Professional Documents
Culture Documents
Tiết túc y học
Tiết túc y học
1. ĐẠI CƯƠNG
Tiết túc là những sinh vật đa bào, không xương sống; cơ thể đối xứng, phân đốt, được bao bọc
bởi vỏ cứng kitin. Chân gồm nhiều đốt được nối với nhau bằng khớp.
Ngành Tiết túc chiếm khoảng 80% các loài động vật trên quả địa cầu này. Chúng trực tiếp gây
bệnh hoặc truyền bệnh cho người và động vật. Giai đoạn trưởng thành và ấu trùng đều có thể gây
bệnh cho người bằng cách châm nọc độc, gây dị ứng ngứa, hút máu, xâm nhập mô cũng như
truyền các bệnh vi trùng, virus và ký sinh trùng.
Cơ thể phân đốt. Lớp côn trùng có sự phân đốt rõ rệt, ở lớp nhện sự phân đốt không rõ.
2.2 Vỏ kitin
Là bộ xương ngoài, giúp tiết túc chống các tác động của ngoại cảnh, làm điểm tựa cho hệ cơ và
cơ quan chuyển động hoạt động linh hoạt. Lớp vỏ kitin bao phủ cơ thể không đồng đều ở từng
phần, thường dày hơn ở phần ngực, những chỗ dày lên gọi là mai, hoặc khiên, hoặc giáp.
Vỏ kitin cứng cản trở sự phát triển của tiết túc: tiết túc chỉ lớn lên được khi vỏ kitin còn mềm,
khi vỏ kitin đã trở nên cứng, nó không lớn được nữa, lúc đó phải thay vỏ cũ, đó là hiện tượng lột
xác. Vì vậy, trong quá trình phát triển, tiết túc phải có giai đoạn lột xác để thay đổi hình dạng và
gia tăng kích thước.
- Phần đầu có thể phát triển hoàn chỉnh, gồm mắt, râu, xúc tu, miệng, vòi,... Một số tiết túc có
đầu không hoàn chỉnh gọi là đầu giả.
+ Mắt: có thể là mắt đơn hoặc mắt kép. Tiết túc thuộc lớp nhện không có mắt hoặc nếu có là mắt
đơn. Tiết túc thuộc lớp côn trùng bao giờ cũng có mắt kép.
+ Xúc biện hàm, có nhiệm vụ giữ thăng bằng cho cơ thể, tìm vật chủ, tìm chỗ hút máu.
- Phần ngực mang các cơ quan vận động như chân, cánh.
- Phần bụng chia làm nhiều đốt, những đốt cuối tạo thành bộ phận sinh dục ngoài.
Toàn thân tiết túc còn có thể có vẩy hoặc lông tạo thành những khoang màu khác nhau.
Bên trong cơ thể là xoang thân, chứa các cơ quan nội tạng.
- Hệ tiêu hóa: thường phát triển hoàn chỉnh, gồm miệng, thực quản, ruột, hậu môn,. tuyến tiết
chất đông. Phần phụ miệng có nhiều biến đổi để thích nghi với những thức ăn khác nhau.
- Hệ tuần hoàn gồm có tim, có hình ống dài với những đoạn phình thành túi và lỗ tim để máu trở
về tim. Hệ mạch hở, máu từ tim chảy vào xoang ở giữa các cơ quan.
- Hệ thần kinh gồm những dây thần kinh, hạch thần kinh, có thể có hạch thần kinh trung tâm làm
nhiệm vụ não.
- Hệ bài tiết là những thể hình ống sắp xếp ở một số đốt nhất định. Lớp nhện và côn trùng có
những ống Malpighi làm nhiệm vụ bài tiết.
- Hệ sinh dục: bộ phận ngoài phát triển đến mức hoàn chỉnh.
+ Bộ phận sinh dục cái gồm có 2 buồng trứng, ống dẫn trứng, âm đạo và túi chứa tinh, giúp cho
sự thụ tinh được nhiều lần, ở một số tiết túc có cả nút giao hợp làm nhiệm vụ bảo quản tinh
trùng.
+ Bộ phận sinh dục đực có 2 tinh hoàn, túi tinh, tuyến phụ, ống phóng tinh và gai giao hợp.
