You are on page 1of 20

ĐỀ CƯƠNG PLĐC

1. Nguồn gốc bản chất của nhà nước


1.1 Nguồn gốc của nhà nc
- Nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người
được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã
hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm
quyền trong xã hội.

Quan điểm phi Mác-xít Học thuyêt mác lê nin

· Thuyết thần học: cho rằng nhà · Nhà nc là một hiện tg lịch sử, ra đời khi
nc do các thế lực siêu nhiên có đk ktexh
Cho rằng nhà nc là quyền lực
của thần thánh, dân chúng
phục tùng ( nhà nc chuyên
chế ủng hộ )

· Thuyết gia trưởng: xh là một Chế độ cộng sản nguyên thuỷ: chưa
gia đình lớn, nhà nước “chính có NN
là” cha mẹ của người dân, luật - Đặc điểm kte:
pháp quyền lực của người đứng + chế độ sở hữu chung về tư liệu sx và sp
đầu gia đình => mị dân lao động: chế độ công hữu, “cùng làm cùng
hưởng”

- Đặc điểm xh
+ chưa có phân chia giai cấp,=> bình đẳng
tuyệt đối về mọi mặt; lãnh đạo bằng uy tín

· Thuyết khế ước: quyền lực của


nhà nc thuộc về nhân dân, xh =>
luận điểm tiến bộ
2 cách lý giải cho thuyết này:
+ Nhà nc là sản phẩm của hợp đồng
do nhân dân kí kết với một nhóm
người trao cho những người do dân
tin tưởng bầu cử và nắm quyền. =>
cách lý giải phi thực tế
+ Nhà nc tư sản là pt đỉnh cao của
loài người ( vô lý )

- Ba lần phân công xã hội kết quả

Lần 1: chăn nuôi Lần 2: Thủ Cnghiep Lần 3: Thương mại độc lập
tách khỏi trồng trọ tách khỏi Nnghiep => Nhu cầu trao đổi tăng,
=> Nghề chăn nuôi => Đẩy nhanh quá hình thành đội ngũ thương
pt , giữ lại tù binh trình phân hoá trong nhân
làm nô lệ chăn nuôi xh => Mâu thuẫn xh, giai cấp
gia súc. Người đi => mâu thuẫn giữa ngày càng căng thẳng
đánh nhau có công chủ nô và nô lệ tăng
nhiêu sẽ đc chia cao
nhiều nô lệ
=> Bắt đầu xuất hiện
tư hữu

=. Giới chủ nô bắt đầu thành lập lực lượng quân đội bve cho của cải của mình
=> Nhà nc ra đởi điều hoà mâu thuẫn kiểm soát xung đột xh trong trật tự (mâu
thuẫn-đấu tranh-nhà nc)
+ Nhà nước ra đời cuối chế độ cộng sản nguyên thuỷ
* Hai đk cho sự ra đời và tồn tại của nhà nc
Kte: chế độ tư hữu tư liệu sx XH: phân chia giai cấp
Khi ko còn 2 đk trên sẽ ko còn nhà nc
VD: + Nhà nc Aten: là nhà nc điển hình ra đời từ mâu thuẫn giai cấp
+ Nhà nc Roma: hình thành vào khoảng thế kỉ VI TCN ( do dân chống lại giới quý tộc ),
từ cuộc đấu tranh bởi những người thg
1.2 Bản chất của nhà nc
- Là tổng thể những phương diện, mối liên hệ, thuộc tính bên trong của nhà nước
quy định sự pt, tòn tại của nhà nước.Bản chất qtrong nhất của nhà nc là cskte và
csxh
- Tính giai cấp của nhà nc: Do một giai cấp trong xh tổ chức ra và nắm quyền-gc
cầm quyền=> bảo vệ quyền lợi của giai cấp đó
+ Quyền lực nhà nc thuộc về GC chiếm địa vị chủ yếu trong hệ thống xh ( chỉ
có ở gc xhcn )
- Sự thống trị của giai cấp cầm quyền thể hiện ở:
Kte: sở hữu tư liệu sx chủ
Ctri: loại trừ phản kháng của giai cấp khác
Tư tưởng: duy trì hệ tư tưởng cuả giai cấp mình cho toàn xã hội
VD:NN xhcn
+do nhân lập ra nắm quyền
+nhân dân nắm phần lớn tư liệu sản xuất
+bảo vệ quyền lợi chủ yếu cho nhân dân
NN quản lý XH, thực hiện những chức năng vì lợi ích của XH

BẢN
NN ban hành chính sách quản lý dựa trên điều kiện thực tế của XH
CHẤT
XH
NN thay đổi khi XH thay đổi
=> bản chất xh sẽ thay tuỳ vào nn khác

2. Đặc điểm của nhà nc


- KN: Nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp
người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản
lý xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng
cầm quyền.

Nhà Nước Đoàn thể xh

- Có quyền lực công cộng đặc - Có quyền lực trong phạm vi nhỏ
biệt ( dùng quyền lực để
cưỡng chế, tước đoạt quyền
tự do )
- Quản lý dân cư theo đơn vị - Ko có quyền quản lý dân cư và lãnh
hành chính lãnh đạo ( nhà nc thổ
phân chia thành nhiều vùng
khu vực và đặt các bộ máy
hành chính; dân cư chịu sự
quản lý theo các cấp hành
chính )
- Có chủ quyền quốc gia
( quyền của nhà nc ban hành
các chính sách đối nội, đối
ngoại, những vấn đề chủ
quyền, biên giới )
- Ban hành Pháp luật ( Quy - KO CÓ QUYỀN
tắc có giá trị bắt buộc, cưỡng
chế cao, áp dụng cho toàn xã
hội )
- Quy hoạch và thực hiện thu
các loại thuế ( chặt chẽ về - KO CÓ QUYỀN
quy định, sử dụng vào những
mục đích hoạt động chung
của xã hội )
- KO CÓ QUYỀN

3. Kiểu nn, hình thức nn


3.1 Kiểu nhà nước
- - Kiểu nhà nc là những dấu hiệu cơ bản, đặc thù thể hiện bản chất giai cấp,
điều kiện phát triểncủa NN trong một hình thái KT-XH nhất định
- Các nhà nc tồn tại khi có điêu kiện kinh tế xã hội
- Bản chất nhà nước thuộc về giai cấp cầ quyền, do giai cấp cầm quyền lập nên, vì
giai cấp cầm quyền
- Sự khác biệt của các kiểu

