You are on page 1of 7

Bài số 1

Cách chia thể Cấu trúc NP Nghĩa là (tên gọi) Phạm vi sử dụng + chú ý Ví dụ minh họa (tiếng việt)
-Bản chất thể hiện sự “Tranh thủ trước khi vế 1 VD: Nhân lúc đang còn ở nhật thì tôi
Kết thúc thì thực hiện vế 2” Muốn 1 lần leo núi phú sĩ.
Vる・Vている・Vない -Vế 2 là HÀNH ĐỘNG CÓ CHỦ Ý của người nói
Aい・Aな ~うちに ...(1) Nhân lúc , khi còn -Tranh thủ về mặt “Trạng thái” trước khi trạng Diễn giải: “nhân lúc đang ở nhật” là vế câu
Nの thái kết thúc (trạng thái = thời gian, hoàn cảnh...) thể hiện trạng thái chứ không phải h.động
#khác với ついでに là sự tranh thủ trước khi HĐ và trước khi trạng thái tức “thời gian” ở nhật
của vế 1 kết thúc thì làm HĐ2 kết thúc thì muốn làm hđ có chủ ý ở vế 2.
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
VD: Không khi đang đọc sách thì tôi
đã ngủ quên mất.
-Trong khi đang thực hiện vế 1 thì xảy ra vế 2
Vる・Vている・Vない ~うちに... (2) Trong khi ~ -Vế 2 KHÔNG ĐI KÈM CHỦ Ý CỦA NGƯỜI NÓI Diễn giải: vế 2 “Tôi đã ngủ quên mất” là
-Vế 2 phần lớn thể hiện tình huống BẤT NGỜ, hành động không hề có chủ ý của người nói.
NGẠC NHIÊN liên quan đến CHÍNH NGƯỜI NÓI (Người nói không hề cố tình ngủ quên khi
đọc sách)
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
VD: Trong khi tôi đi du lịch vắng nhà
thì cậu có thể trông con chó giúp tớ
được không?

Diễn giải: Vế 1 là hành động “đi du lịch” , Vế


Vる・Vている・Vない あいだ Trong khi ~ Vế 2 PHỤ THUỘC vào vế 1. Cả 2 vế có quan hệ 2 là việc “gửi con chó cho bạn trông giúp” . ở
Nの ~間。。。 liên quan chặt chẽ với nhau. Cùng diễn ra, cùng đây cả 2 vế quan hệ chặt chẽ với nhau. Vế 2
kết thúc. Chỉ khi vế 1 kết thúc thì vế 2 mới kết phụ thuộc vào vế 1, Chỉ khi vế 1 kết thúc thì
thúc. vế 2 mới kết thúc. Tức là chỉ khi tôi về thì bạn
mới không phải trông chó giúp nữa. Ngược
lại khi tôi chưa về thì bạn vẫn phải trông nó.
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
VD: Trong khi tôi đang ngủ thì trộm
lẻn vào nhà.
-Vế 2 KHÔNG LIÊN QUAN, KHÔNG PHỤ THUỘC,
KHÔNG BỊ RÀNG BUỘC bởi vế 1 ! Trong khi vế 1 Diễn giải: Vế 1 có chủ ngữ là “tôi” thực hiện
Vる・Vている・Vない あいだに đang diễn ra thì vế 2 là HĐ CÓ CHỦ Ý CỦA ĐỐI hành động là “đang ngủ”. Thì có hđ khác xảy
Nの ~間に。。。 Trong khi ~ TƯỢNG KHÁC được diễn ra. ra ở vế 2 là “Trộm lẻn vào nhà”. Vế 2 có chủ
-Thường thì vế 1 và vế 2 đều KHÁC CHỦ NGỮ ngữ là “trộm” .Hành động vế 2 không liên
quan đến vế 1. Tức là trộm không cần đợi tôi
dậy nó mới ra ngoài như ở ctnp của あいだ
được.
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
VD: (tính huống cầu hôn đứa con gái nhà
gia giáo)
Em! Lấy anh nhé - EM CHƯA HỎI Ý
KIẾN CỦA MẸ THÌ KO THỂ ĐỒNG Ý
Vてからでないと -Nếu chưa (vế 1) thì không thể (vế 2) .
Vて Vてからでなけれ NẾU CHƯA ... (Thì -Vế 2 chỉ xảy ra khi điều kiện vế 1 được thông qua Diễn giải: Nếu chưa “hỏi mẹ” thì không thể ở
ば。 không thể...) -Vế 2 biểu thị yn mang tc phủ định, tiêu cực “đồng ý” . Nếu chưa (vế 1) thì không thể (vế
2) . Chỉ khi mẹ đồng ý, tức là vế 1 được thông
qua. Thì vế 2 mới được phép. Ở đây màn cầu
hôn 大失敗 thất bại thảm hại thời điểm hiện
tại. Nên vế 2 luôn mang yn tiêu cực, p.định.
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
Vるところ Đang chuẩn bị~ -Diễn tả hđ đang cbi xảy ra, chứ chưa xảy ra VD1: ご飯を食べるところです。
Đang chuẩn bị ăn (hđ ăn chưa diễn ra)