Các tiết túc được chia làm nhiều lớp, nhưng chỉ có 3 lớp có liên quan đến y học. Dưới đây là
Hình 31.1. Cấu tạo của một tiết túc
Bảng so sánh các đặc điểm cơ thể và sinh học của 3 lớp côn trùng, nhện và giáp xác
- Có bộ phận miệng biến đổi để có thể chích được gọi là đầu giả gồm có:
+ 1 hạ khẩu ở phía bụng hình quả dứa có nhiều gai hướng về sau.
+ 2 xúc biện hình chùy đóng vai trò che chở nằm ở hai bên.
B. PHÂN LOẠI
- Ve trưởng thành, cơ thể là một khối: đầu, ngực, bụng không phân chia.
- Trên thân ve có những vùng lớp kitin dày lên thành từng tảng gọi là khiên (mai). Ve cái có
khiên lưng nhỏ, không có khiên ở bụng. Ve đực có khiên bụng và khiên lưng rộng che hết lưng.
- Mặt bụng ve có lỗ sinh dục ở phía trước và hậu môn ở phía dưới.
- Chân gồm nhiều đốt, ngón chân cuối cùng có móng và cả gai bám. Ở đôi chân thứ nhất có bộ
phận có chức năng như cơ quan khướu giác.
- Trong họ này ta học các giống sau đây: Ixodes, Rhipicephalus, Dermacentor mà ta phân biệt
nhờ những đặc điểm sau đây:
- Rãnh bọc hậu môn ở phía trước hậu môn, đầu giả dài: Ixodes.
- Rãnh bọc hậu môn ở phía sau hậu môn, chủy ngắn, chân đầu giả hình 6 góc: Rhipicephalus.
- Rãnh bọc hậu môn ở phía sau hậu môn, chủy ngắn, chân đầu giả hình chữ nhật, hậu môn gồ
lên, chân chủy không góc cạnh: Dermacentor.
+ Argas, thân dẹp, có một lằn phân chia rõ rệt giữa mặt lưng và mặt bụng.
+ Ornithodorus, thân to và dày, không có lằn phân chia rõ rệt giữa mặt lưng và mặt bụng.
Hình 31.4. Cấu tạo mặt lưng (a); mặt bụng (b) của Argasidae
3. Họ Mò (Họ Trombiculidae)
- Ấu trùng rất nhỏ (độ 200μm) có màu đỏ hoặc màu vàng, thân có nhiều lông tơ.
- Có đầu giả.
- Có khiên ở lưng.
- Con trưởng thành: 1μm, có hình dáng tương tự như chiếc đàn ghi ta với 8 chân, thân có nhiều
lông hơn dạng ấu trùng, sống tự do và hút nhựa cây.
Hình 31.5. Hình thể chung của họ Mò
- Thân có hình quả lê, màu trắng hoặc màu đỏ tùy theo sự thay đổi của máu trong thân.
- Có thể truyền bệnh toi gà và bệnh viêm màng não cho người và ngựa.
5. Họ Sarcoptidae Phổ biến và ký sinh có Sarcoptes scabiei gây bệnh ghẻ ngứa.
+ Có 4 cặp chân:
* Con cái: cặp chân thứ 4 tận cùng bằng lông tơ.
* Con đực: cặp chân thứ 4 tận cùng bằng một ống hút.
- Có 3 cặp chân.
- Đầu có mắt, râu và các bộ phận miệng (1 môi trên, 2 hàm trên, 2 hàm dưới và 1 môi dưới và có
thêm xúc biện).
Ngoài ra, ở một số loại côn trùng, còn có những chồi bằng giác tố xuất phát từ yết hầu: thượng
yết hầu dính vào môi trên, hạ yết hầu chứa đựng ống nước bọt.
Tất cả côn trùng ký sinh đều có bộ phận miệng kiểu chích hay hút.
- Ngực có 3 đốt, mỗi đốt có một cặp chân. Hai đốt cuối có thể có một hay hai cặp cánh.
- Bộ Hemiptera: có 4 cánh.
Bộ Diptera và bộ Siphonaptera có chu kỳ biến thái hoàn toàn (hình thể của ấu trùng khác hẳn con
trưởng thành).
Bộ Hemiptera và bộ Anoplura có chu kỳ biến thái không hoàn toàn (hình thể của ấu trùng gần
giống con trưởng thành).
- Muỗi có tầm quan trọng nhất về phương diện y học và có những đặc điểm sau đây:
+ Đầu muỗi có hình cầu, mang 2 mắt kép, vòi, xúc biện và râu.
