được tính toán theo yêu cầu kỹ
thuật do nhà chế tạo quy định, thường ghi trong bản vẽ hoặc trong các tài liệu hướng
dẫn. Trong quá trình sử dụng giá trị các thông số kết cấu có thể tăng hoặc giảm dẫn
đến trạng thái kỹ thuật xấu đi. Cuối cùng là hỏng. Trong khai thác thiết bị giá trị này
thường được lấy làm giá trị gốc để so sánh đánh giá mức độ xấu đi của đối tượng chẩn
đoán.
Tăng khe hở bạc trục và cổ trục chính áp suất dầu bôi trơn giảm
Mòn trục chữ thập các đăng Có tiếng kêu các đăng khi thay đổi tốc độ
động cơ
Giảm nồng độ dung dịch điện phân Điện áp của bình điện giảm
Thiếu dầu trong giảm chấn Va đập cứng của cầu và khung xe tăng
Lưu ý: biểu hiện tình trạng kỹ thuật của kết cấu của các cụm khác nhau lại có thể
là giống nhau, vì vậy các thông số biểu hiện tình trạng kỹ thuật của kết cấu có tính chất
đan xen biểu hiện kết cấu bên trong. Việc thu thập các thông số biểu hiện tình trạng kỹ
thuật của kết cấu cần hết sức thận trọng và tránh nhầm lẫn ảnh hưởng tới kết quả của
chẩn đoán.
Trong chẩn đoán cần thiết nắm vững các thông số biểu hiện tình trạng kỹ thuật
của kết cấu để tìm ra các thông số chẩn đoán.
Thông số chẩn đoán
Trong quá trình chẩn đoán chúng ta cần các thông số biểu hiện tình trang kỹ
thuật kết cấu để có thể xác định được tình trạng, trạng thái kết cấu bên trong, vì vậy
thông số chẩn đoán là thông số biểu hiện tình trạng kỹ thuật của kết cấu được chọn
trong quá trình chẩn đoán.
Trong khi tiến hành chẩn đoán xác định tình trạng của một kết cấu có thể chỉ
dùng một thông số biểu hiện tình trạng kỹ thuật của kết cấu, song trong nhiều trường
hợp cần chọn thêm nhiều thông số khác để có thêm cơ sở suy luận.
Khi lựa chọn đúng các thông số biểu hiện tình trạng kỹ thuật của kết cấu được
dùng làm thông số chẩn đoán sẽ cho phép dễ dàng phân tích và quyết định trạng thái
kỹ thuật của đối tượng chẩn đoán.
1.3. Các yêu cầu khi chọn thông số chẩn đoán.
Các thông số biểu hiện tình trạng kỹ thuật của kết cấu được dùng làm thông số
chẩn đoán là những thông số thoả mãn những yêu cầu sau:
1.3.1. Đảm bảo tính hiệu quả
Cho phép ta có thể căn cứ vào thông số đó để chẩn đoán được tình trạng kỹ thuật
của đối tượng chẩn đoán. Chẳng hạn như công suất động cơ đo được trên bệ đo công
suất bánh xe đánh giá chất lượng của toàn bộ động cơ khi làm việc.
1.3.2. Đảm bảo tính đơn trị
Mối quan hệ của thông số kết cấu và thông số chẩn đoán là các hàm đơn trị trong
khoảng đo, tức là trong khoảng xác định thì ứng với mỗi trị số của thông số kết cấu chỉ
có một trị số của thông số chẩn đoán hay ngược lại.
Nếu dùng quan hệ hàm – biến biểu diễn giữa thông số chẩn đoán C với trạng thái
kỹ thuật H (tức là C = f(H)) thì trong khoảng xét nào đó của H hàm C = f(H) không có
cực trị.
1.3.3. Đảm bảo tính nhạy
Tính nhạy của thông tin trong quan hệ thông số kết cấu H và thông số chẩn đoán
C đảm bảo khả năng phân biệt sự biến đổi tương ứng giữa thông số chẩn đoán theo sự
biến đổi của thông số kết cấu tương ứng.
Sử dụng và sửa chữa ôtô Trang 10
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Giả sử chúng ta có được hai mối tương quan của C1= f1(H) và C2= f2(H), tức là
có hai khả năng quan hệ f1, f2 của thông số biểu hiện tình trạng kỹ thuật của kết cấu
cho cùng một thông số kết cấu, cần lựa chọn đúng một thông số biểu hiện kết cấu (C1
hoặc C2) làm thông số chẩn đoán. Trong khoảng diễn biến thực tế của ΔH chọn quan
hệ có độ nhạy cảm cao hơn, sẽ bảo đảm độ chính xác cao và dễ thực hiện hơn.
1.3.4. Đảm bảo tính ổn định
Tính ổn định được đánh giá bằng sự phân bố giá trị của thông số chẩn đoán C khi
đo nhiều lần, trên nhiều đối tượng đồng dạng, sự biến động các giá trị biểu hiện quy
luật giữa thông số kết cấu và thông số biểu hiện tình trạng kỹ thuật của kết cấu có độ
lệch phải nhỏ.
Cần chú ý rằng: mối quan hệ của độ nhạy và độ ổn định là không đồng nhất, khi
độ nhạy cao có thể dẫn tới độ ổn định thấp (mất ổn định).
1.3.5. Đảm bảo tính thông tin
Các thông số chẩn đoán cần phải thể hiện rõ hiện tượng và trạng thái kỹ thuật, do
vậy thông tin phản ánh được rõ nét khi mật độ phân bố của các trạng thái kỹ thuật càng
tách biệt.
Khi xét đối tượng hỏng f1(C) hay hỏng f2(C), mức độ trùng điệp của đường phân
bố càng ít thì tính thông tin càng cao và khả năng chính xác càng lớn. Nhưng mặt khác
khi tính thông tin càng cao thì độ không chính xác càng giảm.
Ví dụ: để xác định hư hỏng của hệ thống nhiên liệu và hệ thống đánh lửa trong
động cơ xăng mà chỉ sử dụng thông số biểu tình trạng kỹ thuật của hiện kết cấu là sự
suy giảm công suất động cơ qua giá trị Ne thì không đảm bảo tính thông tin về hư hỏng
của hai thông số kết cấu hệ thống nhiên liệu và hệ thống đánh lửa.
Hay khi tiến hành xác định hư hỏng trong các xylanh động cơ nhiều xylanh, nếu
dùng thông số chẩn đoán là áp suất chân không sau chế hoà khí pck thì thông số này
không cho phép kết luận cụ thể về hư hỏng trong xylanh nào, ngược lại nếu đo áp suất
cuối kỳ nén pc thì có thể xác định xylanh nào bị hư hỏng. Như vậy việc đo pc sẽ có tính
thông tin hơn đo pck.
1.3.6. Đảm bảo tính công nghệ
Các thông số chẩn đoán cần được chọn sao cho thuận lợi cho việc đo, khả năng
có thiết bị đo, quy trình đo đơn giản giá thành đo nhỏ… Đây là một yếu tố luôn thay
đổi tuỳ thuộc các tiến bộ trong khoa học kỹ thuật đo lường. Ngày nay do có nhiều thiết
bị tiên tiến, nên quá trình đo và công nghệ đo thuận lợi hơn nhiều, tạo điều kiện tự
động hoá trong chẩn đoán kỹ thuật. Yếu tố này ảnh hưởng đến giá thành của quá trình
đo, do vậy khi đảm bảo tính công nghệ còn có nghĩa là đảm bảo tính kinh tế.
Lựa chọn các thông số biểu hiện tình trạng kỹ thuật của kết cấu chẩn đoán cần
xem xét kỹ các tính chất này. Khi lựa chọn đúng thông số chẩn đoán cho phép dễ dàng
Đây là ký hiệu không dùng lại chi tiết sau khi sửa chữa.
3
Đây là ký hiệu phải bôi keo cho bề mặt cần lắp ghép.
Đây là ký hiệu quan sát đầu búi dây khi kiểm tra.
