Professional Documents
Culture Documents
• Chi phí marketing: Tiếp thị truyền thống, Duy trì các kênh online, duy trì cửa hàng trên các
kênh thương mại điện tử (nếu có), Digital marketing...
• Chi phí mặt bằng cửa hàng (chi phí thuê, chi phí điện/nước/internet và chi phí sửa chữa);
Lên ý tưởng Tạo fanpage Viết bài, tổ chức Đo lường các Tiếp cận được
marketing Chạy ads trên minigame, đăng chỉ số của các các nhóm đối
FB, GG, Tik tok clip về du lịch bài đăng tượng khách
Truyền thông Set up để chạy So sánh lượt hàng mục tiêu
ads cho các tương tác của
kênh: kinh phí, các dạng bài
xác định khách viết
hàng, ...
Nguồn lực Phân chia nguồn + Họp nội bộ + Kiểm tra lại + Đảm bảo
lực: trao đổi thông kết quả làm được chất
+ Nhóm lên ý tin, kết quả làm việc của từng lượng sản
tưởng sản phẩm việc ít nhất 1 lần nhóm trong phẩm, duy trì
+ Nhóm tìm mỗi tuần tháng vừa qua cửa hàng luôn
kiếm khách + Tiến hành hoạt động tốt.
hàng, đối tác chỉnh sửa, khắc + Nắm bắt sự
+ Nhóm quản lý phục ngay lập biến động thị
tài chính tức khi phát trường
+ Nhóm nghiên hiện ra lỗi. + Thu hút
cứu thị trường được thêm
Tuyển dụng khách hàng
nhân sự có mới, giữ chân
chuyên môn được khách
nghiệp vụ hàng cũ.
+ Nắm bắt
nguồn lực tài
chính.
Tài chính - Thu hút nhà đầu Làm bản kế Tiếp tục đầu tư
Trình bày tư hoạch phát triển với mức lợi
những vấn đề Phát triển sản và khả năng hoàn nhuận với thỏa
liên quan tới tài phẩm, dịch vụ vốn cho nhà đầu thuận hai bên
chính sản phẩm trọn tư Có thêm hợp
gói. Thực hiện những đồng để tạo
chiến lược thu gói sản phẩm
hút thông qua du du lịch
lịch
Sản phẩm chính là bàn, ghế, tủ,… nên còn Gọi vốn/ vay vốn để đáp ứng đủ nguồn
những mảnh gỗ nhỏ, có thể tận dụng thiết lực dưới sự xem xét kỹ lưỡng.
kế lại làm đồ trang trí, đồ chơi trẻ em, hoặc
Tìm kiếm, phân tích nguồn nguyên vật
bán thêm như một sản phẩm phụ.
liệu đầu vào để đảm bảo chất lượng và
tiết kiệm chi phí.
Hiện tại, Việt Nam có khoảng 1.500 nhà xuất khẩu đồ nội thất, với khoảng 450 trong số đó
là các công ty FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài), chiếm hơn 45% xuất khẩu đồ nội thất. Vì
thế áp lực cạnh tranh ngành cao đối với những công ty muốn thâm nhập ngành cũng như có
nhiều rào cản rút lui khỏi ngành cao, bởi vì các chi phí cố định cao hay cạnh tranh trong
ngành sẽ có xu hướng ngày càng khốc liệt.
Theo báo cáo của Statista, doanh thu của ngành nội thất và thiết bị nội thất tại Việt Nam ước
tính vào khoảng 478 triệu USD trong năm 2019. Trong giai đoạn 2019-2023, tỷ lệ tăng
trưởng hàng năm của doanh thu ngành nội thất được dự báo ở mức 13,5%. Theo đó, ngành
kinh doanh nội thất và sản phẩm nội thất tại Việt Nam được dự báo có doanh thu khoảng
793 triệu USD vào năm 2023. Trong đó, nhóm mặt hàng có doanh thu cao nhất trong ngành
nội thất là sản phẩm nội thất, đồ gia dụng với doanh thu 358 triệu USD trong năm 2019.
Mức độ tăng trưởng ngày càng tăng thì các đối thủ cạnh tranh, nhất là những ông lớn trong
ngành sẽ mở rộng quy mô để chiếm lĩnh thị trường.
Khi khách hàng tiêu dùng thông minh để so sánh các sản phẩm, họ áp dụng công nghệ
vào đời sống, họ quan tâm đến trải nghiệm và sự tiện lợi thì các doanh nghiệp cũng tham
giam vào cuộc chạy đua của thương mại điện tử và ứng dụng công nghệ để đáp ứng nhu
cầu khách hàng cũng như để nâng cao hiệu quả mua sắm của khách hàng.
