You are on page 1of 13

ÔN TẬP BÀI TÂY TIẾN

- Quang Dũng -
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dô ̣i nhưng mĩ lê ̣, trữ tình và hình ảnh người lính Tây
Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa.
- Bút pháp lãng mạn đă ̣c sắc ngôn ngữ có tính tạo hình.
2. Về kĩ năng:
- Đọc – hiểu mô ̣t bài thơ trữ tình theo đă ̣c trưng thể loại
- Rèn kĩ năng cảm thụ thơ trữ tình.
3. Về thái độ:
- Trân trọng, yêu quý anh bộ đội cụ Hồ, có ý thức trách nhiệm với đất nước. Chủ động, tích
cực học tập, sáng tạo.
- Về phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đếnvăn bản
- Năng lực đọc – hiểu mô ̣t bài thơ trữ tình theo đă ̣c trưng thể loại.
- Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận tác phẩm trữ tình.
- Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 12 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ
văn 12; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập
- Tư liệu tham khảo: video Binh đoàn Tây Tiến
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 12 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.
Nội dung chuẩn bị:
+ Giới thiệu đôi nét về nhà thơ Quang Dũng và nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
+ Xác định bố cục, nêu ý nghĩa và chỉ ra mạch liên kết giữa các đoạn?
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT

HĐ 1: Hướng dẫn HS ôn lại bài cũ I. Ôn tập kiến thức cũ


- GV: Nêu lại ND và NT của bài thơ
- HS trả lời
- GV chốt lại
HĐ 2: Luyện các dạng đề II. Luyện đề
Phân tích bài thơ
- GV: với bài Tây Tiến có thể có những dạng Bố cục: 4 phần:
đề nào ? 1. Hình tượng người lính TT thấp thoáng ẩn hiện
trên chặng đường hành quân giữa thiên nhiên núi
rừng Tây Bắc.
- HS trả lời. 2. Cảnh đêm liên hoan văn nghệ ấm tình quân
dân và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
3. Chân dung người lính TT.
- GV: Chia bố cục phân tích ra sao ? 4. Lời thề gắn bó với binh đoàn TT và mảnh đất
- HS trả lời. miền Tây.
- GV chốt lại.
Dạng đề 1: Phân tích đoạn thơ đầu. Giải đề 1: Phân tích đoạn thơ đầu
TB.
- GV: Ta sẽ có MB mẫu áp dụng cho tất cả 1. Đề tài: hình tượng người lính trong kháng
các dạng đề như sau: chiến chống Pháp.
MB. 2. Hoàn cảnh sáng tác.
Nhà thơ CLV đã từng tha thiết, vời vợi những Đặc điểm của binh đoàn TT:
nhớ thương với mảnh đất Tây Bắc: - Thành phần:
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở - Tinh thần:
Khi ta đi đất bỗng hóa tâm hồn - Địa bàn hoạt động:
Mỗi mảnh đất đi qua là « nơi máu rỏ » để tâm - Nhiệm vụ:
hồn ta thấm đất, mỗi bước chân là một bước ân - Cuộc sống chiến đấu:
tình. Bao nhiêu kỉ niệm đã ăn sâu vào tiềm thức, 3. Nhan đề và xuất xứ bài thơ.
những tháng ngày gian nan, lúc băng rừng, vượt Phân tích
thác, khi hào hùng, lúc mộng mơ...tất cả chỉ bao *Câu 1.
bọc trong nỗi nhớ, niềm thương của người đại Ý1: Hình ảnh dòng sông Mã.
đội trưởng gửi trao những đồng đội thân yêu. TT - Vai trò của dòng sông Mã.
là tiếng lòng thổn thức, chơi vơi mà QD gửi lại + Biểu tượng cho tình yêu quê hương.
mảnh đất miền Tây Bắc và đoàn quân TT của Đã là người con của đất mẹ Việt Nam có lẽ
mình. chúng ta ai cũng từng một lần trên môi ngân nga
khúc hát ngọt ngào “quê hương ai cũng có một
dòng sông bên nhà. Đi xa ai cũng nhớ, một dòng
sông tuổi thơ…” Một đất nước miền khí hậu
nhiệt đới, thiên nhiên lại ban tặng cho hầu hết
- GV: Đầu TB cần triển khai các ý chung sau mỗi tỉnh thành một dòng sông. Nhà thơ Hoàng
+ Đề tài: hình tượng người lính trong kháng Cầm yêu con sông Đuống hiền hòa bên làng
chiến chống Pháp. tranh Đông Hồ cổ kính. Tố Hữu yêu dòng sông
+ Hoàn cảnh sáng tác. Hương với mái chèo man mác và điệu hò Nam
+ Đặc điểm của binh đoàn TT: ai, Nam bình, Mái nhì, Mái đẩy. QD của chúng
- Thành phần: ta là con của mảnh đất Hà Thành, nơi có dòng
- Tinh thần: sông Hồng thắm đỏ phù sa, nên nỗi nhớ khắc sâu
- Địa bàn hoạt động: trong tim đáng ra phải là dòng sông ấy. Nhưng
- Nhiệm vụ: điều đặc biệt ở đây là nỗi nhớ lại ùa về theo dòng
- Cuộc sống chiến đấu: chảy cuộn xoáy của dòng sông Mã. Phải chăng
+ Nhan đề và xuất xứ bài thơ. dòng sông của mảnh đất miền Tây ấy đã gắn bó
máu thịt như quê hương thứ hai của nhà thơ. Nên
xa rồi mới thấy nhớ thương, thấy vấn vương để
cất lên thành tiếng thơ dào dạt
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
+Là chứng nhân lịch sử.
