Professional Documents
Culture Documents
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG TRO THẢI NHIỆT ĐIỆN THAY THẾ MỘT PHẦN XI MĂNG TRONG CẤP PHỐI BÊ TÔNG
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG TRO THẢI NHIỆT ĐIỆN THAY THẾ MỘT PHẦN XI MĂNG TRONG CẤP PHỐI BÊ TÔNG
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, đóng
góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô, gia đình, bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Học Thắng, giảng viên Bộ môn
Công Nghệ Vật Liệu - Trường Đại Học Công nghiệp Thực Phẩm TP.HCM người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khóa luận
Em cũng xin chân thành cảm ơn TS. Lê Văn Quang - Phó Giám Đốc Phân Viện Vật
Liệu Xây Dựng Miền Nam đã luôn tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường Đại Học Công nghiệp
Thực Phẩm nói chung, các thầy cô trong Bộ môn Công Nghệ Vật Liệu nói riêng đã dạy dỗ
cho em kiến thức về các môn đại cương cũng như các môn chuyên ngành, giúp em có
được cơ sở lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều kiện, quan
tâm, giúp đỡ cũng như động viên em. Đặc biệt là những người bạn cùng học tập và làm
khóa luận dưới sự của TS. Nguyễn Học Thắng.
Em xin chân thành cảm ơn.
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Ngày......tháng.....năm 2021
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Ngày......tháng.....năm 2021
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN..................................................................ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN....................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................i
DANH MỤC HÌNH ẢNH....................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN................................................................................................2
1.1. Tro bay.................................................................................................................... 2
1.1.1. Khái niệm......................................................................................................2
1.1.2. Phân loại........................................................................................................4
1.1.3. Thành phần....................................................................................................4
1.1.4. Một số đặc trưng nổi bật của tro bay..............................................................5
1.1.5. Ứng dụng của tro bay.....................................................................................6
1.2. Bê tông.................................................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm......................................................................................................7
1.2.2. Mác bê tông...................................................................................................7
1.2.3. Phân loại........................................................................................................7
1.2.4. Các thành phần chính trong bê tông...............................................................8
1.2.5. Vai trò chính của các thành phần trong bê tông...........................................19
1.2.6. Tính chất của bê tông...................................................................................19
1.2.7. Thực trạng phát triển của bê tông Việt Nam................................................20
1.3. Bê tông hàm lượng tro bay cao (HVFC)...............................................................22
1.3.1. Khái niệm....................................................................................................22
1.3.2. Tính cơ học..................................................................................................22
1.3.3. Cơ sở khoa học của tro bay trong HVFC.....................................................24
1.3.4. Ưu nhược điểm ủa bê tông HVFC...............................................................26
1.3.5. Ứng dụng.....................................................................................................27
Hình 3. 3: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi thời gian ninh kết của mẫu bê tông có hàm lượng tro
bay 70% khi có thêm vôi với hàm lượng 5, 10, 15, 20, 25, 30%........................................73
Hình 3. 4: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi thời gian nih kết của mẫu bê tông có hàm lượng tro
bay 80% khi có thêm vôi với hàm lượng 5, 10, 15, 20, 25, 30%........................................74
Hình 3. 5: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi độ sụt của bê tông theo hàm lượng tro bay trong bê
tông..................................................................................................................................... 75
Hình 3. 6: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi độ sụt của mẫu bê tông có hàm lượng tro bay 60%
khi có thêm vôi với hàm lượng 5, 10, 15, 20, 25, 30%.......................................................76
Hình 3. 7: Biểu đồ biễu diễn sự thay đổi độ sụt của mẫu bê tông có hàm lượng tro bay 70%
khi có thêm vôi với hàm lượng 5, 10, 15, 20, 25, 30%.......................................................76
Hình 3. 8: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi độ sụt của mẫu bê tông có hàm lượng tro bay 80%
khi có thêm vôi với hàm lượng 5, 10, 15, 20, 25, 30%.......................................................77
Hình 3. 9: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi cường độ nén khi dùng cho tro thay thế 60, 70, 80%
xi măng trong bê tông.........................................................................................................78
Hình 3. 10: Mẫu bê tông không tro bay.................................................................................79
Hình 3. 11: Mẫu bê tông 60% tro bay thay thế xi măng........................................................79
Hình 3. 12: Mẫu bê tông 70% tro bay thay thế xi măng........................................................80
Hình 3. 13: Mẫu bê tông 80% tro bay thay thế xi măng........................................................80
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, đất nước ngày ta càng phát triển, tỉ lệ gia tăng dân số tăng lên, mức độ đô thị
hóa tăng dẫn đến nhu cầu sử dụng điện cũng tăng đáng kể. Vì thế nhiều nhà máy sản xuất
điện được xây dựng lên nhiều hơn để đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện đang tăng lên và
hình thức nhà máy sản xuất điện chủ yếu hiện tại ở Việt Nam là nhà máy nhiệt điện than
do có thể tận dụng được các mỏ than ở Việt Nam. Nhiều năm gần đây, vấn đề các nhà máy
điện này khi sản xuất đang bị lên án gay gắt về lượng tro xỉ thải ra gây ô nhiễm môi trường
vô cùng nghiêm trọng và theo các nước hàng đầu chuyên xử lí tro xỉ hiện nay như Mỹ,
Nhật Bản, Trung Quốc,... thì tro xỉ được coi là nguồn tài nguyên có tiềm năng thay thế rất
lớn.
Lí do tro xỉ được coi là nguồn tài nguyên có tiềm năng thay thế rất lớn vì tro xỉ có khả
năng thay thế một phần xi măng trong cấp phối bê tông để phục vụ xây dựng, vừa giảm
thiểu khả năng gây ô nhiễm môi trường đang được lên án của các nhà máy nhiệt điện than
vừa tiết kiệm được xi măng, giảm chi phí xây dựng công trình.
Mục tiêu đề tài
Vì những lí do trên nên mục tiêu của đề tài này là nghiên cứu tạo ra mẫu bê tông có
khả năng áp dụng nhiều trong thực tế, đồng thời giảm lượng chi phí bỏ ra trong xây dựng
bằng nguồn tài nguyên tuy phế thải nhưng lại được coi là có tiềm năng phát triển bền
vững.
thủy lực hoặc thạch cao thủy lực và thay thế một phần xi măng portland trong sản xuất bê
tông, pozzolan là một loại vật liệu silic hoặc hỗn hợp silic và alumi, giá trị kết dính thường
rất ít hoặc không có nhưng sẽ phản ứng hóa học với canxi hydroxit ở nhiệt độ bình thường
để tạo thành các hợp chất có tính chất kết dính. Pozzolan đảm bảo sự đông kết của bê tông
và thạch cao và cung cấp cho bê tông được bảo vệ nhiều hơn khỏi điều kiện ẩm ướt và sự
tấn công của hóa chất.
Hiện nay, tro bay đã đang được sử dụng để thay thế 1 phần trong thành phần xi măng
với hàm lượng thấp (<50%).
Quá trình hình thành tro bay
Tro bay được hình thành do các quá trình đốt than đã được nghiền mịn ở nhiệt độ cao
14000C-1600oC, do vậy tro bay thu được gồm hỗn hợp các hạt bị nóng chảy và các hạt than
chưa cháy hết.
Phần vật liệu bị nóng chảy khi được làm lạnh nhanh tạo thành chủ yếu pha thủy tinh và
các hạt hình cầu, ngoài ra còn một lượng nhỏ pha tinh thể.
Các hạt tro bay hình cầu có thể là hạt cầu rỗng (chứa nhiều hạt cầu con trong nó) hoặc
là các hạt cầu đặc. Pha thủy tinh chiếm khoảng (60-90)% khối lượng tro bay.
Pha thủy tinh và pha tinh thể không hoàn toàn độc lập với nhau mà thường pha trộn
lẫn, thông thường pha tinh thể nằm trong cấu trúc pha thủy tinh hoặc gắn liền với bề mặt
các hình cầu của pha thủy tinh.
Do vậy, cấu trúc tổng thể của tro bay là phức tạp và pha trộn.
Đá vôi
Tro bay
Cấp than Cấp nước
Lò hơi phun
Vòi phun
than
Tro xỉ đáy
Hơi nước
v
v
Bãi chứa xỉ
thải
Hình 1.1: Sơ đồ quy trình hình thành và thu hồi tro bay
Thành phần pha của tro, xỉ: Cấu trúc tro, xỉ gồm 2 nhóm vật chất (hay 2 pha) gồm: pha
vô định hình (pha thuỷ tinh), pha tinh thể (pha kết tinh). Thông thường pha vô định hình
của tro, xỉ chiếm từ 50% đến 90%, phụ thuộc vào quá thành phần của than đốt, tốc độ làm
lạnh tro, xỉ. Ngoài ra trong tro, xỉ còn chứa một lượng than chưa cháy ở dạng cacbon.
Trong pha vô định hình của tro, xỉ được chia thành 4 nhóm sau:
˗ Nhóm 1: Là các chất sét vô định hình và đề hyđrat hoá không hoàn toàn, chất này còn
chứa mạng lưới tinh thể đã bị biến dạng và có khả năng hyđrat hoá trở lại. Đối với các
loại sét caolinhit, pha này mang tên là mêtacaolinhit với hình dạng các hạt không xác
định, góc cạnh, đồng thời có độ rỗng cao với những lỗ rỗng thông nhau, vì vậy có khả
năng hút nước lớn.
˗ Nhóm 2: Là các chất vô định hình được thiêu kết yếu với các bề mặt rất phát triển và là
hỗn hợp cơ học rất mịn của ôxit silic và ôxit nhôm vô định hình. Hình dạng hạt, độ
rỗng và khả năng hút nước của nhóm này thực tế không khác các hạt mêtacaolinhit và
các sản phẩm vô định hình không hoàn toàn của nhóm 1.
˗ Nhóm 3: Là các chất thiêu kết và được thuỷ tinh hoá một phần (từ bề mặt các tổ hợp
hạt) có tổng diện tích bề mặt tương đối nhỏ và chứa nhiều các lỗ rỗng kín. Khi màng
thuỷ tinh có các khuyết tật thì các lỗ rỗng thông nhau phía trong dễ dàng được nước
làm đầy.
˗ Nhóm 4: Là các pha thuỷ tinh của thành phần alumôsilicat có dạng hình cầu hoặc gần
đạt đến dạng hình cầu, đôi khi ở bên trong chứa các tạp chất ở dạng tinh thể và các lỗ
rỗng khí.
Pha tinh thể: Pha tinh thể trong tro, xỉ gồm các loại tinh thể chính sau: Magnetit
(Fe3O4), Hematite (a- Fe2O3), Quartz (SiO2), Mullite (3Al2O3.2SiO2).
Ngoài ra tro, xỉ còn chứa các khoáng khác như: Wuslit, goethit, pyrit, calcite,
anhydrite, periclase.
1.1.4. Một số đặc trưng nổi bật của tro bay
Tro bay có những đặc trưng nổi bật như:
- Độ mịn cao, hoạt tính cao.
- Có khả năng cách nhiệt, cách âm tốt.
- Giảm được đáng kể lượng dùng xi măng dùng để phối trộn bê tông mà vẫn đảm bảo
các yêu cầu của bê tông.
- Giảm khả năng xâm thực của nước, chống chua mặn.
- Chống rạn nứt, giảm co gãy, cải thiện bề mặt sản phẩm và có tính chống thấm cao.
- Ứng dụng sản xuất bê tông: tăng tính chịu lực, tính bền vững cao, tính bền, hạ nhiệt
cho bê tông.
- Giá thành thấp,nguồn tài nguyên dồi giàu dễ tìm từ các nhà máy, không nguy hại tới
môi trường nếu được xử lí đúng cách.
- Kích thước nhỏ nên dễ dàng chèn vào giữa các cốt liệu làm chất độn.
1.1.5. Ứng dụng của tro bay
Việc nghiên cứu tái sử dụng tro bay đang được quan tâm và phát triển mạnh mẽ để có
thể tận dụng tối đa nguồn tài nguyên dồi dào này, đồng thời góp phân cải thiện môi trường
sống.
Các lĩnh vực ứng dụng chính của tro bay bao gồm:
Ứng dụng trong sản xuất xi măng và bê tông
Tro bay đang được xem là một loại phụ gia đặc biệt cho bê tông, có thể thay một phân
xi măng trong cấp phối bê tông.
Do cấu truc mịn, tro có thể làm tăng độ nhớt của vữa và giúp khử vôi trong xi măng.
Ứng dụng làm vật liệu xây dựng
Tro bay được dùng để thay thế đất sét, cát, đá vôi và sỏi... làm vật liệu xây dựng cầu
đường.
Sản xuất các loại gạch, tấm panen, sản xuất gạch trong sân phơi, đường nông thôn, nhà
tạm hoặc dùng làm nền đường.
Ứng dụng trong nông nghiệp
Tro bay được ứng dụng làm chất kích thích tăng trưởng cho cây trồng. Bên cạnh đó
việc kết hợp tro bay nhẹ với nước bùn thải có giá trị làm phân bón...
Chuyển hóa tro bay thành sản phẩm chứa zeolit có thể dùng để cải tạo đất, chống chua,
khô cằn và bạc màu, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, tăng năng
suất và chất lượng sản phẩm cây trồng, bảo quản một số nông sản sau thu hoạch, làm chất
vi lượng trong thức ăn gia súc để tăng sức đề kháng và chống bệnh tật, tẩy uế nông trại.
Ứng dụng tro bay làm vật liệu hấp phụ xử lí ô nhiễm nước
Tro bay ngoài các ứng dụng kể trên còn được nghiên cứu rộng rãi lĩnh vực xử lí các
chất ô nhiễm môi trường.
