You are on page 1of 6

Họ tên:

MSSV:

Lớp

Nhà nước Chủ nô Phong kiến Tư bản Xã hội chủ nghĩa

Nhà nước chủ nô cũng có hai bản Nhà nước phong kiến cũng có hai Nhà nước tư bản cũng có hai bản Nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng
chất tính giai cấp và tính xã hội: bản chất là tính giai cấp và tính xã chất là tính giai cấp và tính xã hội: có hai bản chất là tính giai cấp v
hội: tính xã hội:
– Tính giai cấp - Tính giai cấp
- Tính giai cấp: Bộ máy chuyên - Tính giai cấp
Nhà nước chủ nô là công cụ bạo lực chính của giai cấp địa chủ, phong – Thời kì 1: “NNTB là UB giải
để duy trì sự thống trị mọi mặt của kiến, là công cụ để thực hiện và bảo quyết công việc chung của gia cấp – Sản phẩm của cuộc cách mạng
giai cấp chủ nô đối lưu lệ và các vệ lợi ích, quyền, địa vị thống trị của tư sản”: nhà nước đối xử với các do giai cấp công nhân và nông
tầng lớp nhân dân lao động trong xã giai cấp địa chủ, quý tộc phong kiến giai cấp tư sản hoàn toàn như nhau dân tiến hành
hội, duy trì tình trạng bất bình đẳng trong xã hội trên cả 3 lĩnh vực: KT, => nhà nước đều là phương tiện,
giữa chủ nô với lu lệ với các tầng công cụ giải quyết công việc chung. – Luôn đặt dưới sự lãnh đạo của
CT, TT. được, đội tiên phong giai cấp
lớp nhân dân lao động khác.
- Tính xã hội: còn là tổ chức quyền – Thời kì 2: “tập đoàn TB lũng công nhân và nông dân.
– Tính xã hội lực chung của xã hội, là đại diện đoạn” => NNTB sẵn sang tước đoạt,
chính thức của toàn xã hội nên chà đạp quyền lợi nhà tư bản nhỏ và – Là công cụ bảo vệ lợi ích kinh
Các nhà nước chủ nô ở các mức độ vừa dưới danh nghĩa quốc hữu hóa tế, chính trị, tư tưởng của giai cấ
khác nhau đã tiến hành những hoạt NNPK có nhiệm vụ tổ chức và điều công nhân.
hành các hoạt động chung của xã hội vì quyền lợi quốc gia.
động mang tính xã hội như: hoạt
động làm thuỷ lợi ở các quốc gia vì sự tồn tại và lợi ích chung của cả * Tính xã hội + Kinh tế: từng bước xóa bỏ chế
chiếm hữu nô lệ phương Đông, xây cộng đồng xã hội, tiến hành 1 số hoạt độ sở hữu tư nhân, xây dựng và
dựng và bảo vệ các công trình công động nhằm phát triển kinh tế – xã Đặc điểm chung qua các thời kì: bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân,
cộng, hay hoạt động phát triển kinh hội. bảo vệ địa vị của người lao động
– Giai đoạn của CNTB tự do cạnh
tế thương mại ở Hy Lạp. + Tính xã hội mờ nhạt, hạn chế, tính tranh: TS và với là đồng minh chống + Chính trị: nhà nước là công cụ
giai cấp thể hiện công khai, rõ rệt. phong kiến. của nhân dân lao động trấn áp sự
phản kháng của gc thống trị cũ đ
+ Cạnh tranh tự do cá thể bị lật đổ và các thế lực thù địch,
+ Chưa có yếu tố độc quyền phản động, phản cách mạng. Trấ
áp của đại đa số đối với thiểu số
– Giai đoạn của CNTB độc quyền nhỏ có hành vi chống đối
lũng đoạn nhà nước hay giai đoạn
chủ nghĩa đế quốc: bộ máy bạo lực + Tư tưởng: truyền bá rộng rãi v
đàn áp phong trào đấu tranh. bảo vệ vững chắc những tư tưởn
CM, KH của chủ nghĩa Mác –
+ Hình thành tập đoàn tư bản lớn sở Lênin.
hữu tập thể.
- Tính xã hội:
+ Xuất hiện sở hữu tư bản nhà nước
(Tập đoàn tư bản khống chế, không – Là tổ chức của quyền lực chun
phải sở hữu toàn dân). của xã hội, có sứ mệnh Tổ chức
và quản lý các mặt của đời sống
– Giai đoạn của CNTB hiện đại: nhằm cải tạo xã hội cũ, xây dựn
xã hội mới.
+ Yếu tố tư nhân hóa phát triển
mạnh. – Không chỉ quản lý, nhà nước
đứng ra tổ chức thực hiện họat
+ Người lao động có sở hữu tư liệu
động kinh tế – xã hội và quan tâ
sản xuất.
đến vấn đề con người.