Dòng sông Mã là dòng sông nằm miền Tây
Bắc của tổ quốc, chảy qua Sơn La và Thanh Hóa
và với hàng loạt chi lưu của nó. Dòng sông ấy đã
gắn bó cùng chiến sĩ trong đoàn quân TT suốt
những năm tháng chiến đấu ở nơi đây. Dòng
sông đã trở thành chứng nhân lịch sử, chứng kiến
bao vui buồn, những niềm vui hân hoan khi
- GV: Sự kết nối giữa dòng sông hiện tại và chiến thắng, những nỗi đau thầm lặng của sự hi
dòng sông trong kí ức thể hiện ra sao ? sinh…Một chứng nhân không thể thiếu trong
dòng hoài niệm của QD khi nhớ về đồng đội thân
yêu.
+ Sự kết nối giữa dòng sông hiện tại và dòng
sông trong kí ức.
- HS: Năm 1948, QD được cử làm đại biểu đi dự
+ Thời gian đại hội toàn quân tại Hà Đông cũ, nay thuộc Hà
+ Danh từ TT. Nội. Một hôm ngồi tại bến Phù Lưu Chanh của
+ Dấu chấm cảm. dòng sông Đáy hiền hòa, nỗi nhớ về đồng đội
trào dâng, dòng sông Đáy của hiện tại đã đưa QD
trở về với quá khứ, với những tháng ngày gắn bó
cùng binh đoàn TT. Nỗi nhớ này gọi nỗi nhớ kia,
dòng sông này chảy về dòng sông khác. Kí ức về
đoàn quân TT dập dềnh theo sóng nước của dòng
sông hoài niệm. Và nỗi nhớ vỡ òa chơi vơi.
Ý 2: Thời gian:
Như một sự thật phũ phàng mà QD không
thể phủ nhận là cho dù hình ảnh dòng sông Mã
có thân thương đến mấy, TT có gần gũi biết bao
thì giờ đây chỉ còn trong hoài niệm, trong kí ức vì
tất cả đã “xa rồi”. Tính từ chỉ thời gian được đặt
giữa câu thơ như bẻ đôi quá khứ và hiện tại. Như
một lẽ hiển nhiên của sự chia cắt. Bởi kỉ niệm
càng đẹp thì càng xót xa.
Ý 3: Danh từ TT.
Nỗi nhớ thương như đang dâng trào theo con
- GV chốt lại: Câu thơ 7 chữ mà có 4 chữ là nước cuộn xoáy của dòng sông Mã. Khi biết tất
tên riêng, đó cũng là nơi gửi, chốn về của nỗi cả đã xa rồi thì QD muốn níu kéo. Và như một
nhớ: Vùng đất miền Tây mà con sông Mã đã phản xạ bản năng, tiếng gọi TT bật lên thân
trở thành biểu tượng mỗi lần người ta nhắc thương, trìu mến và da diết biết bao. TT là danh
đến mảnh đất nơi chiến trường chiến đấu từ chung chỉ đoàn quân TT, nhưng khi QD cất
oanh liệt khiến bao thế hệ của Tổ quốc nhìn lên tiếng gọi TT ơi thì danh từ chung đã chuyển
lại để ngậm ngùi. thành danh từ riêng khi có thán từ hô gọi “ơi”
đứng phía sau và người đọc lại có cảm giác như
chính tác giả đang gọi một người bạn tri âm, tri kỉ
của mình. Có như vậy ta mới hiểu hết hồng tâm
đầy tình sâu, nghĩa nặng mà QD dành cho đồng
đội thân yêu.
Ý 4: Dấu chấm cảm.
Dấu chấm cảm cuối câu như một sự khẳng
định lại dứt khoát, mạnh mẽ, chắc nịch tình cảm
của nhà thơ. Nếu có ai đó, sẽ là không quá, nếu
nói rằng câu thơ đầu đã khơi được mạch nguồn
cảm xúc cho toàn bộ bài thơ để rồi nỗi lòng của
nhà thơ không thể che giấu được, và phải lộ thiên
theo ngôn từ, một thứ ngôn ngữ đặc biệt của trái
tim.
=>Câu thơ 7 chữ mà có 4 chữ là tên riêng, đó
cũng là nơi gửi, chốn về của nỗi nhớ: Vùng đất
miền Tây mà con sông Mã đã trở thành biểu
tượng mỗi lần người ta nhắc đến mảnh đất nơi
chiến trường chiến đấu oanh liệt khiến bao thế
- GV: Phân tích câu thơ thứ 2 hệ của Tổ quốc nhìn lại để ngậm ngùi.
“ Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi” ? *Câu 2.
Ý1: Điệp từ nhớ.
Nỗi nhớ không thể chất chứa được trong
lòng, nó đã bật lên thổn thức. Câu thơ thứ hai
không có chỗ cho hình ảnh thơ mà nó là những
khoảng, những chỗ trống cho trái tim lên tiếng.
Nói nhớ thôi có lẽ là chưa đủ, nên vần thơ điệp
lại: nhớ rồi lại nhớ. Nỗi nhớ cứ ùa về, trào dâng,
cuộn xoáy trong lòng.
- HS trả lời: Ý 2: Từ láy nhớ chơi vơi.
+ Điệp từ nhớ: Nỗi nhớ không thể chất chứa Để diễn tả nỗi nhớ, người ta có thể sử dụng
được trong lòng, nó đã bật lên thổn thức. hàng loạt các bổ ngữ: da diết, cồn cào, cháy
bỏng, nồng nàn…Nhưng QD lai không chọn
những từ quen thuộc. Lọc trong hàng ngàn tấn
quặng ngôn ngữ để chắt lọc được một ngôn từ
trong thơ đó là việc của những bậc thi thánh. QD
+ Từ láy nhớ chơi vơi: Để diễn tả nỗi nhớ, khi viết nhớ chơi vơi liệu ông có nghĩ đến những
người ta có thể sử dụng hàng loạt các bổ ngữ: da câu ca dao quen thuộc:
diết, cồn cào, cháy bỏng, nồng nàn Ra về nhớ bạn chơi vơi
Nhớ chiếu bạn trải
Nhớ chăn bạn nằm
Hay Xuân Diệu cũng từng viết
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi
Phải chăng khi sử dụng nhớ chơi vơi là QD như
+ Cách gieo vần ơi: Hai câu thơ đầu được gieo ngầm một sự so sánh: Nỗi nhớ của tôi dành cho
vần chân – vần “ơi” như tạo độ ngân vang, lan đồng đội thân yêu cũng da diết cháy bỏng như
tỏa về âm thanh và đồng thời như diễn tả một nỗi nỗi nhớ, nỗi tương tư của trai gái trong tình yêu.