1.2. Bê tông
1.2.1. Khái niệm
Bê tông (gốc từ béton trong tiếng Pháp) là một loại đá nhân tạo, được hình
thành bởi việc nhào trộn các thành phần: Cốt liệu thô, cốt liệu mịn, chất kết dính
theo một tỷ lệ nhất định tạo nên một hổn hợp keo. Hổn hợp keo này biến đổi qua
một quá trình lý hoá khá phức tạp và đông kết tạo thành đá xi măng. Toàn bộ quá
trình này diễn ra trong 28 ngày trong điều kiện tiêu chuẩn sẽ đạt cường độ tiêu
chuẩn được qui uớc trong tính toán và thiết kế công trình. Bê tông là một nguyên
vật liệu vô cùng quan trọng, thông qua chất lượng bê tông cơ thể đánh giá chất
lượng của toàn bộ công trình.
Bê tông là một hỗn hợp được tạo thành từ cát, đá, xi măng, nước… Trong đó
cát và đá chiếm 80% - 85%, xi măng chiếm 8% - 15%, còn lại là khối lượng của
nước, ngoài ra còn có chất phụ gia thêm vào để đáp ứng yêu cầu cần thiết. Có nhiều
loại bê tông tùy thuộc vào thành phần của hỗn hợp trên. Mỗi thành phần cát, đá, xi
măng … khác nhau sẽ tạo thành nhiều Mác bê tông khác nhau.
1.2.2. Mác bê tông
Khi nói đến mác bê tông là nói đến khả năng chịu nén của mẫu bê tông. Theo tiêu
chuẩn xây dựng cũ của Việt Nam (TCVN 3105:1993, TCVN 4453:1995), mẫu dùng để đo
cường độ là một mẫu bê tông hình lập phương có kích thước 150*150*150 mm, được
dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn quy định trong TCVN 3105:1993, trong thời gian 28
ngày sau khi bê tông ninh kết.
Sau đó được đưa vào máy nén để đo ứng suất nén phá hủy mẫu (qua đó xác định
được cường độ chịu nén của bê tông), đơn vị tính bằng MPa (N/mm²) hoặc daN/cm²
(kG/cm²).
Trong kết cấu xây dựng, bê tông chịu nhiều tác động khác nhau: chịu nén, uốn, kéo,
trượt, trong đó chịu nén là ưu thế lớn nhất của bê tông.
Do đó, người ta thường lấy cường độ chịu nén là chỉ tiêu đặc trưng để đánh giá chất
lượng bê tông, gọi là mác bê tông.
1.2.3. Phân loại
Theo dạng chất kết dính phân ra:
˗ Bê tông xi măng, bê tông silicat (chất kết dính là vôi), bê tông thạch cao, bê tông chất
kết dính hỗn hợp, bêtông polime, bê tông dùng chất kết dính đặc biệt.
˗ Do khối lượng thể tích của bê tông biến đổi trong phạm vi rộng nên độ rỗng của chúng
cũng thay đổi đáng kể, như bê tông tổ ong dùng để cách nhiệt có r = 70 - 85%, bê tông
thủy công r = 8 - 10%.
Theo dạng công dụng phân ra:
˗ Bê tông thường dùng trong các kết cấu bê tông cốt thép (móng, cột, dầm, sàn).
˗ Bê tông thủy công, dùng để xây đập, âu thuyền, phủ lớp mái kênh, các công trình dẫn
nước.
˗ Bê tông dùng cho mặt đường, sân bay, lát vỉa hè.
˗ Bê tông dùng cho kết cấu bao che (thường là bê tông nhẹ).
˗ Bê tông có công dụng đặc biệt như bê tông chịu nhiệt, chịu axit, bê tông chống phóng
xạ.
˗ Trong phạm vi chương trình ta chỉ chủ yếu nghiên cứu về bê tông nặng dùng chất kết
dính xi măng.
Theo dạng cốt liệu phân ra:
˗ Bê tông cốt liệu đặc, bê tông cốt liệu rỗng, bê tông cốt liệu đặc biệt (chống phóng xạ,
chịu nhiệt, chịu axit).
Theo khối lượng thể tích phân ra:
˗ Bê tông đặc biệt nặng (ρv > 2500kg/m3), chế tạo từ cốt liệu đặc biệt, dùng cho những
kết cấu đặc biệt.
˗ Bê tông nặng (ρv = 2200 - 2500 kg/m 3), chế tạo từ cát, đá, sỏi thông thường dùng cho
kết cấu chịu lực.
˗ Bê tông tương đối nặng (ρv = 1800 - 2200 kg/m3), dùng chủ yếu cho kết cấu chịu lực.
˗ Bê tông nhẹ (ρv = 500 - 1800 kg/m3), trong đó gồm có bê tông nhẹ cốt liệu rỗng (nhân
tạo hay thiên nhiên), bê tông tổ ong (bê tông khí và bê tông bọt)
˗ Bê tông đặc biệt nhẹ cũng là loại bê tông tổ ong và bê tông cốt liệu rỗng nhưng có ρv <
500 kg/m3.
1.2.4. Các thành phần chính trong bê tông
1.2.4.1. Cát
Cát là cốt liệu nhỏ dùng để làm bê tông, có thể là cát thiên nhiên hay cát nhân tạo có
kích thước cỡ hạt từ 0,14 - 5mm.
Cát là cốt liệu nhỏ cùng với xi măng , nước tạo ra vữa xi măng để lấp đầy lỗ rỗng giữa
các hạt cốt liệu lớn ( đá , sỏi ) và bao bọc xung quanh các hạt cốt liệu lớn tạo ra khối bê
tông đặc chắc . Cát cũng là thành phần cùng với cốt liệu lớn tạo ra bộ khung chịu lực cho
bê tông.
Chất lượng của cát phụ thuộc vào thành phần khoáng, thành phần hạt và hàm lượng
tạp chất.
Ảnh hưởng của cát trong chế tạo bê tông và vữa
Cát mịn chứa nhiều tạp chất (như lượng bụi, bùn, sét) sẽ tạo nên một màng mỏng trên
bề mặt cốt liệu ngăn cản sự tiếp xúc giữa xi măng và các thành phần cốt liệu sẽ làm giảm
sự kết dính và sẽ làm giảm cường độ của vữa, của bê tông.
Đối với bê tông tươi: Cát mịn sẽ làm tăng lượng nước trộn, ảnh hưởng tới thời gian
đông kết, tăng khả năng bị nứt nẻ do co ngót dẻo.
Đối với bê tông rắn: Cường độ và khả năng chống thấm của bê tông giảm
Do đó:
˗ Không nên sử dụng cát mịn, cát bị nhiễm mặn, nhiễm phèn, lẫn nhiều tạp chất.
˗ Nên sử dụng cát dành riêng cho bê tông loại hạt to, ít lẫn hàm lượng tạp chất
1.2.4.2. Đá
Đá là cốt liệu lớn dùng cho bê tông là hỗn hợp các loại cốt liệu có kich thước từ 5mm
đến 70mm có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo.
Trong hỗn hợp bê tông, thông thường đá chiếm 85 đến 90% thể tích khô của bê tông
Đá ứng dụng cho bê tông thông thường là đá 1*2 còn gọi là đá 20mm được sử dụng
nhiều nhất trong các hạng mục bê tông.
Ảnh hưởng của đá đến cường độ bê tông:
Hàm lượng bụi, bùn, sét trong đá nhiều sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng bê tông hoặc
vữa.Đá phải chứa ít hạt thoi, dẹt (hạt thoi và hạt dẹt là những hạt có kích thước lớn nhất
vượt quá 3 lần kích thước nhỏ nhất). Các hạt này chịu lực kém, dễ gãy vỡ nên ảnh hưởng
xấu đến khả năng chịu lực của bê tông (vì vậy phải khống chế không vượt quá 15% khối
lượng).
Đá dùng cho bê tông thường, độ hút nước không được lớn hơn 10%; đá dùng cho bê
tông thủy công, độ hút nước không lớn hơn 5%; đá dùng cho bê tông cốt thép, độ hút nước
không lớn hơn 3%.Nên rửa đá cho những hạng mục quan trọng như bê tông sàn, mái, các
hạng mục chống thấm và nơi cần cường độ cao
1.2.4.3. Nước
Nước là thành phần giúp cho xi măng phản ứng tạo ra các sản phẩm thủy hóa làm cho
cường độ của bê tông tăng lên . Nước còn tạo ra độ lưu động cần thiết để quá trình thi công
được dễ dàng
Nước để chế tạo bê tông phải đảm bảo chất lượng tốt, không gây ảnh hưởng xấu đến
thời gian ngưng kết và rắn chắc của xi măng và không gây ăn mòn cho cốt thép. Nước
dùng được là loại nước dùng cho sinh hoạt như nước máy, nước giếng. Nước trộn bê tông
và vữa có chất lượng cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
˗ Không chứa váng dầu hoặc váng mỡ
˗ Lượng tạp chất hữu cơ không lớn hơn 15mg/l
˗ Độ PH không nhỏ hơn 4 và không lớn hơn 12,5.
˗ Không có màu khi dùng cho bê tông và vữa trang trí.
˗ Tổng hàm lượng ion natri, kali không được lớn hơn 1000mg/l.
Tùy theo mục đích sử dụng hàm lượng các tạp chất phải thỏa mãn TCVN
4506:1987 .Chất lượng của nước được đánh giá sơ bộ bằng phân tích hóa học, ngoài ra về
mặt định tính cũng có thể đánh giá sơ bộ bằng cách so sánh cường độ của bê tông chế bằng
nước sạch và nước cần kiểm tra.
1.2.4.4. Xi măng
Xi măng là thành phần chất kết dính để liên kết các hạt cốt liệu với nhau tạo ra cường
độ cho bê tông. Chất lượng và hàm lượng xi măng là yếu tố quan trọng quyết định cường
độ chịu lực của bê tông. Để chế tạo bê tông ta có thể dùng xi măng portland, xi măng
portland bền sunfat, xi măng portland xỉ hạt lò cao, xi măng portland pozzolan, xi măng
portland hỗn hợp, xi măng ít tỏa nhiệt và các loại xi măng khác thỏa mãn các yêu cầu quy
phạm. Khi sử dụng xi măng để chế tạo bê tông, việc lựa chọn mác xi măng là đặc biệt quan
trọng vì nó vừa đảm bảo cho bê tông đạt mác thiết kế, vừa phải đảm bảo yêu cầu kinh tế.
Nếu dùng xi măng mác thấp để chế tạo bê tông mác cao thì lượng xi măng sử dụng cho
1m3 bê tông rất ít không đủ để lien kết toàn bộ các hạt cốt liệu với nhau, mặt khác hiện
tượng phân tầng của hỗn hợp bê tông dễ xảy ra , gây nhiều tác hại xấu cho bê tông. Vì vậy
cần phải tránh dùng xi măng mác thấp để chế tạo bê tông mác cao và ngược lại cũng không
dùng xi măng mác cao để chế tạo bê tông mác thấp. Theo kinh nghiệm nên chọn mác xi
măng theo mác bê tông như sau là thích hợp.
Bảng 1. 2: Mác của xi măng và bê tông
Mác bê tông 100 150 200 250 300 350 400 500 600
˗ Lignosulfonat là các sản phẩm phụ của sản xuất giấy (nước bã giấy) bằng phương
pháp hoá học, nó bao gồm việc làm tan lignin của gỗ bằng bisulfit tẩy rửa. Chúng thể
hiện dưới dạng một chất lỏng, hoặc dạng bột mịn, mịn hơn xi măng và có thể tan rễ
ràng trong nước. Lignosulfonat cũng tham gia vào thành phần của các phụ gia khác
như là phụ gia cuốn khí, chất làm chậm đông cứng hoặc các chất kỵ nước.
˗ Xà phòng nhựa hoặc abietat kiềm, natri hoặc kali.
˗ ALkylary sulfonat (LAS), chất tẩy rửa tổng hợp mà các mắt xích chứa 12 - 20 cacbon.
˗ Lignosulfonat trước hết là chất giảm nước, abietat kiềm và Alkylary sulfonat (LAS)
trước hết là chất cuốn khí.
Cơ chế tác dụng của phụ gia giảm nước
Tác dụng giảm nước do giảm sức căng bề mặt: khi cho phụ gia giảm nước vào hỗn hợp
bê tông các phân tử trong phụ gia tan vào dung dịch, hấp phụ lên bề mặt các pha rắn (các
hạt xi măng, cát, đá và các sản phẩm thuỷ hoá của xi măng) và làm giảm sức căng bề mặt
phân chia giữa pha rắn và lỏng, làm chiều dày màng nước bao quanh pha rắn giảm đi. Hay
nói cách khác, các pha rắn trượt lên nhau dễ dàng như cũ với màng nước phân cách có
chiều dày nhỏ hơn. Tức là đối với hỗn hợp bê tông, khi dùng phụ gia giảm nước để có độ
linh động không đổi thì sẽ cần một lượng nước trộn ít hơn. Nếu giữ nguyên lượng nước
trộn thì lượng nước dôi ra do dùng phụ gia giảm nước sẽ làm cho hỗn hợp bê tông có độ
linh động cao hơn.
Giảm nước do cuốn khí: khi làm giảm sức căng bề mặt của nước, các phần tử hoạt
động bề mặt trong phụ gia thường làm tăng mức cuốn khí vào hỗn hợp bê tông trong quá
trình trộn. Lượng khí cuốn vào trong hỗn hợp bê tông cũng có tác dụng tăng độ sụt. Bọt
khí cuốn vào trong hỗn hợp bê tông được phân bố đều, có kích thước nhỏ và có tác dụng
như các đệm trên đó các pha rắn trượt lên nhau rễ dàng hơn. Thông thường cứ tăng 1%
lượng khí cuốn vào có thể giảm tương ứng 1% lượng nước trộn.
1.2.4.5.2. Phụ gia kéo dài thời gian ninh kết
Phụ gia kéo dài thời gian ninh kết là phụ gia mà khi cho vào hỗn hợp bê tông có tác
dụng kéo dài thời gian ninh kết của hỗn hợp bê tông.
Các nguyên liệu thường có trong thành phần của phụ gia làm chậm đông cứng bán
ngoài thị trường là các chất hữu cơ thuộc các loại sau đây:
˗ Các Lignosulfonat canxi, natri và amonium, chúng chứa ít nhiều đường.
˗ Các axit và các muối của axit hyđroxy cacboxilic.
˗ Các hydrat cacbon: gluco, sacaro, tinh bột, xenlulô.