Khách hàng hiện nay của ngành chủ yếu là các công ty bán buôn và các hãng bán lẻ đồ
gỗ quốc tế. Thông tin về kênh phân phối này rất phổ biến và bản thân các khách hàng này
cũng có một hệ thống tìm kiếm những nhà cung cấp rất hiệu quả. Khả năng tiếp cận
kênh phân phối này cao nếu các công ty muốn gia nhập ngành chứng tỏ được năng lực
sản xuất cũng như đảm bảo được chất lượng sản phẩm của mình. Tuy nhiên, lòng trung
thành của khách hàng của ngành là không cao, do các công ty này luôn tìm kiếm những
nhà sản xuất đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho mình. Tổng hợp tất cả các yếu tố thì lực đe
dọa của các đối thủ tiềm tàng với các công ty trong ngành ở mức thấp.
Đối với những khách hàng có yêu cầu khắt khe về sản phẩm luôn có áp lực về mặt
thương lượng, khó để làm hài lòng khách hàng.
Nhà cung cấp:
Số lượng nhà cung cấp nhiều, sự sẵn có của sản phẩm thay thế nhiều. Mặc dù số lượng
nhà cung cấp của ngành nhiều. Tuy nhiên, chất lượng lại không đồng đều nhau. Do vậy,
chi phí chuyển đổi nhà cung cấp cao, mức độ phụ thuộc của nhà cung cấp đối với người
mua thấp, mức độ phụ thuộc của người mua đối với nhà cung cấp lại cao. Tổng hợp các
yếu tố vừa phân tích trên, lực đe dọa từ phía các nhà cung cấp ở mức độ vừa phải.
Áp lực từ các sản phẩm thay thế:
Hiện nay với sức tăng trưởng ngành, không chỉ áp lực giữa các đối thủ cạnh tranh trong
nước, mà còn áp lực khi sự gia nhập của các ông lớn nước ngoài ngày càng tăng. Nhu
cầu của khách hàng trong ngành cũng tăng, khách hàng có vô số sự lựa chọn và kì vọng
của khách hàng về một sản phẩm hay dịch vụ ngày càng cao. Các sản phẩm từ các vật
liệu truyền thống: gỗ, ván ép, sắt, inok,… làm ra các sản phẩm có 1 công dụng và chiếm
diện tích. Những sản phẩm đó vẫn là những sản phẩm đã đi vào tâm trí khách hàng, được
phổ biến khá rộng rãi, luôn được người tiêu dùng lựa chọn đầu tiên, chiếm vị trí trong
long khách hàng đã nhiều năm nay. Chính vì vậy mà việc kinh doanh dịch vụ các dòng
sản phẩm đồ nội thất thông minh vẫn còn xa lạ đối với khách hàng. Vì vậy đây cũng là
thách thức vô cùng lớn đòi hỏi chúng ta phải có những phương hướng tiếp cận khách
hàng thích hợp.
1.5.3 SWOT
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
S1: Đội ngũ nhân viên có trình độ, sáng tạo W1: Thương hiệu của doanh nghiệp còn
S2: Có xưởng sản xuất, đội ngũ giao hàng mới mẻ
S3: Thiết kế độc đáo, bắt mắt W2: Hạn chế về các mối quan hệ làm ăn
S4: Giá cả ổn định W3: Nguồn vốn và kinh nghiệm còn hạn
S5: Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt chế
Bảng 1. . SWOT
CHƯƠNG 2. THỬ NGHIỆM DỰ ÁN KINH DOANH
2.1 Thử nghiệm sự thu hút của dự án
Reviews khách hàng
Nón trắng
BCTC (Doanh thu, lợi nhuận)
Nón đỏ Tiềm năng phát triển sản phẩm
Mức độ nhận diện thấp
Chất lượng sản phẩm của BLUE Home chưa xây dựng được niềm
Nón đen
tin đối với khách hàng
Các đánh giá trên ứng dụng ít và có thể không chính xác
Giá cả cạnh tranh, nhiều sự lựa chọn
Cung cấp nhiều thông tin tới người dùng
Dịch vụ đáp ứng được nhu cầu thị trường lớn
Nón vàng
BLUE Home tiện lợi, dễ dàng đối với người sử dụng
Cải thiện tính năng ứng dụng dựa trên nhu cầu, phản hồi của khách
hàng
Nón xanh lá cây Tạo được phương thức thanh toán dành cho quốc tế và trong nước,
thông qua nhiều kênh đa dạng
Mở rộng thị trường
Cải thiện chất lượng sản phẩm BLUE Home
Nón xanh da trời Đẩy mạnh các hoạt động Marketing giúp tăng độ nhận diện về app
Where in the
Deadly waste Color Cause Solution
process
Qua kênh online Khi có các hoạt Đào tạo đội ngũ nhân
động offline khác viên bán hàng online
xảy ra cùng lúc, có kỹ năng chuyên
quá trình mua dễ môn tốt trong việc
bị trì hoãn hoặc thuyết phục và xử lý
cancel. đơn hàng.