nhớ triền miên Còn gì sâu đậm hơn? Bản thân từ láy “chơi vơi’
còn có tác dụng gợi hình. Nỗi nhớ ấy dù không
có hình, khối, không thể cân, đong, đo, đếm được
nhưng chỉ biết rằng nỗi nhớ ấy cứ dâng lên, cứ
- GV nhận xét, chốt lại: hình ảnh Sông Mã là đầy lên, từ lòng người mà tan thấm, lan tỏa ra
hình ảnh đầu tiên gọi về nỗi nhớ. Để rồi dòngbao trùm khắp không gian rừng núi mênh mông.
sông Mã mờ dần cho dòng cảm xúc miên man Ý 3: Cách gieo vần ơi.
nhớ về Tây Bắc choáng ngợp tâm hồn nhà Hai câu thơ đầu được gieo vần chân – vần
thơ, cứ chơi với, hư ảo. “ơi” như tạo độ ngân vang, lan tỏa về âm thanh
và đồng thời như diễn tả một nỗi nhớ triền miên,
da diết, khôn nguôi của nhà thơ về đồng đội thân
yêu của mình.
=> Hai câu thơ đầu, với thủ pháp "lắng dần"của
điện ảnh tác giả đã để hình ảnh Sông Mã là hình
ảnh đầu tiên gọi về nỗi nhớ. Để rồi dòng sông
Mã mờ dần cho dòng cảm xúc miên man nhớ về
Tây Bắc choáng ngợp tâm hồn nhà thơ, cứ chơi
với, hư ảo.
2, Sáu câu thơ tiếp: Thiên nhiên miền Tây qua
chặng đường hành quân của binh đoàn TT.
- GV dẫn dắt phân tích sáu câu thơ tiếp. *2 câu đầu.
Ý 1: Những địa danh lạ lẫm, xa xôi.
QD đã đưa người đọc đến những vùng đất hẻo
lánh, xa xôi của miền biên cương qua các địa
danh nghe lạ lẫm đến vô cùng.
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
- GV: hãy nêu nội dung của 6 câu thơ tiếp ? Ý 2: Thiên nhiên miền Tây và con người hòa
quyện.
* Chất hiện thực
- Qua ngòi bút kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố
tả thực và lãng mạn, thiên nhiên miền Tây hiện
lên hoang sơ, hùng vĩ, khắc nghiệt nhưng cũng
- HS: Sáu câu thơ tiếp: Thiên nhiên miền Tây thơ mộng đến vô cùng. Nơi núi rừng Sài Khao
qua chặng đường hành quân của binh đoàn TT. sương mù bao phủ trắng trời, như nhấn chìm,
khuất lấp cả đoàn quân. Sương mù là nét thiên
nhiên đặc trưng của chốn núi rừng. Đó cũng là sự
khắc nghiệt của thiên nhiên làm tăng thêm sự
khó khăn, gian khổ cho đoàn quân TT trong quá
trình chiến đấu. Thê nên mới dẫn đến một hệ lụy
- GV: Nội dung 2 câu đầu ? tất yếu là “đoàn quân mỏi”.
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi - Thanh trắc của tư “lấp” như vút lên, sương dày,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi” sương che thì bước chân của những chiến sĩ càng
nặng nề, nên kết thúc câu thơ là thanh trắc của từ
“mỏi”. Nếu chỉ dừng lại ở câu thơ này thì có lẽ
cảm xúc chính lắng lại là sự mệt mỏi, nhọc nhằn
cả về thể xác lẫn tinh thần.
- HS trả lời: - Liên hệ: Cũng miêu tả về "sương", Chế Lan
Những địa danh lạ lẫm, xa xôi. Viên cũng đã viết trong "Tiếng hát con tàu":
QD đã đưa người đọc đến những vùng đất hẻo Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
lánh, xa xôi của miền biên cương qua các địa Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu thương
danh nghe lạ lẫm đến vô cùng. * Chất lãng mạn
- Bằng ngòi bút tài hoa và nghị lực phi thường,
Thiên nhiên miền Tây và con người hòa ngay câu thơ sau với thủ pháp lãng mạn đã nâng
quyện. đỡ tâm hồn người lính trên con đường hành quân
* Chất hiện thực vất vả, gian lao:
- Qua ngòi bút kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố + Ở Mường Lát những đóa hoa rừng đang bung
tả thực và lãng mạn, thiên nhiên miền Tây hiện nở trong đêm. Hình ảnh “hoa về” có nhiều ẩn ý.
lên hoang sơ, hùng vĩ, khắc nghiệt nhưng cũng Người đọc có thể hiểu rằng, những người lính TT
thơ mộng đến vô cùng. Nơi núi rừng Sài Khao trên chặng đường hành quân dù đầy khó khăn,
sương mù bao phủ trắng trời, như nhấn chìm, gian khổ nhưng những chàng trai mang tâm hồn
khuất lấp cả đoàn quân. Sương mù là nét thiên hào hoa, lãng mạn của đất Hà thành vẫn yêu đời
nhiên đặc trưng của chốn núi rừng. Đó cũng là sự “ngắt một đóa hoa rừng cài lên mũ ta đi”. Khi
khắc nghiệt của thiên nhiên làm tăng thêm sự đoàn quân dừng chân nghỉ tại Mường Lát, quân
khó khăn, gian khổ cho đoàn quân TT trong quá về cũng là lúc “hoa về”. Đồng thời hình ảnh “hoa
trình chiến đấu. Thê nên mới dẫn đến một hệ lụy về” còn cho thấy nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ
tất yếu là “đoàn quân mỏi”. tài tình của QD, đoàn quân ấy là những chàng
trai hào hoa, với tâm hồn đẹp và lí tưởng đang
Chất lãng mạn tỏa sắc, lên hương như loài hoa của núi rừng Tây
- Bằng ngòi bút tài hoa và nghị lực phi thường, Bắc.
