You are on page 1of 7

Collocation chủ đề Work

Employment và ứng dụng trong


IELTS Speaking
Giới thiệu các collocation chủ đề
Work/Employment theo ngữ cảnh
Phương pháp học từ vựng theo ngữ cảnh không còn quá xa lạ đối
với người học ngoại ngữ nhưng nó vẫn đem lại hiệu quả rõ rệt
trong quá trình học ngoại ngữ. Lý do là vì, so với phương thức học
truyền thống ghi chép và học thuộc máy móc các từ vựng riêng lẻ,
việc học từ vựng dựa theo ngữ cảnh giúp người học nhớ lâu hơn
thông qua việc học được cách áp dụng từ vựng trong trường hợp
thực tế thông qua sách, báo hay các cuộc hội thoại thường ngày.
Nếu không nắm rõ được ngữ cảnh, người học sẽ dễ dùng sai từ,
dùng từ không phù hợp với nội dung, ngữ cảnh trong câu.
Dưới đây là một đoạn văn bản được trích từ “English Collocation in
Use, Nhà xuất bản: Cambridge University Press”  sử dụng
các Collocation chủ đề Work/Employment.
In my mid-twenties, I became a teacher in a language school. The
pay wasn’t brilliant but I could make a living and there were
many aspects of the job that I enjoyed. The other members of
staff were nice and I enjoyed teaching the students. A few years
later, after returning from maternity leave, I decided to go part-
time. Luckily, I was able to do a job-share with another woman
who had a small child. Then the school began to go through a
difficult period and had to lay off staff. I decided to go freelance. I
had managed to build up a network of contacts and this gave me a
good start. I soon had a substantial volume of work – private
students and marking exams – and was able to earn a good living.
Tạm dịch: Ở giữa độ tuổi 20, tôi trở thành giáo viên của một
trường ngoại ngữ. Mức lương không hẳn là lý tưởng nhưng tôi vẫn
có thể kiếm sống và có nhiều khía cạnh của công việc mà tôi yêu
thích. Các nhân viên khác rất tốt bụng và tôi yêu thích việc dạy học
sinh.  Một vài năm sau, sau khi nghỉ sinh, tôi quyết định chuyển
sang làm bán thời gian. May mắn thay, tôi đã có thể làm một công
việc chia sẻ với một người phụ nữ khác có con nhỏ. Sau đó nhà
trường bắt đầu trải qua giai đoạn khó khăn và phải cắt giảm nhân
viên. Tôi quyết định chuyển sang làm nghề tự do. Tôi đã cố gắng
xoay sở xây dựng một mạng lưới quan hệ và điều này đã mang lại
cho tôi một khởi đầu tốt. Tôi sớm có một khối lượng công việc
đáng kể – học sinh tư nhân và chấm bài kiểm tra – và có thể kiếm
được mức lương tốt.

Dịch nghĩa các collocation chủ đề Work/Employment

to make a living (v): kiếm sống


 to make a living (v): kiếm sống
 aspects of the job (n): các khía cạnh trong công việc
 members of staff (n): nhân viên 
 maternity leave (n): nghỉ thai sản 
 to go part-time (v): làm công việc bán thời gian
 to do a job-share : chia sẻ công việc ( một vị trí nhưng được
chia cho 2 người làm chung, chia thời gian trong ngày/tuần)
 to lay off staff (v): cắt giảm nhân viên (do lý do khách quan
như công ty gặp vấn đề tài chính,thừa nhân sự,…)
 to go freelance (v): làm tự do
 network of contacts (n): mạng lưới quan hệ 
 volume of work (n): khối lượng công việc
 to earn a good living (v): kiếm được mức lương tốt

Ứng dụng các  collocation chủ đề


Work/Employment  trong Speaking 

Ứng dụng Part 1 


Do you work or are you a student? (Bạn đã đi làm hay bạn là
sinh viên?)
I’m currently a full-time news editor at Vietnam News Agency. This
is my first job ever, and I’m working hard to contribute to the
success of this prestigious newspaper. In the past, I used to go
part-time at a small local news agency in my hometown.
(Tôi hiện là biên tập viên thời sự tại Thông tấn xã Việt Nam. Đây là
công việc đầu tiên của tôi và tôi đang làm việc chăm chỉ để đóng
góp vào sự thành công của tờ báo uy tín này. Trong quá khứ, tôi đã
từng  làm bán thời gian  cho  một  hãng thông tấn địa phương nhỏ ở
quê tôi.)
What do you like/dislike about your job? (Bạn thích / không
thích điều gì về công việc của mình?)

What do you like/dislike about your job?

Well, the perk of being a news editor is that you’ll surround


yourself with exciting news daily, and members of staff there are
helpful as well.  The aspect of the job which I don’t like is the
volume of work. I have to do a thousand edits to get to the final
one that meets the requirements of my boss. Sometimes, the
company can lay off staff if they encounter financial problems.
(Chà, lợi ích của việc trở thành một biên tập viên tin tức là bạn sẽ có
những tin tức thú vị hàng ngày và các thành viên của nhân viên ở
đó cũng rất hữu ích.  Khía cạnh công việc mà tôi không thích là khối
lượng công việc. Tôi phải thực hiện hàng nghìn lần chỉnh sửa để có
được cái cuối cùng  đáp  ứng yêu cầu của sếp. Đôi khi công ty có
thể  cắt giảm nhân viên  nếu họ gặp phải vấn đề tài chính).