- Chủ nô là chủ sở hữu đối với đất - Cơ sở kinh tế của nhà nước phong - Nhà nước tư sản có những đặc - Các đặc điểm cơ bản của kiểu
đai, các tư liệu sản xuất và đối với kiến là phương thức sản xuất phong điểm sau: thiết lập nguyên tắc chủ nhà nước xã hội chủ nghĩa là:
cả người sản xuất là nô lệ. Do vậy, kiến với nét đặc trưng là chế độ quyền nhà nước trên danh nghĩa thiết lập và đảm bảo quyền lực
sự bóc lột của chủ nô đối với nô lệ chiếm hữu ruộng đất của vua chúa thuộc về nhân dân; cơ quan lập nhà nước thuộc về nhân dân;
là không có giới hạn. Nô lệ không phong kiến và giai cấp địa chủ. pháplà cơ quan đại diện của các tầng Đảng Cộng sản là lực lượng lãnh
có tư liệu sản xuất, họ phụ thuộc lớp dân cư trong xã hội do bầu cử đạo nhà nước, lãnh đạo xã hội; t
hoàn toàn vào chủ nô, họ bị coi là - Giai cấp bị thống trị là các tầng lớp lập nên; thực hiện nguyên tắc phân cả các cơ quan nhà nước đều
tài sản của chủ nô, là "công cụ biết nông dân nghèo, những người lao chia quyền lực và kiềm chế, đối được tổ chức và hoạt động theo
nói", là động vật có hai chân động tự do, tầng lớp tiểu thương và trọng giữa các cơ quan lập pháp, nguyên tắc tập trung dân chủ;
nông nô. hành pháp, tư pháp quyền lực nhà nước thống nhất
trên cơ sở có sự phân công và
phối hợp hoạt động giữa các cơ
quan thực hiện các chức năng lậ
pháp, hành pháp và tư pháp; đảm
bảo sự đoàn kết, bình đẳng và
tương trợ giữa các dân tộc.

– Về hình thức chính thể: Mặc dù - Hình thức chính thể phổ biến trong - Nhà nước Tư sản có hai dạng Các nhà nước xã hội chủ nghĩa
các nhà nước chủ nô đều có những nhà nước phong kiến là quân chủ, chính thể cơ bản là chính thể quân do có cùng bản chất dân chủ nên
chức năng cơ bản giống nhau, lịch sử tổ chức quyền lực nhà nước chủ lập hiến và chính thể cộng hoà. về cơ bản đều có những đặc điểm
nhưng do điều kiện lịch sử cụ thể phong kiến cho thấy sự tồn tại và giống nhau về hình thức nhà
của mỗi quốc gia là khác nhau nên phát triển của chính thể quân chủ với + Chính thể quân chủ lập hiến nước, cụ thể:
trong nhà nước chủ nô có nhiều những biểu hiện cụ thể: quân chủ Trong các nhà nước có chính thể
hình thức chính thể khác nhau. Lịch phân quyền cát cứ, quân chủ trung – Về hình thức chính thể: Tất cả
quân chủ lập hiến có hai dạng biến các nhà nước xã hội chủ nghĩa
sử phát triển của nhà nước chủ nô ương tập quyền, quân chủ đại diện dạng chính là chính thể quân chủ
gắn với các hình thức chính thể: đẳng cấp và cộng hoà phong kiến. đều được tổ chức theo hình thức
nhị nguyên và quân chủ đại nghị. cộng hoà dân chủ, dù tên gọi ở
quân chủ, cộng hoà dân chủ,
- Trong hình thức nhà nước quân chủ + Chính thể cộng hoà tư sản mỗi nước có khác nhau.
+ Chính thể quân chủ chuyên chế phân quyền cát cứ thì quyền lực nhà
phổ biến trọng các nhà nước nước bị phân tán, vua hoặc quốc Đây là hình thức chính thể phổ biến – Về hình thức cấu trúc nhà nướ
phương đông cổ đại vương không có toàn quyền, chỉ là của nhà nước tư sản hiện nay. Ở Các nhà nước xã hội chủ nghĩa c
“đấng thiêng liêng”, quyền lực thực Hình thức này có hai biến dạng chủ thể được cấu trúc dưới hình thức
+ Chính thể cộng hoà dân chủ tồn sự nằm trong tay các lãnh chúa yếu là cộng hoà tổng thống và cộng nhà nước liên bang, cũng có thể
tại ở nhà nước chủ nô Aten vào thế phong kiến. hoà đại nghị. Hình thức cấu trúc nhà dưới hình thức cấu trúc nhà nướ
kỷ thứ V – IV trước công nguy
+ Chính thể cộng hoà quý tộc chủ nước tư sản đơn nhất.
nô tồn tại ở nhà nước Spác và La
Mã. - Nhà nước tư sản có các hình thức – Về chế độ chính trị: Trong tất
cấu trúc sau: Hình thức liên bang và cả các nhà nước xã hội chủ nghĩ
– Về hình thức cấu trúc nhà nước: hình thức đơn nhất. đều có chế độ chính trị dân chủ,
Tất cả các nhà nước chủ nô đều có với việc mở rộng dân chủ trên tấ
cấu trúc nhà nước đơn nhất. cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội tới đông đảo tầng lớp nhân
dân lao động trong xã hội.