ngay câu thơ sau với thủ pháp lãng mạn đã nâng “Hoa về” còn có thể hiểu là khi hành quân đêm
đỡ tâm hồn người lính trên con đường hành quân trong rừng rậm, những chàng lính trẻ đã làm
vất vả, gian lao: những bó đuốc bằng thanh nứa, thanh tre đập
+ Ở Mường Lát những đóa hoa rừng đang bung dập. Khi cháy rất đượm và những tàn lửa tung
nở trong đêm. Hình ảnh “hoa về” có nhiều ẩn ý. bay trông từ xa đoàn quân như một tràng hoa lửa
Người đọc có thể hiểu rằng, những người lính TT rực rỡ đang về nơi tập kết giữa núi rừng trong làn
trên chặng đường hành quân dù đầy khó khăn, sương mờ hư ảo.
gian khổ nhưng những chàng trai mang tâm hồn + Hình ảnh thiên nhiên “đêm hơi” được miêu tả
hào hoa, lãng mạn của đất Hà thành vẫn yêu đời lập lờ giữa hai bờ hư, thực. Đêm hơi còn có thể
“ngắt một đóa hoa rừng cài lên mũ ta đi”. Khi hiểu là đêm có sương mù giăng mắc, một nét đặc
đoàn quân dừng chân nghỉ tại Mường Lát, quân trưng đầy khắc nghiệt của thiên nhiên miền Tây.
về cũng là lúc “hoa về”. Đồng thời hình ảnh “hoa Nhưng chỉ bằng cách thay đổi một từ sương
về” còn cho thấy nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ bằng hơi đã làm cho khung cảnh bỗng trở nên
tài tình của QD, đoàn quân ấy là những chàng lung linh, hư ảo. Người đọc như đang cùng
trai hào hoa, với tâm hồn đẹp và lí tưởng đang những chàng Lưu Nguyễn thời đại Hồ Chí Minh
tỏa sắc, lên hương như loài hoa của núi rừng Tây vào nhập cõi thiên thai.
Bắc. => Cái tài tình của QD là sự đan xen giữa bút
pháp tả thực và lãng mạn. Nếu câu trước là nét
- GV chốt lại. vẽ gân guốc, đầy khắc nghiệt của hiện thực thì
câu sau lại là nét vẽ mềm mại của bút pháp lãng
mạn. Đó là sức mạnh nâng đỡ tâm hồn người
lính TT trên chặng đường trường hành quân đầy
gian khổ.
*4 câu tiếp.
Bốn câu thơ tiếp là hình ảnh núi rừng Tây Bắc
hùng vĩ, hiểm trở đầy dữ dội hiện lên trong nỗi
nhớ như một bức tranh hùng tráng. Mà theo cách
nói của Xuân Diệu "thi trung hữu họa":
- GV : Phân tích 4 câu tiếp: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” Ý 1:Nghệ thuật điệp.
Một nét vẽ đậm, tô đi tô lại con đường toàn
những dốc núi chính là điệp từ “dốc” để rồi hiện
ra trước mắt người đọc là con đường đi dốc tiếp
dốc, hết con dốc này đến con dốc khác:
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng
- HS: Núi cao lên đến tận cùng
+ Nghệ thuật điệp: điệp từ “dốc” để rồi hiện ra Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non
trước mắt người đọc là con đường đi dốc tiếp
dốc, Ý 2: Từ láy tượng hình.
+ Từ láy tượng hình. Bức tranh ấy còn thêm sinh động, tác giả đã tô vẽ
“Khúc khuỷu”:Con đường hành quân của người bằng những từ láy tượng hình.
lính TT vốn đã gian nan giờ độ khó khăn lại còn - “Khúc khuỷu” là con đường vừa dốc lại như
tăng thêm. gấp khúc, gẫy gập. Con đường hành quân của
người lính TT vốn đã gian nan giờ độ khó khăn
“Thăm thẳm”: “thăm thẳm” ở cuối câu trong lại còn tăng thêm.
việc tả con dốc thì dường như cung đường ấy - “Thăm thẳm” vốn là từ độc quyền để tả độ
không chỉ cao mà còn dài hun hút, không cùng, sâu. Nhưng thật tài tình khi QD dùng nó để tả độ
không tận, biết đâu là điểm cuối - gian nan nối cao của dốc núi và nó mang lại hiệu quả bất ngờ.
tiếp gian nan. Con dốc mà chót vót thì có lẽ người đọc còn nhìn
thấy điểm cuối của con đường và nơi ấy là chỗ
Thanh điệu câu thơ: đường đi đầy gập ghênh, dừng chân. Nhưng để từ “thăm thẳm” ở cuối câu
gian nan mà còn khiến người đọc như nghe rõ trong việc tả con dốc thì dường như cung đường
tiếng thở hổn hển của người lính TT khi leo dốc. ấy không chỉ cao mà còn dài hun hút, không
cùng, không tận, biết đâu là điểm cuối - gian nan
nối tiếp gian nan.
