You are on page 1of 23

HÌNH THỂ TIẾT TÚC Y HỌC

1. ĐẠI CƯƠNG

Tiết túc là những sinh vật đa bào, không xương sống; cơ thể đối xứng, phân đốt, được bao bọc
bởi vỏ cứng kitin. Chân gồm nhiều đốt được nối với nhau bằng khớp.

Ngành Tiết túc chiếm khoảng 80% các loài động vật trên quả địa cầu này. Chúng trực tiếp gây
bệnh hoặc truyền bệnh cho người và động vật. Giai đoạn trưởng thành và ấu trùng đều có thể gây
bệnh cho người bằng cách châm nọc độc, gây dị ứng ngứa, hút máu, xâm nhập mô cũng như
truyền các bệnh vi trùng, virus và ký sinh trùng.

2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CẤU TẠO CỦA TIẾT TÚC

2.1. Sự phân đốt

Cơ thể phân đốt. Lớp côn trùng có sự phân đốt rõ rệt, ở lớp nhện sự phân đốt không rõ.

2.2 Vỏ kitin

Là bộ xương ngoài, giúp tiết túc chống các tác động của ngoại cảnh, làm điểm tựa cho hệ cơ và
cơ quan chuyển động hoạt động linh hoạt. Lớp vỏ kitin bao phủ cơ thể không đồng đều ở từng
phần, thường dày hơn ở phần ngực, những chỗ dày lên gọi là mai, hoặc khiên, hoặc giáp.

Vỏ kitin cứng cản trở sự phát triển của tiết túc: tiết túc chỉ lớn lên được khi vỏ kitin còn mềm,
khi vỏ kitin đã trở nên cứng, nó không lớn được nữa, lúc đó phải thay vỏ cũ, đó là hiện tượng lột
xác. Vì vậy, trong quá trình phát triển, tiết túc phải có giai đoạn lột xác để thay đổi hình dạng và
gia tăng kích thước.

2.3. Cấu tạo cơ thể tiết túc

2.3.1. Cấu tạo bên ngoài

Cơ thể tiết túc gồm có 3 phần: đầu, ngực, bụng.

- Phần đầu có thể phát triển hoàn chỉnh, gồm mắt, râu, xúc tu, miệng, vòi,... Một số tiết túc có
đầu không hoàn chỉnh gọi là đầu giả.

Các giác quan:

+ Mắt: có thể là mắt đơn hoặc mắt kép. Tiết túc thuộc lớp nhện không có mắt hoặc nếu có là mắt
đơn. Tiết túc thuộc lớp côn trùng bao giờ cũng có mắt kép.
+ Xúc biện hàm, có nhiệm vụ giữ thăng bằng cho cơ thể, tìm vật chủ, tìm chỗ hút máu.

+ Râu, có nhiệm vụ định hướng.

- Phần ngực mang các cơ quan vận động như chân, cánh.

- Phần bụng chia làm nhiều đốt, những đốt cuối tạo thành bộ phận sinh dục ngoài.

Toàn thân tiết túc còn có thể có vẩy hoặc lông tạo thành những khoang màu khác nhau.

2.3.2. Cấu trúc bên trong

Bên trong cơ thể là xoang thân, chứa các cơ quan nội tạng.

- Hệ tiêu hóa: thường phát triển hoàn chỉnh, gồm miệng, thực quản, ruột, hậu môn,. tuyến tiết
chất đông. Phần phụ miệng có nhiều biến đổi để thích nghi với những thức ăn khác nhau.

- Hệ tuần hoàn gồm có tim, có hình ống dài với những đoạn phình thành túi và lỗ tim để máu trở
về tim. Hệ mạch hở, máu từ tim chảy vào xoang ở giữa các cơ quan.

- Hệ thần kinh gồm những dây thần kinh, hạch thần kinh, có thể có hạch thần kinh trung tâm làm
nhiệm vụ não.

- Hệ bài tiết là những thể hình ống sắp xếp ở một số đốt nhất định. Lớp nhện và côn trùng có
những ống Malpighi làm nhiệm vụ bài tiết.

- Hệ sinh dục: bộ phận ngoài phát triển đến mức hoàn chỉnh.

+ Bộ phận sinh dục cái gồm có 2 buồng trứng, ống dẫn trứng, âm đạo và túi chứa tinh, giúp cho
sự thụ tinh được nhiều lần, ở một số tiết túc có cả nút giao hợp làm nhiệm vụ bảo quản tinh
trùng.