Trưng bày tại Trưng bày không Cửa hàng cần được
cửa hàng đồng bộ và mắc thiết kế trưng bày, có
lỗi thiết kế các quy tắc trưng bày
riêng.
Đội ngũ nhân viên
thiếu chuyên Đội ngũ nhân cần đáp
nghiệp ứng tốt yêu cầu tuyển
dụng đầu vào, được
training đầy đủ kỹ
năng và được quảy lý
một cách hiệu quả.
- Nhân lực của công ty Ngân hàng, quỹ đầu tư, nhà
đầu tư
- Các nhà đầu tư
2.5 Thử nghiệm tính khả thi của dự án trong tương lai
2.5.1 Phân tích SWOT
S1: Đội ngũ nhân viên có trình độ, sáng W1: Mẫu mã chưa đa dạng
tạo và đã có kinh nghiệm trong ngành nội
W2: Chỉ có một cửa hàng trưng bày
thất
O1: Đang là xu hướng của giới trẻ T1: Chi phí nguyên vật liệu không ổn
định
O2: Nhu cầu về đồ nội thất tăng
T2: Đối thủ cạnh tranh nhiều
O3: Nền tảng thương mại đang phát triển
T3: Thay đổi liên tục để theo kịp xu
O4: Hợp tác với các công ty bất động sản
hướng
Bảng 2. . SWOT
2.5.2 Business Model Cards
a. IGEA
Sản phẩm: Bàn ghế ăn, bình phong, bàn làm việc, kệ đa năng, vách ngăn, bàn trà bàn café,
bàn học , bàn làm việc, giá treo đồ
• Là thương hiệu tiên phong trong lĩnh vực đồ nội thất tiện dụng - thông minh
• Có xưởng sản xuất với công nghệ tiên tiến gồm 2 phân xưởng
• Giá thấp
Key Learning: BLUE Home có thể áp dụng BMC này để cải thiện lại sản phẩm cũng như giá
tạo nên sức hút lớn hơn với khách hàng và có được lượng lớn khách hàng mới.
b. Make My Home
Sản phẩm: Bàn, ghế, tủ, đèn , kệ - tủ, gương, đồ gia dụng, sofa, giường, đồ trang, trí, ấn
phẩm, phòng ngủ, phòng tắm, phòng ăn, bếp, phòng làm việc, sân vườn.
• Khách hàng có thể lựa chọn mua lẻ hoặc theo concept có sẵn.
• Có những bài chia sẻ các tip sử dụng đồ dùng và lookbook để khách hàng dễ dàng cảm
nhận.
Key Learning: BLUE Home cần phải nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng để biết được insight
của khách hàng. Triển khai các chiến lược chăm sóc khách hàng và hậu mãi để thu hút sự
quan tâm của khách hàng hơn.
c. BEYOURS
Sản phẩm: Giá treo quần áo, kệ sách, giường, kệ đa năng, kệ tivi, sofa, gương, tap đầu
giường, bàn , ghế, tủ giày, vật dụng nhà bếp, decor mây tre, vật dụng trang trí nhà cửa.
• Đa dạng
• Luôn có không gian để được thử, được trải nghiệm hoặc những video hướng dẫn cách
lắp
• Phủ rộng khắp các sàn TMĐT: Tiki, Shopee, Lazada, FB,…
Key Learning: BLUE Home có thể mở rộng các sản phẩm đa dạng hơn về mẫu mã cũng như
tính chất sản phẩm để phục vụ đủ các nhu cầu khác nhau của khách hàng, đồng thời mở rộng
các kênh online ra các sàn thương mại điện tử khác nhau.
CHƯƠNG 3. PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
3.1 Tiếp cận khách hàng
3.1.1 Định vị thương hiệu
Định vị thị trường: trên thị trường BLUE HOME định vị mình là một mô hình dịch vụ cung
cấp thiết kế nội thất thông minh, đơn giản; với thiết kế phù hợp nhất với nhu cầu của khách
hàng và sẽ trở thành xu hướng được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam trong 5 năm tới.
Định vị về sản phẩm: BLUE HOME định vị dịch vụ chất lượng, mẫu mã đa dạng, phong
phú, khác biệt so với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Sản phẩm được thiết kế riêng
bởi nhà thiết kế của công ty với nhiều ưu đãi giúp người dùng tiết kiệm chi phí và phù hợp
với từng nhu cầu và sở thích riêng của từng khách hàng.
Định vị về giá: Định giá các dịch vụ tầm trung so với thị trường. BLUE HOME luôn coi
trọng việc cắt giảm các chi phí đầu vào: marketing, vận chuyển, kho bãi… Để mang đến trải
nghiệm dịch vụ tuyệt vời nhất với mức giá ưu đãi nhất.