- Từ láy “heo hút” gợi lên sự hoang sơ, vắng
lặng của chốn thâm sơn cùng cốc. Nơi mà chỉ có
thiên nhiên ngự trị khiến cho con người thêm nhỏ
Hình ảnh cồn mây: Con đường đi với dốc tiếp bé, choáng ngợp trước không gian.
dốc thì hậu quả tất yếu của nó là con đường ấy Ý 3: Thanh điệu câu thơ.
cao đến tận mây. Đây là hình ảnh tô đậm thêm Một câu thơ 7 tiếng mà có đến 5 thanh trắc
độ cao cũng như sự vất vả gian nan của người không chỉ diễn tả con đường đi đầy gập ghênh,
lính TT. gian nan mà còn khiến người đọc như nghe rõ
tiếng thở hổn hển của người lính TT khi leo dốc.
Thế mới thấy thi trung không chỉ hữu họa mà
còn có nhạc. Đọc câu thơ mà ngỡ nhạc rung
trong lời. Đó là cái tài của nhà thơ.
Ý 4 Hình ảnh cồn mây
Con đường đi với dốc tiếp dốc thì hậu quả tất yếu
của nó là con đường ấy cao đến tận mây. Đây là
hình ảnh tô đậm thêm độ cao cũng như sự vất vả
- GV giảng: Đứng trên cao cảm nhận con đường gian nan của người lính TT.
đi. Ý 5: Hình ảnh súng ngửi trời.
- Đứng trên đỉnh dốc núi cao, họ nhìn xuống con Một nét vẽ làm câu thơ mềm mại, uyển chuyển
đường hiểm trở vừa vượt qua và con đường gấp thậm chí đánh tan hơi thở hổn hển, mệt mỏi và
khúc sẽ đi xuống. Đường lên dốc và đường mang nụ cười hóm hỉnh đến đặt trên môi những
xuống dốc đều thăm thẳm, hun hút. Hình ảnh thơ chàng lính trẻ đó chính là hình ảnh “súng ngửi
thật đối xứng, câu thơ như một đường thẳng bị bẻ trời”.
gấp lại: - Súng ngửi trời như một lần nữa khẳng định lại
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống vị thế đứng của người lính TT, họ đang đứng trên
- Điệp từ "ngàn thước" đã mở ra 1 không gian tầm cao, nơi đất trời đang giao nhau. Nhưng điều
nhìn từ trên xuống cũng như từ dưới lên hùng vĩ lạ là trước hiện thực ấy, QD không nói súng
vô cùng. Bên cạnh đó, QD còn khắc họa lại ngọn chạm trời hay súng chọc trời mà lại là “súng ngửi
núi án ngữ sừng sững con đường đi, hai bên dốc trời”.
núi nhìn lên cao chót vót nhìn xuống sâu thăm - Nghệ thuật nhân hóa như hé mở tâm hồn đang
thẳm. đùa vui, bốc tếu đầy hóm hỉnh của những chàng
lính trẻ. Những tâm hồn hào hoa, lãng mạn.
- Hình ảnh này còn tôn lên tư thế hiên ngang,
đang làm chủ hoàn cảnh, đứng trên đỉnh đèo cao.
-GV: Câu thơ kết: Sau ba câu thơ gân guốc, táo Con người mang tầm vóc kì vĩ, lớn lao. Một tư
bạo với nhịp thơ như hơi thở dồn dập, tác giả thế hiên ngang như bức tượng đài của người lính
khắc họa cái dữ dội tột đỉnh của thiên nhiên Tây thế kỉ XX, người lính trong thời đại Hồ Chí
Bắc. Minh.
Ý 6: Đứng trên cao cảm nhận con đường đi.
- Đứng trên đỉnh dốc núi cao, họ nhìn xuống con
đường hiểm trở vừa vượt qua và con đường gấp
khúc sẽ đi xuống. Đường lên dốc và đường
xuống dốc đều thăm thẳm, hun hút. Hình ảnh thơ
thật đối xứng, câu thơ như một đường thẳng bị bẻ
- GV giảng: - Câu thơ như tiếng thở phào nhẹ gấp lại:
nhõm của người lính sau khi vượt đèo cao, núi Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
sâu. Họ tạm dừng chân bên dốc núi, phóng tầm - Điệp từ "ngàn thước" đã mở ra 1 không gian
mắt ra xa qua không gian mịt mùng của sương nhìn từ trên xuống cũng như từ dưới lên hùng vĩ
rừng, mưa núi để ngắm nhìn những ngôi nhà vô cùng. Bên cạnh đó, QD còn khắc họa lại ngọn
đang thấp thoáng trôi nhẹ nhàng giữa biển mưa. núi án ngữ sừng sững con đường đi, hai bên dốc
Câu thơ giống như một gam màu lạnh giữa gam núi nhìn lên cao chót vót nhìn xuống sâu thăm
màu nóng trong hội họa dịu lại cả khổ thơ tạo thẳm.
nên một cảm giác êm đềm. - Câu thơ ngắt nhịp 4/3 như bẻ đôi con đường.
- Xa xa, lẫn trong màn mưa núi sương rừng, bản Hai từ đối lập, trái nghĩa: lên >< xuống khiến
làng mờ ảo, thấp thoáng trong thung lũng, lúc ẩn người đọc rơi vào cảm giác bất ngờ, như một làn
lúc hiện. Có những cơn mưa rừng chợt đến đã để sương lạnh thốc vào giác quan chứng kiến cảnh
lại bao giá rét cho người lính Tây Tiến. Dưới vật biến động nhanh đến choáng váng. Mà như
ngòi bút của Quang Dũng, dường như nó lãng nhà phê bình Trần Đình Sử đã nhận xét: đọc câu
mạn hơn, trữ tình hơn. Nhà thơ đầy sáng tạo khi thơ mà QD cho người đọc như đang chơi trò bập
tả mưa rừng bằng cụm từ "mưa xa khơi". Nó gợi bênh đến chóng mặt.
lên một cái gì đó rất kì bí, hoang sơ giữa chốn núi * Ý 7: Câu thơ kết.