6
Đây là ký hiệu quan sát đầu chân giắc khi kiểm tra.
Đây là ký hiệu không kết nối búi dây với chân giắc khi kiểm tra.
8
Đây là ký hiệu kết nối búi dây với chân giắc cắm khi kiểm tra.
M16 1.5 24 110 ~ 130 (1,100 ~ 180 ~ 210 (1,800 ~ 2,100, 130 ~
1,300, 80 ~ 94) 150)
M18 1.5 27 160 ~ 180 (1,600 ~ 260 ~ 300 (2,600 ~ 3,000, 190 ~
1,800, 116 ~ 130) 215)
M20 1.5 220 ~ 250 (2,200 ~ 360 ~ 420 (3,600 ~ 4,200, 260 ~
2,500, 160 ~ 180) 300)
M22 1.5 290 ~ 330 (2,900 ~ 480 ~ 550 (4,800 ~ 5,500, 350 ~
3,300, 210 ~ 240) 400)
*Các biển cảnh báo trong xưởng và trên các thiết bị sửa chữa ôtô
1 Biển cảnh báo nguy hiểm nơi có điện cao thế.
Chƣơng 2:QUY TRÌNH VÀ CÔNG NGHỆ BẢO DƢỠNG, SỬA CHỮA ÔTÔ
2.1. Mục đích và đối tƣợng chẩn đoán bảo dƣỡng, sửa chữa.
2.1.1. Mục đích
Để sử dụng tốt ôtô, tăng thời hạn sử dụng và đảm bảo độ tin cậy của phương tiện
ôtô trong quá trình vận hành, bảo dưỡng kĩ thuật và sửa chữa ôtô là điều cần thiết cần
tiến hành kịp thời và có chất lượng. Bởi vì, trạng thái kỹ thuật của xe luôn bị thay đổi
từ tốt đến xấu trong quá trình khai thác ví dụ như:
- Động cơ giảm công suất, xe không đạt tốc độ tối đa, thời gian gia tốc tăng, sức
kéo của xe bị giảm.
- Nhiên liệu bị tiêu hao quá nhiều ảnh hưởng đến tính kinh tế của ôtô.
- Thời gian phanh và quãng đường phanh tăng, các bánh xe phanh không đều dẫn
đến giảm tính năng an toàn.
Vì vậy, để đảm bảo giữ gìn xe luôn tốt nhằm giảm bớt hư hỏng phụ tùng tạo điều
kiện giá thành vận chuyển và an toàn trong giao thông, chúng ta cần tuân thủ nghiêm
chỉnh các bước bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa vì bảo dưỡng và sửa chữa càng hoàn
hảo thì độ tin cậy và tuổi thọ của xe ôtô càng cao. Tuy nhiên việc làm này còn cần sắp
sếp một cách lôgic để đưa đến một kết quả tốt nhất.
Bảo dưỡng ôtô, là công việc dự phòng được tiến hành bắt buộc sau một chu kỳ
vận hành nhất định trong khai thác ôtô theo nội dung công việc đã quy định nhằm
duy trì trạng thái kỹ thuật của ôtô.Trong đó bảo dưỡng kỹ thuật là duy trì tình trạng
Sử dụng và sửa chữa ôtô Trang 17
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
kỹ thuật tốt của ôtô, ngăn ngừa các hư hỏng có thể xảy ra, thấy trước các hư hỏng để
kịp thời sứa chữa, đảm bảo cho ôtô chuyển động với độ tin cậy cao. Vì thế, bảo
dưỡng là việc cần làm thường xuyên (hàng ngày). Bảo dưỡng bao gồm hàng loạt các
công việc nhất định, bắt buộc phải thực hiện với các loại xe sau một thời gian làm
việc, hay quãng đường qui định, chủ yếu gồm:
- Chủ yếu là kiểm tra, phát hiện những hư hỏng đột xuất, ngăn ngừa chúng để
đảm bảo cho cụm máy, xe vận hành an toàn.
- Chăm sóc các hệ thống, các cơ cấu để đảm bảo chúng làm việc an toàn và
không bị hư hỏng.
- Giữ gìn hình thức bên ngoài.
Còn sửa chữa nhằm mục đích khôi phục khả năng làm việc của các chi tiết, tổng
thành của ôtô đã bị hư hỏng. Do đó, sửa chữa là công việc phải tiến hành ngay lập tức
và kịp thời khi có cảnh báo và hiện tượng hư hỏng.
2.1.2. Đối tƣợng
Áp dụng đối với các loại ôtô, nửa rơ moóc (sơmi rơ moóc), rơ moóc tham gia
giao thông đường bộ.
2.2. Tổ chức cơ bản của công nghệ bảo dƣỡng, sửa chữa ôtô
2.2.1. Tổ chức cơ bản của công nghệ bảo dƣỡng ôtô
Bảo dưỡng ôtô là biện pháp giúp chủ phương tiện hoặc người lái xe ôtô thực hiện
trách nhiệm duy trì tình trạng kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi
tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định như quy định tại Khoản 5, Điều
50 Luật Giao thông đường bộ. Tuỳ theo cấp bảo dưỡng mà mức độ có khác nhau.Bảo
dưỡng chia làm 2 cấp (theo quyết định số 992/2003/QĐ-BGTVT ngày 09/04/2003).
- Bảo dƣỡng hàng ngày.
- Bảo dƣỡng định kỳ.
2.2.1.1. Bảo dƣỡng hàng ngày
Bảo dưỡng hàng ngày do lái xe, phụ xe hoặc công nhân trong trạm bảo dưỡng
chịu trách nhiệm và được thực hiện trước hoặc sau khi xe đi hoạt động hàng ngày, cũng
như trong thời gian vận hành. Nếu kiểm tra thấy tình trạng xe bình thường thì mới được
chạy xe. Nếu phát hiện có sự không bình thường thì phải tìm và xác định rõ nguyên
nhân. Ví dụ: Khó khởi động, máy nóng quá, tăng tốc kém, hệ thống truyền lực quá ồn
hoặc có tiếng va đập, hệ thống phanh, hệ thống lái không trơn tru, hệ thống đèn, còi
làm việc kém hoặc có trục trặc...
Phương pháp tiến hành kiểm tra chủ yếu là dựa vào quan sát nghe ngóng, phán
đoán và dựa vào kinh nghiệm tích luỹ được.
Yêu cầu thời gian kiểm tra phải ngắn.
a. Kiểm tra, chẩn đoán.
1 2 3 4 5 6 7 8
Hình 2.3- Sơ đồ quá trình công nghệ sửa chữa theo phương pháp đổi lẫn
Điều kiện thực hiện phương pháp sửa chữa đổi lẫn:
- Số lượng xe, cụm máy cùng loại nhiều.
- Phải dự trữ một lượng nhất định cụm máy, chi tiết tùy theo:
+ Sản lượng sửa chữa hàng năm.
+ Thời gian sửa chữa phục hồi.
+ Tốc độ sửa chữa cụm, xe.
- Hệ thống các nhà máy sửa chữa đủ khả năng đáp ứng nhu cầu sửa chữa, đặc
biệt thích hợp với quan hệ nhà máy sửa chữa bán xe đã sửa chữa và mua xe hỏng cùng
loại với chủ phương tiện.
2.3.2.3.Phƣơng pháp sử dụng phần mềm quản lý sửa chữa
a.Công dụng:
Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của quá trình cơ giới hoá, nhu cầu sử dụng ôtô
của người dân đang tăng lên một cách nhanh chóng. Hiện nay đã có 13 hãng sản xuất
ôtô danh tiếng trên thế giới có mặt tại thị trường nước ta như: Mercedes Benz, BMW,
Toyota, Ford,… sản xuất gần trăm chủng loại xe ôtô. Với tăng trưởng trung bình 30%
năm và dự báo đến năm 2010 Việt Nam có trên 1 triệu xe ôtô, việc kinh doanh dịch vụ
sửa chữa ôtô ở Việt Nam ngày càng phát triển. So với các ngành kinh doanh khác, sửa
chữa ôtô là một công việc phức tạp đòi hỏi rất nhiều vào kinh nghiệm, kỹ năng làm
việc và công nghệ.