+ Bộ phận sinh dục đực có 2 tinh hoàn, túi tinh, tuyến phụ, ống phóng tinh và gai giao hợp.

3. PHÂN LOẠI TIẾT TÚC

Các tiết túc được chia làm nhiều lớp, nhưng chỉ có 3 lớp có liên quan đến y học. Dưới đây là
Hình 31.1. Cấu tạo của một tiết túc

Bảng phân loại tóm tắt.

Bảng so sánh các đặc điểm cơ thể và sinh học của 3 lớp côn trùng, nhện và giáp xác

Insecta (Côn trùng) Arachnida (Nhện) Crustacea (Giáp xác)


Đặc điểm Chí, rận, rệp, bọ Ve, mò, mạt, cái ghẻ, bò
Tôm, cua, thủy tao (Cyclops).
chét, ruồi muỗi. cạp.
Chia làm 3 phần: Chia làm 2 phần: đầu - Phân đốt đa dạng, thường có 2
Cơ thể
đầu, ngực và bụng. ngực và bụng. phần: đầu - ngực và bụng.
Đầu 1 đôi râu. Không có râu. 2 đôi râu.
Trưởng thành có 4 đôi
Số lượng chân thay đổi, thường
Chân 3 đôi chân. chân, ấu trùng có 3 đôi
có 5 đôi chân.
chân.
Bụng Có nhiều đốt.
Có hoặc không
Cánh Không có cánh. Không có cánh.
cánh.
Thở Bằng ống khí. Bằng ống khí hoặc phổi Bằng mang.
Vai trò Gây bệnh hoặc
Gây bệnh hoặc trung gian Ký chủ trung gian của nhiều loài
trong y trung gian truyền
truyền bệnh. giun, sán của người và đông vật.
học bệnh.

LỚP NHỆN (Arachnoidea)

Lớp này có nhiều bộ khác nhau nhưng ta chỉ học bộ Ve mò (Acarina)

A. ĐẶC ĐIỂM CỦA LỚP NHỆN

- Cơ thể chia 2 phần: đầu - ngực và bụng.

- Có 8 chân lúc trưởng thành, ấu trùng chỉ có 6 chân.

- Không có cánh, không có râu.

- Có bộ phận miệng biến đổi để có thể chích được gọi là đầu giả gồm có:

+ 1 hạ khẩu ở phía bụng hình quả dứa có nhiều gai hướng về sau.

+ 2 càng ở phía lưng hình kẹp hay móc.

+ 2 xúc biện hình chùy đóng vai trò che chở nằm ở hai bên.

B. PHÂN LOẠI

Bộ Ve mò chia ra làm 2 nhóm:

- Nhóm hút máu gồm có các họ Ixodidae, Argasidae và Trombiculidae.

- Nhóm sống ở da, chủ yếu có họ Sarcoptidae.

1. Họ Ixodidae thường gọi là ve cứng, có những đặc điểm sau đây:

- Ve trưởng thành, cơ thể là một khối: đầu, ngực, bụng không phân chia.

- Bộ phận miệng gọi là đầu giả.


- Đầu giả có 1 phần nhô ra hình quả dứa, có nhiều gai mọc ngược, có 2 càng không di động và 2
xúc biện.

- Trên thân ve có những vùng lớp kitin dày lên thành từng tảng gọi là khiên (mai). Ve cái có
khiên lưng nhỏ, không có khiên ở bụng. Ve đực có khiên bụng và khiên lưng rộng che hết lưng.

- Mặt bụng ve có lỗ sinh dục ở phía trước và hậu môn ở phía dưới.

- Lỗ thở ở hai bên gốc chân thứ tư.

- Chân gồm nhiều đốt, ngón chân cuối cùng có móng và cả gai bám. Ở đôi chân thứ nhất có bộ
phận có chức năng như cơ quan khướu giác.

- Trong họ này ta học các giống sau đây: Ixodes, Rhipicephalus, Dermacentor mà ta phân biệt
nhờ những đặc điểm sau đây:

- Rãnh bọc hậu môn ở phía trước hậu môn, đầu giả dài: Ixodes.

- Rãnh bọc hậu môn ở phía sau hậu môn, chủy ngắn, chân đầu giả hình 6 góc: Rhipicephalus.