˗ Tác dụng của chúng có thể biểu hiện ở mức độ khác nhau phụ thuộc tính chất của xi
măng và các liều lượng sử dụng. Nói chung, các chất làm chậm đông cứng giảm nhiều
cường độ ở tất cả các ngày tuổi ban đầu và giảm nhiệt thuỷ hoá một cách tương ứng.
(Lưu ý khi sử dụng phụ gia quá liều lượng, nó có nguy cơ làm chậm đáng kể thời gian
ninh kết và điều đó có thể không tỷ lệ thuận với lượng phụ gia pha vào)
Các chất kéo dài thời gian ninh kết được kiến nghị trong các trường hợp sau đây:
˗ Thi công trong thời tiết nóng.
˗ Vận chuyển đường dài.
˗ Bê tông trộn sẵn.
˗ Bê tông bơm.
˗ Vữa trát phun.
˗ Các tấm bê tông mỏng tránh lộ cốt liệu sau khi đổ.
˗ Thi công phụt.
Cơ chế tác dụng phụ của phụ gia ninh kết
Theo thuyết của Hansen, các chất làm lắng đọng trên bề mặt các hạt xi măng chưa thuỷ
hoá nhờ sự hấp phụ ion, các liên kết hiđro hoặc lưỡng cực sẽ tạo ra màng chắn ngăn cản
tác dụng của nước, nhờ đó quá trình thuỷ hoá của xi măng bị chậm lại. Tuy nhiên, thuyết
này có nhiều điểm không phù hợp với thực tế. Khi sử dụng các dung môi không phải là
nước người ta thấy rằng bề mặt khoáng C3A và C3S chưa thuỷ hoá không hấp phụ phụ gia
làm chậm lignosunfonat, trong khi sản phẩm thuỷ hoá của khoáng đó hấp phụ một lượng
đáng kể.
Thuyết nhiễm độc của Young cho rằng phụ gia bị hấp phụ trên bề mặt các mầm tinh
thể Ca(OH)2 làm nhiễm độc các tinh thể đó và ngăn cản sự phát triển của chúng. Sự cản trở
này diễn ra cho đến khi đạt được mức bão hoà nhất định. Thuyết của Young chú ý đến sự
hấp phụ phụ gia trên bề mặt Ca(OH)2 nhiều hơn so với các sản phẩm thuỷ hoá khác. Nhiều
tác giả cho đây là một chỗ yếu của thuyết này. Thực nghiệm cho thấy chỉ nhiễm độc thôi
cũng chưa đủ để làm chậm quá trình thuỷ hoá. Có những chất có thể ngăn cản sự phát triển
tinh thể Ca(OH)2 nhưng lại không gây tác dụng làm chậm thuỷ hoá của ximăng. Thực
nghiệm chứng minh rằng khoáng C3S thuỷ hoá hấp phụ mạnh lignosunfonat canxi. Hợp
chất lignosunfonat trên bề mặt C3S thuỷ hoá ngăn cản tác động của nước và làm chậm quá
trình thuỷ hoá. Hầu hết các chất làm chậm mạnh có chứa nguyên tử ôxy, có khả năng phân
cực mạnh ví dụ như đường, muối phốt phát... Các nguyên tử ôxy này có thể nằm trong
thành phần của nhóm OH-, COOH hoặc CO.
1.2.4.5.3. Phụ gia siêu dẻo
Phụ gia siêu dẻo là loại phụ gia có thể làm giảm lượng nước trong khi trộn hỗn hợp bê
tông rất nhiều, nhưng nó khác với loại phụ gia giảm nước bình thường là nó không ảnh
hưởng tới thời gian ninh kết của bê tông. Bởi vậy nó có thể tạo ra các loại bê tông có độ
linh động cao. Ở giai đoạn đầu tiên khi mới phát triển phụ gia siêu dẻo, tác dụng của phụ
gia chỉ kéo dài trong thời gian 30 phút cho nên phải kiểm tra rất chặt chẽ thời điểm mà chất
phụ gia được trộn vào bê tông. Ngày nay đã sản xuất các loại phụ gia mà thời gian tác
dụng của nó vượt quá giới hạn này rất nhiều, có thể kéo dài 180 phút.
Thành phần hoá học của phụ gia này thường là các loại:
˗ Melamine formaldehyde
˗ Naphthalene formaldehyde hoặc các loại khác.
Phụ gia siêu dẻo thường dùng với mục đích:
˗ Tăng tính linh động của hỗn hợp bê tông mà vẫn giữ tỷ lệ N/X cố định.
˗ Tăng cường độ của bê tông bằng cách giảm lượng nước. Thế hệ phụ gia siêu dẻo đầu
tiên có thể giảm nước được 25%, ngày nay có loại giảm được 30% nước và có loại
giảm được 40% nước.
˗ Trong phạm vi tăng độ linh động của bê tông có thể làm cho bê tông đạt tới độ sụt
200mm. Loại bê tông này có thể tự làm bằng mặt nhưng chưa tự đầm được. Lĩnh vực
áp dụng điển hình của phụ gia siêu dẻo cho bê tông trong những trường hợp sau:
˗ Cải thiện việc đổ bê tông và đầm bê tông ở những vùng của cấu kiện bê tông bố trí dày
đặc cốt thép và khó tiếp cận.
˗ Sản xuất bê tông cường độ cao.
˗ Trợ giúp cho việc bơm bê tông đi xa hơn và cao hơn.
Khi dùng phụ gia siêu dẻo cần phải chú ý những điểm sau đây:
˗ Chọn loại thích hợp cho loại xi măng nhất định theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và với
liều lượng theo điều kiện cụ thể.
˗ Mặc dầu bê tông có phụ gia siêu dẻo có thể tự làm bằng mặt nhưng vẫn phải được đầm
chặt.
˗ Phải chú ý làm ván khuôn cho chặt khít tốt để bê tông không bị rỉ chảy ra ngoài do độ
linh động cao. - Trong trường hợp dùng phụ gia siêu dẻo có tác dụng kéo dài thời gian
ninh kết từ 2 đến 3 giờ so với không sử dụng phụ gia thì mới được phép trộn thêm phụ
gia ở trạm trộn.
Các loại phụ gia siêu dẻo
Căn cứ vào thành phần hóa học của nguyên liệu chính làm ra phụ gia thì ta có các loại
sau:
˗ Phụ gia siêu dẻo gốc Lignosulphonate (LS): Là loại phụ gia siêu dẻo thế hệ đầu, gốc
của chúng là loại cao phân tử tự nhiên, thành phần chủ yếu của gỗ và cellulose, hiệu
quả giảm nước thấp, độ giảm nước tối đa 10%.
˗ Phụ gia siêu dẻo Polyme gốc sulphonate Melamine (MFS): là phụ gia thế hệ thứ 2 gốc
ure và formaldehyde nó có thể giảm nước tối đa được 25%. Tính năng của loại phụ gia
này cho cường độ sớm, thời gian thi công ngắn khi tỷ lệ N/X thấp và trong điều kiện
khí hậu nóng.
˗ Phụ gia gốc Naphthalenesulphonate (BNS): Đây là loại phụ gia thế hệ thứ 2, thu được
khi chưng cất than đá, giảm nước tới 25%. Loại phụ gia này cải thiện được tính linh
động của bê tông nhưng giảm cường độ ban đầu.
˗ Phụ gia siêu dẻo gốc Polycarboxylate (PC): là loại cao cấp thế hệ 2, sản phẩm từ dầu
thô. Loại này có thể giảm nước tới 30%. Loại phụ gia này có thể điều chỉnh có hiệu
quả thời gian ninh kết, nâng cao khả năng tương thích với các loại xi măng hỗn hợp.
˗ Phụ gia siêu dẻo gốc Polycarboxylate (PC): là phụ gia thế hệ thứ ba, gốc cao phân tử
tổng hợp. Nó có thể giảm nước tới 40%. Đặc tính của loại phụ gia này có thể đáp ứng
những yêu cầu đặc biệt. Với tỷ lệ N/X thấp, duy trì được tính linh động của bê tông lâu
và bê tông đạt được cường độ cao. Ngày nay người ta đã dùng rộng rãi loại phụ gia
Polymer thế hệ mới có khả năng giảm nước cao và duy trì độ linh động tốt để có thể
sản xuất bê tông có chất lượng cao.
Cơ chế hoạt động của phụ gia siêu dẻo
Các chất siêu dẻo gồm các phần tử rất lớn (kính thước keo) khi hoà tan trong nước để
tạo ra các ion mang điện cực âm rất cao (anion). Mặc dù ta không biết hình dạng của các
anion ( Trừ trường hợp của Lignosunfonat) song chúng ta có thể miêu tả nhóm sunfornat
của chúng có xu hướng tách ra khỏi nước. Các anion này bám vào bề mặt của các hạt
ximăng với liều lượng phụ gia vừa, chúng bị hấp phụ với số lượng vừa đủ để tạo tác dụng
hoàng chỉnh xung quanh chúng.
Sự tổng hợp của lực đẩy tĩnh điện và kích thước ion lớn (mà nó chia thành hình cầu)
gây ra sự phân tán rất nhanh của các hạt xi măng riêng rẽ. Như vậy, nước ở trong các khối
kết tụ ban đầu được giải thoát làm cho hồ ximăng linh động hơn và như vậy làm tăng khả
năng làm việc của bê tông. Các chất siêu dẻo không tạo ra sự giảm đáng kể ứng xuất bề
mặt của nước, do vậy ít có xu hướng cuốn khí ngay cả khi với liều lượng cao.
Sự hấp phụ các anion trên bề mặt hạt ximăng cũng kém bền hơn trong trường hợp
dùng chất làm chậm (ví dụ muối axít hydroxycacboxylic) và quá trình diễn ra phản ứng
thuỷ hoá không bị cản trở với mức độ liều lượng bình thường. Do vậy, đối với chất siêu
dẻo thông thường sẽ không có có sự làm chậm đáng kể tới quá trình ninh kết và đông
cứng.
1.2.4.5.4. Phụ gia cuốn khí
Là loại phụ gia có tác dụng tạo ra rất nhiều các bọt khí nhỏ trong bê tông để nâng cao
khả năng chịu đóng băng và tan của bê tông, tăng tính linh động của bê tông khi đổ bê tông
trong vùng nhiệt độ thấp. Tác dụng của loại phụ gia này sẽ giảm khi tăng nhiệt độ trong bê
tông và hàm lượng xi măng cao, có trộn chất độn tro bay.
Các nguyên liệu gốc thường được sử dụng để sản xuất phụ gia cuốn khí là các loại sau
đây: Lignosulfonat và abietate natri, muối của Etanoamin, sunfonat rượu béo,
alkylarylsulfonat, xà phòng kiềm của axit béo...
1.2.4.5.5. Phụ gia đông cứng nhanh
Phụ gia đông cứng nhanh là phụ gia mà khi cho vào hỗn hợp bê tông có tác dụng rút
ngắn thời gian ninh kết của hỗn hợp bê tông
Dùng để trợ giúp đổ bê tông trong thời tiết lạnh, cho phép kết thúc việc đổ bê tông và
có thể tháo dỡ ván khuôn sớm.
Loại phụ gia này có thể dùng trong điều kiện để trám chỗ rò rỉ do áp lực nước, kết thúc
việc sữa chữa kết cấu sớm hơn.
Tác dụng của loại phụ gia này làm tăng nhanh quá trình ninh kết, tăng nhanh cường độ
bê tông trong thời gian ban đầu nhưng nó có thể làm giảm cường độ lâu dài của bê tông.
Nên chú ý rằng nếu dùng quá liều lượng sẽ làm cho bê tông giảm cường độ chịu lực.
Trong phụ gia đông cứng nhanh thường có ion clo nên nó có khuynh hướng gia tăng gỉ cho
các kết cấu bê tông cốt thép. Vì thế hiện nay trong sản xuất được khuyến cáo không nên sử
dụng phụ gia có chứa gốc Clo.
Các nguyên liệu để chế tạo phụ gia đông cứng nhanh là: clorua, canxi, natri, nhôm.
Các chất gốc kiềm: sufat, potat, amoniắc, cũng như các muối của chúng: cacbua, aluminat,
borat natri và borat kali, nitrat, nitrit, focmiat canxi.
1.2.4.5.6. Phụ gia kị nước
Phụ gia kỵ nước là các phụ gia cải thiện tính chống thấm nước dưới áp lực của bê tông
và chống ẩm bằng cách ngăn sự hấp phụ mao quản trong bê tông.
Các chất kỵ nước, bao gồm các hỗn hợp của các nguyên liệu sau:
˗ Các chất bột mịn (kieselguliv, bentonit, vôi béo, nhũ tương của chất dẻo).
˗ Các muối axit béo (sterat - oleat...)
˗ Các chất làm dẻo (polime, lignosulfonat)
˗ Các sản phẩm khác (sulfat nhôm, chất keo nở phồng có gốc tảo biển)
˗ Các chất tăng nhanh đông cứng: clorua, xút,.. trong trường hợp một trong các sản
phẩm là một chất cuốn khí hoặc một chất làm chậm đông cứng
Các chất kỵ nước tác động trước hết về mặt vật lý là bịt các lỗ rỗng và các ống dẫn nhỏ
hơn vào các hạt rất nhỏ mà chúng chứa, hoặc là vào các sản phẩm kết tủa hoặc nở phồng.
Nhưng các chất kỵ nước chỉ có thể bịt được các lỗ rỗng, nếu chúng tương đối nhỏ.
Chúng không thể làm kín được cho một loại bê tông xấu, phối hợp không tốt, có những lỗ
rỗng lớn hoặc những chỗ không đồng nhất.
Các ứng dụng chính của phụ gia kỵ nước như sau:
˗ Sản xuất bê tông của các công trình thuỷ lợi: bể chứa, bể nước, kênh dẫn, bể bơi,
tường móng, chỗ chữ nước, silo
˗ Sản xuất vữa chống thấm: lớp phủ (ban công, hầm, gara, cầu, sàn nhà công nghiệp,...)
˗ Sản xuất vũa trát mặt ngoài, mối nối của khối xây, lớp phủ của ống dẫn cống.