NN CHNL NN PK NN tư sản: NN XHCN


- · Kinh tế: - · Kinh tế: - · Kinh tế:
chế độ tư hữu tư hữu của địa tư hữu của tư - · Kinh tế: phát
( Việc chiếm Chủ (địa chủ sản ( sở hữu triển chế độ công
hữu riêng một sở hữu về tư nhân, tư hữu (là chế độ sở
bộ phận giai ruộng đất, tư bản về tư liệu hữu gồm tổng thể
cấp phục vụ liệu sản xuất, sản xuất ) các quy phạm
cho mục đích súc vật; bóc - · XH: phân pháp luật quy định
cá nhân) lột nhân dân chia giai cấp về sở hữu xã hội
qua tô thuế ) tư sản- vô sản chủ nghĩa về các
- XH: phân - · Xh: phân ( tư sản chiếm tư liệu sản xuất, tư
chia giai cấp chia giai cấp thiểu số liệu sinh hoạt, các
chủ nô- nô lệ ( địa chủ PK- nhưng nắm phương tiện và
do giai cấp nông dân phần đông tài sản phẩm khác
chủ nô nắm - Bản chất: NN sản quốc gia, - · XH: giai cấp
quyền ) thuộc về giai công nhân- công nông, tầng
- Bản chất: là cấp ( quyền người lao lớp khác ( thực
NN bảo vệ lực thuộc về động chiếm đa hiện dân chủ
tuyệt đối cho giai cấp địa số nhưng chỉ xhcn, phát huy
giai cấp chủ chủ phong nắm phần quyền làm chủ của
nô ( bóc lột, kiến ) nhỏ) nhân dân và thực
trấn áp trực - Bản chất: NN hiện công bằng xã
tiếp của chủ ưu tiên bảo vệ hội )
nô với nô lệ GC tư sản - Bản chất: NN của
trên tất cả giai cấp công
phương diện nông
*Diễn giải thành đoạn văn nhé
- Giống nhau: cả 3 giai cấp đầu đều do thiểu số nắm quyền và quyền lực sự bảo vệ của nhà
nc, của cải vật chất cũng về tay thiểu số; xã hội mất công bằng, áp bức bọc lột và sự mâu
thuẫn giai cấp ngày càng tăng
- NN cộng sản hoàn toàn ngược lại: do đa số nắm quyền xh công bằng, của cải vật chất và
tư liệu sản xuất thuộc về đa số . ưu tiên bảo vệ cho đa số ( công nông)
- NN XHCN là “ NN nửa NN” : là NN đại diện cho bộ phận nhân dân, là công cụ để nhân
dân lao động trấn áp phần tử phản động
- NN đúng nghĩa là theo kiểu bạo lực
NN xhcn là nn của đa số, lợi ích theo đa số,
3.2 Hình thức nhà nước
- Hình thức nhà nc là tổ chức quyền lực nhà nước và phương pháp để thực hiện quyền lực
nhà nước
- Hình thức nhà nước là khái niệm chung được tạo thành bởi ba yếu tố: hình thức chính
thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị.
1. Hình thức chính thể: Là các thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của quyền lực
nhà nc, xác lập mqh giữa cơ quan nhà nc đó với cơ quan cao cấp khác và với nhân dân
+ Hai hình thức chỉnh thể: quân chủ và cộng hoà
a. Quân chủ
Hình thức chính thể quân chủ: quyền lực tối cao thuộc về tay một người, thành lập theo nguyên
tắc kế thừa, quyền lực ko thời hạn
- Có 2 dạng: quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế
+ Quân chủ tuyệt đối: quyền lực tối cao tập trung toàn bộ trong tay người đứng đầu
là vua, bao gồm quyền hành pháo, lập pháp, tư pháp
+ Quân chủ hạn chế: quyền lực tối cao một phần nằm trong tay người đứng đầu, cơ
quan khác cùng chia sẻ quyền lực
a. Hình thức chính thể cộng hoà:
- Có 2 dạng:cộng hoà quý tộc và cộng hoàn dân chủ
+ Cộng hoà quý tộc: cơ quan quyền lực cao nhất lập ra bởi giới quý tộc; tồn tại
trong thời chiếm hữu nô lệ
+ Cộng hoà dân chủ: cơ quan quyền lực cao nhất lập ra bởi dân, tồn tại trong nhà nc
chủ
2. Hình cấu trúc: Là cách thức tổ chức nhà nc theo đơn vị hành chính-lãnh thổ và xác
lập mqh giữa các cấp chính quyền nhà nc với nhau
+ Hai hình thức cấu trúc: đơn nhất và liên bang
a. NN đơn nhất:
+ Có chủ quyền chung, một hệ thống pháp luật, một bộ máy nhà nước thống nhất
b. NN liên bang
+ Hai hay nhiều thành viên có chủ quyền hợp lại. Nhà nước liên bang có hai hệ thống. Nhà
nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý: một hệ thống chung cho
toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước thành viên. Nhà nước liên bang có chủ
quyền chung đồng thời mỗi nhà nước liên bang cũng có chủ quyền riêng của mình.
3. Chế độ chính trị
- Chế độ chính trị là tổng thể các phg pháp, thủ đoạn mà các cơ quan NN sd để thực
hiện quyền lực NN
- Chế độ dân chủ:(mở rộng bve quyền tự do dân chủ, ko phân biệt ôn giáo, đảng phái,
giới tính ) dân chủ thực sự và dân chủ giả hiệu
- Phản dân chủ: chính sách cực đoan, phân biệt tôn giáo, đảng phái, giới tính, chế độ
chính trị

4. NN XHCN VN
4.1 Bản chất NN XHCN VN
- Ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh giành độc lâp dân tộc, được thành lập ngày
02/09/1945. Năm 1976 quyết định đổi thành nc CHXHCN VN.
- Tính giai cấp: NN thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động, bảo về
quyền lợi cho đa số trong XH, ( kể hết do dân vì dân,...)
- Tính XH: đặc biệt được chú trọng (phúc lợi XH, hạn chế phân hóa giàu – nghèo,
xây dựng công trình công cộng, giữ vững an ninh
4.2 chức năng của nhà nước CHXHCN VN
- Chức năng đối nội
+ Tổ chức và quản lý kinh tế trở thành chức năng quan trọng nhất của đối nội
+ Thể hiện ở: bảo vệ đất nước, giữ vứng an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội, xây
dựng nền văn hoá mới, tổ chức và quản lý giáo dục, phát triển y tế, tăng khối đại
đoàn kết dân tộc
=> mục đích của chức năng này là mang lại lợi ích cho đại bộ phận nhân dân lao động xã hội
- Chức năng đố ngoại
+ Chính sách hoà bình hợp tác với các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập, hoà bình,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng cùng có lợi: như phòng thủ
đất nước, thiết lập mối quan hệ ngoại giao,