Tuy nhiên chúng ta đang trong quá trình phát triển, công nghệ cũ lạc hậu vẫn
đang được sử dụng hầu hết trong các xưởng quy mô nhỏ, việc tiếp cận với công nghệ
cao và tính chuyên nghiệp đang là trở ngại lớn trong quá trình kinh doanh. Công nghệ
và quy trình làm việc tiêu chuẩn, quản lý hiệu quả là những mớ “Tơ vò” của các ông
chủ và giám đốc các xưởng và cũng không loại trừ ở một số trung tâm lớn được trang
bị thiết bị khá hiện đại, các trung tâm này có tiềm lực tài chính, có sự hỗ trợ về đào tạo
con người, quy trình làm việc và những kỹ năng khác, tuy nhiên việc hết sức quan
Xe đã S
từng vào Nhập lý lịch
xưởng xe
Khách S
hàng Nhập khách
cũ hàng
Có đủ hàng S
trong kho? Lập lệnh đặt hàng
Đ
Phiếu xuất hàng
Xuất hàng
Có đủ hàng S
trong kho?
Tất cả các mô tả ở trên là sự đúc kết kinh nghiệm và quy trình làm việc khoa học,
tiên tiến cùng với sự đóng góp ý kiến của rất nhiều chuyên gia danh tiếng trong ngành
quản lý.
e.Những Module chính trong phần mềm quản lý dịch vụ
* Quản lý dịch vụ
- Quản lý thông tin khách hàng.
- Quản lý thông tin xe.
- Quản lý thông tin hãng xe.
- Quản lý thông tin dòng xe.
- Quản lý lệnh sửa chữa.
- Quản lý Đặt hàng nội bộ.
*Quản lý kho
- Quản lý thông tin nhà cung cấp.
- Quản lý thông tin mặt hàng.
- Quản lý nhập hàng.
- Quản lý xuất hàng.
- Cập nhập đặt hàng nội bộ.
- Quản lý đặt hàng bên ngoài.
- Cập nhập thông tin giá thị trường.
* Kế toán
- Lập phiếu thanh toán.
- Quản lý thông tin phiếu thu.
- Quản lý thông tin phiếu chi.
- Các lệnh còn nợ.
* Báo cáo
Tổng hợp tất cả các báo cáo của từng bộ phận và các báo cáo chung gồm:
2 Lọc gió I R I R I R I R
3 Thời gian chuẩn phun nhiên I I I I
liệu
4 Lọc nhiên liệu R R
5 Đai truyền (bơm nước/máy I R I R
phát)
6 Rò rỉ hệ thống nhiên liệu I I I I I I I I
7 Dầu máy D4AF.D4AE,AL R R R R R R R R
và lọc D
D4AD,D4DB Cứ 15000 km hoặc 9 tháng: “R”
8 Chất làm mát máy R R
Bảo dưỡng chung
1 Dầu hộp số tự động R R
2 Dầu hộp số bằng tay I R I R
3 Dầu cầu sau I R I R
4 Bàn đạp ly hợp/phanh I I I I I I I I
5 Bình dầu ly hợp/phanh I I I I I I I I
6 Dầu phanh R R R R
7 Lót tang phanh sau I I I I
8 Phanh tay I I I I I I I I
9 Lốp xe áp lực hơi I I I I I I I I
10 Hệ thống xả I I I I I I I I
11 Rò rỉ dầu I I I I I I I I
12 Khớp và làm kín hệ nhún I I I I
13 Vòng bi bánh xe trước/sau I I I I
14 Ống mềm bộ phận làm mát I I I I I I I I
15 Chống ăn mòn phanh I I I I I I I I
16 Dây an toàn I I I I I
17 Đèn pha I I I I
18 Van kiểm tra chân không I I I I I I I
19 Khu vực vận hành tất cả các I I I I I I I I
điều khiển
Ở bảng này các hạng mục bảo dưỡng được chia làm 2 phần là phần bảo dưỡng
máy và phần bảo dưỡng chung tuy nhiên ở bảng chu kỳ bảo dưỡng của hãng xe khác
thì có bố trí khác đi một chút là các hạng mục bảo dưỡng được phân tách kỹ hơn.
2.5.2. Các phƣơng pháp xác định chu kỳ bảo dƣỡng kỹ thuật
Cbd
tin cậy và đảm bảo tính kinh
C'sc
C'bd
3.1. Các thiết bị nâng, chuyển, định vị ôtô trong sửa chữa.
3.1.1. Công dụng, phân loại, yêu cầu:
a. Công dụng:
-Thiết bị nâng, chuyển, định vị dùng để nâng hạ các vật nặng nhằm giảm sức lực cho
thợ sửa chữa.
- Nâng cao xe lên sao cho kỹ thuật viên có thể đảm bảo được tư thế thuận tiện để
làm việc dưới gầm xe.
-Giúp cho công tác vận chuyển các cụm chi tiết và các bộ phận nặng trên ôtô một
cách nhẹ nhàng, an toàn.
b. Phân loại:
-Thiết bị nâng hạ: dùng nâng ôtô đến độ cao thích hợp nào đó, có nhiều loại cầu
nâng 2 trụ, 4 trụ, 1 trụ. Các thiết bị này được điều khiển bằng điện và bằng thuỷ lực.
* Kích thuỷ lực: Có thể nâng từng cầu hoặc từng bánh xe trong quá trình bảo
dưỡng, sửa chữa.
c. Yêu cầu:
- Nắm chắc quy trình vận hành, yêu cầu riêng với mỗi loại. Quan sát kỹ trước khi
nâng.
- Khi nâng hạ phải chèn kê chắc chắn, đúng vị trí, trọng tâm. Vật dễ vỡ phải lót
cẩn thận.
- Không dùng vật cứng dễ vỡ để kê, kích gây tai nạn cho người và thiết bị.
- Không được phép sử dụng, thiết bị nâng hạ vật quá tải và tránh cho thiết bị chịu tải
trọng trong thời gian dài.
3.1.2.Một số thiết bị nâng, chuyển, định vị thông dụng
3.1.2.1.Thiết bị nâng, chuyển, định vị điều khiển bằng tay
a. Kích thuỷ lực: (Xem phụ lục tín chỉ 1)
b.xe nâng tay (Xem phụ lục tín chỉ 1)
3.2.1.2.Thiết bị nâng chuyển định vị điều khiển bằng điện.
a.Cầu nâng 2 trụ Bend-pak (Xem phụ lục tín chỉ 1)
b.Cầu nâng 4 trụ Bend-pak (Xem phụ lục tín chỉ 1)
3.2.Các thiết bị cầm tay và thiết bị công nghệ trong bảo dƣỡng, sửa chữa
3.2.1.Khái niệm cơ bản
Sửa chữa ôtô yêu cầu sử dụng nhiều loại dụng cụ và thiết bị đo. Những dụng cụ
này được chế tạo để sử dụng theo phương pháp đặc biệt và chỉ có thể làm việc chính
xác và an toàn nếu chúng được sử dụng đúng.
3.2.2.Các nguyên tắc cơ bản khi sử dụng dụng cụ và thiết bị:
Chƣơng IV. CHẨN ĐOÁN, BẢO DƢỠNG VÀ SỬA CHỮA ĐỘNG CƠ ÔTÔ
4.1. Phân tích và đánh giá các thông số, chỉ tiêu của động cơ
Mỗi một động cơ sau khi sản xuất đều có các thông số kỹ thuật yêu cầu riêng biệt.
Trong sử dụng chúng ta quan tâm nhiều đến các thông số chính sau đây :
4.2.2. Sơ đồ khối quá trình chẩn đoán, kiểm tra, bảo dƣỡng xe:
Sơ đồ Các bƣớc tiến hành
1. Thực hiện các câu hỏi: cái gì?
khi nào? ở đâu? ai? tại sao? thế
nào?