Định vị về xúc tiến: Với sứ mệnh mang đến những trải nghiệm tuyệt vời cho khách hàng,
BLUE HOME định vị trong tâm trí khách hàng hình ảnh chuyên nghiệp,sản phẩm chất
lượng, giao hàng nhanh chóng và tận tâm nhất để thỏa mãn hài lòng khách hàng.
Định vị về phân phối: Chiến lược phân phối trên phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh và sẽ mở
rộng ra phạm vi ra các Thành phố lớn tại Việt Nam, để đáp ứng nhu cầu nhanh chóng và tiện
lợi cho khách hàng.
3.1.2 Phân tích Marketing Mix
a. Product
Màu sắc: Tập trung phát triển những gam màu nóng mang lại cảm giác ấm áp cho không
gian bạn ở.
Mood board:
b. Price
c. Place
Offline: BLUE Home sẽ xây dựng một showroom trưng bày các sản phẩm của mình. Chủ
yếu xây dựng theo mô hình pop-up store trưng bày các sản phẩm và đánh mạnh vào 2
flagship của doanh nghiệp. Khi khách hàng tiếp cận sản phẩm và có nhu cầu, nhân viên sẽ
tư vấn và tiến hành chốt order cho khách hàng.
Online: Shop sử dụng các kênh online để mở rộng điểm tiếp cận đến khách hàng như
Facebook, Instagram, các kênh thương mại điện tử (Shopee). Các nền tảng thương mại điện
tử tích hợp mạng xã hội. Thông qua đó BLUE Home sẽ dễ dàng gửi đến khách hàng các
hình ảnh sản phẩm, chương trình khuyến mãi,…Từ đó việc trao đổi và mua bán giữa khách
hàng và BLUE Home sẽ thuận tiện hơn.
d. Promotion
Segmentation: Phân khúc thị trường theo nhân khẩu học, hành vi tiêu dùng và lối sống.
● Nam, Nữ
● Hành vi: Quan tâm và sử dụng các sản phẩm chất lượng, độc đáo, được thiết kế thông
minh và giá thành hợp lý.
● Phong cách hiện đại, đa chức năng: Đơn giản nhưng độc đáo.
● Chất liệu bền, dòng đời sản phẩm dài chất lượng cao từ những nguồn gỗ thân thiện
với môi trường. Từ đó, tiết kiệm chi phí cho người dùng khi giá trị khấu hao thấp.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Các cửa hàng nội thất thiết kế mang phong cách đơn giản tinh
tế và trong tầm giá tầm trung từ 500.000 đến 5.000.000, gồm:
● Nhakho.decor
● AConcept
● IBIE
Ý nghĩa: Những thiết kế của BLUE Home luôn chuộng sự đơn giản nhưng trong đó mang
chút phá cách thu hút ánh nhìn. Và xu thế hiện nay, những bạn trẻ luôn chọn những thứ tối
giản nhất nhưng độc đáo và riêng biệt. Nắm được thị hiếu của khách hàng nên BLUE Home
luôn hướng tới sự đơn giản nhưng không kém phần sành điệu.
Kế hoạch truyền thông trong giai đoạn phát triển của doanh nghiệp:
Hoạt động truyền thông của Blue Home chủ yếu sẽ là chụp các sản phẩm và đăng tải lên
mạng xã hội/trưng bày poster tại cửa hàng; sử dụng ngân sách chạy quảng cáo Engagement
các sản phẩm nội thất của Blue Home. Kế hoạch truyền thông của Blue Home sẽ được thực
hiện chủ yếu qua các kênh Digital Marketing là Google, Facebook, Instagram sau 2 năm
thành lập, phát triển thêm website và tích hợp sàn thương mại điện tử. Bên cạnh đó, Blue
Home cũng sẽ kết hợp hợp tác với các thương hiệu bất động sản, nhà thầu để đưa các sản
phẩm Blue Home thân thiện hơn với người tiêu dùng. Mục tiêu chính trong giai đoạn này
chủ yếu duy trì các khách hàng cũ và tiếp cận các khách hàng mới. Các chỉ số dùng để đo
lường hiệu quả sẽ được dựa vào doanh thu và những chỉ số trên kênh social media/website
như mức độ tương tác, lượt tiếp cận, web traffic.
BLUE HOMIE Chương trình khách - Tiếp tục phát triển và cải tiến
hàng trung thành hệ thống quản lý thông tin
khách hàng.
Web traffic (sau khi website của thương hiệu được đưa vào sử dụng vào năm thứ 2).
Chi phí marketing: Tiếp thị truyền thống, Duy trì các kênh online, duy trì cửa hàng
trên các kênh thương mại điện tử (nếu có), Digital marketing...