- Rãnh bọc hậu môn ở phía sau hậu môn, chủy ngắn, chân đầu giả hình chữ nhật, hậu môn gồ
lên, chân chủy không góc cạnh: Dermacentor.

2. Họ Argasidae còn gọi là ve mềm, có những đặc điểm sau đây:

- Không có mai ở lưng.


- Đầu giả nằm ở mặt bụng, không nhô ra ngoài.

- Đốt chân cuối cùng chỉ có 2 móng.

- Trong họ này có 2 giống chính:

+ Argas, thân dẹp, có một lằn phân chia rõ rệt giữa mặt lưng và mặt bụng.

+ Ornithodorus, thân to và dày, không có lằn phân chia rõ rệt giữa mặt lưng và mặt bụng.

Hình 31.4. Cấu tạo mặt lưng (a); mặt bụng (b) của Argasidae

3. Họ Mò (Họ Trombiculidae)

- Họ Trombiculidae có lỗ thở ở phía trước thân.

- Chỉ ấu trùng Trombicula hút máu và có thể truyền bệnh.

- Ấu trùng rất nhỏ (độ 200μm) có màu đỏ hoặc màu vàng, thân có nhiều lông tơ.

- Có đầu giả.

- Có khiên ở lưng.

- Có 3 cặp chân, đốt cuối có 3 móng.

- Con trưởng thành: 1μm, có hình dáng tương tự như chiếc đàn ghi ta với 8 chân, thân có nhiều
lông hơn dạng ấu trùng, sống tự do và hút nhựa cây.
Hình 31.5. Hình thể chung của họ Mò

4. Mạt (Dermanyssus gallinae)

- Thường ký sinh ở gà, gọi là mạt gà.

- Thân có hình quả lê, màu trắng hoặc màu đỏ tùy theo sự thay đổi của máu trong thân.

- Đầu giả có hình kim, xúc biện có khớp cử động được.

- Có thể truyền bệnh toi gà và bệnh viêm màng não cho người và ngựa.

Hình 31.6 Hình thể chung của Mạt

5. Họ Sarcoptidae Phổ biến và ký sinh có Sarcoptes scabiei gây bệnh ghẻ ngứa.

- Cái ghẻ trưởng thành:


+ Thân hình bầu dục, lưng gồ.

+ Kích thước: con cái: 300 - 400μm, con đực 200-250μm.

+ Màu vàng nhạt.

+ Miệng rất ngắn, không có mắt.

+ Không có lỗ thở và thở qua da mỏng.

+ Có 4 cặp chân:

* Con cái: cặp chân thứ 4 tận cùng bằng lông tơ.

* Con đực: cặp chân thứ 4 tận cùng bằng một ống hút.

- Ấu trùng: giống con trưởng thành, nhưng có 3 cặp chân.

LỚP CÔN TRÙNG


A. ĐẶC ĐIỂM CỦA LỚP CÔN TRÙNG

- Côn trùng là những tiết túc có râu.

- Sống trên mặt đất hay trên không.

- Có 3 cặp chân.

- Thân chia làm 3 phần rõ rệt: đầu, ngực và bụng.

- Đầu có mắt, râu và các bộ phận miệng (1 môi trên, 2 hàm trên, 2 hàm dưới và 1 môi dưới và có
thêm xúc biện).

Ngoài ra, ở một số loại côn trùng, còn có những chồi bằng giác tố xuất phát từ yết hầu: thượng
yết hầu dính vào môi trên, hạ yết hầu chứa đựng ống nước bọt.

Tất cả côn trùng ký sinh đều có bộ phận miệng kiểu chích hay hút.

- Ngực có 3 đốt, mỗi đốt có một cặp chân. Hai đốt cuối có thể có một hay hai cặp cánh.

- Bụng thường rất nở nang và trung bình có từ 8 đến 9 đốt.

B. PHÂN LOẠI LỚP CÔN TRÙNG

Những côn trùng ký sinh người thuộc 4 bộ sau đây:

- Bộ Diptera: có 2 cánh ở thể màng (ruồi, muỗi).

- Bộ Anoplura: không có cánh.

- Bộ Hemiptera: có 4 cánh.

- Bộ Siphonaptera: không có cánh.

Bộ Diptera và bộ Siphonaptera có chu kỳ biến thái hoàn toàn (hình thể của ấu trùng khác hẳn con
trưởng thành).

Bộ Hemiptera và bộ Anoplura có chu kỳ biến thái không hoàn toàn (hình thể của ấu trùng gần
giống con trưởng thành).