Vているところ Đang ~ -Diễn tả hđ đang diễn ra VD2: ご飯を食べているところです


Đang ăn (hđ ăn đang diễn ra)

Vる・Vている・Vた Vたところ Vừa mới ...xong -Diễn tả hđ đã xảy ra ngay tại thời điểm nói. VD3: ご飯を食べたところです
Đã ăn (hđ ăn đã diễn ra)

VD4:タバコをすっているところを
ところ+(助詞) -Giới từ đi kèm phụ thuộc vào động từ theo sau 先生に見られた。
Đã hút thuốc thì bị giáo viên nhìn thấy ( trợ
を bởi vì động từ là nhìn thấy 見ます)
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO
Bài số 2
Cách chia thể Cấu trúc NP Nghĩa là (tên gọi) Phạm vi sử dụng + chú ý Ví dụ minh họa (tiếng việt)
Vる・Vた・Vてある・ とおりだ。
Vている。 とおり(に) -Làm vế 2 theo như vế 1. VD:Tôi đã đi theo sự chỉ dẫn của
Nの cảnh sát
Theo như, thông qua Chú ý : cấu trúc ngữ pháp của とおり và どおり
N どおりだ。 là hoàn toàn khác nhau. CTNP của とおり thì
どおり(に) danh từ có の . Còn CTNP của どおり thì danh từ
KHÔNG CÓ TRỢ TỪ の !
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
VD: Cách nghĩ thì tùy thuộc vào mỗi
người mà có cảm nhận khác nhau.
N ~によって Chú ý: CTNP có đặc điểm nhận dạng là thường đi
~によっては Tùy thuộc vào N với các từ さまざま、変える、違う.... Diễn giải: Bố mẹ sinh con, trời sinh tính, Mỗi
người đều có 1 cách nhìn riêng, 1 cách nghĩ
riêng nên “tùy thuộc vào từng người” mà
“cách cảm nhận” cũng sẽ “ khác nhau”.
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
Vる Chú ý: Không dùng để diễn tả những điều hiển đi VD: Cứ mỗi lần nói chuyện qua điện
Nの ~たびに。。。 Cứ mỗi lần... nhiên trong cuộc sống. Ví dụ như cứ ăn lại no, cứ thoại với mẹ thì tôi lại khóc vì nhớ
chơi lại thấy vui. nhà.
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
Vđk+Vるほど Chú ý: 1 vế của động từ thể điều kiện có thể bị VD: Càng nhìn thì càng yêu
Aい+ければ+Aいほど (Thể đk) + ほど Càng ... Càng.... mất đi mà khôn ảnh hưởng đến nghĩa của câu
Aななら+ければ+Aなほど
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
Nhân tiện lúc THỰC HIỆN HĐ Ở VẾ 1 THÌ TIỆN THỂ VD: Nhân tiện khi đi dạo thì tôi mua
THỰC HIỆN LUÔN HĐ Ở VẾ 2. luôn đồ về nấu cơm.
Vる・Vた
Nする (danh đ.từ nhóm 3) ~ついでに。。。 Nhân tiện, tiện thể Chú ý : ついでに là tranh thủ của hành động. còn Diễn giải: Thể hiện sự tranh thủ khi THỰC
うちに là tranh thủ đang trong trạng thái. 2 cấu HIỆN HÀNH ĐỘNG “đi dạo” thì thực hiện
trúc hoàn toàn khác xa nhau. luôn HÀNH ĐỘNG “mua đồ ăn”
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
Bài số 3
Cách chia thể Cấu trúc NP Nghĩa là (tên gọi) Phạm vi sử dụng + chú ý Ví dụ minh họa (tiếng việt)
VD1 : không có việc gì chán hơn là
học Kanji.