Chức năng của nhà nước chủ nô Bản chất của nhà nước phong kiến Chức năng của nhà nước tư sản
trước hết được thể hiện ở các chức được quy định bởi các chức năng đối chính là những phương diện hoạt
năng đối nội và đối ngoại cơ bản nội và đối ngoại của nó. động cơ bản của nhà nước nhằm
của nó. thực hiện quyền lực nhà nước trên
- Các chức năng đối nội cơ bản của tất cả các lĩnh vực của đời sống nhà
- Các chức năng đối nội cơ bản của nhà nước phong kiến bao gồm: nước và xã hội.
nhà nước chủ nô bao gồm:
+ Chức năng bảo vệ và phát triển chế - Chức năng củng cố, bảo vệ, duy trì
+ Chức năng củng cố và bảo vệ sở độ sở hữu phong kiến, duy trì sự bóc sự thống trị của giai cấp tư sản :
hữu của chủ nô đối với tư liệu sản lột của phong kiến đối với nông dân
xuất và nô lệ và các tầng lớp nhân dân lao động + Củng cố và bảo vệ chế độ tư hữu
khác. tư sản
+ Chức năng đàn áp bằng quân sự
đối với sự phản kháng của nô lệ và + Chức năng đàn áp sự chống đối + Trấn áp các giai cấp bị trị về mặt
các tầng lớp nhân dân lao động của nông dân và các tầng lớp nhân chính trị
dân lao động khác.
+ Chức năng đàn áp về mặt tư + Trấn áp giai cấp bị trị về mặt tư
tưởng + Chức năng đàn áp tư tưởng. tưởng

- Các chức năng đối ngoại cơ bản - Các chức năng đối ngoại cơ bản - Chức năng kinh tế
của nhà nước chủ nô bao gồm: của nhà nước phong kiến bao gồm:
+ Chức năng tiến hành chiến tranh + Chức năng tiến hành chiến tranh - Chức năng xã hội
xâm lược xâm lược.
- Chức năng tiến hành chiến tranh
+ Chức năng phòng thủ chống xâm + Chức năng phòng thủ chống xâm xâm lược và chống phá các phong
lược lược. trào cách mạng thế giới

- Chức năng đối ngoại hoà bình,


hợp tác quốc tế

- Chủ thể tiến hành các chức năng - So với bộ máy nhà nước chủ nô, bộ
của nhà nước chủ nô chính là bộ máy nhà nước phong kiến đã phát
máy của nhà nước chủ nô, vì thế bộ triển hơn một bước, đặc biệt là ở giai
máy nhà nước chủ nô được xây đoạn nhà nước quân chủ trung ương
dựng phù hợp cho việc thực hiện tập quyền.
các chức năng của nhà nước. Ở các
nhà nước chủ nô khác nhau do hình - Trong giai đoạn nhà nước phong
thức chính thể khác nhau, chức kiến phân quyền cát cứ, chính quyền
năng cụ thể của nhà nước cũng có trung ương của nhà nước phong kiến
những biểu hiện khác nhau, do đó yếu, quyền lực thực sự nằm trong tay
bộ máy nhà nước trong từng quốc các lãnh chúa phong kiến. Các lãnh
gia chiếm hữu nô lệ cũng có những chúa có quân đội riêng và toà án
điểm khác biệt. Tuy nhiên, việc riêng, toàn quyền trong lãnh địa của
thiết lập bộ máy nhà nước chủ nô mình.
tựu chung lại đều để thực hiện các - Trong nhà nước phong kiến, các cơ
chức năng đối nội và đối ngoại cơ quan: quân đội, cảnh sát, toà án vẫn
bản của nhà nước, duy trì sự thống là bộ phận chủ đạo trong bộ máy nhà
trị và bảo vệ lợi ích của chủ nô, duy nước.
trì trật tự xã hội trên cơ sở của chế
độ chiếm hữu nô lệ.
Thể chế dân chủ chủ nô mang tính
chất dân chủ rộng rãi.

Hệ thống chính trị hạn chế, chật


hẹp và khép kín,Sự dân chủ chỉ
dành cho dân tự do, tức công dân,
trong khi dân tự do chỉ bằng 1/10
dân số xã hội.

Đây là một thế chế chính trị dựa


trên sự bóc lột nô lệ. Đối với đông
đảo quân chúng nô lệ và kiểu dân
thì đó cũng là nền chuyên chính của
giai cấp chủ nô

You might also like