1. Bộ Diptera chia làm 2 bộ phụ dựa vào số đốt của râu:

- Bộ phụ Tiêm giác (Nematocera): râu dài, có trên 3 đốt.

- Bộ phụ Đoản giác (Brachycera): râu ngắn, có dưới 3 đốt.


1.1. Bộ phụ Tiêm giác (Nematocera)

a) Muỗi trưởng thành

- Muỗi có tầm quan trọng nhất về phương diện y học và có những đặc điểm sau đây:

+ Đầu muỗi có hình cầu, mang 2 mắt kép, vòi, xúc biện và râu.

+ Vòi kiểu chích, gồm có: môi dưới và môi trên rất nở nang uốn cong lại tạo thành một cái vòi,
còn hàm trên và hàm dưới biến thành những trâm bén nhọn có thể xuyên thủng da.

+ Xúc biện: ở hai bên của vòi, có chức năng xúc giác. Xúc biện khác nhau tùy theo giống và loài
muỗi nên dùng để định loại.

+ Râu của con đực và con cái khác nhau: râu của con đực có nhiều lông và rậm, râu của con cái
thưa và ngắn.

+ Ngực muỗi gồm 3 đốt, mỗi đốt mang một đôi chân, đốt giữa mang thêm đôi cánh.

+ Cánh muỗi có các đường sống dọc và đường sóng chếch costa. Trên cánh có vẩy, vẩy tạo nên
riềm cánh. Những đường sống trên cánh muỗi và hình thể vẩy trên các đường sống có giá trị
trong định loại muỗi.

+ Bụng có 9 đốt, đốt cuối là bộ phận sinh dục. Giữa các đốt bụng có các băng màu do vẩy tạo

nên.

+ Chân rất dài và mảnh, gồm nhiều đốt: đốt háng, đùi, càng và bàn. Bàn chân có 5 đốt, tận cùng
bằng vuốt.

MUỖI CÁI - MẶT LƯNG

- Có 4 giống chính: Anopheles, Culex, Aedes vàMansonia.

Phân biệt 4 giống này dựa vào đặc điểm của muỗi trưởng thành, ấu trùng và trứng.
Hình 31.8. Mặt lưng muỗi cái trưởng thành
Hình 31.9. Cấu tạo đầu cùa muỗi Anophetes (a); đầu muôi Culex và Aedes (b)

b) Ấu trùng (Bọ gậy)

- Ấu trùng không có chân, dài, có những chùm lông tỏa ngang, xếp đặt đối xứng dọc theo thân.

- Ấu trùng có 4 giai đoạn, hình thể giống nhau, chỉ khác nhau về kích thước, ấu trùng giai đoạn 4
có chiều dài độ 1cm.

- Đầu hơi dẹt, có mắt kép, râu rậm, miệng nhai được.

- Ngực, bụng cũng có nhiều lông. Hai đốt bụng cuối biệt hóa thành bộ phận thở: 2 lỗ thở ở
Anopheles; ống thở ở Culex, Aedes và Mansonia.
c) Trứng

- Hình thể của trứng tùy từng loại muỗi.

- Trứng của Anopheles: hình bầu dục, rời rạc, có phao 2 bên.

- Trứng của Aedes: hình thoi, rời rạc.

- Trứng của Culex: hình thoi, kết thành bè.

- Trứng của Mansonia: hình thoi, có gai ở 1 đầu, dính thành chùm.
ĐẶC ĐIỂM PHÂN BIỆT Anopheles spp - Aedes spp - Culex spp - Mansonia spp