BỘ MÁY NN CHXHCN VN

CQ quyền lực CQ quản lý NN CQ CQ


tư pháp Kiểm sát
Trung ương - Quốc hội - Chính phủ TAND tối cao Viện KSND tối
cao
- Bộ, CQ ngang bộ,
CQ thuộc CP
Địa phương - HĐND các cấp UBND các cấp, các sở, TAND các cấp VKSND các cấp
phòng, ban

Cơ quan quyền lực nhà nc quốc hội và hđnd


- Cách thức hình thành: Do nhân dân trực tiếp bầu ra
+ Nhân danh ND thực hiện thống nhất quyền lực
+ Chịu trách nhiệm trước nhân dân
Tính chất: Là cơ quan quyền lực NN:
- Trực tiếp/gián tiếp thành lập các CQNN khác
- Giám sát hoạt động của các CQNN khác
a. Quốc hội
- Điều 69 hiến pháp 2013: “ quốc hội là cơ quan cao nhất của Nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam”
5. Nguồn gốc đặc điểm của pháp luật
- 1. Nguồn gốc của pháp luật
- a, Điều kiện ra đời pháp luật
- Điều kiện ra đời NN cũng chính là ĐK ra đời PL (chương 1)
- Kinh tế + xã hội =>NN/Pl
Cách thức hình thành pháp luật
- NN thừa nhận các tập quán có sẵn trong xã hội
- NN thừa nhận các quyền quyết định của toà án hoặc cơ quan quản lý để áp dụng tương
- NN ban hành quy phạm PL mới
Sâu rộng

a. Tính quy phạm phổ biến


- Quy phạm: khuôn mẫu, quy tắc chuẩn mực cho hành vi của con người
- Phổ biến: áp dụng cho toàn xh
- Các quy tắc xh khác: Là các quan điểm chuẩn mực đối với đời sống tinh thần , tình
cảm của con người
- Không mang tính bắt buộc
- Không được bảo đảm
b. PL có tính quyền lực NN ( cưỡng chế )
- PL có quy định cách thức xử sự chung
- Chủ thể bắt buộc thực hiện
- PL đc đảm bảo bằng bộ máy bạo lực
- Các quy tắc xh khác: Các tổ chức xã hội khác cũng có quyền lực chung song quyền lực
đó chỉ có tác động tới các hội viên trong tổ chức đó và không một tổ chức nào có bộ
máy riêng để chuyên thực thi quyền lực như nhà nước.
c. PL có tính hệ thống
- Các quy định PL có mối qhe nội tại, thống nhất
- Các quy định PL được sắp xếp theo một hệ thống, với giá trị pháp lý cao thấp khác
nhau
- Các quy tắc xh khác:
d. PL có tính xác định về mặt hình thức
- Các hình thức: tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn hoá quy phạm PL
- Ở dạng văn bản: các quy định thể hiện rõ ràng, chặt chẽ về nội dung và hình thức
Hình thức PL: áp dụng cho toàn XH
- Các quy tắc xã hội khác:
Câu 6: Kiểu pháp luật và hình thức pháp luật:
* Kiểu pháp luật: Là tổng thể những dấu hiệu, đặc thù cơ bản của pháp luật, thể hiện bản chất giai
cấp và và điều kiện tồn tại của pháp luật trong 1 hình thái kte xh nhất định.
Là một bộ phận thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên các cơ sở kinh tế, chính trị của một xã hội nhất định,
tương ứng với các hình thái kinh tế – xã hội có giai cấp có các kiểu pháp luật sau đây:
– Kiểu pháp luật chủ nô
– Kiểu pháp luật phong kiến
– Kiểu pháp luật tư sản
– Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Trong số các kiểu pháp luật đã và đang tồn tại trong lịch sử xã hội loài người, kiểu pháp luật xã hội chủ
nghĩa đang trên con đường hình thành và phát triển, thể hiện ý chí của đa số nhân dân lao động trong xã
hội, xây dựng một xã hội công bằng, bình đảng và đảm bảo giá trị của con người.

 Các kiểu pháp luật trong lịch sử


1. Kiểu pháp luật chủ nô
a) Về bản chất
Pháp luật chủ nô là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước chủ nô đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực
hiện, chủ yếu thể hiện ý chí và bảo vệ địa vị của giai cấp chủ nô, là nhân tố điều chỉnhp luật chủ nô thể
hiện qua tính giai cấp và tính xã hội. C và bảo đảm cho sự phát triển ổn định của các quan hệ xã hội
chiếm hữu nô lệ. Bản chất của pháụ thể
– Tính giai cấp: pháp luật chủ nô là sự thể hiện ý chí của giai cấp chủ nô và nhằm bảo vệ lợi ích

Tính xã hội: Pháp luật chủ nô góp phần xác lập trật tự xã hội thông qua việc xác định các khuôn mẫu ứng
xử cho con người, định hình các quy tắc hành vi trong các hoạt động sinh hoạt, lao động, buôn bán, dịch
vụ… Giống như nhà nước chủ nô, tính giai cấp của nhà nước chủ nô thể hiện công khai và rõ rệt hơn
nhiều so với tính xã hội
– Tính giai cấp nổi trội: Pháp luật hợp pháp hóa sự bóc lột không có giới hạn của chủ nô đối với nô lệ,
pháp luật ghi nhận và củng cố, bảo vệ tình trạng phân biệt đẳng cấp trong xã hội. Pháp luật ghi nhận địa
vị thống trị của người gia trưởng đối với các thành viên khác trong gia đình.
b) Đặc điểm
Pháp luật chủ nô pháp luật chủ nô tạo cơ sở pháp lý cho việc củng cố và bảo vệ quan hệ sản xuất chiếm
hữu nô lệ, hợp pháp hóa chế độ bóc lột của chủ nô đối với nô lệ.
– Pháp luật chủ nô quy định một hệ thống hình phạt và cách thi hành hình phạt hết sức dã man, tàn bạo,
– Pháp luật chủ nô ghi nhận và củng cố tình trạng bất bình đẳng trong xã hội và trong gia đình.
– Pháp luật chủ nô có tính tản mạn, thiếu thống nhất.
c) Nguồn và hình thức của pháp luật chủ nô
Có thể nói nguồn quan trọng nhất của pháp luật chủ nô là phong tục tập quán và đạo đức. Pháp luật chủ
nô có cả ba hình thức cơ bản là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật, trong đó hình
thức tập quán pháp chiếm ưu thế tuyệt đối.