1.2.4.5.7. Phụ gia chống thấm
Là loại phụ gia để giảm mức độ truyền dẫn hơi nước ẩm tiết ra trong dạng lỏng hay hơi
nước từ trong bê tông hay đi qua bê tông. Các loại phụ gia này thường bắt nguồn từ các
loại vật liệu hạt nhỏ có tính pozzolanic nghĩa là nó có thể phản ứng với hydroxide canxi
được giải phóng từ sự thuỷ hoá xi măng để tạo ra một thành phần có tính xi măng chèn vào
các lỗ trống.
Phụ gia chống thấm có thể tạo dưới dạng bột, hồ hay dạng lỏng và có thể chứa vật liệu
lấp kín lỗ rỗng hay vật liệu kỵ nước. Các loại vật liệu chính trong cấp hạng vật liệu lấp kín
các lỗ rỗng là: silicát của sôđa, nhôm sunfat hay kẽm sunfat, nhôm clorua và kẽm clorua.
Đây là những chất lấp kín lỗ rỗng rất linh hoạt về mặt hoá học.
Hơn nữa, chúng cũng làm tăng tốc độ linh kết của bê tông và vì vậy tạo cho bê tông
tính chống thấm tốt hơn ngay ở giai đoạn đầu. Những vật liệu lấp kín không linh hoạt về
mặt hoá học như đá phấn, v.v... thường được nghiền rất mịn. Tác dụng chính của chúng là
cải thiện tính dễ thi công và giảm lượng nước khi tính dễ thi công đã định. Nó làm cho bê
tông đặc chắc và cơ bản là chống thấm. Một số loại phụ gia khác có thể chứa Butyl strearat
cao cấp hơn xà phòng nhưng lại không có tác dụng tạo bọt. Butyl strearat cao cấp hơn xà
phòng và làm việc như một chất kỵ nước trong bê tông.
Các loại dầu khoáng không có chất béo hoặc là dầu thực vật cũng đã được chứng minh
là rất có hiệu quả trong việc chế tạo bê tông chống thấm.
Việc sản xuất bê tông có độ thấm thấp hay cao phụ thuộc rất lớn vào việc đổ bê tông
một cách đồng đều có thành công hay không.
Một chất nào đó mà làm tăng tính dẻo của hỗn hợp đã cho mà không gây tác dụng có hại
hoặc hạn chế hiện tượng rỉ nước và vì thế giảm được số lỗ rỗng trong bê tông, thì cũng
được coi là phụ gia giảm tính thấm, các chất cuốn khí cũng được coi là thuộc loại này vì
chúng làm tăng tính rễ thi công, tính dẻo của bê tông, góp phần làm giảm lượng nước và
hiện tượng rỉ nước trong bê tông.
Phụ gia chống thấm được sử dụng cho:
- Mọi ứng dụng đòi hỏi chống thấm cho bê tông như tường bao và sàn, bồn chứa, ống
nước, đường ngầm, si-lo và hồ chứa
- Bê tông khối và gạch
- Panel và vữa trát nghèo xi măng
- Tường bao và nền các bồn chứa.
- Các cấu kết bê tông đòi hỏi lớp trát mặt, gạch lót hoặc sơn lót
1.2.4.5.8. Phụ gia trợ bơm
Là loại phụ gia để cho bê tông trơn hơn, dễ dàng bơm bê tông cho cự ly xa tránh phân
tầng bê tông. Tác dụng của loại phụ gia này là ép nước ở trong hồ xi măng, làm cho hồ xi
măng trở nên dẻo hơn và chui vào các khe hở của cốt liệu làm cho bê tông trơn.
Loại phụ gia này chỉ dùng cho bê tông được thiết kế với cấp phối giành cho bê tông
bơm, không dùng cho bê tông được thiết kế với cấp phối bình thường.
1.2.4.5.9. Phụ gia trương nở
Phụ gia này làm tăng thể tích của vữa hoặc của bê tông để sản xuất vữa bơm cho bu
lông neo, chèn chân cột, sản xuất bê tông tự ứng suất.Loại phụ gia này hoạt động trong lúc
thuỷ hóa xi măng hoặc tự nở hoặc phản ứng với các thành phần khác của bê tông tạo ra sự
trương nở. Vật liệu của loại phụ gia có thể có ba loại. Loại có chứa sắt và chất gia tăng
oxit, loại phụ gia tạo khí chứa bột nhôm, loại có chứa oxit canxi tự do.
Do đó khi dùng phải xem xét kỹ việc dùng với các phụ gia khác cho tương thích, nếu
không bê tông sẽ bị phá hoại. Việc dùng quá liều lượng phụ gia sẽ làm cho bê tông bị phá
vỡ do lực giãn nở trong bê tông.
1.2.5. Vai trò chính của các thành phần trong bê tông
Cốt liệu lớn: là bộ khung chịu lực của bê tông sau khi hồ bê tông gắn kết lại.
Cốt liệu nhỏ: làm tăng độ đặc và giảm khả năng chống co cho bê tông.
Chất kết dính và nước: là thành phần hoạt tính của bê tông, chúng tác dụng với nhau
tạo thành hồ chất kết dính bao bọc xung quanh hạt cốt liệu. Nó lấp đầy các lỗ rỗng giữa
các hạt cốt liệu, đồng thời làm vai trò là chất bôi trơn tạo độ dẻo cho hỗn hợp bê
tông.Trong quá trình ngưng kết rắn chắc, hồ chất kết dính làm nhiệm vụ liên kết các hạt
cốt liệu với nhau tạo thành 1 khối.
Phụ gia: dùng để cải thiện một số tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông.
1.2.6. Tính chất của bê tông
Cường độ của bê tông: là độ cứng rắn của bê tông chống lại các lực từ ngoài mà
không bị phá hoại.
Cường độ của bê tông phản ánh khả năng chịu lực của nó. Cường độ của bê tông phụ
thuộc vào tính chất của xi măng, tỷ lệ nước và xi măng, phương pháp đổ bê tông và điều
kiện đông cứng.
Đặc trưng cơ bản của cường độ bê tông là "mác" hay còn gọi là "số liệu".
Mác bê tông ký hiệu M, là cường độ chịu nén tính theo (N/mm2 ) của mẫu bê tông tiêu
chuẩn hình khối lập phương, kích thước cạnh 15cm, tuổi 28 ngày được dưỡng hộ và thí
nghiệm theo điều kiện tiêu chuẩn (t0 20±2 0C), độ ẩm không khí W 90÷100%. Mác M là
chỉ tiêu cơ bản nhất đối với mọi loại bê tông và mọi kết cấu. Tiêu chuẩn nhà nước quy định
bê tông có các mác thiết kế sau:
˗ Bê tông nặng: M100, M150, M200, M250, M300, M350, M400, M500, M600. Bê
tông nặng có khối lượng riêng khoảng 1800 ÷2500kg/m3 cốt liệu sỏi đá đặc chắc
˗ Bê tông nhẹ: M50, M75, M100, M150, M200, M250, M300 bê tông nhẹ có khối lượng
riêng trong khoảng 800 ÷1800kg/m3 , cốt liệu là các loại đá có lỗ rỗng, keramzit, xỉ
quặng...
Trong kết cấu bê tông cốt thép chịu lực phải dùng mác không thấp hơn M150. Cường
độ của bê tông tăng theo thời gian, đây là một tính chất đáng quý của bê tông, đảm bảo cho
công trình làm bằng bê tông bền lâu hơn những công trình làm bằng gạch, đá, gỗ, thép.Lúc
đầu cường độ bê tông tăng lên rất nhanh, sau đó tốc độ giảm dần.
Trong môi trường (nhiệt độ, độ ẩm) thuận lợi sự tăng cường độ có thể kéo dài trong
nhiều năm, trong điều kiện khô hanh hoặc nhiệt độ thấp thì cường độ bê tông tăng không
đáng kể.
Tính co ngót của bê tông
Trong quá trình rắn chắc, bê tông thường phát sinh biến dạng thể tích, nở ra trong nước
và co lại trong không khí.
Về giá trị tuyệt đối độ co lớn hơn độ nở 10 lần một giới hạn nào đó, độ nở có thể làm
tốt hơn cấu trúc của bê tông còn hiện tượng co ngót luôn kéo theo hậu quả xấu.
Bê tông bị co ngót do nhiều nguyên nhân: trước hết là sự mất nước hoặc xi măng, quá
trình Cacbon hoá Hyđroxit trong đá xi măng. Hiện tượng giảm thể tích tuyệt đối của hệ xi
măng - nước.
Co ngót là nguyên nhân gây ra nứt, giảm cường độ, chống thấm và để ổn định của bê
tông, và bê tông cốt thép trong môi trường xâm thực.
Vì vậy đối với những công trình có chiều dài lớn, để tránh nứt người ta đã phân đoạn
để tạo thành các khe co dãn.
Tính chống thấm của bê tông đặc trưng bởi độ thẩm thấu của nước qua kết cấu bê
tông. Độ chặt của bê tông ảnh hưởng quyết định đến tính chống thấm của nó. Để tăng
cường tính chống thấm phải nâng cao độ chặt của bê tông bằng cách đầm kỹ, lựa chọn
tốt thành phần cấp phối hạt của cốt liệu, giảm tỷ lệ nước, xi măng ở vị trí số tối thiểu.
Ngoài ra để tăng tính chống thấm người ta còn trộn bê tông một số chất phụ gia.
Quá trinh đông cứng của bê tông và biện pháp bảo quản cho bê tông
Quá trình đông cứng của bê tông phụ thuộc vào quá trình đông cứng của xi măng
thời gian đông kết bắt đầu không sớm hơn 45 phúT.
Vì vậy sau khi trộn bê tông xong cần phải đổ ngay để tranh hiện tượng vữa xi
măng bị đông cứng trước khi đổ thời gian từ lúc bê tông ra khỏi máy trộn đến lúc đổ
xong 1 lớp bê tông (không có tính phụ gia) không quá 90' khi dùng xi măng
portland không quá 110', khi dùng xi măng portland xỉ, tro núi lửa, xi măng pulơlan.
Thời gian vận chuyển bê tông (kể từ lúc đổ bê tông ra khỏi máy trộn) đến lúc đổ
vào khuôn và không nên lâu quá làm cho vữa bê tông bị phân tầng.
1.2.7. Thực trạng phát triển của bê tông Việt Nam
Ngày 30/5 tại Hà Nội, Hội Bê tông Việt Nam và Công ty Cổ phần FECON phối hợp tổ
chức Hội nghị thường niên năm 2020 với sự tham dự của gần 100 đại biểu là các chuyên
gia, giáo sư, tiến sỹ và các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng.
Đây là hoạt động thường niên của Hội Bê tông Việt Nam nhằm trao đổi thông tin, tăng
cường hợp tác, đóng góp những kiến thức cho sự phát triển bền vững nói chung và công
nghiệp bê tông nói riêng.
Phát biểu tại Hội nghị, ông Nguyễn Quang Hiệp, Phó Vụ trưởng Vụ Vật liệu xây dựng,
Bộ Xây dựng đánh giá: Công nghệ thi công bê tông ở Việt Nam trong thời gian qua có
những bước tiến lớn, tiệm cận với các nước tiên tiến về tính năng của bê tông, năng suất,
chất lượng sản phẩm bê tông, hầu hết các loại công nghệ thi công bê tông đều đã có mặt ở
Việt Nam…
Tuy nhiên, hiện nay nguồn nguyên liệu để sản xuất bê tông truyền thống (cát tự nhiên)
ngày càng cạn kiệt, trong khi đó phế thải công nghiệp có tiềm năng sử dụng làm vật liệu
xây dựng thải ra hàng năm rất lớn nhưng thực tế chưa sử dụng được nhiều.
Với định hướng phát triển bền vững, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, nhiên liệu, Bộ
Xây dựng đã dự thảo Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng giai đoạn 2021 - 2030, định
hướng đến năm 2050 với những nội dung liên quan đến phát triển công nghiệp bê tông,
Phó Vụ trưởng Vụ Vật liệu xây dựng cho biết.
Tiến sỹ Hoàng Minh Đức, Giám đốc Viện chuyên ngành Bê tông, Viện Khoa học công
nghệ xây dựng nêu quan điểm, các tiêu chuẩn lĩnh vực bê tông được áp dụng trong ngành
Xây dựng, Giao thông và Thủy lợi hiện nay đang có sự chồng lấn, đan xen nhất định.
Để góp phần hoàn thiện, đồng bộ hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về vật liệu xây
dựng và nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm, trong thời gian tới Viện
sẽ thực hiện rà soát, hủy bỏ những tiêu chuẩn không còn phù hợp, biên soạn các tiêu chuẩn
mới căn cứ trên hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế hiện nay.
Tại Hội nghị cũng tập trung thảo luận về những thành tựu, giải pháp tối ưu trong thi
công bê tông áp dụng cho công trình hiện đại gồm: Ứng dụng công nghệ phụt vữa thân cọc
cho cọc khoan nhồi khu vực Thành phố Hồ Chí Minh; giải pháp tối ưu cho sàn bê tông cốt
sợi thép Dramix; giải pháp sàn liên hợp Lysaght BonDek II cho công trình hiện đại; sản
phẩm cấu kiện bê tông đúc sẵn chuyên dụng cho các dự án đặc biệt.
Ông Hà Thế Phương, Phó Chủ tịch Công ty Cổ phần FECON nhấn mạnh, bê tông luôn
đóng vai trò quan trọng trong cả 5 lĩnh vực kinh doanh của FECON, thách thức đặt ra là
nâng cao được chất lượng bê tông cũng như giữ được tính ổn định; mặt khác giảm được
giá thành của bê tông. Chính vì lý do đó, đội ngũ chuyên gia và kỹ thuật viên của FECON
đã không ngừng nỗ lực nghiên cứu và cải tiến để đưa ra các giải pháp về bê tông có tính
thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường.