Chi phí mặt bằng cửa hàng (chi phí thuê, chi phí điện/nước/internet và chi phí sửa
chữa) và xưởng sản xuất;
Revenue:
Lợi nhuận thu được từ các nhà đầu tư, các đối tác
Chính trị
Nhà nước Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật vì vậy luôn xây dựng một hệ thống pháp
luật toàn diện để có thể điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh mặc dù vậy nhưng trong quá
trình hội nhập nhiều quan hệ mới phát sinh yêu cầu luật phải không ngừng hoàn thiện và bổ
sung, nhưng bên cạnh đó Việt Nam có một nền chính trị luôn luôn ổn định, tạo niềm tin cho
các doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh cùng
đó trong giai đoạn hiện nay,Việt Nam hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới tạo nhiều
cơ hội cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư ở Việt Nam cũng như tạo áp lực cho các
doanh nghiệp trong nước phải vươn lên.
Kinh tế
Mặc dù Việt Nam có một lịch sử lâu dài và nổi bật về sản xuất các sản phẩm đồ nội thất cho
thị trường nội địa, nhưng nó chỉ có một ngành công nghiệp đồ nội thất duy nhất có thể nhận
ra trong 20 năm qua. Ngày nay, ngành nội thất Việt Nam là một trong những hoạt động năng
động nhất trên thế giới. Đây hiện là nhà xuất khẩu đồ nội thất lớn thứ hai ở khu vực châu Á -
Thái Bình Dương và đứng thứ năm trên thế giới, sau Trung Quốc, Đức, Ý và Ba Lan. Năm
2017, xuất khẩu đồ nội thất được định giá khoảng 7,66 tỷ USD, tăng lên 8,66 tỷ USD năm
2018
Các nhà sản xuất Việt Nam đã tìm cách củng cố vị trí của họ trên sân khấu toàn cầu bằng
cách trở thành một lựa chọn hấp dẫn hơn bao giờ hết cho các công ty nước ngoài đang tìm
kiếm các nhà sản xuất nước ngoài. Hiện tại, Việt Nam có khoảng 1.500 nhà xuất khẩu đồ nội
thất, với khoảng 450 trong số đó là các công ty FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài), chiếm hơn
45% xuất khẩu đồ nội thất gỗ.
Nhân khẩu học: Trong năm 2021, dân số của Việt Nam dự kiến sẽ tăng 830.246 người và
đạt 98.564.407 người vào đầu năm 2022. Gia tăng dân số tự nhiên được dự báo là dương vì
số lượng sinh sẽ nhiều hơn số người chết đến 912.801 người. Dân số thành thị hơn 33 triệu
người, chiếm 34,4% tổng dân số cả nước. Thu nhập hộ gia đình từ 10 triệu (VNĐ) chiếm
84% trên tổng số. Sản phẩm nội thất làm từ gỗ được xem là một trong những mặt hàng
tương đối cần thiết của con người. Thời điểm hiện thị trường nội thất tại Việt Nam vẫn là
một thị trường giàu tiềm năng phát triển trong tương lai.
Xu hướng sử dụng các đồ dùng nội thất làm bằng gỗ tăng cao nhằm đáp ứng các nhu cầu
thiết yếu của đại đa số người Việt Nam.
• Nhu cầu nâng tầm cuộc sống: Khi người tiêu dùng có thu nhập tốt hơn. Họ sẽ phát sinh
mong muốn được trải nghiệm những món đồ mới và chất lượng mà trước đây họ chưa
từng trải nghiệm để "tự thưởng cho bản thân". Nghiên cứu của Nielsen chỉ ra rằng, 3/4
người Việt có khả năng chi tiêu thoải mái và sẵn sàng mua sắm khi họ cảm thấy thích.
• Tiêu dùng thông minh: Người Việt sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn nhưng điều đó không
đồng nghĩa họ sẽ chi tiêu không tính toán. Thời đại "internet of things" tạo nên môi
trường mà ở đó người tiêu dùng tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin khác nhau về cùng
một sản phẩm tìm kiếm và mua sắm những sản phẩm, dịch vụ tốt với mức giá ưu đãi
nhất, đã hình thành văn hóa mua sắm tiết kiệm trong họ. Và trong thời đại mua sắm trực
tuyến bùng nổ như hiện nay, người tiêu dùng có xu hướng so sánh trước khi ra quyết
định mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ vì có rất nhiều lựa chọn. Họ sẵn sàng chi ra một số
tiền phù hợp để sở hữu những món đồ chất lượng dùng được lâu dài.
• Nhu cầu tìm hiểu về nguồn gốc sản phẩm: Khi liệt kê các yếu tố then chốt có thể ảnh
hưởng đến quyết định mua hàng gồm: Nguồn gốc, chất lượng, tính năng, mùi vị, mua
sắm để tặng/thưởng, bao bì, khuyến mãi, sưu tập, giá cả thì đại đa số người Việt (80 -
90%) khẳng định nguồn gốc là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của
họ so với các yếu tố khác.