+ Vòi kiểu chích, gồm có: môi dưới và môi trên rất nở nang uốn cong lại tạo thành một cái vòi,
còn hàm trên và hàm dưới biến thành những trâm bén nhọn có thể xuyên thủng da.
+ Xúc biện: ở hai bên của vòi, có chức năng xúc giác. Xúc biện khác nhau tùy theo giống và loài
muỗi nên dùng để định loại.
+ Râu của con đực và con cái khác nhau: râu của con đực có nhiều lông và rậm, râu của con cái
thưa và ngắn.
+ Ngực muỗi gồm 3 đốt, mỗi đốt mang một đôi chân, đốt giữa mang thêm đôi cánh.
+ Cánh muỗi có các đường sống dọc và đường sóng chếch costa. Trên cánh có vẩy, vẩy tạo nên
riềm cánh. Những đường sống trên cánh muỗi và hình thể vẩy trên các đường sống có giá trị
trong định loại muỗi.
+ Bụng có 9 đốt, đốt cuối là bộ phận sinh dục. Giữa các đốt bụng có các băng màu do vẩy tạo
nên.
+ Chân rất dài và mảnh, gồm nhiều đốt: đốt háng, đùi, càng và bàn. Bàn chân có 5 đốt, tận cùng
bằng vuốt.
Phân biệt 4 giống này dựa vào đặc điểm của muỗi trưởng thành, ấu trùng và trứng.
Hình 31.8. Mặt lưng muỗi cái trưởng thành
Hình 31.9. Cấu tạo đầu cùa muỗi Anophetes (a); đầu muôi Culex và Aedes (b)
- Ấu trùng không có chân, dài, có những chùm lông tỏa ngang, xếp đặt đối xứng dọc theo thân.
- Ấu trùng có 4 giai đoạn, hình thể giống nhau, chỉ khác nhau về kích thước, ấu trùng giai đoạn 4
có chiều dài độ 1cm.
- Đầu hơi dẹt, có mắt kép, râu rậm, miệng nhai được.
- Ngực, bụng cũng có nhiều lông. Hai đốt bụng cuối biệt hóa thành bộ phận thở: 2 lỗ thở ở
Anopheles; ống thở ở Culex, Aedes và Mansonia.
c) Trứng
- Trứng của Anopheles: hình bầu dục, rời rạc, có phao 2 bên.
- Trứng của Mansonia: hình thoi, có gai ở 1 đầu, dính thành chùm.
ĐẶC ĐIỂM PHÂN BIỆT Anopheles spp - Aedes spp - Culex spp - Mansonia spp
Hình 31.12. Đặc điểm phân biệt Anophetes spp - Aedes spp - Cutex spp - Mansonia spp
- Bao gồm các loại ruồi chích hút máu và không hút máu.
+ Dài từ 6 - 7μm, có thân màu đen xám, bụng màu vàng xỉn.
+ Đầu hình bán cầu có 2 mắt kép, cặp mắt con đực giáp liền nhau, còn cặp mắt con cái cách xa
nhau.
+ Phía trước đầu có râu ngắn 3 đốt, có xúc biện hàm và vòi.
+ Vòi thuộc kiểu liếm, đầu vòi xoè ra, nơi đây có 2 phiến chứa nhiều ống hút nhỏ có thể hút các
dịch hữu cơ.
+ Ngực gồm 3 đốt, mang 2 cánh và 6 chân, cánh ruồi trong suốt.
+ Bụng ruồi đực gồm 8 đốt, bụng ruồi cái có đốt cuối trở thành bộ phận sinh dục. Bộ phận sinh
dục của ruồi cái thường bị co ẩn vào phía trong, khi mới đẻ mới thấy rõ.
+ Màu trắng ngà, không có lông, không có chân, đầu nhọn, đuôi bầu, thân có vân, gồm nhiều
đốt.
+ Miệng có 2 móc, lỗ thở phía trước có hình ngón tay, lỗ thở phía đuôi có hình dạng khác nhau
tùy theo giống.
- Toàn thân được phủ bằng lông mịn, ngực đen có vạch vàng, bụng màu vàng.
- Đầu to, mắt to, bộ phận miệng kiểu chích, râu dễ thấy. Con đực có 2 mắt sát nhau, ở con cái 2
mắt cách xa nhau.