Thận trọng lắng nghe và ghi lại
những mô tả và khiếu nại của khách
hàng
2. Xác nhận triệu chứng:
- Kiểm tra các triệu chứng gây hư
hỏng.
- Nếu không xuất hiện triệu
chứng,phải tiến hành mô phỏng
triệu chứng. Xác nhận với khách
hàng hư hỏng nào là phù hợp với
miêu tả hoặc khiếu nại của họ
3. Kiểm tra hư hỏng bằng các máy
chẩn đoán:
(1): kiểm tra những dữ liệu tùy biến
(2): kiểm tra thông tin về mã chẩn
đoán
(3): Kiểm tra dữ liệu ECU
*Có thể tham khảo bảng triệu chứng sau để đặt câu hỏi với khách hàng:
b. Làm nóng hoặc lạnh Làm nóng hoặc lạnh bằng máy
sấy tóc,điều hòa nhiệt độ ,…để
kiểm tra xem hư hỏng có xảy ra
không.
d. Đặt phụ tải điện: + Để tạo ra các điều kiện khi
điện áp ăc quy bị sụt hoặc các
dao động xẩy ra đặt một phụ
tải lớn để tái hiện sự cố này
bao gồm sự tụt áp hoặc dao
động điện áp.
Phương pháp tiến hành: Đóng
mạch tất cả các thiết bị điện,
kể cả quạt sưởi ấm ,đèn pha,
bộ sấy kí nh hậu để kiểm tra hư
hỏng
3. Phán đoán hƣ hỏng (Tham khảo bảng phụ lục): + Xác định nghuyên nhân hư
hỏng do xe hay do việc sử dụng
của khách hàng hoặc cả 2 yếu
tố.
+ Phán đoán tính năng của xe,
xem tính năng đó có bị khách
hàng lầm tưởng là hư hỏng hay
không.
+ Việc phán đoán tính năng xe
được tiến hành bằng cách so
sánh với xe khác cùng loại.
1. Kiểm tra mã chẩn đoán(Tham khảo phần Phương pháp kiểm tra:
thiết bị chẩn đoán-Phụ lục): 1- Kiểm tra mã chẩn đoán và dữ
liệu lưu tức thời, ghi lại những dữ
liệu này
2- Xóa mã chẩn đoán và mô
phỏng các triệu chứng, hư hỏng
dựa vào việc điệu tra trước chẩn
đoán
3- Xác định lại mã chẩn đoán và
phán đoán xem mã có liên quan
tới hư hỏng này hay không.
2. Kiểm tra dƣ̃ liệu của ECU + Kiểm tra dữ liệu lưu tức thời
+ Kiểm tra dữ liệu của ECU
+ Xác đinh xem điều gì đã làm
thay đổi nhiều từ khi xuất hiện
các triệu chứng xảy ra hoặc điều
gì đó bất thường.
3. Kiểm tra lƣ̣c cản quay của động cơ 1- Kiểm tra tất cả các bugi/bugi
sấy
2- Quay puly trục khuỷu để tí nh
lực cản quay động cơ
Lưu ý:
6. Kiểm tra hệ thống nhiên liệu Phương pháp kiểm tra:
a. Động cơ xăng: *Động cơ xăng: Trong khi quay
khởi động động cơ tiến hành:
- Kiểm áp suất nhiên nhiệu bằng
tay, nếu không có áp suất là do
hư hỏng trong hệ thống bơm
nhiên liệu.
*Động cơ diesel:
- Tách hệ thống thành các đoạn
nhở, kiểm tra đường đi của nhiên
liệu
b. Động cơ diesel: - Kiểm tra trạng thái phun nhiên
liệu
- Kiểm tra tiếng kêu hoạt động
của van điện từ cắt nhiên liệu
Kiểm tra nhiên liệu trong bơm
cao áp.
8. Kiểm tra độ cân bằng công suất của xilanh Phương pháp:
a. Động cơ xăng: *Động cơ xăng:
Lần lượt tháo các giắc nối vòi
phun,kiểm tra tốc độ và độ rung của
động cơ khi nổ máy
*Động cơ diesel:
Nới lỏng và xiết chặc từ từ các đai
ốc của vòi phun, kiểm tra lượng
nhiên liệu được phun vào các
xilanh, kiểm tra tốc độ và độ rung
của động cơ
b. Động cơ diesel:
9. Kiểm tra tỷ lệ hòa trộn không khí -nhiên Phương pháp:
liệu(A/F) Dùng máy chẩn đoán kiểm tra
điện áp của cảm biến ôxy hoặc
hiệu chỉ nh nhiên liệu ngắn hạn
Kiểm tra các yếu tố làm thay
đổi sự cân bằng A/F
Xe đã từng vào S
xƣởng Nhập lý lịch xe
Khách hàng S
cũ Nhập khách hàng
Có đủ hàng S
trong kho? Lập lệnh đặt hàng
Có đủ hàng S
trong kho?
2. Sắp xếp: - Khi tháo rời cần phải sắp xếp các
chi tiết theo vị trí khu vực lắp ráp
của chúng để sao cho có thể lắp
đúng về các vị trí ban đầu
- Lưu ý các chi tiết giống nhau
nhưng ở các vị trí khác nhau cần
phải sắp xếp sao cho không bị nhầm
3.Vệ sinh: Làm sạch các chi tiết đã tháo ra:
+ Nâng cao độ chính xác của các
phép đo
+ Dễ dàng tìm ra hư hỏng
+ Ngăn chặn được những ngoại vật
lọt vào trong quá trình lắp ráp
+ Loại bỏ được những cặn bẩn,
muội than,… giúp cho các chi tiết
phục hồi tính năng ban đầu của
chúng.
5. Lắp ráp các chi tiết: Khi lắp ráp cần chú ý:
(Tham khảo quy trình tháo lắp các bộ phận, + Lắp ráp theo phương pháp quay
hệ thống của động cơ-Phụ lục): tròn đúng yêu cầu kĩ thuật.
+ Phải tuân theo các giá trị và thứ
tự quy định như: thứ tự siết các
bulông, đai ốc, mômen siết,…
+ Các chi tiết không thể dung lại
phải tiến hành thay mới
+ Trước khi lắp ráp các chi tiết cần
phải tiến hành bôi dầu mỡ bôi trơn
vào các vị trí quy định
6. Điều chỉnh, kiểm tra khi lắp ráp: Mỗi khi lắp ráp các chi tiết,tiến
hành điều chỉnh kiểm tra lắp ráp
theo tiêu chuẩn
Sau khi hoàn thành công việc, kiểm
tra lại những triệu chứng của hư
hỏng trước đó để xác định xem có
còn hư hỏng nữa hay không, kiểm tra
có bị nhầm lẫn khi lắp ráp và các bộ
phận có hoạt động đúng không.
2. Vệ sinh, sắp xếp : + Tiến hành vệ sinh các chi tiết, bộ phận
được tháo ra
5. Điều chỉnh, kiểm tra sau khi lắp ráp: Kiểm tra lại xem các chi tiết đã được
lắp ráp trở lại đúng trình tự hay chưa,
nếu chưa phải tiến hành điều chỉnh
phù hợp.
1.Trục khuỷu;
3.xích cam;
5.xupap nạp;
6.trục cam xả
7.xupap xả
b. Hệ thống xả:
5. Kiểm tra, điều chỉnh sau khi lắp ráp: Sau khi hoàn thành công việc lắp
ráp, tiến hànhkiểm tra lại những
triệu chứng của hư hỏng trước đó
để xác định xem có còn hư hỏng nữa
hay không, kiểm tra có bị nhầm lẫn
khi lắp ráp và các bộ phận có hoạt
động đúng không.
b. Bơm nƣớc
1. Tháo rời các chi tiết, bộ phận: Tiến hành tháo rời các bộ phận
(Tham khảo quy trình tháo, lắp các chi tiết, hệ của hệ thong nhiên liệu: Thùng
thống của động cơ - Phụ lục): nhiên liệu, lọc nhiên liệu, bơm nhiên
Hiện nay trên ô tô hiện đại, ECU điều khiển các hệ thống điện khác nhau đã trở nên
phổ biến và nhóm các hệ thống được ECU điều khiển cũng tăng lên. Tuy nhiên, sự
điều khiển của ECU không thể loại bỏ được hết các hư hỏng trong hệ thống điện.