• Tiêu dùng xanh và sạch: Có đến 86% người tiêu dùng Việt sẵn sàng chi trả cao hơn để
mua sản phẩm/dịch vụ từ các công ty có ảnh hưởng tích cực đến xã hội & mội trường, so
với 76% người tiêu dùng khu vực Đông Nam Á. Một trong những yếu tố liên quan đến
cam kết bền vững hàng đầu mà ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng
ở Việt Nam là các sản phẩm chất lượng cao (79%), sản phẩm được biết như các sản
phẩm tốt cho sức khỏe và lợi ích cho cơ thể (77%) và sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên,
tươi sống và/hoặc các thành phần hữu cơ (77%). Hơn nữa, các sản phẩm với tiêu chuẩn
an toàn cao cũng chiếm 76%.
Công nghệ
Những năm gần đây, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã có những tác động mạnh mẽ tới
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau, và nội thất cũng không phải ngoại lệ. Việc đón đầu
các làn sóng công nghệ đã và đang là một trong những hướng đi tiêu biểu để các doanh
nghiệp tối ưu hoá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Một số ứng dụng của công nghệ mà doanh
nghiệp nên chú ý như sau:
• Xu hướng mua hàng online: các nền tảng mua sắm trên các trang thương mại điện tử
phát triển một cách nhanh chóng. Bên cạnh việc mua sắm trên các trang thương mại điện
tử thì doanh nghiệp còn tiếp cận được với người tiêu dùng thông qua các các trang mạng
xã hội như Facebook, Instagram, Zalo,…
• Digital Marketing: Nơi mở ra một đường hướng mới cho tất cả các ngành nói chung và
ngành nội thất nói riêng. Ngày nay, doanh nghiệp có thể áp dụng đa dạng các công cụ
truyền thông trên nền tảng số như SEO, Facebook Ads, Google Ads, Website, … để tìm
kiếm và tiếp cận khách hàng tiềm năng.
Pháp lý
Giải pháp phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ
phục vụ xuất khẩu, ngành đã và đang quyết liệt triển khai các hoạt động thúc đẩy phát triển
công nghiệp chế biến gỗ, như thúc đẩy để đảm bảo toàn bộ dòng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt
Nam là hợp pháp; xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định về hệ thống đảm bảo gỗ
hợp pháp Việt Nam; thúc đẩy việc cung cấp nguồn nguyên liệu hợp pháp và bền vững ở
trong nước cho chế biến, xuất khẩu, thông qua việc triển khai thực hiện Đề án Quản lý rừng
bền vững đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt và xây dựng Đề án phát triển ngành công
nghiệp chế biến gỗ có hiệu quả và bền vững.
Cùng với đó, hiện Bộ NN&PTNT cũng đang phối hợp với các bộ, ngành kiểm soát nguồn gỗ
nhập khẩu, truy xuất nguồn gốc gỗ; thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp (DN), hiệp hội mở rộng
sản xuất, liên kết trong chuỗi giá trị, tham gia góp ý đối với các văn bản quy phạm pháp luật,
nâng cao năng lực tự giải trình, năng lực cạnh tranh trong bối cảnh thị trường mở và hội
nhập quốc tế.
Chính sách thuế: Căn cứ quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và khung thuế
suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, Bộ
Tài chính quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng gỗ tại Thông tư
số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011) như sau:
● Mặt hàng gỗ thuộc nhóm 44.01 (Gỗ nhiên liệu, dạng khúc, thanh nhỏ, cành, bó hoặc
các dạng tương tự), thuế suất 5%.
● Mặt hàng gỗ thuộc nhóm 44.03 (Gỗ cây, đã hoặc chưa bóc bỏ, giác gỗ hoặc đẽo
vuông thô), thuế suất 10%.
● Mặt hàng gỗ thuộc nhóm 44.04 (Cọc chẻ; sào, cột và cọc bằng gỗ, vót nhọn, nhưng
không xẻ dọc; gậy gỗ, đã cắt nhưng chưa tiện, uốn cong hoặc gia công cách khác;
dùng làm baton, cán ô, chuôi, tay cầm dụng cụ hoặc tương tự), thuế suất 5%.
● Mặt hàng gỗ thuộc nhóm 44.06 (Tà vẹt đường sắt hoặc đường xe điện (thanh ngang)
bằng gỗ), thuế suất 5%.