Chú ý: Không phải là sự thật khách quan mà chỉ là VD2 : Không có gì hạnh phúc hơn là
くらい...はない suy nghĩ của bản thân người nói việc được ở bên cạnh người yêu.
N ぐらい...はない Không...hơn là
Dùng để diển tả ý muốn nói với bản thân mình N Diễn giải: ở cả VD 1 và VD2 thì đều diễn tả
N ほど...はない được đưa ra là số 1 ! không có gì hơn N suy nghĩ của người nói. Chứ sự thật với
người khác lại k phải thế. Biết đâu ng khác có
thể thích kanji hoặc không có gì hạnh phúc
hơn là có tiền....
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
VD1: Bánh ở cửa hàng này rất ngon.
Ngon tới mức ngày nào cũng muốn
ăn.

V・A chia về TTT くらいだ・くらい Diễn giải: Theo cách nói thông thường nếu
(Aな~だ+な) ぐらいだ・ぐらい Dùng để đưa ra ví dụ với mục đích nhấn mạnh người nói chỉ nói rằng bánh ở cửa hàng này
Đến mức .... Cho người nghe có thể hiểu, hình dung được mức ngon thì người nghe chỉ biết là ngon. Nhưng
N độ những gì mình nói trước đó . nếu sử dụng CTNP này để so sánh véo von
V・A chia về TTT ほどだ・ほど “Ngon tới mức ngày nào cũng muốn ăn” Thì
(Aな~だ+な) người nghe sẽ hiểu được “mức độ” của bánh
trong cửa hàng này ngon như thế nào .
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
VD: Nếu mà phải lấy người mình
Nếu mà phải làm V1 thì thà làm V2 còn hơn. không yêu thì thà cứ mãi độc thân
Đưa ra lý lẽ để k phải hoặc k nên làm V1 như thế này còn hơn.
~くらいなら Nếu mà ...thì thà...
Vる ~ぐらいなら Còn hơn Diễn giải: ở đây thể hiện sự lập luận của
người nói rằng. Thà độc thân(V2), còn hơn
là phải lấy người mình không thích(V1)
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
Chú ý: Không phải là sự thật khách quan mà chỉ là VD: khi đang có dịch cúm thì tốt nhất
Vる suy nghĩ của bản thân người nói là không đến chỗ đông người.
Vない ~に限る Tốt nhất là ... Diễn giải: Với bản thân người nói thì trong
N CTNP thể hiện suy nghĩ riêng của ng nói vào t.h đang có dịch cúm. Biện pháp phòng ngừa,
T.hợp này thì đây là cách, pp tốt nhất tránh bị cúm hiệu quả nhất là ko đến chỗ
đông người.
Bài số 4
Cách chia thể Cấu trúc NP Nghĩa là (tên gọi) Phạm vi sử dụng + chú ý Ví dụ minh họa (tiếng việt)
VD: bây giờ ở HN đang lạnh tê tái
còn HCM thì đang nóng đổ mồ hôi
Chia về TTT trong đó !
(Aな~だ+な・である ~に対して Trái ngược với So sánh sự đối lập trái ngược hoàn toàn trên 2 Diến giải: ở đây chúng ta có 2 khu vực hoàn
N~だ+である) phương diện, 2 vấn đề khác nhau toàn khác nhau là HN và TPHCM . Ở 2 vùng
riêng biệt này có tình hình thời tiết đối lập
nhau mạnh mẽ (lạnh tê tái – nóng đổ mồ hôi)
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
VD: Cuộc sống ở thành thị thì có
. 1 sự vật, sự việc có 2 mặt đối lập, tương phản nhiều thứ vui nhưng mặt khác lại có
. 1 vấn đề có 2 mặt tích cực và tiêu cực nhiều stress.
Chia về TTT trong đó !
(Aな~だ+な・である ~反面 Nhưng mặt khác Chú ý: khác với に対して 2 sự việc đối lập trên 2 Diễn giải: ở đây chúng ta có 1 vấn đề được
N~だ+である) vđề thì ~反面 là 2 sự việc đối lập trên cùng 1 vấn nêu ra là “cuộc sống ở thành thị” trong vấn
đề. đề này có 2 măt đối ngược hoàn toàn là Vui
– stress.
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
VD: Trong cuộc họp, Ngoài việc nói
. Khi làm vế 1 thì cũng đồng thời làm vế 2 lên ý kiến của bản thân thì đồng thời
Chia về TTT trong đó ! . 2 sự việc diễn ra đồng thời, song song. cũng phải lắng nghe ý kiến của người
(Aな~だ+な・である ~一方(で) Đồng thời khác.
N~だ+である) Chú ý: ở 1 khía cạnh nào đó thì 一方(で)giống
như 反面, nhưng 反面 mang ý so sánh đối lập Diến giải: ý nói rằng khi thực hiện HĐ nói lên
cứng nhắc hơn. ý kiến bản thân thì song song với việc đó là
lắng nghe ý kiến của người khác.
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
VD: Dự báo thời tiết là hôm nay mát
Từ ngữ để đưa ra so sánh A というより B Nói là ... Thì đúng Nói là B thì đúng hơn là A. nhưng nói là Lạnh thì đúng hơn là
hơn.... mát.

MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
VD: Đổi lại việc Lan giúp tôi học tiếng
Vế sau và trước thể hiện sự thay thế , đổi cho anh thì tôi giúp đỡ Lan trong công vc
V・A chia về TTT Đổi lại là nhau ở mức độ tương đương. (Cho đi cái này thì
Trog đó (Aな~だ+な) A ~かわりに B Thay thế cho được lại cái kia, mất đi cái này thì được lại cái Diến giải: Lan là người cho đi thời gian để
kia...) dạy người khác tiếng anh thì đổi lại cái lan
nhận được là người đó giúp đỡ trong cv
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
Bài số 5
Cách chia thể Cấu trúc NP Nghĩa là (tên gọi) Phạm vi sử dụng + chú ý Ví dụ minh họa (tiếng việt)
. Vì nguyên nhân A nên dẫn tới kết quả B VD: Vì phải đi công tác nên xin phép
. Cách nói mang tính chất cứng nhắc vắng mặt trong buổi họp.
Nの Chú ý:Khôg thể hiện mong muốn,ý hướng,kêu gọi
Chia về TTT trong đó ! A ためだ B đối phương làm điều gì đó (ví dụ như: Vì mai tôi Diễn giải: Chúng ta có vì nguyên nhân A là do
(Aな~だ+な・である A ため(に)B Vì (A)...cho nên (B) chuyển nhà nên hãy đến giúp => câu văn thế hiện đi công tác nên dẫn tới kết quả B là vắng mặt
N~だ+の・である) ý hướng và kêu gọi sự giúp đỡ của đối phương trong buổi họp
nên không được sử dụng với CTNP này)
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
.Vế B thường chỉ kết quả hình thành từ những NN VD: Vì trận gió lớn mà cây cổ thụ đã
tự nhiên, không có chủ ý của vế A. bị đổ
N (A) によって (B) Do A ...nên B
(A )による+N(B) . Cách nói mang tính chất cứng nhắc Diễn giải: Nguyên nhân A thường là do tự
Chú ý: Không thể hiện mong muốn,ý hướng,kêu nhiên. Cụ thể là do “ trận gió lớn” nên dẫn
gọi đối phương làm điều gì đó. tới kết quả B là cây cổ thụ bị đổ.
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU
VD: Nhờ có internet mà con người
có thể thu thập được nhiều thông
A là danh từ chỉ phương thức, cách thức. Nhờ có tin miễn phí.
N (A) によって (B) Bằng cách, nhờ có A, bằng cách A mà dẫn tới B
(A )による+N(B) Là cách nói cứng hơn trợ từ DE Diễn giải: Nhờ có “phương pháp, cách thức”
là internet mà dẫn tới kết quả “mọi người có
được thông tin miễn phí”
MINATO DORIMU MINATO DORIMU MINATO DORIMU NGOC TIEP MINATO MINATO DORIMU

Chia về TTT trong đó !


(Aな~だ+な・である
N~だ+である)

You might also like