Bên cạnh đó, nhiều tham luận đưa ra thảo luận và nhận được sự quan tâm của đại biểu
như: Chính sách của Nhà nước về phát triển công nghiệp bê tông; Tiêu chuẩn lĩnh vực bê
tông - hiện trạng và định hướng phát triển; Báo cáo thực tiễn áp dụng các tiêu chuẩn quốc
gia trong sản xuất cọc bê tông ly tâm cường độ cao
1.3. Bê tông hàm lượng tro bay cao (HVFC)
1.3.1. Khái niệm
Bê tông hàm lượng tro bay cao “High Volume Fly Ash Concrete” (HVFC), được biết
đến là có hàm lượng tro bay (FA) thay thế xi măng portland trên 50%.
Nó khác hoàn toàn với bê tông hệ geopolymer có thể thay thế tro bay 100%, HVFC
không yêu cầu bảo dưỡng nhiệt, không đòi hỏi sử dụng kiềm cao, đó là một ưu điểm so với
bê tông geopolymer trong ngành xây dựng.
Tuy nhiên HVFC có nhược điểm lớn đó là phát triển cường độ chậm, đặc biệt ở tuổi
sớm, làm hạn chế tính ứng dụng của loại bê tông này.
Đây cũng được coi là bê tông xanh thân thiện với môi trường do đáp ứng được nhiều
chỉ tiêu như tính chất kĩ thuật và ít tác động đến môi trường:
˗ Tính công tác, độ tách nước, tách vữa ít hơn, nhiệt thủy hóa, cường độ tuổi muộn,
giảm độ co ngót.
˗ Độ bền: tính thấm rất thấp; ăn mòn sulfat, clo ăn mòn cốt thép, kiềm silic, carbonat
hóa.
˗ Tác động môi trường ít: dùng ít XM, SOx, NOx, CO2. Đồng thời xử lý FA phế thải
lớn dẫn đến sự phát triển bền vừng cho ngành xây dựng cũng như giảm tình trạng ô
nhiễm môi trường, hao hụt tài nguyên thiên nhiên.
1.3.2. Tính cơ học
Đáp ứng được các tính chất cơ học như: cường độ nén đạt tối thiểu 40 MPa (28 ngày),
uốn, nén chẻ, mô đun đàn hồi và độ co ngót khô.
Ngoài ra các tính chất về độ bền của bê tông cũng được xem xét như: cacbonat hóa,
bền trong môi trường xâm thực sunfat và clorua.
Bê tông HVFC có tác động môi trường thấp hơn bê tông thông thường thì nó còn được
coi là bê tông tính năng cao với các ưu điểm, những tính chất sau:
Tính công tác
Bổ sung tro bay làm tăng tính công tác khi so sánh với bê tông thông thường có cùng
hàm lượng nước. Hình dạng hình cầu nhẵn và phân bố kích thước hạt của tro bay giúp cải
thiện tính công tác của bê tông và do đó nhu cầu về nước giảm, góp phần tăng cường độ
lâu dài.
Để đạt được cường độ tuổi sớm, HVFC thường sử dụng tỷ lệ nước/ xi măng thấp dưới
0,35. Khi sử dụng tro bay ở hàm lượng cao được cho là làm giảm lượng nước trộn cần thiết
khoảng 15 đến 20%. Cứ 10% tro bay được thêm vào thì mức giảm nước là khoảng 3%.
Yêu cầu về thời gian bảo dưỡng tối thiểu là 7 ngày vì đặc trưng phát triển cường độ tuổi
muộn. Tính chất vượt trội của HVFC là nâng cao tính bền của bê tông do giảm lượng
Canxi Hydroxide, chất dễ hòa tan rửa trôi nhất trong các sản phẩm hydrat hóa. Độ thấm
nước trong bê tông HVFC cũng thấp hơn bê tông thông thường.
Thời gian đông kết (ninh kết)
Do hàm lượng xi măng thấp trong HVFC và phản ứng pozzolanic chậm của tro bay,
thời gian đông kết của bê tông sẽ tăng lên. Thông thường thời gian đông kết của hỗn hợp
bê tông HVFC cao hơn bê tông thường sử dụng hoàn toàn xi măng portland OPC khoảng 2
giờ.
Độ co ngót khô
Tỷ lệ nước/xi măng thấp hơn và lượng sử dụng xi măng thấp trong HVFC làm giảm độ
co ngót khô. Các nghiên cứu chỉ ra rằng độ co ngót khô trong HVFC ít hơn so với bê tông
thông thường.
Ngoài ra, HVFC làm giảm các vết nứt do co ngót, do hàm lượng nước giảm dẫn đến
lượng nước thoát ra sau khi đông kết cũng giảm, ít tạo các lỗ rỗng trong vữa và bê tông.
Cũng do giảm tổng khối lượng của xi măng nên nhiệt hydrat hóa thấp hơn cũng làm giảm
nứt do co ngót do nhiệt.
Nhiệt hydrat hóa
Thay thế một phần xi măng Portland bằng tro bay làm giảm nhiệt hydrat hóa. Thay thế
tro bay 50% làm giảm 23% nhiệt độ của bê tông, trong khi thay thế 70% bằng tro bay có
thể làm giảm tới 45% nhiệt độ của bê tông.
Cường độ nén
Sự phát triển cường độ nén theo thời gian phụ thuộc vào khối lượng xi măng thay thế,
tuổi của bê tông và loại tro bay. Sự tăng cường độ ở độ tuổi sớm cao hơn của tro bay loại
C so với tro bay loại F.
Cường độ nén ở tuổi muộn dài ngày lại cao hơn khi sử dụng tro bay loại F do tro bay
loại F được cải thiện cường độ nhờ vào phản ứng pozzolanic chậm của nó.
Cường độ tuổi muộn cao hơn cũng được giải thích là do các lỗ mao quản, mao mạch
nhỏ hơn và vi cấu trúc dày đặc hơn do các phản ứng pozzolanic tạo ra. Do đó bảo dưỡng
đủ độ ẩm đến tối thiểu 7 ngày là điều cần thiết để đảm bảo rằng sự phát triển cường độ cho
các tuổi muộn sau này diễn ra. Để đạt được độ bền sớm, tỷ lệ nước/ xi măng thấp là rất cần
thiết.
Cường độ nén ở tuổi muộn dài ngày của HVFC thường vượt cao hơn so với bê tông
thông thường và cường độ nén đối với loại bê tông này thường được đề nghị ở tuổi 56
ngày.
Bê tông thay thế 40% xi măng bằng tro bay và đạt được cường độ nén 45 MPa ở tuổi
28 ngày với tỷ lệ nước/bột 0,4. Cường độ nén tuổi sớm của bê tông giảm nhưng có sự gia
tăng mạnh ở tuổi muộn hơn.
Bê tông có hàm lượng tro bay cao hơn 40% cho thấy cường độ thấp hơn 28 ngày
nhưng có cường độ cao hơn sau 56 ngày. Nhưng đối với bê tông có hàm lượng tro bay
dưới 40% thì cường độ nén cao hơn ở 28 ngày.
Điều này là do cường độ của bê tông là một hàm tuyến tính của tỷ lệ nước/ chất kết
dính, chất lượng của tro bay và xi măng và tuổi đóng rắn.
Độ bền
Khả năng thấm của HVFC là rất thấp, tính thấm của HVFC giảm đáng kể, mặc dù
cường độ của bê tông hàm lượng tro bay cao ở tuổi sớm và ở 28 ngày còn hạn chế. HVFC
cải thiện tính công tác, giảm co ngót do nhiệt hydrat hóa và co ngót khô, tăng độ bền cho
bê tông.
Tăng hàm lượng tro bay từ 30% lên 45% tăng độ bền bê tông mà không làm suy giảm
cường độ nén và uốn.
1.3.3. Cơ sở khoa học của tro bay trong HVFC
CSKH (tro bay): Hiệu ứng ổ bi - Phân tán - Tường chắn - Tăng đặc vi cấu trúc
Hiệu ứng ổ bi (Ball Bearing Effect)
Hạt tro bay có dạng hình cầu và kích thước nhỏ hơn các chất thành phần trong hỗn hợp
bê tông HVFC nên dễ bàng bao bọc các xi măng nên tăng khả năng bôi trơn, giúp tăng tính
công tác cho hỗn hợp bê tông.
Do đó có thể giảm bớt hàm lượng nước dùng cho hỗn hợp dẫn đến tỉ lệ W/C giảm giúp
tăng cường độ nén cho bê tông.
HIỆU ỨNG Ổ BI
100% Xi măng Xi măng + Hạt tro bay nhỏ Xi măng + Hạt tro bay lớn
Hình 1. 3: So sánh khoảng cách các chất thành phần giữa hỗn hợp có tro bay và không có
tro bay
1.3.4. Ưu nhược điểm ủa bê tông HVFC
Ưu diểm
Bê tông HVFC đạt được các chỉ tiêu cần thiết cảu bê tông xanh thân thiện với môi
tường hiện nay:
˗ Giảm phát thải gây hiệu ứng nhà kính (GHG) của xi măng với mức giảm ít nhất 50%
xi măng và cũng giảm ô nhiễm do để bay tro lưu trữ trong đất và nước.
˗ Bê tông có độ bền tốt hơn và một số tính chất kỹ thuật khác tốt hơn bê tông sử dụng xi
măng OPC bình thường. Bê tông HVFC có ưu điểm như giảm nhiệt hydrat hóa, giảm
lỗ rỗng xốp, hạn chế nước sự tách nước, độ co ngót khô giảm, tăng khả năng chống
thấm, kháng ăn mòn sulfate, độ bền theo thời gian cao.
˗ Do cấu trúc của HVFC có nhiều lượng pha C-S-H và hydrat nhôm canxi nên cải thiện
cường độ ở tuổi muộn và giảm tính thấm, do đó các đặc tính bền được cải thiện.
˗ HVFC cần lượng nước nhào trộn ít hơn, do nhiều hạt tro bay hình cầu, bề mặt nhẵn,
nên cải thiện tính công tác cho bê tông, giảm nứt do co ngót, nứt do nhiệt và co ngót
khô, và tăng cường độ bền, tăng khả năng chống ăn mòn, xâm thực.
Sử dụng bê tông HVFC còn có khả năng giảm phát thải CO 2 toàn cầu, so với việc sản
xuất xi măng Portland cho việc sử dụng các loại bê tông thông thường
Bảng 1. 4: Ước tính giảm CO2 tương ứng hàm lượng tro bay thay thế xi măng
1 30% 17%
2 35% 28%
3 50% 54%
Nhược điểm
Một số nhược điểm như:
- Thời gian đông kết bị kéo dài, chậm phát triển cường độ.
- Cường độ tuổi sớm tương đối thấp.
- Giảm tiến độ thi công, khai thác công trình, khó sử dụng trong thời tiết lạnh.
1.3.5. Ứng dụng
Với mức thay thế tro bay lớn, bê tông HVFC có thể được sử dụng trong các kết cấu bê
tông lớn để giảm nhiệt của hydrat hóa và nứt do nhiệt như các công trình thủy điện, công
trình ngoài khơi phổ biến như kênh đào, đường hầm eo biển, đập nhân tạo…Việc sử dụng
bê tông cường độ cao có khả năng làm giảm tổng trọng lượng cho cả công trình, qua đó
tăng độ bền cho kết cấu chung.Sử dụng làm cột của các tòa nhà, việc làm cột của các tòa
nhà bằng bê tông cường độ cao sẽ làm tăng khả năng chịu tải của cột, đồng thời giảm kích
thước mặt cắt cột. Mặt khác, khi thi công lượng cốt thép, và ván khuôn sử dụng để đổ bê
tông cường độ cao cũng ít hơn rất nhiều.
Sử dụng trong các công trình xây dựng cầu, khi xây cầu, bê tông cường độ cao thường
được dử dụng làm hệ thống dầm cầu bê tông dự ứng lực. Dựa trên sự cải tiến về đặc tính
cơ học, sử dụng loại bê tông này giúp làm giảm tải trọng cho hệ thống dầm, và tăng chiều
dài kết cấu nhịp.Nếu các cấu kiện như móng, tường, cột và dầm không yêu cầu cường độ
sớm, thì HVFC có thể được sử dụng với thời gian bảo dưỡng tối thiểu là 7 ngày. Nếu
không thể đáp ứng việc bảo dưỡng tối thiểu 7 ngày, thì có thể phải sử dụng lượng tro bay
thấp hơn.
2.1.2. Xi măng
Hình 2. 3: Đá Hóa An
Sử dụng loại đá 5x20mm, 5x20mm, 10x40mm, 20x70mm được lấy từ mỏ đá Hóa An
có các chỉ tiêu đạt yêu cầu của TCVN 7570:2006.
˗ Khối lượng riêng: 2,79g/cm3
Máy trộn này sử dụng cơ chế trộn tự do như bồn trộn, đảo trộn dựa vào guồng quay
của thùng trộn. Thùng trộn hay còn gọi là cối trộn được truyền động dựa vào hệ thống
bánh răng ăn khớp.
Nạp liệu thủ công hoặc có thể sử dụng máy xúc đào.
Xả liệu nhanh, hiệu suất cao. Hỗn hợp bê tông được xả ra ngoài bằng cách lật đổ cối
trộn hướng xuống đất.
Tính cơ động thấp. Máy trộn quả lê chỉ có thể di chuyển một khoảng cách gần nhờ có
trang bị thêm bánh xe.
Máy có thể lắp động cơ điện hoặc động cơ diesel.
Máy nén
Thông số kỹ thuật:
- Dải nén: 0 - 3000kN.
- Sai số: đạt TCVN. ASTM.
- Dễ sử dụng, phù hợp TCVN.
- Hiển thị điện tử, tự động lưu giữ số liệu nén và in kết quả sau khi nén.
- Hoạt động bằng dộng cơ điện: 220V/50Hz.
Máy đo SEM
Bàn rung bê tông được sử dụng để xác định khả năng tách nước, tách vữa của hỗn hợp
bê tông tươi. Có thể gá được tất cả các loại khuôn, kết cấu đơn giản dễ sử dụng.
Dùng để sít chặt hỗn hợp bê tông đang có trong khuôn, làm cho mẫu đạt thẩm mỹ cao
hơn và mẫu đạt yêu cầu về kích thước và thể tích thì mới đạt được cường độ cao nhất.