● Mặt hàng gỗ thuộc nhóm 44.07 (Gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, đã
hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc ghép nối đầu, loại có chiều dày trên 30 mm, chiều
rộng trên 100 mm), thuế suất 10%. Việc quy định thu thuế xuất khẩu đối với mặt
hàng gỗ có chiều dày trên 30 mm, chiều rộng lớn hơn 100 mm nhằm hạn chế việc
xuất khẩu gỗ nguyên liệu dạng thô có kích cỡ lớn để phục vụ sản xuất trong nước.
● Các sản phẩm bằng gỗ và mặt hàng gỗ thuộc các nhóm khác (không thuộc 05 nhóm
nêu trên) áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu 0%.
Chính sách thương mại cũng góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam. EVFTA có nhiều
ưu đãi thuế quan của EU dành cho Việt Nam đối với ngành gỗ, tuy nhiên cũng khá nhiều
thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam do phải tuân thủ các cam kết khắt khe từ EVFTA.
EVFTA giúp các doanh nghiệp gỗ có lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh như Malaysia,
Trung Quốc,… Do vậy, các doanh nghiệp gỗ Việt Nam có thể dễ dàng tiếp cận thị trường
EU hơn, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Môi trường
Được mệnh danh là đất vàng biển bạc nên nguồn tài nguyên về gỗ của nước ta vượt trội ở
khu vực Đông Nam Á. Đó cũng là một trong những nguồn nguyên liệu chính để sản xuất nội
thất.
Do khí hậu Việt Nam là khí hậu ôn đới nên độ ẩm sẽ cao, là môi trường không mấy thuận lợi
để bảo quản cũng như sản xuất các sản phẩm về gỗ. Vì thế ngoài một số loại gỗ tự nhiên thì
những loại gỗ công nghiệp cũng là lựa chọn hữu ích nhất cho việc sản xuất đồ nội thất.Việc
sản xuất đồ nội thất cũng ảnh hưởng không nhỏ đối với môi trường.
Ô nhiễm không khí: Bụi gỗ bụi sơn trong quá trình sản xuất không được xử lý đúng
kỹ thuật, trực tiếp xả thải ra môi trường, lan tỏa trong không khí, gây ô nhiễm và ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái. Bên cạnh đó, tại các xưởng sản xuất gỗ còn
sử dụng hóa chất ngâm tẩm xử lý gỗ, hóa chất phun sơn, đánh bóng… Nếu không có
biện pháp xử lý chuyên nghiệp thì hóa chất rất dễ bay ra ngoài gây ô nhiễm không khí
và ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe người dân khu vực lân cận, gây ra các bệnh về
đường hô hấp như viêm xoang, viêm phế quản…
Ô nhiễm nguồn nước: Hiện nay tại các làng nghề hay xưởng sản xuất gỗ, tình trạng
khan hiếm nguồn nước sạch đang ở mức đáng báo động. Rất nhiều ao hồ nơi đây
nước có màu đen kịt bốc mùi hôi chua khó chịu, nguồn nước ngầm đang bị ô nhiễm
trầm trọng. Nguyên nhân không chỉ bởi bụi bẩn mùn cưa tích trữ lâu năm mà còn do
việc xả rác và các chất hóa học ngâm tẩm gỗ chưa qua xử lý xả thải trực tiếp ra môi
trường, ảnh hưởng xấu đến nguồn nước cũng như sức khỏe người dân.
Ô nhiễm tiếng ồn: Hệ thống máy móc cắt ghép, sản xuất, đóng lắp thi công hoạt động
liên tục gây ra những tiếng ồn lớn kéo dài, ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống sinh
hoạt thường ngày của người dân.
● Trang thiết bị hiện đại (xử lý rác thải, giảm tiếng ồn,…)
Hiện tại, Việt Nam có khoảng 1.500 nhà xuất khẩu đồ nội thất, với khoảng 450 trong số đó
là các công ty FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài), chiếm hơn 45% xuất khẩu đồ nội thất. Vì
thế áp lực cạnh tranh ngành cao đối với những công ty muốn thâm nhập ngành cũng như có
nhiều rào cản rút lui khỏi ngành cao, bởi vì các chi phí cố định cao hay cạnh tranh trong
ngành sẽ có xu hướng ngày càng khốc liệt.
Theo báo cáo của Statista, doanh thu của ngành nội thất và thiết bị nội thất tại Việt Nam ước
tính vào khoảng 478 triệu USD trong năm 2019. Trong giai đoạn 2019-2023, tỷ lệ tăng
trưởng hàng năm của doanh thu ngành nội thất được dự báo ở mức 13,5%. Theo đó, ngành
kinh doanh nội thất và sản phẩm nội thất tại Việt Nam được dự báo có doanh thu khoảng
793 triệu USD vào năm 2023. Trong đó, nhóm mặt hàng có doanh thu cao nhất trong ngành
nội thất là sản phẩm nội thất, đồ gia dụng với doanh thu 358 triệu USD trong năm 2019.