2. Kiểu pháp luật phong kiến


a) Bản chất
– Pháp luật phong kiến là kiểu pháp luật thứ hai trong lịch sử, ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước
phong kiến. Kiểu pháp luật Phong kiến thay thế cho kiểu pháp luật chủ nô, chứa đựng nhiều yếu tố tiến
bộ hơn pháp luật chủ nô. Xét về bản chất của pháp luật phong kiến do chính các điều kiện kinh tế xã hội
phong kiến quy định hay nói cách khác nó do quan hệ sản xuất mặt bản phong kiến quy định. Vì vậy, về
mặt bản chất giai cấp, pháp luật phong kiến thế hiện ý chí của giai cấp địa chủ, phong kiến, là phương tiện
để bảo vệ trật tự xã hội phong kiến, trước hết là quan hệ sản xuất phong kiến. Nó ghi nhận sự bất bình
đẳng giữa các đẳng cấp khác nhau trong xã hội, sự lệ thuộc của nông dân vào giai cấp địa chủ, bảo vệ sự
áp bức bóc lột của giai cấp địa chủ phong kiến đối với nông dân.
– Về phương diện xã hội pháp luật phong kiến có vai trò xã hội nhất định. Nó là phương tiện để nhà nước
phong kiến thực hiện những công việc chung của xã hội, ghi nhận và phát triển các quan hệ xã hội của
hình thái kinh tế xã hội phong kiến cao hơn, tiến bộ hơn so với hình thái kinh tế xã hội chiếm hữu nô lệ.
Đồng thời pháp luật phong kiến là phương tiện để nhà nước phong kiến thực hiện những công việc chung,
những chức năng xã hội. Trong những hoàn cảnh, điều kiện lịch sử cụ thể pháp luật phong kiến không chỉ
thể hiện ý chí của giai cấp địa chủ phong kiến mà còn phản ánh ý chí chung của toàn xã hội.
b) Đặc điểm
– Pháp luật phong kiến là pháp luật đẳng cấp và đặc quyền
+ Pháp luật phong kiến chia giai cấp trong xã hội thành nhiều đẳng cấp khác nhau. Mỗi đẳng cấp có địa vị
xã hội và địa vị pháp lý khác nhau. Pháp luật phong kiến công khai tuyên bố cho mỗi đẳng cấp có những
đặc quyền riêng. Quyền lợi cao nhất trong xã hội Phong kiến thuộc về vua, vua có toàn quyền, sau vua là
các địa chủ lớn, tăng lữ có rất nhiều quyền (quyền xét xử đối với nông dân, đặt ra luật lệ, quyền thu thuế,
quyền bắt nông dân phải lao dịch cho mình…). Như vậy, một mình tên địa chủ vừa là nhà làm luật, vừa là
quan tòa, là vị chúa tể có toàn quyền ở trang ấp của mình
+ Tính chất đặc quyền của pháp luật còn thể hiện ở việc quy định các biện pháp trách nhiệm khác nhau
căn cứ vào đẳng cấp, thứ bậc của người phạm tội và người bị hại trong xã hội. Người thuộc đẳng cấp dưới
có hành vi xâm hại đến người thuộc đẳng cấp trên, đặc biệt là vua chúa thì bị trừng trị rất nặng. Ngược
lại, người thuộc đẳng cấp trên xâm hại người thuộc đẳng cấp dưới bao giờ cũng được hưởng hình phạt
nhẹ hơn.
– Pháp luật phong kiến mang tính dã man, tàn bạo.
+Mục đích hình phạt của pháp luật phong kiến chủ yếu nhằm gây đau đớn về thể xác và tinh thần cho con
người, làm nhục, hạ thấp danh dự, nhân phẩm của con người. Chính vì vậy, các hình phạt được quy định
trong pháp luật như: chém đầu, treo cố, dìm nước, voi giày, tứ mã phanh thấy, ném vạc dầu, thích chữ vào
mặt… được áp dụng rộng khắp ở các nhà nước phong kiến.
+Bên cạnh đó pháp luật phong kiến còn cho phép áp dụng trách nhiệm hình sự liên đới dựa trên hai
nguyên tắc: Thứ nhất, đối với những người có cùng huyết thống, dòng tộc và quan hệ hôn nhân. Thứ hai,
đối với những người có quan hệ hàng xóm, đồng cư với người phạm tội. Ví dụ như vụ án Lệ Chi viên đã
áp dụng hình phạt chu di tam tộc với 2 dòng họ của Nguyễn Trãi và Thị Lộ ở Triều Lê.
+Pháp luật phong kiến hợp pháp hoá tính chất chuyên quyền và tuỳ tiện sử dụng bạo lực. Ở giai đoạn đầu
pháp luật phong kiến cho phép các lãnh chúa phong kiến có pháp luật của riêng lãnh địa mình. Pháp luật
cho pháp sử dụng bạo lực để giải quyết tranh chấp. Ví dụ những quy định về đấu gươm, đấu súng ở Châu
Âu.
+Mặt khác, Toà án phong kiến được quyền xét xử bất kỳ vụ việc nào từ những lĩnh vực thuộc về nhà
nước cho đến những việc thuộc về đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…
– Pháp luật phong kiến liên quan mật thiết tới tôn giáo và đạo đức phong kiến.
+Trong xã hội phong kiến có sự liên kết chặt chế giữa nhà nước và các tổ chức tôn giáo, vì thế trong
nhiều trường hợp tổ chức tôn giáo can thiệp vào công việc của nhà nước và ngược lại nhà nước cũng can
thiệp vào các công việc tôn giáo. Điều này dẫn đến thực trạng nhà nước phong kiến ghi nhận, thể chế hoá
nhiều quy định của lễ, giáo, đạo đức phong kiến thành pháp luật của nhà nước.
+Ngoài ra, Hình thức án lệ và văn bản (lệnh, chiếu chỉ) được sử dụng khá rộng rã. Bộ máy pháp luật
phong kiến tiến bộ hơn rất nhiều so với kiểu pháp luật chủ nô.
3. Kiểu pháp luật tư sản
a) Bản chất – b) Đặc điểm – c) Nguồn gốc
Pháp luật tư sản là hệ thống các quy phạm pháp luật ( các quy tắc ) có tính chất bắt buộc chung, do Nhà
nước tư sản ban hành ( hoặc thừa nhận ) và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế, trực tiếp thể
hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản, là công cụ có hiệu lực nhất để điều chỉnh các quan hệ xã
hội chủ yếu phù hợp với ý chí và lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản.
Những điểm tiến bộ của pháp luật tư sản so với pháp luật phong kiến Pháp luật phong kiến là pháp luật
đặc quyền về đẳng cấp còn pháp luật tư sản quy định mọi công dân bình đẳng trước pháp luật. Với sự ra
đời của pháp luật tư sản lần đầu tiên trong lịch sử Pháp luật của nhân loại, nguyên tắc mọi công dân bình
đẳng trước pháp luật được thiết lập.
Pháp luật tư sản tồn tại và phát triển trên cơ sở của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và chịu sự chi phối
có tính chất quyết định của các quan hệ đó. Theo Mác, nhà nước, pháp luật, đạo đức, khoa học, nghệ thuật
… thực chất chỉ là các loại hình đặc biệt của nền sản xuất và vì thế phải tuân thủ quy luật phổ biến của nó.
Kết luận này của Mác có ý nghĩa phương pháp luận rất lớn đối với việc nghiên cứu bản chất của pháp luật
tư sản. Không thể hiểu được bản chất của pháp luật tư sản nếu không nói đến các điều kiện kinh tế – xã
hội hợp thành cơ sở tồn tại của nó.
Quan hệ sản xuất tư bản là quan hệ sản xuất hàng hóa tồn tại dựa trên chế độ tư hữu và bóc lột lao động
làm thuê. Chính vì vậy, giai cấp tư sản đặc biệt quan tâm đến việc duy trì và củng cố chế độ tư hữu, cạnh
tranh tự do. Điều này không chỉ thể hiện ở việc giai cấp tư sản biến việc bảo vệ chế độ tư hữu thành một
trong những chức năng cơ bản của nhà nước mà ở việc thể chế hóa nó thành pháp luật
Như vậy, pháp luật tư sản thể hiện ý chí của giai cấp tư sản là bằng mọi giá phải duy trì và củng cố chế độ
tư hữu và sự chi phối không hạn chế của nó đối với các yếu tố xã hội, kinh tế và chính trị.
4. Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa
Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa là kiểu pháp luật cuối cùng trong lịch sử nhà nước và pháp luật, hình
thành sau cách mạng vô sản và thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản.
Đặc điểm cơ bản của kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa là: thể hiện ý chí và bảo vệ quyền lợi của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và cả cộng đồng dân tộc nói chung; có mối quan hệ mật thiết với đường lối
chủ trương chính sách của Đảng cộng sản; thừa hưởng những thành quả của pháp luật ra đời trong xã hội
tư sản; không chia thành công pháp và tư pháp; có hình thức chủ yếu là văn bản quy phạm pháp luật.
Xét ở góc độ chung, cũng như các kiểu pháp luật khác, pháp luật xã hội chủ nghĩa vừa mang tính giai cấp
vừa thể hiện tính xã hội. Tuy nhiên, do những điều kiện, kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, hệ tư tưởng
trong chủ nghĩa xã hội nên pháp luật xã hội chủ nghĩa có những đặc thù riêng, điều này làm cho bản chất
của pháp luật xã hội chủ nghĩa khác hẳn với bản chất của các kiểu pháp luật trước đó.
Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa được thể hiện ở những đặc điểm cơ bản sau:
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống quy tắc xử sự có tính thống nhất nội tại cao
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ chặt chẽ với các quy phạm xã hội