Ứng dụng IELTS Speaking Part 2


Describe the job you hope to have in the future. You should say:
 what this job would be
 where you would work
 which qualifications you would need and
 explain why you are interested in this job.

Today I am going to talk about my dream job. I am going to tell


you what the job is, what it involves and why I’d like to do it. My
dream job would be to be a freelance travel blogger!
Travel bloggers are often self-employed. They travel to interesting
places and then write in their personal blog or websites. They also
write articles about their experiences and publish them in travel
magazines as well. To do this job you have to be willing to go to
lots of new places. You also need to be able to write fluently and in
different styles for different publications. Travel writers must be
very flexible, as you might need to go to difficult or uncomfortable
places and travel at short notice. Often travel writers need to have
another job as well, as, unfortunately, you can’t really earn a good
living out of this type of work. For example, while travelling in a
foreign country for 1-2 months, they have to do a job-share or go
part-time in the local country besides writing travel blogs. 
The reason I would like to do this job so much is that I love going
to new places. Coming to Asia countries has been a new and
wonderful experience for me. I would enjoy telling other people
what it was like and encouraging them to go on an adventure of
their own. I also like communicating ideas in writing, it would be
wonderful to make a living out of the two things I enjoy most –
travel and writing!
Unfortunately, there are very few opportunities to make a living as
a travel writer, so I think it might have to stay as my dream job,
rather than my real job! Even so, I think I will try to save up and
make my dream come true in the near future.
(Hôm nay tôi sẽ nói về công việc mơ ước của tôi. Tôi sẽ cho bạn biết
công việc là gì, nó liên quan gì và tại sao tôi muốn làm công việc
đó. Công việc mơ ước của tôi là trở thành một blogger du lịch tự do!
Các blogger du lịch thường tự kinh doanh. Họ đi du lịch đến những
nơi thú vị và sau đó viết trên tạp chí và báo. Họ cũng viết bài về
kinh nghiệm của họ và xuất bản trực tuyến. Để làm công việc này,
bạn phải sẵn sàng đi đến rất nhiều nơi mới. Bạn cũng cần có khả
năng viết thành thạo và theo nhiều phong cách khác nhau cho các
ấn phẩm khác nhau. Người viết bài du lịch phải rất linh hoạt, vì bạn
có thể cần phải đến những nơi khó khăn hoặc không thoải mái và
đi du lịch trong thời gian ngắn. Thông thường, các nhà văn viết về
du lịch cũng cần phải có một công việc khác, và thật không may,
bạn không thể thực sự  kiếm sống tốt  bằng loại công việc này. Ví dụ,
khi đi du lịch nước ngoài 1-2 tháng, họ phải làm  công việc chia sẻ
công việc  hoặc  bán thời gian tại nước sở tại bên cạnh việc viết blog
du lịch.
Lý do tôi muốn làm công việc này là vì tôi thích đi đến những nơi
mới. Đến các nước Châu Á là một trải nghiệm mới mẻ và tuyệt vời
đối với tôi. Tôi rất thích kể cho người khác nghe cảm giác như thế
nào và khuyến khích họ thực hiện một cuộc phiêu lưu của riêng
mình. Tôi cũng thích truyền đạt ý tưởng bằng văn bản, sẽ thật tuyệt
vời khi  kiếm sống bằng hai thứ mà tôi yêu thích nhất – du lịch và
viết lách!
Thật không may, có rất ít cơ hội để kiếm sống với tư cách là một
nhà văn du lịch, vì vậy tôi nghĩ rằng nó có thể phải ở lại như Công
việc mơ ước của tôi, hơn là công việc thực sự của tôi! Dù vậy, tôi
nghĩ mình sẽ cố gắng tiết kiệm và biến ước mơ thành hiện thực
trong thời gian sắp tới.)

Ứng dụng Part 3


What changes in employment have there been in recent years in
your country? (Những thay đổi về việc làm trong những năm gần
đây ở đất nước của bạn là gì?
What changes in employment have there been in recent years in your country?
There has been a rejuvenation of the “entrepreneurial spirit” in my
country: more and more people decide to go freelance or become
involved in starting their own businesses. The “start-up”
community is now more alive than ever, even college students
create their own network of contacts and launch their start-up
businesses while studying. Even though there is a high failure rate
of start-ups, people nevertheless are starting to take the risk and
put their ideas into work.
(“Tinh thần kinh doanh” đang được tái tạo ở nước tôi: ngày càng có
nhiều người quyết định  làm nghề tự do  hoặc tham gia vào việc bắt
đầu kinh doanh của riêng họ. Cộng đồng “khởi nghiệp” hiện đang
sống động hơn bao giờ hết, ngay cả sinh viên đại học cũng tạo
ra  mạng lưới quan hệ của riêng mình và khởi động các doanh
nghiệp khởi nghiệp của họ trong khi học. Mặc dù tỷ lệ thất bại của
các công ty khởi nghiệp cao, nhưng mọi người vẫn bắt đầu chấp
nhận rủi ro và đưa ý tưởng của họ trở thành hiện thực.)

You might also like