rừng, tả mưa rừng mà cho người đọc cảm giác - Sau ba câu thơ gân guốc, táo bạo với nhịp thơ
như đang đứng trước biển khơi mênh mang khác như hơi thở dồn dập, tác giả khắc họa cái dữ dội
nào bậc kì tài Nguyễn Tuân đã dùng lửa để tả tột đỉnh của thiên nhiên Tây Bắc. Những thanh
nước trong tùy bút Người lái đò sông Đà của bằng với nhạc điệu lâng lâng, mênh mang, QD
mình. đã thể hiện ánh mắt vô cùng thơ mộng của người
lính Tây Tiến để tìm thấy vẻ đẹp trữ tình nơi núi
rừng:
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
- Hình ảnh ngôi nhà của ai đó thấp thoáng sau
làn sương mù và mây núi thật hư ảo. Nó không
chỉ có tác dụng làm cho những người lính thấy
ấm lòng khi tìm thấy cuộc sống quen thuộc nơi
núi rừng hoang sơ, hiểm trở. Mà ngôi nhà thân
thương ấy còn là động lực giúp họ bước tiếp trên
con đường chiến đấu gian nan đầy hiểm nguy.
- GV nhận xét, chốt lại: Bởi:
6 câu thơ đầu của bài thơ Tây Tiến là nỗi nhớ về Ôi tổ quốc ta yêu như máu thịt
núi rừng Tây Bắc, về đồng đội Tây Tiến. Qua Như mẹ cha ta như vợ như chồng
những chi tiết đặc tả về thiên nhiên núi rừng Tây Ôi tổ quốc nếu cần ta chết
Bắc, nó đã trở thành 1 kí ức xa xôi trong tâm trí Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, dòng sông
nhà thơ. Đó là nỗi nhớ mãnh liệt cuả người lính - Câu thơ thứ 7 với 8  thanh bằng như làm dịu đi
Tây Tiến nói riêng và hững người lính nói vẻ dữ dội, hiểm trở cuả núi rừng và mở ra một
chung. bức tranh thiên nhiên nơi núi rừng đầy lãng mạn.
Những câu thơ Tây Tiến giàu chất tạo hình hôm
nay gợi nhớ những dòng thơ trong "Chinh phụ
ngâm khúc" xưa:
Hình khe thế núi gần xa
Đứt thôi lại nổi, thấp đà lại cao
Sương đầu núi buổi chiều như dữ dội
Nước lòng khe nẻo suối còn sâu
=> 6 câu thơ đầu của bài thơ Tây Tiến là nỗi
nhớ về núi rừng Tây Bắc, về đồng đội Tây Tiến.
Qua những chi tiết đặc tả về thiên nhiên núi rừng
Tây Bắc, nó đã trở thành 1 kí ức xa xôi trong
tâm trí nhà thơ. Đó là nỗi nhớ mãnh liệt cuả
người lính Tây Tiến nói riêng và hững người lính
nói chung.
3, Bốn câu thơ tiếp:Người lính TT trên chặng
- GV: Hãy phân tích 4 câu thơ tiếp ? đường hành quân.
Anh bạn dãi dầu không bước nữa * 2 câu đầu: sự hi sinh và lí tưởng của người
Gục lên súng mũ bỏ quên đời lính TT.
Chiều chiều oai linh thác gầm thét, Ý 1: Cách gọi.
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Hai từ “anh bạn” cất lên như muốn đùa vui, hóm
hỉnh, như một cái vỗ vai nhẹ nhàng người đồng
đội thân quen của mình. Thân thiết biết nhường
nào.
Ý 2: Từ láy “dãi dầu”.
Trong dân gian ta có câu thành ngữ “dãi nắng,
dầu sương” để chỉ sự vất vả, gian truân. QD đã
rút gọn thành ngữ trong từ láy dãi dầu vừa để
gom lại sự nhọc nhằn của những chàng lính TT
- HS trả lời: vừa để khắc họa cuộc sống và chiến đấu đầy
Nghệ thuật miêu tả sự hi sinh. khắc nghiệt. Chữ "dãi dầu" đã lột tả được hết sự
- Cụm từ ‘bỏ quên đời” trong câu thơ có nhiều khốc liệt của chiến tranh. Bao nhiêu sóng gió,
cách hiểu. Cũng có thể là người lính TT, trên hiểm nguy, gian khổ phủ lên đầu người lính nên
chặng đường hành quân mệt mỏi, họ không đi mệt mỏi là những tất yếu.
nữa và dừng chân lại nghỉ và giấc ngủ say đến Ý3: Hiện thực khốc liệt.
thật nhẹ nhàng. Trong giây phút ấy người lính - Thiên nhiên dữ dội và khắc nghiệt như vậy
như gác lại, để quên những khó khăn, nhọc nhằn khiến cuộc hành quân của người lính Tây Tiên
của cuộc chiến đấu. Nhưng cũng có thể hiểu rằng vô cùng gian khổ:
các anh nằm xuống và vĩnh viễn không bao giờ Anh bạn dãi dầu không bước nữa
đứng dậy cùng đồng đội tiếp tục cuộc chiến đấu Gục lên súng mũ bỏ quên đời
trường kì được nữa. - Câu thơ viết về một hiện thực khốc liệt ấy thế
- Cái chết của các anh đựơc miêu tả nhẹ nhàng, mà lại đuợc nói bằng giọng nhẹ nhàng, thấm
than thản"bỏ quên đời" bởi nghệ thuật nói giảm, thía"…không bước nữa"và "gục lên súng mũ"
nói tránh. Ba chữ:"bỏ quên đời" thể hiện tinh gợi tư thế ngạo nghễ của người lính Tây Tiến.
thần, thái độ của người lính trước cái chết, xem Người lính ấy không rũ bỏ, quay lưng lại với
như đó là điều hiển nhiên, nhẹ tựa lông hồng. kháng chiến, phải chăng phút giây phó mặc, bất
Các anh lên đường, đến với núi rừng miền Tây cần, đầy ngạo nghễ của họ cũng là điều tất yếu
và biết rằng:"Cổ lai chinh chiến kỉ nhân hồi"(xưa sao? Các anh đã không bước tiếp được nữa trên
nay chinh chiến mấy ai trở về). Họ chủ động con đường hành quân đầy gian khổ.