 Hình thức pháp luật:


- Là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để nâng ý chí của giai cấp mình lên thành pháp luật.
- Có ba hình thức pháp luật phổ biến là pháp luật tập quán, pháp luật án lệ và văn bản quy phạm pháp
luật.
1) Pháp luật tập quán (tập quán pháp) là những tập quán được Nhà nước thừa nhận và đảm bảo thực hiện
bằng cưỡng chế nhà nước;
2) Án lệ pháp luật (án lệ pháp, tiền lệ pháp) là hình thức pháp luật hình thành từ hoạt động xét xử của Toà
án. Các bản án mẫu mực sau khi được một Hội đồng Thẩm phán có thẩm quyền thừa nhận sẽ trở thành
khuôn mẫu áp dụng cho các vụ việc tương tự về sau;
3) Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật
định trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, được Nhà nước đảm bảo thực
hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội quan trọng, cơ bản hoặc cần thiết.

Câu 7: Quan hệ pháp luật


* Khái niệm:
Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật khác nhau, những
quan hệ xã hội này xác lập, phát triển, tồn tại hay chấm dứt dựa trên quy định của pháp luật, các bên tham
gia vào quan hệ đó là những chủ thể có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý phát sinh được pháp luật quy
định và Nhà nước sẽ bảo đảm thực hiện.
* Đặc điểm:
+ Quan hệ này được phát sinh trên cơ sở quy phạm pháp luật. Trong đó, quy phạm pháp luật là sự dự liệu
tình huống nảy sinh quan hệ pháp luật, xác định được chủ thể tham gia, quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý.
+ Quan hệ mang tính ý chí, đây là ý chí của Nhà nước sau đó mới là ý chí của các bên tham gia vào quan
hệ đó.
+ Nhà nước đảm bảo cho việc thực hiện quan hệ pháp luật, thậm chí là bảo đảm bằng các biện pháp
cưỡng chế thi hành.
+ Khi tham gia quan hệ này, các bên bị ràng buộc bằng quyền chủ thể và nghĩa vụ mà pháp luật quy định.
+ Quan hệ pháp luật còn mang tính cụ về chủ thể tham gia là cá nhân, tổ chức hay cơ quan nhà nước cũng
như quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia.
* Yếu tố cấu thành:
Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật gồm có: Chủ thể của quan hệ pháp luật; Khách thể của quan hệ
pháp luật và Nội dung của quan hệ pháp luật.

1.Chủ thể quan hệ pháp luật


– Chủ thể trong quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, tổ chức phải có năng pháp luật, năng lực hành vi phù
hợp phù hợp để tham gia vào các quan hệ đó và thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp cũng như nghĩa vụ
pháp lý theo quy định.
– Trong đó chủ thể là cá nhân và tổ chức khác nhau, cụ thể:
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân: Năng lực pháp luật của cá nhân là khả năng để cá nhân đó có
quyền và nghĩa vụ dân sự. Còn năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng mà cá nhân đó bằng hành
vi của mình để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
+ Chủ thể quan hệ pháp luật là tổ chức: Đối với chủ thể này, năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi sẽ xuất hiện đồng thời khi tổ chức đó thành lập theo quy định của pháp luật và chấm dứt tư cách pháp
lý khi bị phá sản, giải thể.