Đặc điểm Anopheles Culex Aedes Mansonia


Muỗi Xúc biện Dài bằng vòi, Dài hơn vòi ở Giống như Giống như
Culex, nhưng
phình to ở cuối con đực, ngắn
giữa các đốt chân
hàm ở con đực, thuôn hơn vòi ở con Culex.
có những khoang
ở con cái. cái.
trắng.
Không có đốm, có
Cánh Thường có đốm Không có đốm. Không có đốm.
vẩy rộng.
trưởng
Ngực lưng, chân
Màu nâu, vàng Có màu vàng rơm,
và thân có những
thành Màu sắc nâu hoặc nâu ngực, chân và thân
đốm hoặc khoanh
sẫm. có những đốm trắng.
màu trắng, đen.
Chếch (xiên) với Song song với Song song với Song song với điểm
Tư thế đậu
điểm tựa. điểm tựa. điểm tựa. tựa.
Đốt chót
Tròn. Tròn. Nhọn.
của bụng
Bộ phận
Ống thở tận cùng
hô hấp ở Ống thở dài và Ống thở ngắn và
Có 2 lỗ thở. bằng gai nhọn, cắm
Ấu đốt thứ 8 hẹp. rộng.
vào rễ cây.
trùng của bụng
Tư thế Nằm ngang với Nằm chếch với Nằm chếch với Cắm vào rễ cây thủy
dưới nước mặt nước. mặt nước. mặt nước. sinh.
Hình trụ, một Hình thoi, có gai ở
Hình thoi, riêng
đầu hơi nhọn và Hình thoi, riêng một đầu, dính thành
Trứng rẽ và có phao ở
kết thành bè nổi rẽ không có phao. chùm và cắm vào
hai bên hông.
trên mặt nước. mặt dưới lá cây.

Hình 31.12. Đặc điểm phân biệt Anophetes spp - Aedes spp - Cutex spp - Mansonia spp

1.2. Bộ phụ Đoản giác (Brachycera)

- Bao gồm các loại ruồi chích hút máu và không hút máu.

- Râu ngắn, 2 cánh rộng, chân ngắn và nở nang.

a) Ruồi nhà (Musca domestica)


- Con trưởng thành:

+ Dài từ 6 - 7μm, có thân màu đen xám, bụng màu vàng xỉn.

+ Đầu hình bán cầu có 2 mắt kép, cặp mắt con đực giáp liền nhau, còn cặp mắt con cái cách xa
nhau.

+ Phía trước đầu có râu ngắn 3 đốt, có xúc biện hàm và vòi.

+ Vòi thuộc kiểu liếm, đầu vòi xoè ra, nơi đây có 2 phiến chứa nhiều ống hút nhỏ có thể hút các
dịch hữu cơ.

+ Ngực gồm 3 đốt, mang 2 cánh và 6 chân, cánh ruồi trong suốt.

+ Bụng ruồi đực gồm 8 đốt, bụng ruồi cái có đốt cuối trở thành bộ phận sinh dục. Bộ phận sinh
dục của ruồi cái thường bị co ẩn vào phía trong, khi mới đẻ mới thấy rõ.

- Ấu trùng ruồi (giòi):

+ Màu trắng ngà, không có lông, không có chân, đầu nhọn, đuôi bầu, thân có vân, gồm nhiều
đốt.

+ Miệng có 2 móc, lỗ thở phía trước có hình ngón tay, lỗ thở phía đuôi có hình dạng khác nhau
tùy theo giống.

b) Ruồi trâu (Tabanus sp)

- Ruồi có thân hình lớn, kích thước 1,5 - 2cm.

- Toàn thân được phủ bằng lông mịn, ngực đen có vạch vàng, bụng màu vàng.
- Đầu to, mắt to, bộ phận miệng kiểu chích, râu dễ thấy. Con đực có 2 mắt sát nhau, ở con cái 2
mắt cách xa nhau.

- Vòi rộng, chúc xuống dưới.

- Cánh trong suốt, hoặc có màu hơi nâu, có vân. Khi nghỉ, cánh cụp xuống sát thân.

2. Bộ Aphnaptera

2.1. Đặc điểm chung

- Có thân dẹp theo chiều dọc, kích thước từ 1 - 5μm, cánh teo lại và hai chân sau nở nang.

- Có miệng kiểu chích.

- Bọ chét trưởng thành màu vàng, kích thước 1 - 6μm, đầu hình bầu dục, đầu dính liền với ngực.

- Đầu có mắt đơn, râu, xúc biện môi có 4 đốt.

- Phần dưới đầu của một số giống có những lông nhọn, cứng, to và xếp thành hình răng lược, nên
được gọi là lược.

- Ngực gồm 3 đốt, mỗi đốt mang 1 đôi chân. Đôi chân thứ 3 to, khỏe và dài dùng để nhảy. Lưng
đốt ngực 1 đôi khi có mang lược.