chấp nhận cái chết, coi nó chỉ đơn giản như một Ý 4: Nghệ thuật miêu tả sự hi sinh.
giấc ngủ mà thôi. Hình ảnh về người lính anh - Cụm từ ‘bỏ quên đời” trong câu thơ có nhiều
dũng hi sinh ấy sau này ta còn bắt gặp trong cách hiểu. Cũng có thể là người lính TT, trên
"Dáng đứng Việt Nam": chặng đường hành quân mệt mỏi, họ không đi
- Câu thơ đã tiếp tục cảm hứng bi tráng khi xây nữa và dừng chân lại nghỉ và giấc ngủ say đến
dựng chân dung người lính Tây Tiến. Đây là thật nhẹ nhàng. Trong giây phút ấy người lính
hình ảnh vừa bi vừa hùng mang không khí thời như gác lại, để quên những khó khăn, nhọc nhằn
đại. Họ ra đi chiến đấu với lời thề thiêng liêng: của cuộc chiến đấu. Nhưng cũng có thể hiểu rằng
"Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh. Mỗi cuộc ra đi các anh nằm xuống và vĩnh viễn không bao giờ
đều không hẹn ngày trở về giống như một lời ca đứng dậy cùng đồng đội tiếp tục cuộc chiến đấu
của một thời. trường kì được nữa.
- Cái chết của các anh đựơc miêu tả nhẹ nhàng,
than thản"bỏ quên đời" bởi nghệ thuật nói giảm,
nói tránh. Ba chữ:"bỏ quên đời" thể hiện tinh
thần, thái độ của người lính trước cái chết, xem
như đó là điều hiển nhiên, nhẹ tựa lông hồng.
Các anh lên đường, đến với núi rừng miền Tây
và biết rằng:"Cổ lai chinh chiến kỉ nhân hồi"(xưa
nay chinh chiến mấy ai trở về). Họ chủ động
chấp nhận cái chết, coi nó chỉ đơn giản như một
giấc ngủ mà thôi. Hình ảnh về người lính anh
- GV giảng chốt lại: Hai câu thơ của Quang dũng hi sinh ấy sau này ta còn bắt gặp trong
Dũng dẫu có buồn vì nói đến mất mát, hi sinh "Dáng đứng Việt Nam":
nhưng vẫn không bị lụy về thái độ của người Và anh chết trong khi đang đứng bắn
hi sinh. Người chiến sĩ ở đây dẫu không áp đảo Máu anh phun theo lửa đạn cầu vồng
đựoc khó khăn nhưng họ không chịu khuất Một bàn tay chưa rời báng súng
phục. Họ đứng trên cái chết, coi cái chết "nhẹ Chân lưng chừng nửa bước xung phong
tựa lông hồng"và sẵn sàng đón nhận nó vì Tổ - Câu thơ đã tiếp tục cảm hứng bi tráng khi xây
quốc thân yêu. dựng chân dung người lính Tây Tiến. Đây là
hình ảnh vừa bi vừa hùng mang không khí thời
đại. Họ ra đi chiến đấu với lời thề thiêng liêng:
"Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh. Mỗi cuộc ra đi
đều không hẹn ngày trở về giống như một lời ca
của một thời: "Đoàn vệ quốc quân 1 lần ra đi
nào có mong chi đâu ngày trở về. Ra đi ra đi bảo
tồn sông núi, ra đi ra đi thà quyết không lui".
=>Hai câu thơ của Quang Dũng dẫu có buồn vì
nói đến mất mát, hi sinh nhưng vẫn không bị lụy
về thái độ của người hi sinh. Người chiến sĩ ở
đây dẫu không áp đảo đựoc khó khăn nhưng họ
không chịu khuất phục. Họ đứng trên cái chết,
coi cái chết "nhẹ tựa lông hồng"và sẵn sàng đón
nhận nó vì Tổ quốc thân yêu.
* 2 câu sau: Những hiểm nguy ẩn chứa nơi
núi rừng.
- GV: Phân tích 2 câu ? Bấy nhiêu khắc nghiệt mà người lính phải
Chiều chiều oai linh thác gầm thét, chịu đựng vẫn chưa phải là tất cả bởi vùng rừng
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người núi miền Tây ấy còn là nơi ngự trị của âm u,
hoang dã, của thác cao, sông sâu, suối dữ. Sự
hoang dã ấy không chỉ đựơc mở ra theo chiều
không gian mà còn được khám phá ở cả thời gian
với những đe dọa khủng khiếp luôn rình rập con
người:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét,
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Ý 1: Điệp từ chỉ thời gian.
- Hết chiều chiều lại đến đêm đêm, những hiểm
nguy cứ kéo dài, triền miên không dứt. Lúc nào
cũng đe dọa những người lính TT.
Ý 2: Hình ảnh thác gầm thét và cọp trêu
người.
- Người ta hay nói đến rừng thiêng nước độc,
lam sơn chướng khí. Với rừng núi Tây Bắc, cứ
mỗi buổi chiều tà lại nghe tiếng thác gầm thét đổ
- HS trả lời: xuống và cứ mỗi đêm sâu lại nghe tiếng cọp
+ Điệp từ chỉ thời gian. gầm. Âm thanh nào cũng ghê rợn. Quang Dũng
Hết chiều chiều lại đến đêm đêm, những hiểm bằng tài thẩm âm của mình đã cụ thể hóa và làm
nguy cứ kéo dài, triền miên không dứt. Lúc nào sống động những tiếng nói riêng của núi rừng.
cũng đe dọa những người lính TT. - Vậy chỉ với hai câu thơ, Quang Dũng đã phát
+ Hình ảnh thác gầm thét và cọp trêu người. huy tối đa trí tưởng tượng để cực tả vẻ hoang sơ,
Người ta hay nói đến rừng thiêng nước độc, lam hùng vĩ của núi rừng, miền đất ấy còn chứa nhiều
sơn chướng khí. Với rừng núi Tây Bắc, cứ mỗi điều hoang sơ và huyền bí. Cảnh hoang vu của
buổi chiều tà lại núi rừng Tây Bắc đúng là thử thách ghê gớm đối
với người lính Tây Tiến.