2/ Khách thể quan thể quan hệ pháp luật


– Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được đó là lợi ích về
vật chất hoặc tinh thần, khi tham gia vào quan hệ pháp luật.
– Khách thể trong quan hệ pháp mà các bên hướng đến có thể là tài sản vật chất, lợi ích phi vật chất hay
hành vi xử sự của con người.
Ví dụ:
+ Vàng, trang sức, đá quý, tiền. xe, nhà, đất,… (tài sản vật chất)
+ Khám chữa bệnh, vận chuyển hàng hóa, chăm sóc sắc đẹp, tham gia bầu cử,…(hành vi xử sự)
+ Quyền nhân thân, danh dự, nhân phẩm, học hàm học vị,…(Lợi ích phi vật chất)

3/ Nội dung quan hệ pháp luật:


– Nội dung của quan hệ pháp luật là tổng thể quyền và nghĩa vụ pháp của các chủ thể tham giam trong
quan hệ đó. Trong đó:
+ Quyền của chủ thể tham gia: Chủ thể thực hiện quyền của mình thông qua việc thực hiện các hành vi
trong khuôn khổ pháp luật, yêu cầu chủ thể khác thực hiện hoặc kiềm chế thực hiện hành vi nhất định.
+ Nghĩa vụ của chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia phải xử sự theo quy định của pháp luật và chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
4/ Căn cứ phát sinh thay đổi chấm dứt qhe pháp luật
- Sk pháp lý: là sự kiện , sự việc thực tế xảy ra trg cs, được pháp luật gắn với việc làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt qhe pháp luật.
- Gồm hành vi pháp lý và sự biến pháp lý
- Hành vi pháp lý: xử sự của con ng có sự kiểm soát và điều khiển của lý trí đc pl gắn với vc làm
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt qhe pl
- Sự biến pháp lý: là kết quả của một hiện tg, sự việc hành vi xảy ra trg tự nhiên đc pl gắn với vc
làm phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt qhe pl:
VD: sk sóng thần, động đất xảy ra làm chết người

Câu 8: Thực hiện pháp luật

1. Khái niệm:

 Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể được hình thành
trong quá trình hiện thực hóa các quy định pháp luật.

 Từ việc hiểu “Thực hiện pháp luật” là gì có thể khái quát được hai thực tế:

 Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật.

 Thực hiện pháp luật được tiến hành bởi nhiều chủ thể với nhiều cách thức khác nhau, chủ thể có
khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

1.2 Đặc điểm của thực hiện pl

- Là hành vi xđ hay xử sự thực tế của con người . Pl chỉ điều chỉnh hành vi nhưng k thể điều chỉnh
suy nghĩ hay tư tưởng. Hành vi được thực hiện pl được thể hiện dưới dạng hành động hoặc ko hành
động

VD: tham gia GT bằng xe máy đội mũ bảo hiểm/ ko đội

2. Các hình thức thực hiện pháp luật:


 Tuân thủ pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật mà chủ thể pháp luật kiềm chế mình để
không thực hiện điều pháp luật cấm. Tuân thủ pháp luật mang tính chất bắt buộc.

- Hình thức thể hiện: Thường dưới dạng những quy định cấm đoán. Tức quy phạm không bắt buộc
chủ thể không được thực hiện những hành vi nhất định.

- Đối tượng thực hiện: Mọi chủ thể.

- Bản chất: Tuân thủ pháp luật có tính chất thụ động và thể hiện dưới dạng hành vi không hành
động.

- Ví dụ: Pháp luật cấm hành vi mua bán mại dâm, mua bán ma túy, vũ khí....

 Thi hành pháp luật: Là việc chủ thể pháp luật chủ động thực hiện điều pháp luật yêu cầu. Thi
hành pháp luật mang tính bắt buộc thực hiện.

- Hình thức thể hiện: Thường dưới những quy phạm bắt buộc. Do đó chủ thể buộc phải thực hiện
hành vi hành động mang tính hợp pháp.

- Đối tượng thực hiện: Mọi chủ thể.

- Bản chất: Việc thi hành pháp luật có tính chủ độngđọng, tích cực, thực hiện pháp luật dưới hình
thức hành vi hành động.

- Ví dụ: Pháp luật quy định về việc đóng thuế của doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân...

 Sử dụng pháp luật: Là hình thức các chủ thể thực hiện pháp luật sử dụng các quyền mà pháp
luật cho phép. Đây là hình thức thực hiện pháp luật chủ động và tích cực bằng các hành vi cụ thể
của các chủ thể quan hệ pháp luật.

- Hình thức thể hiện: Thường được thể hiện dưới những quy phạm trao quyền, tức pháp luật
quy định về quyền hạn của các chủ thể.

- Đối tượng thực hiện: Mọi chủ thể.

- Bản chất: Đây có thể là hành vi hành động hoặc hành vi không hành động tùy vào quy định
của pháp luật.

- Ví dụ: Khi bên A cho rằng mình bị xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp bởi bên B. Bên A có
quyền khởi kiện bên B ra tòa án.

 Áp dụng pháp luật: Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể
pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật hoặc ban hành quy định làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể. Áp dụng pháp luật mang tính bắt buộc thực hiện.

- Hình thức thể hiện: Tất cả các loại quy phạm. Bởi nhà nước có quyền hạn và nghĩa vụ tổ chức
cho các chủ thể khác thực hiện pháp luật.

- Đối tượng thực hiện: Chỉ cán bộ, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Bản chất: Đây là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, được thể hiện dưới hình thức hành vi
hành động và hành vi không hành động.

- Ví dụ: Khi bên A khởi kiện bên B, tòa án có trách nhiệm xem xét và thụ lý đơn khởi kiện của bên
A.