Bể lưu mẫu
˗ Thường xuyên kiểm tra nhiệt độ bể lưu mẫu, không đặt mẫu quá cao hay quá sát nhau,
luôn sắp xếp gọn gàng ngăn nắp.
2.2.2. Dụng cụ
Cốc thủy tinh
Có kích thước nhỏ, dung lượng thể tích chứa được 250ml, được làm bằng thủy tinh
chịu nhiệt. Có thể dùng để chứa phụ gia dạng nước để dùng trong lúc trộn cấp phối.
Lưu ý: luôn rửa sạch để không còn lưu lại chất hóa học dư vì để ra môi trường sẽ dễ
xảy ra phản ứng tạo ra tạp chất làm sai lệch hóa chất khi dùng cho lần sau.
Khuôn thiết kế thêm 1 ỗ nhỏ dưới đáy của khuôn để dễ dàng lấy mẫu đúc sau khi đã
đông kết.
Dùng để đúc khuồn mẫu bê tông theo quy chuẩn.
Xẻng
Lưỡi của xẻng hình giống cái muỗng lớn được làm bằng sắt gắn liền với cán tay cầm
dài bằng gỗ dùng để xúc các chất thành phần như cát, đá, xi măng.
Lưu ý: Sau khi dùng phải rửa sạch để không sai lệch số liệu cho lần dùng sau.
Viên chuẩn để xác định cường độ nén cửa bê tông là viên mẫu lập phương kích thước
150*150*150 mm. Các viên mẫu lập phương kích thước khác viên chuẩn và các viên mẫu
trụ sau khi thử nén phải được tính đổi kết quả thử về cường độ viên chuẩn.
Kết cấu sản phẩm yêu cầu thử mẫu để nghiệm thu thi công hoặc đưa vào sửa dụng ở
tuổi trạng thái nào thì phải thử nén các viên mẫu ở đúng tuổi và trạng thái đó.
Kiểm tra và chọn hai mặt chịu nén của các viên mẫu thử sao cho:
˗ Khe hở lớn nhất giữa chúng với thước thẳng đặt áp sát xoay theo các phương không
vượt quá 0,05mm trên 100mm tính từ điểm tì thước.
˗ Khe hở lớn nhất giữa chúng với thành thước kẻ góc vuông khi đặt thành kia áp sát các
mặt kề bên của mẫu lập phương hoặc các đường sinh của mẫu trụ không vượt quá
1mm trên 100nm tính từ điểm tì thước trên mặt kiểm tra.
˗ Đối với các viên mẫu lập phương và các viên nửa dầm đã uốn không lấy mặt tạo bởi
đáy khuôn đúc và mặt hở để đúc mẫu làm hai mặt chịu nén.
Tiến hành thử
Xác định diện tích chịu lực của mẫu. Đo chính xác tới 1mm các cặp cạnh song song
của hai mặt chịu nén (đối với mẫu lập phương) các cặp đường kính vuông góc với nhau
từng đôi một trên từng mặt chịu nén (đối với mẫu trụ), xác định diện tích hai mặt chịu nén
trên và dưới theo các giá trị trung bình của các cặp cạnh hoặc các cặp đường kính đã đo.
Diện tích chịu lực nén của mẫu khi đó chính là trung bình số học diện tích của hai mặt.
Diện tích chịu lực khi thử các nửa viên dầm đã uốn gãy được tính bằng trung bình số
học diện tích các phần chung giữa các mặt chịu nén phía trên và phía dưới với các đệm
thép truyền lực tương ứng.
Xác định tải trọng phá hoại mẫu. Chọn thang lực thích hợp của máy để khi nén tải
trọng phá hoại nằm trong khoảng 20 - 80% tải trọng cực đại của thang lực nén đã chọn.
Không được nén mẫu ngoài thang lực trên.Đặt mẫu vào máy nén sao cho một mặt chịu nén
đã chọn nằm đúng tâm thớt dưới của máy.
Vận hành máy cho mặt trên của mẫu nhẹ nhàng tiếp cận với thớt trên của máy. Tiếp đó
tăng tải liên tực với vận tốc không đổi và bằng 6 r 4 daN/cm2 trong một giây cho tới khi
mẫu bị phá hoại.
Dùng tốc độ gia tải nhỏ đối với các mẫu bê tông có cường độ thấp, tốc độ gia tải lớn
đối với các mẫu bê tông cường độ cao.
Lực tối đa đạt được là giá trị tải trọng phá hoại mẫu.
Tính toán kết quả
Cường độ nén từng viên mẫu bê tông (R) được tính bằng daN/cm2 theo công thức:
P
R=α (2.1)
F
Trong đó:
P - Tải trọng phá hoại, tính bằng daN (1daN = 10 N)
F - Diện tích chịu lực kém của viên mẫu, tính bằng cm2
α - Hệ số tính đổi kết quả thử nén các viên mẫu bê tông kích thước khác viên chuẩn về
cường độ của viên mẫu chuẩn kích thước 150*150*150 mm
Giá trị α lấy theo bảng sau
Bảng 2. 4: Hệ số quy đổi giá trị α
Khi thử các mẫu trụ khoan cắt từ các cấu kiện hoặc sản phẩm mà tỉ số chiều cao với
đường kính của chúng nhỏ hơn 2 thì kết quả cũng tính theo công thức và hệ số D ghi ở
điều 4. 1 nhưng được nhân thêm với hệ số E lấy theo bảng sau.
Bảng 2. 5: Hệ số quy đổi D và E
H/d 1,9 1,8 1,7 1,6 1,5 1,4 1,3 1,2 1,1 1,0
E 0,99 0,98 0,97 0,95 0,94 0,93 0,92 0,91 0,90 0,89
Cường độ chịu nén của bê tông được xác định từ các giá trị cường độ nén của các viên
trong tổ mẫu bê tông như sau:
So sánh các giá trị cường độ nén lớn nhất và nhỏ nhất với cường độ nén của viên mẫu
trung bình.
Nếu cả hai giá trị đo đều không lệch quá 15% so với cường độ nén của viên mẫu trung
bình thì cường độ nén của bê tông được tính bằng trung bình số học của ba kết quả thử trên
ba viên mẫu. Nếu một trong hai giá trị đó lệch quá 15% so với cường độ nén của viên mẫu
trung bình thì bỏ cả hai kết quả lớn nhất và nhỏ nhất. Khi đó cường độ nén của bê tông là
cường độ nén của một viên mẫu còn lại.
Trong trường hợp tổ mẫu bê tông chi có hai viên thì cường độ nén của bê tông được
tính băng trung bình số học kết quả thử của hai viên mẫu đó.
2.3.3. Phương pháp xác định độ ninh kết
TCVN 9338:2012: Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp xác định thời gian đông
kết
Chuẩn bị mẫu
Lấy mẫu đại diện từ hỗn hợp bê tông cần thử theo quy định trong tiêu chuẩn TCVN
3105:1993.
Ghi lại thời điểm khi bắt đầu trộn nước với xi măng.
Xác định và ghi lại độ sụt của hỗn hợp bê tông theo TCVN 3106:1993.
Phần hỗn hợp bê tông còn lại sau khi thí nghiệm xác định độ sụt được sàng qua sàng 5
mm để tách phần vữa lên mặt khay không hút nước.
Trộn kỹ lại bằng tay phần vữa thu được trên mặt khay. Xác định nhiệt độ của vữa bằng
cách cắm nhiệt kế sâu vào vữa từ 5 cm tới 7 cm và ghi lại nhiệt độ của vữa khi nhiệt độ đạt
giá trị tối đa. Kết quả làm tròn tới 0,50C.
Tiến hành chuẩn bị 3 mẫu thử như sau:
˗ Xúc vữa vào 3 khuôn chứa, mỗi khuôn một lần làm thành một lớp.
˗ Đầm chặt mẫu vữa trong khuôn chứa và làm phẳng bề mặt.
Đầm chặt mẫu cho đến khi hồ xi măng nổi đều lên bề mặt mẫu có thể được thực hiện
như sau:
˗ Đối với hỗn hợp bê tông có tính công tác mác D3, D4 theo TCVN 9340:2012 hoặc hỗn
hợp vữa, bê tông chảy tự đầm lèn sử dụng một trong hai cách sau:
+ Dập khuôn chứa mẫu vữa trên một bề mặt cứng;
+ Dùng que chọc gõ vào thành khuôn chứa mẫu vữa.
˗ Đối với hỗn hợp bê tông có tính công tác mác D1. D2 theo TCVN 9340:2012 sử dụng
một trong hai cách sau:
+ Đầm vữa bằng que chọc. Mỗi một diện tích bề mặt mẫu vữa 645 mm2 được đầm 1 lần
và phân bố các nhát đầm đồng đều trên toàn bộ tiết diện mẫu. Sau khi đầm xong, dùng
que chọc gõ nhẹ vào thành khuôn để làm kín các lỗ do que chọc để lại và để làm phẳng
bề mặt mẫu.
+ Dùng bàn rung. Bàn rung mẫu phải phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN
3105:1993.
˗ Đối với hỗn hợp bê tông có độ sụt nhỏ hơn 10 mm, phải sử dụng bàn rung để đầm chặt
và làm phẳng bề mặt mẫu. Bàn rung mẫu phải phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn
TCVN 3105:1993.
Sau khi chuẩn bị mẫu xong, bề mặt của vữa phải thấp hơn miệng khuôn ít nhất là
10mm.Nhiệt độ thử nghiệm được quy định như sau:
˗ Đối với các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm: là nhiệt độ tiêu chuẩn (27 ± 2)0C,
hoặc theo quy định khác của người sử dụng.
˗ Đối với các thử nghiệm ngoài hiện trường: theo nhiệt độ môi trường xung quanh hoặc
theo quy định của người sử dụng.
Đo và ghi nhận nhiệt độ không khí môi trường trong quá trình thử nghiệm. Để tránh
bay hơi ẩm cần che đậy mẫu trong suốt thời gian thử nghiệm bằng một loại vật liệu thích
hợp như vải ẩm, tấm nhựa, trừ những lúc phải hút nước tách ra hoặc khi thử xuyên.
Tiến hành thử
Hút bỏ nước tách: ngay trước khi tiến hành thử xuyên, dùng pipet hoặc một dụng cụ
thích hợp khác hút nước tách ra trên bề mặt mẫu vữa. Để thuận tiện cho việc thu nước tách
ra, 2 min trước khi hút nước cẩn thận đặt nghiêng khuôn một góc khoảng 100 so với
phương ngang bằng cách chèn một miếng kê dưới một bên đáy khuôn.
Xác định cường độ kháng xuyên:
Lắp một kim xuyên có đường kính thích hợp (thường bắt đầu bằng kim có tiết diện lớn
nhất, và sau đó tùy theo mức độ đông kết của mẫu vữa, dùng các kim có tiết diện nhỏ dần
cho tới kim tiết diện 16 mm2) vào lực kế và đặt bề mặt đầu kim tiếp xúc với bề mặt vữa.
Tác dụng lực theo phương thẳng đứng vào lực kế một cách từ từ và đều đặn cho đến
khi kim xuyên cắm sâu vào vữa (25 ± 2) mm (đến vạch khắc trên thân kim). Thời gian cần
thiết để xuyên đến độ sâu (25 ± 2) mm là (10 ± 2) s.
Ghi lại lực cần thiết để xuyên sâu đến 250 mm và thời gian thử nghiệm ,được tính kể
từ khi xi măng bắt đầu trộn với nước đến thời điểm tác dụng lực.
Tính cường độ kháng xuyên bằng cách chia trị số lực xuyên ghi nhận được cho diện
tích đầu mũi kim và ghi kết quả tính toán với độ chính xác tới 0,1 MPa.
Trong các lần thử nghiệm tiếp theo cần chú ý tránh các khu vực vữa đã bị xới trộn bởi
các lần thử nghiệm trước đó. Khoảng cách biên giữa các lỗ do kim xuyên để lại phải không
nhỏ hơn 2 lần đường kính của kim sẽ sử dụng và không được nhỏ hơn 15 mm. Khoảng
cách biên giữa lỗ kim xuyên và thành khuôn chứa mẫu vữa phải không nhỏ hơn 25 mm.
Chú thích:
Chỉ dẫn về thời điểm thử:
˗ Đối với các hỗn hợp bê tông thông thường trong điều kiện nhiệt độ cao phòng thí
nghiệm ((27 ± 2)0C), thì lần cắm kim xuyên đầu tiên nên tiến hành sau 3 h đến 4 h tính
từ khi xi măng tiếp xúc với nước. Các lần thử nghiệm tiếp theo được thực hiện sau các
khoảng thời gian từ 0,5 h đến 1h.
˗ Đối với các hỗn hợp bê tông có sử dụng phụ gia rắn nhanh, hoặc ở nhiệt độ cao hơn
nhiệt độ phòng thí nghiệm, thì nên tiến hành lần thử đầu tiên sau 1 h đến 2 h kể từ khi
xi măng tiếp xúc với nước và khoảng thời gian giữa các lần thử tiếp theo là 0,5 h.
˗ Đối với các hỗn hợp bê tông có sử dụng phụ gia chậm đông kết, hoặc ở nhiệt độ thấp
hơn nhiệt độ tiêu chuẩn của phòng thí nghiệm, thì lần thử đầu tiên có thể lùi lại đến
thời điểm thời gian thử nghiệm đạt từ 4 h đến 5 h.
˗ Trong mọi trường hợp, khoảng thời gian giữa các lần thử có thể được điều chỉnh nếu
cần, tùy theo tốc độ đông kết của hỗn hợp vữa sao cho có thể đạt được số lần cắm kim
xuyên yêu cầu.
Số lần thử xuyên kim yêu cầu
Thực hiện ít nhất 6 lần thử xuyên kim cho mỗi mẫu thử xác định thời gian đông kết,
với các khoảng thời gian có trị số sao cho có thể xây dựng được một đường cong hợp lý
thể hiện quan hệ giữa cường độ kháng xuyên và thời gian thử nghiệm (xem chú thích).
Tiếp xúc thử nghiệm cho đến khi có ít nhất một chỉ số cường độ kháng xuyên bằng
hoặc vượt giá trị 27,6 MPa.