5.2. Quy trình cơ bản chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa các hệ thống điện trên ôtô.
Sơ đồ quy trình
* Quy trình chẩn đoán:
1. Kiểm tra hƣ hỏng và điều tra trƣớc chẩn + Xác nhận lại tình trang hư hỏng
đoán: + Nguồn điện có được dấu nối chính
2. Kiểm tra bằng cách dùng EWD: Việc sử dụng EWD trong việc khắc
phục hư hỏng các thiết bị điện có thể
cung cấp thông tin về các thiết bị điện,
cần thiết cho việc chẩn đoán sự cố, bao
gồm trạng thái của các sơ đồ mạch
điện, vị trí và tình trạng nối của thiết
bị.
5. Kiểm tra ngắn mạch, kiểm tra điện áp cấp Kiểm tra điện áp trong mạch điện,
cho mạch: xác định điện áp làm việc của các linh
kiện trong mạch điện,…
1. Tháo rời các chi tiết của hệ thống; Thực hiện quy trình tháo rời các chi
(Tham khảo quy trình tháo lắp các cơ cấu, tiết bộ phận của hệ thống:
hệ thống của động cơ - Phục lục) + Tháo acquy,máy phát, máy đề ra khỏi
động cơ
+ Tháo rời các chi tiết của máy phát
máy đề.
Lưu ý: trước khi tháo các chi tiết của
hệ thống cần tháo âm acquy trước để
tránh chập mạch.
Trước khi tháo âm acquy phải ghi lại
những thông tin của xe lưu trong bộ nhớ
như mã chẩn đoán, tần số đài, vị trí ghế,
vị trí vô lăng,...
2. Vệ sinh, sắp xếp: Sau khi tháo rời các chi tiết,bộ phận
của hệ thống tiến hành vệ sinh và sắp
xếp các chi tiết theo một vị trí nhất
định,để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
kiểm tra phát hiện hư hỏng cũng như
việc lắp ráp trở lại.
Lưu ý : các chi tiết giống nhau cần được
đánh dấu vị trí nhất định, tránh nhầm
lẫn khi kiểm tra cũng như khi lắp ráp trở
lại
3. Kiểm tra, khắc phục hƣ hỏng: Tiến hành kiểm tra,sửa chữa những
hư hỏng mà các bộ phận, các chi tiết
của hệ thống gặp phải:
+ Kiểm tra mạch điện của máy phát,
Sử dụng và sửa chữa ôtô tín chỉ 2 73
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
máy đề.
+ Kiểm tra phần cơ khí: khớp một
chiều,bạc, ổ bi, bánh răng,...
+ Kiểm tra các bản cực của ác quy, mức
axit với acuy nước, mứa kiềm với acquy
kiềm,...
+ Xác định những hư hỏng đang diễn ra
và tiến hành sửa chữa khắc phục.
5. Điều chỉnh, kiểm tra khi lắp ráp: Khi kiểm tra, lắp ráp các chi tiết luôn
luôn phải tiến hành điều chỉnh sao cho
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật
Kiểm tra lại những triệu chứng của
những hư hỏng trước đó để xác định
xem có còn hư hỏng nữa hay không.
Kiểm tra xem các chi tiết có bị lắp lẫn
hay không,các bộ phận hoạt động đã đạt
tiêu chuẩn hay chưa
2. Vệ sinh, sắp xếp: Sau khi tháo rời các bộ phận từ trên
xe xuống, tiến hành vệ sinh sơ bộ các bộ
phận tổng thể: bộ chia điện (nếu có),
bôbin hoặc IC đánh lửa,...
Khi tháo rời các chi tiết của các bộ
phận tiến hành vệ sinh và sắp xếp các
chi tiết theo trình tự tháo ra hợp lý thuận
lợi cho khâu kiểm tra, phát hiện hư hỏng
4. Lắp ráp: Sau khi tiến hành kiểm tra khắc phục
những hư hỏng xảy ra với các chi tiết, bộ
phận của hệ thống đánh lửa, tiến hành
4. Lắp ráp: Sau quá trình khi kiểm tra khắc phục
những hư hỏng mà các chi tiết, bộ phận
của hệ thống phun xăng điện tử gặp phải
hoàn tất, tiến hành lắp ráp trở lại
nguyên trạng các bộ phận và lắp ráp trở
lại xe.
5. Điều chỉnh, kiểm tra khi lắp ráp: + Kiểm tra lại các chi tiết lắp ráp xem
chúng có bị lắp lẫn hay không,
+ Kiểm tra lại những triệu chứng của hư
Lắp ráp lại các bộ phận và lắp hệ thống trở lại xe
Hệ thống nhiên liệu Hệ thống nhiên liệu Diesel Hệ thống nhiên liệu
Diesel điện tử với Bơm điện tử với Ống phân phối – Diesel điện tử
cao áp Common Rail System (CRS)
BơmVòi phun kết hợp
Bơm VE 1 Bơm VE
Piston hướng nhiều Piston
trục hướng kính
Trong quá trình chẩn đoán kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa các hệ thống diesel điều
khiển điện tử hiện nay, các bước được tiến hành theo một quy trình chung như trình
bày ở dưới.Tuy nhiên với từng xe sử dụng các hệ thống diesel khác nhau sẽ có những
quy định cụ thể với xe đó.Dưới đây là quy trình chung của một hệ thống diesel điều
khiển điện tử:
1. Tháo rời các chi tiết bộ phận của hệ thống: Tiến hành tháo rời các chi tiết
3. Kiểm tra, sửa chữa, khắc phục hƣ hỏng: Sau khi tháo rời, vệ sinh và sắp
xếp các chi tiết của hệ thống tiến
hành kiểm tra và khắc phục những
hư hỏng mà hệ thống đang gặp
phải. Tùy theo kết cấu xe đang sử
dụng, tiến hành kiểm tra các bộ
phận của hệ thống:
+ Kiểm tra áp suất dầu
+ Kiểm tra bơm cao áp
+ Kiểm tra bơm thấp áp (Bơm tiếp
vận)
+ Kiểm tra van điều áp-Van PCV
Bơm hướng kính điều khiển bằng van xả áp - Kiểm tra van SPV- van điều
khiển lượng phun
+ Kiểm tra van điều khiển phun
sớm
+ Kiểm tra điện trở vòi phun
+ Kiểm tra tình trạng phun của
kim
1. Tháo rời các bộ phận của hệ thống Sau khi trải qua bước chẩn
đoán, nếu phát hiện được vùng
nghi ngờ sự cố thuộc về hệ thống
thông tin chẩn đoán, tiến hành tháo
rời các bộ phận của hệ thống để vệ
sinh, kiểm tra và khắc phục hư
2. Vệ sinh và sắp xếp : Sau khi tiến hành tháo rời các
chi tiết của hệ thống tiến hành vệ
sinh sơ bộ và vệ sinh chi tiết các bộ
phận, sắp xếp chúng theo một trình
tự để dễ dàng kiểm tra và phát hiện
hư hỏng đang diễn ra
1. Tháo rời các chi tiết, bộ phận của hệ thống: Tiến hành tháo rời các chi tiết, bộ
phận của hệ thống:
1. Đèn pha (đèn sương mù phía
trước)
2. Đèn hậu (cụm đèn phía sau) (đèn
sương mù sau)
3. Công tắc điều khiển đèn và độ
sáng
4. Đèn xinhan và đèn báo nguy hiểm
5. Công tắc đèn báo nguy hiểm
6. Bộ tạo nháy đèn xi nhan
7. Cảm biến báo hư hỏng đèn
Vị trí các bộ phận của hệ thống chiếu sáng 8. Rơ le tổ hợp
9. Cảm biến điều khiển đèn tự động
10. Công tắc điều khiển đèn tự động
11. Bộ chấp hành điều khiển góc
chiếu sáng đèn pha
12. Đèn thân xe
13. Công tắc cửa
14. Đèn chiếu sáng khóa điện
2. Vệ sinh và sắp xếp: Sau khi tháo rời các chi tiết tiến
Sử dụng và sửa chữa ôtô tín chỉ 2 83
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
hành vệ sinh, làm sạch các chi
tiết:
Cạo các muội bẩn bám vào, vệ
sinh lau chùi bụi bẩn,…
3. Kiểm tra sửa chữa,khắc phục hƣ hỏng: Kiểm tra các bộ phận của hệ
thống:
Phương pháp quan sát những biểu
hiện như rụng tóc bóng đèn, nóng
chẩy pha…
Kiểm tra các mạch điện chiếu
sáng:
+ Kiểm tra mạch đèn hậu
+ Kiểm tra mạch đèn pha
+ Kiểm tra mạch đèn sương mù
phía trước và phía sau
+ Kiểm tra các mạch đèn cảnh
Hệ thống đèn hậu báo
+ Kiểm tra mạch đèn chiếu sang
trên xe
4. Lắp ráp: Sau khi quá trình kiểm tra khắc
phục những hư hỏng của hệ thống
hoàn tất tiến hành lắp ráp trở lại
và lắp đặt lên xe. Những chi tiết
không thể dung trở lại thì phải tiến
hành thay mới. Quá trình lắp đặt
luôn diễn ra kèm với quá trình
kiểm tra.