3. So sánh sự khác nhau giữa các hình thức thực hiện pháp luật:

N
Thi hành Tuân thủ Áp dụng Sử dụng pháp
ội dung
pháp luật pháp luật pháp luật luật
so sánh
Chủ động Mang tính Cơ quan nhà Thực hiện điều
thực hiện điều mà bắt buộc, không nước có thẩm quyền tổ mà pháp luật cho phép.
K
pháp luật yêu cầu. được làm điều mà chức cho các chủ thể
hái
pháp luật cấm. khác thực hiện quyền
niệm
hoặc nghĩa vụ do pháp
luật quy định.
Chủ động, Có tính Mang tính Chủ động thực
tích cực thực hiện chất thụ động và quyền lực nhà nước, hiện điều mà pháp luật
B pháp luật dưới thể hiện dưới dạng Thể hiện dưới hình cho phép, thực hiện dưới
ản chất hình thức “hành vi “hành vi không thức “hành vi hành dạng “hành vi hành
hành động” hành động” động” và “hành vi động” hoặc “hành vi
không hành động” không hành động”
Thường Thường Tất cả các Thường được
H thể hiện dưới dạng được thể hiện dưới laoij quy phạm vì nhà thể hiện dưới những quy
ình thức quy phạm bắt dạng những quy nước có nghĩa vụ cũng phạm trao quyền.
thực buộc. phạm cấm đoán. như quyền hạn tổ chức
hiện cho các chủ thể khác
thực hiện pháp luật.
Đ Mọi chủ Mọi chủ Cơ quan nhà Mọi chủ thể
ối tượng thể thể nước có thẩm quyền
thực
hiện
Mọi chủ Mọi chủ Mọi chủ thể Các chủ thể thực
T
thể bắt buộc phải thể bắt buộc phải đều bắt buộc phải thực hiện hoặc không thực
ính bắt
thực hiện theo quy thực hiện theo quy hiện theo quy định hiện, không bị ép buộc.
buộc
định pháp luật mà định pháp luật mà pháp luật mag không
thực
không có sự lựa không có sự lựa có sự lựa chọn.
hiện
chọn. chọn.

Câu 9: Vi phạm pháp luật


1. Khái niệm về vi phạm pháp luật:
 Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
2. Dấu hiệu vi phạm pháp luật:
 Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật:
 Chỉ thông qua hành vi, con người mới tác động và có khả năng gây thiệt hại
cho các quan hệ xã hội.
 Suy nghĩ chưa biểu hiện thành hành vi, không gây hại và không có căn cứ xác
định.
 Hành vi biểu hiện dưới dạng: hành động và không hành động.
 Vi phạm pháp luật là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
 Năng lực trách nhiệm pháp lý: Khả năng điều khiển hành vi và chịu trách nhiệm
về hành vi của cá nhân/
 Phụ thuộc: độ tuổi, khả năng nhận thức.
 Vi phạm pháp luật là hành vi có lỗi của chủ thể:
 Nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó: tính nguy hiểm
cho xã hội.
 có khả năng Điều khiển được hành vi của mình: cố ý thực hiện/ để mặc cho
xảy ra.
 Vi phạm pháp luật là hành vi xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác
lập và bảo vệ.
3. Cấu thành vi phạm pháp luật: là những dấu hiệu đặc trưng tạo thành 1 VPPL cụ
thể
 Khách thể:
 Là những quan hệ xã hội được pháp luậtluâth bảo vệ.
 Nhiều hành vi xâm hại đến xã hội nhưng đó là quan hệ xã hội không được
pháp luật điều chỉnh -> không phải vi phạm pháp luật.
 Ys nghĩa của khách thể: phản ánh tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi VPPL
 Chủ thể của vi phạm pháp luật:
 Là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý mà theo quy định
của pháp luật họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình.
 Cá nhân: từ đủ 16 tuổi trở lên/ từ đủ 14-<16; có khả năng nhận thức và
điều khiển hành vi.
 Tổ chức: Xác định thông qua lỗi của thành viên; trừ trg hợp ĐƯQT quy
định khác
 Mặt khách quan của vi phạm pháp luật:
 Là tổng hợp những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài của thế giới khách quan. vi
phạm pháp luật.
 Mặt khách quan: Hành vi trái pháp luật, hậu quả của hành vi trái pháp luật(thiệt
hại về người, tài sản, tinh thần), mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pl và
hậu quả.
 Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật:
 Là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể khi thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật.
 Mặt chủ quan: Lỗi, động cơ, mục đích.
- Lỗi là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và hậu
quả do hành vi đó mang lại.
- Lỗi cố ý: Nhận thức rõ, Vẫn thực hiện/ để mặc hậu quả xảy ra.
- Lỗi vô ý: Biết có hậu quả nhưng cho rằng không xảy ra. Không biết dù buộc phải
biết.
4. Các loại vi phạm pháp luật:
 Vi phạm pháp luật hình sự (tội phạm): Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội
được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực
hiện một cách cố ý hoặc vô ý phạm tội (xâm phạm lãnh thổ, chủ quyền, nhân
phẩm…)
 Vi phạm pháp luật hành chính: là hành vi có lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm
hành chính trái với các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là
tội phạm hoặc trái với các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội
nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp
luật phải bị xử lý hành chính.
 Vi phạm pháp luật kỷ luật: Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy tắc
xác lập trật tự trong nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng kỷ luật lao
động, học tập, công tác hoặc phục vụ được đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức đó.
 Vi phạm pháp luật dân sự: Là hành vi trái pháp luật và có lỗi của chủ thể có năng lực
trách nhiệm dân sự xâm hại tới các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân phi tài
sản.
3. 1 Trách nhiệm pháp lý
- Là những hậu quả pháp lý bất lợi cho chủ thể vi phạm phải gánh chịu được quy định
trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật
- Mục đích: trừng trị chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo tính nghiêm minh,
công bằng, giáo dục, cải tạo chủ thể
- Đặc điểm:
+ Do pháp luật quy định (điểm khác nhau cơ bản để pbiet với trách nhiệm xh khác đạo
dức…)
+ Luôn gắn liền với biện pháp cưỡng chế nhà nước: được quy định trong phần chế tài
của các quy phạm pháp luật
+ Luôn là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải gánh chịu trách nhiệm
+ Phát sinh khi có vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân
khác được pháp luật quy định

2 Căn cứ xác định trách nhiệm pháp lý


- Căn cứ pháp lý: là tổng thể các quy định pháp luật hiện hành sử dụng làm căn cứ để
truy cứu trách nhiệm pháp lý. Bao gồm các quy định của pháp luật về:
+Về thẩm quyền, trình tự, thủ tục cách thức truy cứu trách nhiệm pháp lý
+Xác định các yếu tố về hành vi vi phạm, các biện pháp, điều kiện áp dụng chế tài
+Thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lý
- Căn cứ thực tế: Thông qua các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật trong thực tế để
xác định, truy cứu trách nhiệm pháp lý. Bao gồm: mặt khách quan, mặt chủ quan, khách
thể và chủ thể của vi phạm pháp luật