- Các từ láy chỉ biên độ lặp lại thường xuyên của
thời gian kết hợp với biện pháp nhân hóa "thác
gầm thét","cọp trêu người "đã nhấn mạnh vẻ bí
hiểm, dữ dội, hoang dã chứa đầy nguy hiểm, cái
chết luôn luôn rình rập đe dọa người lính của núi
rừng miền Tây. Đồng thời cho thấy sự đùa vui
- GV chốt lại: Qua cách sử dụng thanh điệu: hóm hỉnh, coi nhẹ những gian khó hiểm nguy
hai thanh trắc là hai dấu nặng ở hai từ “hịch, của những chàng lính trẻ.
cọp”  nhà thơ Trần Lê Văn từng nhận xét * 2 câu cuối: Nồng ấm tình quân dân.
"Hai chữ có dấu nặng đi với nhau nghe nặng Đoạn thơ đã khép lại bằng một cảm xúc thật ấm
như tiếng chân cọp". Trước đó lại kết hợp với áp và ngọt ngào
cả hai thanh bằng đã tạo nên một quá trình Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
rình mồi rồi bất ngờ vồ mồi của loài cọp dữ Mai Châu mùa em cơm nếp xôi
dội, quyết liệt. Hình ảnh trên trang giấy được Ý 1: Hình ảnh bát cơm nếp xôi
nhà thơ tài tình lưu giữ thành những kỉ niệm - Trên đuờng hành quân cheo leo đầy trắc trở
gian khổ, khắc nghiệt không thể quên của đoàn quân dừng lại nghỉ chân nơi bản làng. Một
những chàng lính chiến. bát cơm nếp xôi còn nóng đang bốc khói, tỏa
hương. Hương vị ngọt ngon của những bát xôi
nếp thơm do những bông hoa của núi rừng Tây
Bắc đem tới đã khiến cho các chàng trai hào hoa,
phong nhã như quên đi tất cả nỗi vất vả về thể
xác suốt dọc đường để đón nhận tình quân – dân
nồng đượm.
Ý 2: Nghệ thuật sử dụng thanh điệu
- Ba thanh trắc với ba dấu sắc của từ “nhớ, Tiến,
khói” không chỉ cho người đọc hình dung được
làn khói tỏa ngào ngạt của bát cơm xôi nếp, mà
còn như nghe được tiếng suýt xoa của những
người lính TT khi đón nhận bát cơm còn ấm
nóng tình người. Hương vị của nếp xôi, hương vị
của lòng người. Chiến binh Tây Tiến hào hùng
mà cũng rất đỗi hào hoa, rất nhạy cảm trước vẻ
- GV: Phân tích 2 câu cuối ? đẹp thiên nhiên và tình người đằm thắm.
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Ý 3: Hình ảnh chủ đạo.
Mai Châu mùa em cơm nếp xôi Hai câu thơ không có cảnh thiên nhiên miền
Tây, chỉ có cảnh sinh hoạt đời sống thường ngày.
Sau những câu thơ rất dữ dội và gân guốc là một
cảm xúc thơ đằm thắm, thiết tha.
Ý 4: Sử dụng thán từ
- HS trả lời: Thán từ “nhớ ôi” gợi nỗi bâng khuâng khi
Trên đuờng hành quân cheo leo đầy trắc trở đoàn hồi tưởng lại những kỉ niệm ấm áp: lúc đoàn binh
quân dừng lại nghỉ chân nơi bản làng. Một bát dừng lại sau một đoạn đường hành quân vất vả,
cơm nếp xôi còn nóng đang bốc khói, tỏa hương. lều trại được dựng lên ở một bản làng, một bếp
chỉ có cảnh sinh hoạt đời sống thường ngày. Sau lửa ánh đỏ hồng, một nồi xôi hương bay ngào
những câu thơ rất dữ dội. Đồng đội lại quây quần ngạt, khói bếp, khói cơm bay lên hòa quyện vào
bên nhau, quên đi bao vất vả, gian khổ. Chiến khói lam chiều. Đồng đội lại quây quần bên
tranh lùi lại vào một góc khuất nào đó nhường nhau, quên đi bao vất vả, gian khổ. Chiến tranh
chỗ cho một cảnh sinh hoạt tươi vui lùi lại vào một góc khuất nào đó nhường chỗ cho
một cảnh sinh hoạt tươi vui. Mãi là mảnh tâm
hồn của người cán bộ kháng chiến là kỉ niệm đẹp
của anh bộ đội cụ Hồ trong 9 năm kháng chiến
chống Pháp:
Anh nắm tay em cuối mùa chiến dịch
Vắt xôi nuôi quân em giấu giữa rừng
Đất Tây Bắc tháng nagỳ không có lịch
Bữa xôi đầu còn tỏa nhớ mùi hương
(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)
=> Đoạn thơ đã cho thấy nét tài hoa trong
phong cách của Quang Dũng câu thơ đỡ câu
- GV chốt lại. thơ, hình ảnh đỡ hình ảnh để giữa sự trùng điệp
của núi rừng sự gian lao của hành trình những
người lính Tây Tiến vẫn có phút dừng chân thư
thái yên bình những hình ảnh lãng mạn, trữ tình,
thơ mộng.

4. Củng cố và dặn dò:


- Về nhà viết thành bài hoàn chỉnh.

You might also like