Các đĩa ly hợp bị nứt, vỡ, cong vênh, biến dạng lớn, gãy lò xo giảm chấn hoặc
mòn hỏng khớp then hoa moay-ơ gây độ rơ lớn trên trục sơ cấp hộp số theo chiều quay
hoặc kẹt, không di chuyển dọc được phải loại bỏ. Nếu đĩa ma sát có biến dạng nhỏ và
không hư hỏng gì, chỉ có các tấm ma sát bị chai cứng, xước hoặc mòn gần đến đầu đinh
tán, có thể sửa chữa bằng cách đột đinh tán, tháo tấm ma sát cũ ra và thay tấm ma sát
mới theo yêu cầu kỹ thuật.
Trước khi quyết định thay tấm ma sát, cần kiểm tra độ cong vênh của đĩa trên bàn
mắp bằng căn lá 0,3 mm (căn lá không vượt quá khe hở giữa mặt đĩa và mặt bàn máp)
hoặc kiểm tra độ đảo của đĩa bằng đồng hồ so. Các đĩa có moay-ơ còn tốt và độ đảo
vượt quá 0,3 mm nhưng không phát hiện được mắt thường thì nắn lại bằng cách dùng
một cán nắn chuyên dùng hình 6.1. Đĩa ly hợp được lắp lên khớp then hoa của trục gá
hoặc trục sơ cấp tháo rời của hộp số và gá trục này lên giá kiểm tra qua các mũi tâm
định vị. Dùng tay quay đĩa ma sát một vòng, theo dõi đồng hồ so, tiềm vị trì độ đảo lớn
nhất để nắn lại cho tới khi đạt độ đảo theo yêu cầu.
Trong trường hợp các tấm ma sát chưa mòn nhiều nhưng có nhiều đinh tán bị nới
lỏng, cũng cần phải thay tấm ma sát mới. Đinh tán bắt giữ đĩa ma sát trên moay-ơ bị nới
lỏng cần phải đột đinh cũ ra và tán lại đinh mới. Sau khi thay đĩa ma sát và tán đinh tán,
cần kiểm tra lại độ đảo của đĩa và nắn lại (nếu cần) để đảm bảo đúng kỹ thuật.
Vỏ ly hợp là chi tiết lắp cần bẩy, lò xo và đĩa ép yêu cầu không biến dạng hoặc
mòn hỏng các lỗ ren và giá đỡ lắp cần bẩy. Cần kiểm tra kỹ bằng mắt thường, nếu có
các hư hỏng nói trên cần thay mới.
Mặt bánh đà là bề mặt ma sát của ly hợp nên cũng phải đảm bảo yêu cầu phẳng
như mặt đĩa ép, không mòn thành gờ và không bị chai cứng, việc kiểm tra được thực
hiện bằng cách dùng thước thẳng hoặc kiểm tra độ đảo bằng đồng hồ so như đã giới
thiệu trước đây. Nếu bề mặt không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, có thể sửa chữa bằng
cách mài bóng lại như đối với mặt đĩa ép.
6.1.1.4.Lắp bộ ly hợp và điều chỉnh đồng đều của các cần bẩy
Sau khi kiểm tra, sửa chữa đĩa ma sát và các chi tiết cụm đĩa ép, tiến hành lắp cụm
vỏ ly hợp, lò xo và cần bẩy. Cần đảm bảo các bề mặt ma sát và đĩa ma sát, của bánh đà
và đĩa ép sạch, không dính dầu mỡ trước khi lắp bộ ly hợp lên bánh đà (dùng xăng để
9. Hộp số rò a. Mức dầu quá cao - Kiểm tra, đổ đúng mức dầu
rỉ dầu b. Các goăng, phớt hỏng - Thay mới
c. Lỏng nút xả dầu - Kiểm tra, vặn chặt
d. Vỏ hộp số bị nứt hoặc thủng - Thay mới
6.1.2.2. Kiểm tra, sửa chữa các chi tiết hộp số
Hình 6.4. Kiểm tra độ mòn của vành Hình 6.5. Kiểm tra độ mòn của càn gạt số
răng đồng tốc. 1- vành răng đồng tốc; và rãnh trên của ống răng của bộ đồng tốc.
2- bánh răng số có vành răng gài số; 1- ống răng; 2- càng gài số; 3- thớc lá.
Đối với các chi tiết của cơ cấu gài số, cần kiểm tra độ dịch chuyển nhẹ nhàng trơn
tru và độ rơ của các trục kéo càng gạt số trên nắp hoặc thân sau của hộp số. Nếu các
khuyết định vị đều loét, trục rơ quá lớn trên lỗ dẫn hướng, phải thay trục kéo mới; các
lò xo hãm nếu yếu hoặc biến dạng, các viên bi và chốt khóa nếu bị mòn vẹt thì phải
thay mới.
Đối với các vòng bi, kiểm tra bằng quan sát, nếu có hiện tượng xước, sứt mẻ, tróc
rỗ, mòn vẹt trên đường lăn của vòng trong, vòng ngồi, viên lăn hoặc vòng cách cần phải
thay vòng bi mới. Đối với vòng bi cầu nếu độ rơ dọc và ngang lớn, khi lắc cảm giác
được rõ ràng thì cũng phải thay mới. Nếu kiểm tra bằng mắt thường không thấy có hiện
tượng hư hỏng trên, cần kiểm tra độ quay trơn tru của vòng bi và có thể kiểm tra độ rơ
trên các đồ gá kiểm tra.
6.2. Hệ thống truyền lực với số tự động.
6.2.1. Kiểm tra và sửa chữa hộp số tự động
Hộp số tự động thường được lắp liền với biến mô thủy lực thành một khối trong
cùng một vỏ hộp, do đó, vấn đề sử lý hư hỏng thường được thực hiện chung cho cả hai
cụm biến mô và hộp số. Tuy nhiên, vì nội dung chính của việc kiểm tra biến mô thủy
lực đã được giới thiệu ở phần sửa chữa ly hợp nên trong phần này sẽ không đề cập
nhiều mà tập trung vào hộp số tự động.
6.2.1.1. Các hư hỏng của hộp số tự động
Các hộp số tự động có kết cấu khác nhau, có các hư hỏng thường gặp cụ thể khác
nhau với cách khắc phục tương ứng. Tuy nhiên, các hư hỏng chính của hộp số tự động
thường liên quan đến các bộ truyền động bánh răng hành tinh và cơ cấu phanh cũng như
ly hợp điều khiển. Bảng 6.3 giới thiệu các hư hỏng chính thường gặp, nguyên nhân có
thể và biện pháp kiểm tra, sửa chữa các hộp số tự động 3 hoặc 4 số tiến, 1 số kùi kiểu
hộp số Ford giới thiệu ở hình 6.5.