3 Các loại trách nhiệm pháp lý


- Trách nhiệm hình sự: Do Toà án áp dụng với chủ thể có hành vi phạm tội. Đây là loại
trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất
- Trách nhiệm hành chính: Do Nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ thể được Nhà nước
trao quyền áp dụng với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật hành chính
- Trách nhiệm kỷ luật: Do thủ trưởng cơ quan áp dụng đối với cán bộ, công chức, người
lao động trong đơn vị có hành vi vi phạm quy định về kỷ luật lao động, học tập, công tác
- Trách nhiệm dân sự: Do Toà án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối
với chủ thể vi phạm pháp luật dân sự
(Vi phạm nào, trách nhiệm đấy, có những vi phạm phải chịu nhiều hơn 1 trách nhiệm)

CHƯƠNG IV
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
I)Khái niệm, đặc điểm của hệ thống pháp luật
1. Khái niệm hệ thống PL
- Theo nghĩa rộng, hệ thống pháp luật là trường phái pháp luật
a. Htpl chung anh-mỹ
b. HTPL châu âu lục địa (mô phong pl thời la mã cổ đại)
c. HTPL hồi giáo
- Theo nghĩa hẹp htpl còn gọi là hệ thống cấu trúc của pháp luật là tổng thể các quy phạm
pháp luật của một quốc gia
+Tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất, chế định pháp luật,
ngành luật
+Bao gồm các bộ phận: quy phạm pháp luật< chế định pháp luật< ngành luật
+Thể hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pl
2. HTPL XHCN VN
a. Đặc điểm của HTPL XHCN VN
- Đc hình thành một cách khách quan, phụ thuộc vào đk kt-xh của đất nước
- Các thành tố của HTPL luôn có mối liên hệ chặt chẽ thống nhất với nhau
- HTPL ổn định tương đối: loại bỏ qhe lạc hậu, tiếp thu pl qte
3. Cấu trúc của hệ thống PL
- Ngành luật>chế định PL>quy phạm pl
a. Quy phạm PL
- Khái niệm và đặc điểm của quy phạm PL
+ Là các quy tắc xử sự chung do nhà nc ban hành và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh
các mqh chung theo định hướng và nhằm đạt được những mục đích nhất định
+ QPPL là quy tắc xử sự chung
+ QPPL mang tính quyền lực nhà nc
+ QPPL được thực hiện nhiều lần
+ Quy phạm PL là một phần quy phạm xã hội
+ Các QPPL: nguyên tắc, cấm, trao quyền, buộc thực hiện nghĩa vụ, giải thích, hướng
dẫn
4. Cấu trúc của QPPL:
- QPPL một mặt là quy tắc ứng xử của chủ thể PL, mặt khác nó là sự thể hiện ý chí của
nhà nước, nội dung của QPPL, mặt khác nó là sự thể hiện ý chí của nhà nc, nội dung
của qppl cho các chủ thể xã hội biết được
- Giả định: là nêu lên dự liệu điều kiện, hoàn có thể xảy ra trong đời sống và khi chủ thể
pử vào điều kiện , hoàn cảnh sẽ phải chịu tác động của qppl
+ Giả đơn: đơn giản nêu lên 1 hoàn cảnh nhất định
+ Phức tạp: nêu lên hoàn cảnh khác nhau
 Trả lời cho câu hỏi: Ai,khi nào, trong hoàn cảnh nào
- Quy định: nêu lên cách xử sự mà các chủ thể vào các điều kiện hoàn cảnh qppl đã giả
định được phép hoặc buộc phải thực hiện
 Trả lời cho câu hỏi: được lgi, ko được lgi, phải lgi, ntn
+ Bắt buộc hành vi chủ thể buộc phải thực hiện
+ Cấm đoán là xác định hành vi chủ thể không được thực hiện
+ Tuỳ nghi: xác định hành vi chủ thể buộc thực hiện
- Chế tài: Là bộ phận qppl dự kiến về những biện pháp được áp dụng với chủ thể ở, vào
đk, hoàn cảnh qppl đã giả định mà không thực hiện đúng quy định của qppl.
 Chủ thể vào khi ở vào đk, hoàn cảnh qppl đã giả định nếu ko thực
hiện đúng quy định của qppl sẽ phải gánh chịu hậu quả ntn
- Một điều luật có thể có nhiều qppl
- Một qppl có thể ko có đủ 3 bộ phận
- Các bộ phận trong qppl có thể thay đổi
CHƯƠNG V
PHÁP LUẬT PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
- KN: là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì
vụ lợi
a. Đặc điểm của hành vi tham nhũng
- Một là chủ thể tham nhũng là người có chức vụ quyền hạn
+ Cán bộ công chức viên chức
+ Sĩ quan, quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc
quân đội nd, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan,hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật,
công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân
+ Ngừoi đại diện phần vốn nhà nc doanh nghiệp
+ Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong tổ chức doanh nghiệp
+ Những người khác được giao nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện
nhiệm vụ, công vụ đó
- Hai là chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao
- Ba là, mục đích của hành vi tham nhũng là vì vụ lợi
b. Tác hại của tham nhũng
- Tác hại chính trị: ảnh hưởng đến sự pt chung của đất nước, ảnh hưởng đến uy tín quốc
gia, giảm lòng tin ntt cho dự án, ảnh hưởng xấu đến những chính sách đúng đắn của
Đảng
- Tác hại về kinh tế:
+Tham nhũng làm thất thoát những khoản tiền lớn trong xây dựng cơ bản
+Hành vi tham ô biến tài sản công thành tư
+ Ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh: giảm đáng kể năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, chậm tốc độ tăng trưởng của kinh tế
+ Gây thiệt hại tài sản của dân khi hối lộ làm thủ tục hành chính. Mặt khác thủ tục hành
chính bị kéo dài gây mất thời gian, tiền của, đình trệ sản xuất
- Tác hại về xã hội
+ Mất chuẩn mực đạo đức, một bộ phận cán bộ. Coi thường giá trị đạo đức và chuẩn
mực của pháp luật, sách nhiễu gây khó khăn để đòi hối lộ
+ Xáo trộn trật tự xã hội, gây bất bình trong nhân dân

You might also like