- Bụng gồm 10 đốt. Đốt 8, 9 dính với nhau và mang bộ phận sinh dục. Con đực có rãnh sinh dục
ở đốt cuối, con cái có túi chứa tinh hình móc áo ở phía đuôi. Đốt thứ 10 chứa hậu môn và 1 cơ
quan cảm giác.
Hình 31.15. Hình thể cấu tạo của con trưởng thành, trứng, ấu trùng và nhộng cua bọ chét

2.2. Phân loại bọ chét

Phân loại bọ chét dựa vào lông và lược:

a) Bọ chét không lược

- Pulex irritans: 1 lông trước mắt ở phía dưới mắt và 1 lông ở sau đầu.

- Xenopsylla cheopis: lông trước mắt ngang với mắt, lông sau đầu nhiều và xếp thành hình chữ
V.

b) Bọ chét có 1 lược

Nosopsyllus fasciatus có một lược ở ngực (lược gáy).


c) Bọ chét có 2 lược

Ctenocephalides canis và Ctenocephalides felix có hai lược, một ở đầu, gần miệng (lược má) và
một ở ngực (lược gáy).
3. Bộ Anoplura

Gồm những côn trùng dài từ 2 - 3μm, không có cánh, chân nở nang, tận cùng bằng những móng
cong to bám vào da, thân dẹp theo chiều ngang, có bộ phận miệng kiểu chích.

3.1. Chí (chấy) (Pediculus humanus)


a) Con trưởng thành

- Sống ký sinh ở người, thường ở tóc (var capitis), hay bám vào quần áo (var corporis).

- Thân dài, dẹt theo chiều lưng - bụng, dài 2 - 4mm.

- Có màu xám hoặc nâu.

- Đầu tách riêng với phần ngực và gồm 2 mắt đơn, 2 râu có 5 đốt.

- Vòi ngắn không trông thấy vì thụt vào trong đầu.

- Ngực có 3 đốt nhưng không phân biệt rõ ràng, giữa ngực có 2 lỗ thở, ngực mang 6 chân.

- Bụng có 9 đốt, từ đốt 1 đến đốt 6, mỗi đốt có 1 cặp lỗ thở ở 2 bên thân. Những đốt cuối của
bụng có bộ phận sinh dục:

+ Con đực thường cuối bụng hơi nhọn, có một gai to nhô ra ngoài

+ Con cái cuối bụng có 2 thùy, có một lỗ sinh dục.

b) Trứng

Trứng hình bầu dục, dài 0,8μm, có nắp với 1 hàng tế bào.

3.2. Rận (Phthirus pubis)

- Con trưởng thành dài 1,5 - 2μm. Thân ngắn, ngực rất rộng, bề ngang của ngực to hơn bụng và
ngực bụng không phân chia rõ rệt. Bụng ngắn và chỉ có 5 đốt.

- Đầu tương đối ngắn, nằm thụt trong lõm của ngực.

- Chân to mập, có móng dài, to cong lại ở đầu nên bám rất chắc vào nơi ký sinh.
Hình 31.19. Cấu tạo của chí và trứng chí

4. Bộ Hemiptera

Gồm những côn trùng 4 cánh nhưng cánh có thể bị thoái hóa và mất đi. Trong bộ này, ta chỉ học
rệp (Cimex lectularius): hút máu, thường sống ở các khe đồ gỗ và rệp có cánh (Triatoma sp).

4.1. Rệp (Cimex lectularius)

- Rệp màu nâu sậm, dài độ 3 - 6mm.

- Thân mập bề ngang, lưng và bụng dẹt, không có cánh.

- Đầu nhỏ, dẹt, hình năm góc, thụt vào trong một lõm của ngực và có 2 mắt lồi và mang 2 râu có
5 đốt.

- Ngực gồm 3 đốt, mỗi đốt mang 1 đôi chân. Ngực giữa có một cặp cánh rất thô sơ, có hình bầu
dục.

- Bụng hình bầu dục, có 11 đốt, chỉ thấy rõ 8 đốt, những đốt cuối cùng thành bộ phận sinh dục
ngoài.
Hình 31.21. a) Trứng; b) Rệp trưởng thành

4.2. Rệp có cánh (Triatoma sp)

- Có kích thước to.

- Rệp có màu nâu đậm, ánh vàng đỏ ở ngực, cánh và 2 bên bụng.

- Đầu dài và hẹp, có một đôi mắt kép lồi lên, 2 mắt đơn, râu có 4 đốt, vòi mảnh, gấp về phía
bụng.

- Thân hẹp, dẹp, có mang cánh. Chân dài có 3 đốt.

Hình 31.22. Hình thể chung của Triatoma sp

You might also like