Bảng 6.3. Một số hư hỏng của hộp số tự động
Hiện tượng Nguyên nhân Biện pháp xử lý
1. Không khởi a. Cơ cấu đặt chế độ điều chỉnh sai - Điều chỉnh lại
động xe khi Cần b. Cơ cấu nối liên kết điều chỉnh - Chỉnh lại
số ở chế độ hộp không đúng
số nằm ở vị trí c. Dây nối khởi động ở số 0 bị đứt - Kiểm tra, thay mới
số N hoặc P
2. Không tự a. Mức dầu của hệ thống thủy lực - Kiểm tra và bổ sung dầu
chuyển số, không đủ
chuyển số b. Cơ cấu cần nối dẫn động bị hỏng - Sửa chữa hoặc điều
Hình 6.12. Kết cấu lắp moay-ơ bánh xe bị động (a) và lắp moay-ơ bánh
xe bị động dùng bán trục giảm tải hoàn toàn (b).
6.3.5. Kiểm tra, sửa chữa bánh xe
6.3.5.1. Kiểm tra bánh xe
Kiểm tra bánh xe là để đảm bảo an toàn khi sử dụng tiếp. Lốp xe nếu bị mòn
talông với chiều sâu còn lại của rãnh talông dưới 0,8 mm thì bắt buộc phải thay mới để
đảm bảo an toàn. Một số lốp xe có các đoạn rãnh talông chỉ thị độ mòn lốp, khi các
đoạn rãnh này bị mòn hết cần phải thay lốp mới. Nếu lốp xe chưa mòn đến mức giới
hạn nhưng lớp vải bố ở mặt bên bị bong thì lốp xe cũng cần phải được thay. Nếu lốp xe
nhìn mặt ngồi không thấy có hiện tượng mòn hỏng nhưng không tròn đều, cần tháo lốp
khỏi vành để kiểm tra mặt trong của lốp.
6.3.5.2. Tháo, lắp lốp xe
Trước khi tháo lốp khỏi vành bánh xe, cần đánh dấu trên mặt bên của lốp và trên
vành vị trí lắp giữa chúng để lắp đúng vị trí khi lắp lại, không làm mất độ cân bằng của
bánh xe. Sau đó, mở van xả hơi lốp xe và dùng đòn bẩy chuyên dùng tháo lốp khỏi
vành tương tự như tháo lốp xe đạp.
Để lắp lốp vào vành, trước tiên thoa một lớp chất bôi trơn cao su lên mặt vành và
mép tanh của lốp, đặt lốp lên vành sao cho dấu đánh lúc tháo ra ở trên lốp và vành thẳng
Hình 6.13. Cơ cấu phanh tang trống với Hình 6.14. Cơ cấu phanh tang trống.
hai guốc phanh dịch chuyển quay ngược 1- các chốt lệch tâm; 2- lò xo hồi về của
chiều – dùng một xy lanh và 2 xy lanh. các guốc phanh; 3- các bầu phanh bánh
1- guốc phanh; 2- tang trống; 3- lò xo hồi xe sửa và trước; 4- màng bầu phanh; 5-
về guốc phanh; 4- xy lanh công tác; 5- cần bẩy; 6- cam tác động guốc phanh; 7-
cam chỉnh khe hở giữa mặt ma sát của các guốc phanh; 8- tang trống phanh.
guốc phanh và tang trống; 6- chốt bản lề
của guốc phanh.
Hình 6.15. Sơ đồ nguyên lý súc rửa hệ thống phanh dầu bằng dầu dưới áp suất cao.
3. Tiếp tục làm như trên đối với các xy lanh con còn lại.
4. Điền đầy dầu súc rửa chuyên dùng vào bình chứa của xy lanh chính, sau đó lặp
lại quá trình đạp bàn đạp để xả dầu như trên cho tới khi thấy chất lỏng chảy ra trong và
sạch thì xả hết ra.
5. Dùng khí nén thổi khô xy lanh chính rồi điền đầy dầu phanh mới vào bình chứa
của xy lanh chính đến mức uy định, sau đó thực
hiện xả khí hệ thống.
Quy trình xả khí được thực hiện như sau:
1. Nối một ống cao su vào núm xả khí của
xy lanh con gần xy lanh chính nhất, đầu còn lại
nhúng vào một lọ thủy tinh trong suốt có chứa
dầu phanh sạch.
2. Một người ngồi trên xe đạp bàn đạp
phanh vài ba lần cho đến lúc cứng chân phanh
thì giữ nguyên chân phanh ở vị trí này.
Hình 6.16. Xả khí hệ thống phanh.
3. Người thợ ở dưới nới núm xả khí khồng 1/2 vòng, dầu phanh sẽ chảy ra có lẫn
bọt khí trong lọ thủy tinh hình 6.16.
4. Siết chặt núm xả khí, người trên xe buông bàn đạp phanh và lại đạp phanh tiếp
cho đến khi cứng chân phanh thì dừng lại. Tiến hành xả khí như trên cho tới khi không
còn thấy bọt khí thoát ra ở đầu ống trong lọ thủy tinh. Siết chặt núm xả khí trước khi
nhả bàn đạp phanh rồi tháo ống cao su.
7.1.1.2. Các dụng cụ sửa chữa và đồ bảo hộ lao động cần thiết trong sửa chữa
khung vỏ
TT Hình ảnh các dụng cụ và đồ Chức năng của các dụng cụ, đồ bảo hộ lao động
bảo hộ lao động
1 1. Búa
* Mục đích: Nắn thẳng hay tạo hình vỏ xe
* Đặc tính:
- Búa mỏ ngang: búa có đầu tròn và mỏ quay ngang
- Dùng để làm phẳng bề mặt của vỏ xe và tạo các
đường gõ theo chiều ngang
- Búa mỏ dọc:
+ Búa đầu búa tròn và mỏ quay theo chiều dọc
Dùng để làm phẳng bề mặt của vỏ xe và tạo các
đường gờ theo chiều dọc
- Búa nhọn: đầu búa có dạng nhọn.Dùng để gõ các
chỗ lồi nhỏ
- Búa gỗ: Đầu búa có dạng hình trụ và làm bằng gỗ
Dùng để sửa chữa các chỗ biến dạng nhẹ và không để
lại vết xước.
2 2. Đe tay
*Mục đích: Tạo hìmh vỏ xe khi dùng với búa
* Đặc tính:
Có hình dáng khác nhau phù hợp với hình dạng vỏ xe.
Chúng được làm bằng thép, gỗ hay nhựa.
5 5. Đục
* Mục đích: Dùng để sửa chữa các đường gờ trên vỏ
xe.
* Đặc tính:Có nhiều hình dạng phù phợp với hình
dạng khác nhau của vỏ xe và tình trạng hư
hỏng.Chúng được làm bằng thép các bon hoặc thép
kết cấu.
6 6. Đe dạng búa
* Mục đích: Sửa chữa vỏ xe giống như khi dùng búa
và đe tay.
* Đặc tính:Khi dùng làm búa nó có thể dùng để sửa
chữa một vùng có diện tích lớn do có bề mặt tác dụng
lớn.Bề mặt của nó có các rãnh giữa do đó nó có thể
dùng như búa chống giãn tôn hoặc là đe tay
7 7. Máy mài tác dụng đơn
* Mục đích: Mài bóc lớp sơn.
* Đặc tính: Loại này gọn nhẹ, tốn ít công sức khị sử
dụng.Chúng có thể tạo ra mô men lớn tại tốc độ thấp,
tạo ra ít nhiệt.Áp suất khí: 5.0 ( 7.0 Kgf/cm2
Tốc độ tối đa: 2700 vòng/phút)
12 12. Kính bảo hộ: bảo vệ mắt khỏi tia lửa khi hàn vòng
đệm
13 13. Mặt nạ
* Mục đích: bảo vệ cơ quan hô háp khỏi các hạt ma
tít hay các bụi sơn mài.