- Cánh trong suốt, hoặc có màu hơi nâu, có vân. Khi nghỉ, cánh cụp xuống sát thân.
2. Bộ Aphnaptera
- Có thân dẹp theo chiều dọc, kích thước từ 1 - 5μm, cánh teo lại và hai chân sau nở nang.
- Bọ chét trưởng thành màu vàng, kích thước 1 - 6μm, đầu hình bầu dục, đầu dính liền với ngực.
- Phần dưới đầu của một số giống có những lông nhọn, cứng, to và xếp thành hình răng lược, nên
được gọi là lược.
- Ngực gồm 3 đốt, mỗi đốt mang 1 đôi chân. Đôi chân thứ 3 to, khỏe và dài dùng để nhảy. Lưng
đốt ngực 1 đôi khi có mang lược.
- Bụng gồm 10 đốt. Đốt 8, 9 dính với nhau và mang bộ phận sinh dục. Con đực có rãnh sinh dục
ở đốt cuối, con cái có túi chứa tinh hình móc áo ở phía đuôi. Đốt thứ 10 chứa hậu môn và 1 cơ
quan cảm giác.
Hình 31.15. Hình thể cấu tạo của con trưởng thành, trứng, ấu trùng và nhộng cua bọ chét
- Pulex irritans: 1 lông trước mắt ở phía dưới mắt và 1 lông ở sau đầu.
- Xenopsylla cheopis: lông trước mắt ngang với mắt, lông sau đầu nhiều và xếp thành hình chữ
V.
b) Bọ chét có 1 lược
Ctenocephalides canis và Ctenocephalides felix có hai lược, một ở đầu, gần miệng (lược má) và
một ở ngực (lược gáy).
3. Bộ Anoplura
Gồm những côn trùng dài từ 2 - 3μm, không có cánh, chân nở nang, tận cùng bằng những móng
cong to bám vào da, thân dẹp theo chiều ngang, có bộ phận miệng kiểu chích.
- Sống ký sinh ở người, thường ở tóc (var capitis), hay bám vào quần áo (var corporis).
- Đầu tách riêng với phần ngực và gồm 2 mắt đơn, 2 râu có 5 đốt.
- Ngực có 3 đốt nhưng không phân biệt rõ ràng, giữa ngực có 2 lỗ thở, ngực mang 6 chân.
- Bụng có 9 đốt, từ đốt 1 đến đốt 6, mỗi đốt có 1 cặp lỗ thở ở 2 bên thân. Những đốt cuối của
bụng có bộ phận sinh dục:
+ Con đực thường cuối bụng hơi nhọn, có một gai to nhô ra ngoài
b) Trứng
Trứng hình bầu dục, dài 0,8μm, có nắp với 1 hàng tế bào.
- Con trưởng thành dài 1,5 - 2μm. Thân ngắn, ngực rất rộng, bề ngang của ngực to hơn bụng và
ngực bụng không phân chia rõ rệt. Bụng ngắn và chỉ có 5 đốt.
- Đầu tương đối ngắn, nằm thụt trong lõm của ngực.
- Chân to mập, có móng dài, to cong lại ở đầu nên bám rất chắc vào nơi ký sinh.
Hình 31.19. Cấu tạo của chí và trứng chí
4. Bộ Hemiptera
Gồm những côn trùng 4 cánh nhưng cánh có thể bị thoái hóa và mất đi. Trong bộ này, ta chỉ học
rệp (Cimex lectularius): hút máu, thường sống ở các khe đồ gỗ và rệp có cánh (Triatoma sp).
- Đầu nhỏ, dẹt, hình năm góc, thụt vào trong một lõm của ngực và có 2 mắt lồi và mang 2 râu có
5 đốt.
- Ngực gồm 3 đốt, mỗi đốt mang 1 đôi chân. Ngực giữa có một cặp cánh rất thô sơ, có hình bầu
dục.
- Bụng hình bầu dục, có 11 đốt, chỉ thấy rõ 8 đốt, những đốt cuối cùng thành bộ phận sinh dục
ngoài.
Hình 31.21. a) Trứng; b) Rệp trưởng thành
- Rệp có màu nâu đậm, ánh vàng đỏ ở ngực, cánh và 2 bên bụng.
- Đầu dài và hẹp, có một đôi mắt kép lồi lên, 2 mắt đơn, râu có 4 đốt, vòi mảnh, gấp về phía
bụng.