Mức độ tăng trưởng ngày càng tăng thì các đối thủ cạnh tranh, nhất là những ông lớn trong
ngành sẽ mở rộng quy mô để chiếm lĩnh thị trường.
Khách hàng:
Khi khách hàng tiêu dùng thông minh để so sánh các sản phẩm, họ áp dụng công nghệ
vào đời sống, họ quan tâm đến trải nghiệm và sự tiện lợi thì các doanh nghiệp cũng tham
giam vào cuộc chạy đua của thương mại điện tử và ứng dụng công nghệ để đáp ứng nhu
cầu khách hàng cũng như để nâng cao hiệu quả mua sắm của khách hàng.
Khách hàng hiện nay của ngành chủ yếu là các công ty bán buôn và các hãng bán lẻ đồ
gỗ quốc tế. Thông tin về kênh phân phối này rất phổ biến và bản thân các khách hàng này
cũng có một hệ thống tìm kiếm những nhà cung cấp rất hiệu quả. Khả năng tiếp cận
kênh phân phối này cao nếu các công ty muốn gia nhập ngành chứng tỏ được năng lực
sản xuất cũng như đảm bảo được chất lượng sản phẩm của mình. Tuy nhiên, lòng trung
thành của khách hàng của ngành là không cao, do các công ty này luôn tìm kiếm những
nhà sản xuất đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho mình. Tổng hợp tất cả các yếu tố thì lực đe
dọa của các đối thủ tiềm tàng với các công ty trong ngành ở mức thấp.
Đối với những khách hàng có yêu cầu khắt khe về sản phẩm luôn có áp lực về mặt
thương lượng, khó để làm hài lòng khách hàng.
Nhà cung cấp:
Số lượng nhà cung cấp nhiều, sự sẵn có của sản phẩm thay thế nhiều. Mặc dù số lượng
nhà cung cấp của ngành nhiều. Tuy nhiên, chất lượng lại không đồng đều nhau. Do vậy,
chi phí chuyển đổi nhà cung cấp cao, mức độ phụ thuộc của nhà cung cấp đối với người
mua thấp, mức độ phụ thuộc của người mua đối với nhà cung cấp lại cao. Tổng hợp các
yếu tố vừa phân tích trên, lực đe dọa từ phía các nhà cung cấp ở mức độ vừa phải.
Áp lực từ các sản phẩm thay thế:
Hiện nay với sức tăng trưởng ngành, không chỉ áp lực giữa các đối thủ cạnh tranh trong
nước, mà còn áp lực khi sự gia nhập của các ông lớn nước ngoài ngày càng tăng. Nhu
cầu của khách hàng trong ngành cũng tăng, khách hàng có vô số sự lựa chọn và kì vọng
của khách hàng về một sản phẩm hay dịch vụ ngày càng cao. Các sản phẩm từ các vật
liệu truyền thống: gỗ, ván ép, sắt, inok,… làm ra các sản phẩm có 1 công dụng và chiếm
diện tích. Những sản phẩm đó vẫn là những sản phẩm đã đi vào tâm trí khách hàng, được
phổ biến khá rộng rãi, luôn được người tiêu dùng lựa chọn đầu tiên, chiếm vị trí trong
long khách hàng đã nhiều năm nay. Chính vì vậy mà việc kinh doanh dịch vụ các dòng
sản phẩm đồ nội thất thông minh vẫn còn xa lạ đối với khách hàng. Vì vậy đây cũng là
thách thức vô cùng lớn đòi hỏi chúng ta phải có những phương hướng tiếp cận khách
hàng thích hợp.
3.3.3 SWOT
S1: Thương hiệu đã có chỗ đứng trên thị W1: Chi phí mở rộng quy mô cửa hàng,
trường. Đội ngũ nhân viên có trình độ, xưởng sản xuất ( chi phí nhân công, mặt
sáng tạo bằng, trang trí,…)
S2: Có xưởng sản xuất, đội ngũ giao hàng, W2: Sản phẩm dần bị bão hòa
các mối quan hệ làm ăn ngày càng nhiều
W3: Giữ chân khách hàng cũ và thu hút
S3: Bán trên trang mạng điện tử và tại cửa được khách hàng mới
hàng
W4: Nguồn nguyên vật liệu nhiều
S4: Giá cả ổn định
O1: Đang là xu hướng của giới trẻ T1: Đối thủ cạnh tranh nhiều
O2: Nhu cầu về đồ nội thất tăng T2: Thay đổi liên tục để theo kịp xu hướng
O3: Nền tảng thương mại đang phát triển T3: Nguy cơ hủy và hoãn đơn hàng
O4: Chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt T4: Chưa nắm rõ được thị trường nước
ngoài
O5: Mở rộng ra thị trường nước ngoài
Bảng 3. . SWOT