Chú thích: Một đường cong hợp lý là đường cong thể hiện sự phát triển tổng thể của
cường độ kháng xuyên và bao gồm tất cả các điểm số liệu trước và sau thời gian bắt đầu và
kết thúc đông kết. Đối với các hỗn hợp đông kết bình thường, các điểm thử nghiệm thường
được lấy sau những khoảng thời gian bằng nhau.
Tính toán kết quả
Xác định thời gian bắt đầu đông kết
Từ điểm ứng với cường độ kháng xuyên bằng 3,5 MPa trên trục tung kẻ 1 đường thẳng
song song với trục hoành cho giao nhau với 3 đường cong đã vẽ theo 8.1. Từ các điểm
giao nhau này dóng các đường kẻ song song với trục tung, cắt trục hoành tại các điểm
tương ứng 3 kết quả thời gian bắt đầu đông kết của 3 mẫu thử song song, tính chính xác
đến 5 min.
Xác định thời gian kết thúc đông kết
Từ điểm ứng với cường độ kháng xuyên bằng 27,6 MPa kẻ 1 đường thẳng song song
với trục hoành cho cắt với 3 đường cong đã vẽ theo 8.1. Từ các điểm giao nhau này dóng
các đường kẻ song song với trục tung, cắt trục hoành tại các điểm tương ứng 3 kết quả thời
gian kết thúc đông kết của 3 mẫu thử song song, tính chính xác đến 5 min. Thời gian bắt
đầu và kết thúc đông kết của hỗn hợp bê tông là giá trị trung bình của 3 mẫu thử song
song, làm tròn đến 5 min.
2.3.4. Phương pháp đo độ hút nước
TCVN 3113 : 1993: Bê tông nặng - Phương pháp xác định độ hút nước
Chuẩn bị mẫu thử
Lấy 3 viên mẫu hình dạng bất kỳ theo điều 3.4 của TCVN 3105: 1993. Lau hoặc rửa
sạch bụi bẩn bám trên mẫu.
Tiến hành thử
Đặt các viên mẫu vào thùng ngâm (các viên mẫu lăng trụ và khối trụ đặt nằm). Để
nước ngập một phần ba chiều cao mẫu và ngâm như vậy trong một giờ. Tiếp đó đổ thêm
nước ngập đến hai phần ba chiều cao mẫu và ngâm thêm một giờ nữa. Cuối cùng đổ nước
ngập trên mặt trên của mẫu khoảng 5cm và giữ mức nước ở độ cao này cho tới khi mẫu
bão hoà nước.
Cứ sau mỗi 24 giờ ngâm nước thì vớt mẫu ra một lần, dùng dẻ ẩm lau ráo mặt ngoài
rồi cân chính xác tới 0,5%.Mẫu được coi là bão hoà nước khi sau hai lần cân kế tiếp nhau
khối lượng mẫu chênh lệch nhau không quá 0,2% .Các viên mẫu sau khi bão hoà nước
được đặt trong tủ sấy với nhiệt độ 105 - 1100C để sấy khô đến khối lượng không đổi.
Khối lượng không đổi là khối lượng mà chênh lệch giữa hai lần cân kế tiếp nhau (thời
gian cân cách nhau 24 giờ) không vượt quá 0,2%.Nếu mẫu không dùng vào mục đích khác
sau khi thử độ hút nước thì cho phép đập nhỏ mẫu để sấy cho nhanh. Khi đó cần giữ gìn để
không bị mất các mảnh vỡ của mẫu.
Tính toán
Độ hút nước của từng viên mẫu được tính bằng % theo công thức:
m 1 − m0
H= .100 ( 2.2)
m0
Trong đó:
m1 - Khối lượng viên mẫu ở trạng thái bão hóa nước, tính bằng g
m0 - Khối lượng viên mẫu ở trạng thái sấy khô tới khối lượng không đổi, tính bằng g
Độ hút nước của bê tông là trung bình số học của ba ( hoặc hai nếu tổ mẫu chỉ số hai viên).
Kết quả chính xác tới 0,1%.
2.3.5. Các phương pháp đánh giá vật liệu
Các TCVN để đánh giá tính chất của vật liệu thành phần chế tạo:
2.3.5.1. Xi măng [9]
Các yêu cầu kỹ thuật của xi măng OPC được đánh giá theo “TCVN 2682:2009: Xi
măng Portland - Yêu cầu kỹ thuật ”.
Yêu cầu kỹ thuật
Bảng 2. 6: Các chỉ tiêu của xi măng Portland
MỨC
F 12 15 8* 5*
Hàm lượng MKN (% khối lượng)
không lớn hơn
C 5 9 7 5
F
Độ ẩm (% khối lượng) khối lượng 3
C
F
Lượng sót sàng 45 mm (% khối
24 34 40 18
lượng) không lớn hơn
C
F
Lượng nước yêu cầu so với mẫu
105 105 100 105
đối chứng (%) không lớn hơn
C
F
Hàm lượng ion Cl- (% khối
0.1 - - 0.1
lượng) không lớn hơn
C
Tro bay dùng cho xi măng cần đáp ứng chỉ tiêu chất lượng quy định sau.
Bảng 2. 8: Các chỉ tiêu kỹ thuật của tro bay dùng cho xi măng
Mức
Tro axit Tro bazơ
Chỉ tiêu
F C
* Khi đốt than antraxit, có thể sử dụng tro bay với hàm lượng MKN tới 12%
theo thỏa thuận hoặc theo kết quả thử nghiệm được chấp nhận
Bảng 2. 9: Yêu cầu kỹ thuật đối với vôi calci cho xây dựng
Vôi hydrat
Vôi sống
Tên chỉ tiêu (bột)
Độ nguyễn của vôi tôi (L/kg) Chỉ thử khi yêu cầu
Khối lượng thể tích của vôi tôi
(kg/m3)
2.3.5.4. Cốt liệu (cát, đá)
Áp dụng theo “TCVN 7570:2006 - Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật”.
Cát
Theo giá trị môđun độ lớn, cát dùng cho bê tông và vữa được phân ra hai nhóm chính:
- Cát thô khi môđun độ lớn trong khoảng từ lớn hơn 2,0 đến 3,3;
- Cát mịn khi môđun độ lớn trong khoảng từ 0,7 đến 2,0.
Bảng 2. 10: Thành phần hạt của cát
lỗ sàng
5-10 5-20 5-40 5-70 10-40 10-70 20-70
(mm)
100 - - - 0 - 0 0
70 - - 0 0-10 0 0-10 0-10
40 - 0 0-10 40-70 0-10 40-70 40-70
20 0 0-10 40-70 … 40-70 … 90-100
10 0-10 40-70 … … 90-100 90-100 -
5 90-100 90-100 90-100 90-100 - - -
(Chú thích: Có thể sử dụng cốt liệu lớn với kích thước cỡ hạt nhỏ nhất đến 3 mm, theo
thoả thuận).
Bảng 2. 14: Hàm lượng bùn, bụi, sét trong cốt liệu lớn
Cấp bê tông Hàm lượng bùn, bụi, sét (% khối lượng không lớn
hơn)
- Cao hơn B30 1,0
- Từ B15 đến B30 2,0
- Thấp hơn B15 3,0
2.2.5.5. Phụ gia (dùng cho bê tông) [8]
Các tiêu chuẩn phụ gia dùng cho bê tông theo “TCVN 8826:2011 - Phụ gia hóa học
cho bê tông”
Yêu cầu về tính năng cơ lý
Bảng 2. 15: Các yêu cầu về tính năng cơ lý
Loại E
Loại B Loại C Loại D Loại G
Loại A Hóa dẻo
Chậm Đóng Hóa dẻo Loại F Siêu dẻo
Tên chỉ tiêu Giảm đóng
đông rắn chậm Siêu dẻo chậm
nước rắn
kết nhanh đông kết đông kết
nhanh
Lượng nước trộn tối
đa so với mẫu đối 95 - - 95 95 88 88
chứng (%)
Độ co ngót cứng
(%) không lớn hơn
- Khi độ thay đổi
chiều dài của mẫu 1,35A 1,35A 1,35A 1,35A 1,35A 1,35A 1,35A
bê tông đối chứng là
A%, với A không
nhỏ hơn 0,03%
- Khi độ thay đổi
chiều dài của mẫu B+ B+ B + B + 0,01 % B + 0,01 B + 0,01 B + 0,01 %
bê tông đối chứng là 0,01 % 0,01 % 0,01 % % %
B %, với B nhỏ hơn
0,03 %
≤ 0,1 theo khối lượng hoặc giá trị nhà sản xuất
Hàm lượng ion clo * (%), không lớn hơn
công bố
Độ pH (P) **
P - giá trị do nhà sản xuất công bố P±1
2.3.5.6. Nước
Đối với nước trộn phải đạt chuẩn theo “TCVN 4506:2012 : Nước trộn cho bê tông và
vữa - Yêu cầu kỹ thuật”. Tiêu chuẩn để đánh giá yêu cầu của nước sử dụng trong đề tài
nghiên cứu này là sử dụng nước máy thủ cục.Nước trộn bê tông, trộn vữa, rửa cốt liệu và
bảo dưỡng bê tông cần có chất lượng thỏa mãn các yêu cầu sau:
CHÚ THÍCH 1: Khi sử dụng xi măng cao nhôm làm chất kết dính cho bê tông và vữa,
nước dùng cho tất cả các phạm vi sử dụng đều phải theo quy định của Bảng 11.
CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp cần thiết, có thể sử dụng nước có hàm lượng ion clo
vượt quá qui định của Bảng 11 để trộn bê tông cho kết cấu bê tông cốt thép, nếu tổng
hàm lượng ion clo trong bê tông không vượt quá 0,6 kg/m3.
Bảng 2. 18: Hàm lượng tối đa cho phép của muối hòa tan, ion sunfat, ion clorua và cặn
không tan trong nước dùng để rửa cốt liệu và bão dưỡng bê tông.
˗ Phân tích vật liệu mới, xác định cấu trúc tinh thể sử dụng Rietveld.
˗ Tối ưu hóa các hằng số mạng tinh thể bằng thuật toán lý thuyết.
˗ Tính toán kích thước và sức căng của mạng tinh thể.
˗ Theo dõi phản ứng tổng hợp hóa chất rắn.
˗ Xác định các thành phần của các khoáng chất (phân tích định lượng).
˗ Đo độ tinh khiết của mẫu.
Phạm vi ứng dụng của phương pháp:
˗ Nhận biết pha tinh thể của các vật liệu: khoáng, đá, các hợp chất hóa học,...
˗ Xác định cấu trúc tinh thể của các vật liệu đã được nhận biết.
˗ Các phương pháp nhận biết và phân tích cấu trúc của khoáng sét và zeolit
˗ Phát hiện sự có mặt của vật liệu vô định hình trong hỗn hợp tinh thể.
% kg kg kg kg kg lit
3.1 2.1 1.9 2.65 2.65
1 REF 450 0 0 704.5 1199,5 132
2 T60V0 180 270 0 663.8 1130,2 132
3 T70V0 135 315 0 657.1 1118,9 132
4 T80V0 90 360 0 650.1 1106,9 132
5 T60V5 180 270 22.5 645,7 1099,3 139
6 T60V10 180 270 45.0 627,2 1067,9 145
7 T60V15 180 270 67.5 609 1036 152
8 T60V20 180 270 90.0 590.5 1005,5 158
9 T60V25 180 270 112.5 572,39 974,6 165
10 T60V30 180 270 135.0 553,89 943,1 172
11 T70V5 135 315 22.5 638,6 1087,4 139
12 T70V10 135 315 45.0 620,5 1056,5 145
13 T70V15 135 315 67.5 602 1025 152
14 T70V20 135 315 90.0 583,9 994,1 158
15 T70V25 135 315 112.5 565,4 962,6 165
16 T70V30 135 315 135.0 547,2 931,8 172
17 T80V5 90 360 22.5 632 1076 139
18 T80V10 90 360 45.0 613,8 1045,2 145
19 T80V15 90 360 67.5 595,3 1013,7 152
20 T80V20 90 360 90.0 577,2 982,8 158
21 T80V25 90 360 112.5 558,7 951,3 165
22 T80V30 90 360 135.0 540,6 920,4 172
3.2. Ảnh hưởng của tro bay đến các tính chất của bê tông chưa đóng rắn
3.2.1. Thời gian ninh kết
Biểu đồ cột biểu diễn thời gian ninh kết của mẫu bê tông có hàm lượng tro bay cao
1600
1440
1400 1360
Thời gian ninh kết (pút)
1200
1000
850
800
600
400
200
65
0
0 60 70 80
Hình 3. 1: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi thời gian ninh kết của mẫu bê tông theo hàm
lượng tro bay trong bê tông
Nhận xét:
˗ Qua biểu đồ biểu diễn, ta thấy được khi có bay càng nhiều thì thời gian ninh kết càng
lâu do phản ứng pozzolan chậm của tro bay có trong bê tông.
˗ Thời gian ninh kết của mẫu chứa 70% và 80% tro bay mặc dù khá dài nhưng lại không
cách biệt nhau mấy.
˗ Ngược lại với 2 mẫu 70% và 80% thì mẫu 60% thì thời gian ninh kết lại ngắn hơn rất
nhiều, tuy vậy vẫn còn lâu hơn rất nhiều so với mẫu không có tro bay.
˗ Điều này cho thấy rằng tro bay ảnh hưởng rất nhiều đến thời gian ninh kết của bê tông.
3.2.2. Thời gian ninh kết khi có thêm vôi
3.2.2.1. Mẫu bê tông 60% tro bay khi có thêm vôi
Biểu đồ đường biểu diễn thời gian ninh kết của mẫu có hàm lượng tro bay 60% khi
có thêm vôi
900850
800
700
Thời gian ninh kết (phút)
600
500
410
400
300
300
240 230 215
200 180
100
0
0 5 10 15 20 25 30
Hình 3. 2: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi thời gian ninh kết của mẫu bê tông có hàm lượng
tro bay 60% khi có thêm vôi với hàm lượng 5, 10, 15, 20, 25, 30%.