* Đặc tính: có hai loại chính đó là loại dùng một lần
và loại có thể thay thế được lọc.Cả hai loại đều giới
hạn về thời gian sử dụng.
Đặt thước lên vùng không bị hư hỏng và kiểm tra khe hở giữa thước và vỏ xe.Sau đó
đặt thước lên vùng bị hư hỏng và đánh giá sự khác nhau về khe hở giữa vùng hư hỏng
và vùng không bị hư hỏng.Phương pháp đánh giá này có thể nhận biết được vùng hư
hỏng một cách rõ ràng hơn so với phương pháp khác.
2. Tháo tấm cách âm ra khỏi bề mặt bên trong.
Tháo các tấm cách âm ra để có thể sử dụng đe tay hay các dụng cụ nậy có thể tiếp xúc
trực tiếp với bề mặt bên trong.
3. Sửa chữa vỏ xe bằng búa và đe tay.
Trước khi sử dụng búa và đe tay ta phải kiểm tra và bảo dưỡng chúng. Do
búa và đe tay tác dụng trực tiếp đến vỏ xe nên bề mặt của búa phải được
giữ tròn và nhẵn. Nếu bề mặt của búa bị xước, nứt nó có thể tạo ra các vết
xước, gờ trên xe.
a. Cách cầm búa và đe tay
- Kéo
Hướng kéo:vuông góc với bề mặt cần
kéo
- Điểm gõ búa:
Gõ nhẹ vào các điểm nhô lên trong khi
đó vẫn giữ cho xích căng ra.
Sau khi gõ búa kiểm tra lại mức kéo và kéo lại nếu cần
thiết.
- Tháo vòng đệm: tháo vòng đệm ra khỏi vỏ xe bằng cách dùng kìm hay que sắt
Hàn
Xử lý chống gỉ
Sơn lại
Sử dụng và sửa chữa ôtô tín chỉ 2 122
Hoàn kiểm
Láp các thiết bị
Khoa Cơ khí Động lực Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
TT Hình vẽ mô tả qui trình thực hiện kéo nắn thân xe Qui trình
thực hiện
2 2. Công đoạn 2:
Kiểm tra bằng
quan sát (các
chi tiết nhỏ)
Tháo các thiết
bị động cơ và
gầm, kiểm tra
tình trạng hư
hỏng của các
chi tiết nhỏ của
xe. Đầu của
dầm bên phía
trước bị móp ở
phần chịu va
đập và gẫy
xuống dưới ở
phần phía sau
của giá đỡ động
cơ (bên cạnh
ống nghiêng)
nhận thấy có
nhiều keo bị vỡ
ở dầm dọc theo
phần nối của
các tấm thép
với vách ngăn
khoang động cơ
4 4. Công đoạn 4
Hình dung tình
trạng hư hỏng
và thao tác sửa
chữa
Vẽ một hình
minh hoạ đơn
giản trên giấy
đánh dấu kết
quả đo kích
thước bằng cách
sử dụng các dấu
+ hoặc dấu – so
với các giá trị
tiêu chuẩn. Sau
đó hình dung
trong đầu tình
trạng hư hỏng
và quy trình sửa
chữa theo một
6 6. Công đoạn 6:
Kéo
Dầm dọc phía
trước bên phải
bị hư hỏng nặng
được móc lên
và xuống.
Nhưng độ
nghiêng của
dầm dọc phía
trước bên trái về
hướng trái do
ảnh hưởng của
phía bên phải
nhỏ.Do hướng
7 7. Công đoạn 7:
Gõ búa để giải
phóng ứng suất
dư
Các điểm gõ
búa phải được
thực hiện như
các mũi tên trên
hình vẽ.
Sau khi dùng
búa để giải
phóng các ứng
suất dư, ngừng
tác dụng tải
trọng kéo của
bộ kéo nắn
khung xe và
tiến hành đo
kích thước sau
khi kéo ra. Nếu
kéo không đủ
lặp lại thao tác
2 2.Công đoạn 2:
Kiểm tra bằng quan sát (các chi tiết nhỏ)
Chúng ta đội xe lên và kiểm tra tình trạng hư
hỏng của các chi tiết nhỏ. Không tìm thấy
hư hỏng ở phía nhô lên của dầm dọc sàn xe
phía sau và không nhận thấy có vết nứt keo.
Kiểm tra phần lắp bản cửa và tìm thấy vài
hư hỏng nhỏ nhưng không cần sửa chữa
3 3.Công đoạn 3: Thay thế nắp khoang hành
lý và bản lề.Lắp nắp khoang hành lý và bản
lề mới vào xe và sử dụng chúng làm tiêu
chuẩn để điểu chỉnh kéo nắn. Tình trạng
biến dạng phía sửa chữa và trạng thái sửa
chữa có thể được kiểm tra bằng cách theo
dõi khe hở so với nắp khoang hành lý. Khe
hở trước khi kéo nắn giữa tấm hép tai xe sau
và nắp khoang hành lý ở phía sau tương đối
rộng hơn một chút so với phía trước.
4. Công đoạn 4: Đo các kích thước
Chỉnh độ cao của 4 miếng hãm của mặt tấm
hãm và đặt chúng lên xe sau đó đo kích
thước phía sau sàn xe dưới.
Kết quả đo được như trong hình vẽ. Do
chiều dài của dầm bên sàn xe sau chỉ ngắn
hơn 2mm so với phía bên trái của vùng hư
hỏng. Tuy nhiên hướng chiều cao là khoảng
8mm cao hơn ở phía sau dầm bên phía sàn
xe sau và thấp hơn ở phía đối diện bên phải
2 2. Công đoạn 2:
Kiểm tra bằng quan sát (các chi tiết nhỏ)
Đội xe lên và kiểm tra tình trạng hư hỏng của
các chi tiết nhỏ. Phía dưới bên trong của dầm
bên sàn xe bị ấn vào ít hơn so với phần bên
trên và không thấy hư hỏng lớn của tấm thép
sàn xe. Chúng ta nhận thấy có vết nứt phần
phủ và biến dạng dẻo trên vị trí đỡ, nơi mà
phần trên của trụ giữa cắt với rãnh thoát nước
nóc xe.
6 6. Công đoạn 6:
Kéo lần 3 (thao tác kéo bên trong dầm dọc
sàn xe)
Chúng ta kiểm tra mức độ kéo bằng cách đặt
một thước thẳng từ bên trong của xe đến gờ
của phần bên trong dầm dọc sàn xe. Ta thấy
rằng phần bên trong bị congvào khoảng 5mm
ở điểm mà mức độ kéo ra của trụ giữa hầu
như không đủ. Chúng ta cắt hở phần bên
ngoài của tấm thép khoá và đặt một thanh
thép cứng vào bên trong, móc trực tiếp xích
vào thanh sắt này và kéo ra.
7 7. Công đoạn 7:
Kiểm tra sự lắp ráp tạm thời của các chi tiết
mới và nắn chỉnh cuối cùng.Sau khi cắt phần
trên bên ngoài trụ giữa và cắt phần nối bên
ngoài của tấm thép khoá trên phía xe. Cắt chi
tiết mới sao cho nó phủ khoảng 10 đến 20 mm
trên chi tiết còn lại ở phía xe và lắp bằng kìm
bấm. Ơû giai đoạn này do điểm đỡ ở phần
trên trụ giữa cắt ngang rãnh thoát nước nóc xe
khó giải phóng hoàn toàn ứng suất bằng thao
tác kéo nắn. Phần trên trụ giữa còn lại trên xe
*Uốn ngang
Uốn ngang xảy ra khi lực va đập tác
động từ phía trước hoặc phía bên
vào đoạn trước hoặc đoạn sau
khung. Biến dạng xảy ra tại đoạn
nhô ra ngoài của khung hoặc đoạn