Nhận xét:
˗ Qua biểu đồ, khi có vôi thì thời gian ninh kết giảm do quá trình phản ứng của tro bay
với vôi giúp hình thành màn chắn đẩy nhanh quá trình đặc chắc giữa các thành phần
trong mẫu bê tông.
˗ Từ đó đẩy nhanh thời gian ninh kết khi cho càng nhiều vôi.
˗ Tuy vậy, theo biểu đồ biểu diễn thì thời gian ninh kết ít giảm ở phần cuối của đường
biểu diễn, từ mẫu có chứa 15% đến 30% vôi hầu như thay đổi rất ít.
˗ Điều này nói lên mặc dù có thêm nhiều vôi như ở mức 15% đến 30% để giúp đẩy
nhanh thời gian ninh kết nhưng lại chưa triệt để.
3.2.2.2. Mẫu bê tông 70% tro bay khi có thêm vôi
Biểu đồ đường biểu diễn thời gian ninh kết của mẫu có hàm lượng tro bay 70% khi có
thêm1600
vôi
1360
1400
1200
Thời gian ninh kết (phút)
1000
800
685
600
400
400
270 260
0
0 5 10 15 20 25 30
Hình 3. 3: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi thời gian ninh kết của mẫu bê tông có hàm lượng
tro bay 70% khi có thêm vôi với hàm lượng 5, 10, 15, 20, 25, 30%.
Nhận xét:
˗ Tương tự như các mẫu 60% tro bay thì các mẫu 70% tro bay cũng giảm thời gian ninh
kết khi có thêm vôi nhưng thời gian ninh kết ít giảm ở giai đoạn sau của đường biểu
diễn.
˗ Từ mẫu 15% đến 20% vôi thay đổi rất ít nhưng từ mẫu 20% đến 25% vôi lại giảm
nhiều hơn giai đoạn trước đó, tuy vậy thì từ mẫu 25% đến 30% vôi lại ít giảm và ít
giảm nhất trong tất cả giai đoạn trong đường biểu diễn.
˗ Có thể thấy mẫu cho thêm vôi theo hàm lượng vẫn chưa ổn định về thời gian ninh kết
ở giai đoạn sau của đường biểu diễn.
Biểu đồ đường biểu diễn thời gian ninh kết của mẫu có hàm lượng tro bay 80% khi có
thêm vôi
1600
1440
1400
Thời gian ninh kết (phút)
1200
1000
790
800
690
600 540
390 360
400 310
200
0
0 5 10 15 20 25 30
Hình 3. 4: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi thời gian nih kết của mẫu bê tông có hàm lượng
tro bay 80% khi có thêm vôi với hàm lượng 5, 10, 15, 20, 25, 30%.
Nhận xét:
˗ Thời gian ninh kết của các mẫu chứa 80% tro bay giảm nhanh khi càng tro nhiều vôi.
˗ Giai đoạn từ 0% đến 5% thời gian giảm đi đáng kể kéo dài đến mẫu chứa 20% vôi.
˗ Giai đoạn từ 20% đến 30% vôi, thời gian ninh kết vẫn giảm nhưng không nhiều, không
xuống một cách đáng kể như giai đoạn trước đó.
˗ Vôi ảnh hưởng đến thời gian ninh kết của mẫu rất nhiều, nhưng hiệu quả chỉ ở giai
đoạn đầu của đường biểu diễn, do vôi kích thích phản ứng pozzolan của tro bay nên
đẩy nhanh thời gian ninh kết.
˗ Tuy nhiên giai đoạn sau không giảm nhiều.
3.2.3. Độ sụt
Biểu đồ cột biểu diễn độ sụt của mẫu bê tông có hàm lượng tro bay cao
140
127
120 116
105
100
Độ sụt (mm)
80
80
60
40
20
0
0 60 70 80
Độ sụt
Hình 3. 5: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi độ sụt của bê tông theo hàm lượng tro bay trong
bê tông
Nhận xét:
˗ Khi hàm lượng tro bay càng cao thì độ sụt của các mẫu bê tông cũng tỉ lệ thuận tăng
theo do hiệu ứng ổ bi của tro bay giúp hỗn hợp mềm dẻo hơn nên độ sụt cũng vì thế
tăng theo.
˗ Mẫu chứa 80% có độ sụt quá cao, ảnh hưởng lớn đến tính công tác của bê tông, sở dĩ
nói ảnh hưởng đến tính công tác là do khi bê tông quá dẻo phải tốn thêm chi phí để sử
dụng cốt liệu đặc chắc hơn.
˗ Mẫu 70% tro bay có độ sụt thấp hơn mẫu 80% tro bay là 11mm, con số không quá lớn,
không khác biệt lắm về sự ảnh hưởng của mẫu 70% đến tính công tác của bê tông.
˗ Tuy mẫu chứa 60% tro bay có độ sụt thấp hơn mẫu chứa 70% tro bay cũng là 11mm
nhưng lại có khác biệt rất lớn so với mẫu 80%.
˗ Điều này khiến cho mẫu 60% có nhiều ưu điểm về mặt thi công.
3.2.4. Độ sụt của mẫu khi có thêm vôi
3.2.4.1. Mẫu bê tông 60% tro bay khi có thêm vôi
Biểu đồ đường biểu diễn độ sụt của mẫu bê tông có hàm lượng tro bay 60 % khi có thêm
vôi
300 284
265 270
250
200
Độ sụt (%)
172
150 126 133
105
100
50
0
0 5 10 15 20 25 30
Độ sụt Hàm lượng vôi (%)
Hình 3. 6: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi độ sụt của mẫu bê tông có hàm lượng tro bay
60% khi có thêm vôi với hàm lượng 5, 10, 15, 20, 25, 30%.
Nhận xét:
˗ Qua khảo sát ta thấy khi có hàm lượng vôi càng cao thì độ sụt cũng tăng theo, điều đó
làm tăng tính công tác cho bê tông. Đường biểu diễn cho ta thấy được độ sụt tăng đột
biến từ giai đoạn 15% đến 20%.
˗ Nhưng từ giai đoạn 20% đến 30%, độ sụt thay đổi không nhiều, khác với giai đoạn
trước đó tăng đột biến.
3.2.4.2. Mẫu bê tông 70% tro bay khi có thêm vôi
Biểu đồ đường biểu diễn độ sụt của mẫu bê tông có hàm lượng tro bay 70% khi có thêm
vôi
350
308
292
300
250 240
Độ sụt (mm)
200 189
138 150
150116
100
50
0
0 5 10 15 20 25 30
Hình 3. 7: Biểu đồ biễu diễn sự thay đổi độ sụt của mẫu bê tông có hàm lượng tro bay
70% khi có thêm vôi với hàm lượng 5, 10, 15, 20, 25, 30%.
Nhận xét:
˗ Khác với mẫu bê tông 60%, ở mẫu 70% thì độ sụt tăng tiến đều từ 0% đến 30%.
˗ Không có giai đoạn bất thường diễn ra trên đường biểu diễn, chỉ có giai đoạn từ 10%
đến 25% tăng lên nhanh các giai đoạn khác nhưng không quá nhiều.
3.2.4.3. Mẫu bê tông 80% tro bay khi có thêm vôi
Biểu đồ đường biểu diễn độ sụt của mẫu bê tông có hàm lượng tro bay 80% khi có
thêm vôi
350
200
153
150
127
100
50
0
0 5 10 15 20 25 30
Độ sụt Hàm lượng vôi (%)
Hình 3. 8: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi độ sụt của mẫu bê tông có hàm lượng tro bay
80% khi có thêm vôi với hàm lượng 5, 10, 15, 20, 25, 30%.
Nhận xét:
˗ Qua đường biểu diễn có thể thấy giai đoạn từ 0% đến 15% vôi, độ sụt tăng nhanh đột
biến.
˗ Sau giai đoạn đó độ sụt vẫn tăng nhưng tăng không đáng kể, có thể thấy trên đường
biểu diễn hầu như tăng rất ít.
˗ Qua đó thấy được hàm lượng vôi ảnh hưởng rất nhiều không chỉ vệ thời gian ninh kết
mà còn ảnh hưởng đến độ sụt của bê tông.
˗ Mặc dù sự ảnh hưởng này chỉ ảnh hưởng lớn khi dùng với hàm lượng từ 5 đến 15%
nhưng điều này thể hiện được liều lượng vôi hợp lí có thể dùng cho hỗn hợp bê tông có
hàm lượng cho cao đến 80%.
3.3. Ảnh hưởng của tro bay đến tính chất của bê tông đã đóng rắn
Khảo sát sự thay đổi cường độ nén của mẫu bê tông theo hàm lượng tro bay
Biểu đồ cột biểu diễn cường độ nén của mẫu bê tông có hàm lượng tro bay cao qua
các ngày tuổi
70
62.55
60 55.33
Cường độ nén (MPa)
50.55
48.66 48.66
50 46.4
44.34
40
34.45
29.53
30
20.15 20.89
20 17.8
13.07 11.44 10.89
10 4.8
0
0 60 70 80
R3 R7 R28 R56
Hàm lượng tro bay (%)
Hình 3. 9: Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi cường độ nén khi dùng cho tro thay thế 60, 70,
80% xi măng trong bê tông
Nhận xét:
˗ Cường độ nén mẫu của mẫu đối chứng 0% đạt cường độ nén sớm khi mới 3 ngày tuổi
và có cường độ nén lớn nhất trong các mẫu là 44,34 ở tuổi ngày 3.
˗ Khác với mẫu không có tro bay thì các mẫu có tro bay lại có cường độ nén ở ngày tuổi
thứ 3 rất thấp. Mẫu 60% và 70% tro bay có cường độ nén ở tuổi ngày 3 không lớn lắm
nhưng mẫu 80% lại rất bé và nhỏ hơn nhiều so với 2 mẫu còn lại.
˗ Ở mốc 7 ngày tuổi, cường độ nén của các mẫu có tro bay vẫn thấp hơn rất nhiều so với
mẫu không có tro bay. Đặc biệt là mẫu 80% tro bay vẫn có cường độ nén thấp nhất
trong các mẫu và sự phát triển cường độ nén vẫn rất chậm.
˗ Ở mốc 28 ngày tuổi, các mẫu có tro bay đã bắt đầu có sự phát triển cường độ nén
nhanh và nhanh hơn nhiều so với mẫu không có tro bay. Qua biểu đồ biểu diễn ta thấy
được mẫu chứa 60% và 70% tro bay phát triển nhanh nhất và gần như bằng nhau.
˗ Tuy vậy khi ở mốc 28 ngày tuổi thì mẫu 80% đã có sự phát triển cường độ nén rất
nhanh. Minh chứng là cường độ nén đã gần như bằng 2 mẫu 60, 70% tro bay và ở mốc
56 ngày tuổi thì mẫu k có tro bay đã thể hiện sự phát triển cường độ nén chậm hơn rất
nhiều dù đã đạt cường độ nén sớm trước đó.
Hình 3. 11: Mẫu bê tông 60% tro bay thay thế xi măng
Hình 3. 12: Mẫu bê tông 70% tro bay thay thế xi măng
Hình 3. 13: Mẫu bê tông 80% tro bay thay thế xi măng
Nhận xét:
˗ Qua những hình ảnh trên, sản phẩm giữa tro bay và sản phẩm thủy thóa được hình
thành phủ lấp lấy các hạt xi măng và hình thành vùng liên kết giữa các hạt xi măng. Do
tro bay có rất nhiều kích thước, bù đắp vào những khoảng trống rỗng giữa những hạt xi
măng và hình thành vùng liên kết.
˗ Ta có thể thấy rõ ở hình 3.6, xung quanh tro bay đã hình thành sản phẩm từ việc kết
hợp với sản phẩm thủy hóa là C-S-H hay còn gọi là vùng chuyển tiếp.
˗ Khác biệt rất nhiều so với hình 3.4, chỉ có xi măng nên có rất nhiều khe nứt giữa chúng
với nhau.
˗ Ở hình 3.5 các hạt tro đã phủ lấp các hạt cốt liệu bằng hiệu ứng ổ bi, giúp chung bao
bọc xung quanh hạt cốt liệu, sau thời gian phát triển cường độ nén thì hình thành vùng
chuyển tiếp rất đặc chắc.
˗ Cuối cùng là hình 3.7 ta có thể thấy các hạt tro bay vẫn đang tiếp tục phát triển vùng
chuyển tiếp ở tuổi ngày 28 do mẫu này có đến 80% tro bay thay thế xi măng nên sự
phát triển cường độ rất chậm.
˗ Đồng thời tìm ra biện pháp tăng tốc tối ưu thích hợp cho mỗi cấp phối.
˗ Tìm ra tỉ lệ cấp phối có khả năng áp dụng thực tiễn tốt nhất.
26. B.E.I. Abdelrazig, D.G. Bonner, D.V. Nowell, J.M. Dransfield, P.J. Egan (1990),
Effects of accelerating admixtures on cement hydration, Admixture for Concrete,
Improvement of Properties, Barcelona, Spain, Chapman and Hall, p.120–136.
27. Josa, Alejandro, Aguado, Antonio, Heino, Atte, Byars, Ewan and Cardim, Arnaldo,
(2004), Comparative analysis of available life cycle inventories of cement in the EU
Cement and Concrete Research, p.1313-1320.
PHỤ LỤC
Phụ lục 5: Hình ảnh SEM của mẫu bê tông 60% tro bay và 10% vôi
Phụ lục 6: Hình ảnh SEM của mẫu bê tông 60% tro bay và 15% vôi
Phụ lục 7: Hình ảnh SEM của mẫu bê tông 70% tro bay và 5% vôi
Phụ lục 8: Hình ảnh SEM của mẫu bê tông 70% tro bay và 10% vôi
Phụ lục 9: Hình ảnh SEM của mẫu bê tông 70% tro bay và 15% vôi
Phụ lục 10: Hình ảnh SEM của mẫu bê tông 80% tro bay và 15% vôi
Phụ lục 11: Hình ảnh SEM của mẫu bê tông 80% tro bay và 10% vôi
Phụ lục 12: Hình ảnh SEM của mẫu bê tông 80% tro bay và 20% vôi