You are on page 1of 2

Cơ cấu dân số vàng (Golden population structure)

1. Khái niệm: là số người trong độ tuổi lao động tăng gấp 2 lần số người phụ thuộc.
 Có 3 tỷ số phụ thuộc:
 Tỷ số phụ thuộc trẻ em (được tính bằng tỷ số giữa số trẻ em với 100 người trong độ tuổi lao
động)
 Tỷ số phụ thuộc già (được tính bằng tỷ số giữa số người cao tuổi với 100 người trong độ
tuổi lao động)
 Tỷ số phụ thuộc chung (được tính bằng tổng 2 tỷ số phụ thuộc trên) cho biết trung bình 100
người trong độ tuổi lao động phải “gánh đỡ” cho bao nhiêu người ngoài độ tuổi lao động.
 Khi tỉ số phụ thuộc chung nhỏ hơn 50 thì "gánh nặng" thấp bởi trung bình một người ngoài độ
tuổi lao động được "hỗ trợ" bởi hơn hai người trong độ tuổi lao động. 

 Khi dân số đạt được tỉ số phụ thuộc chung như vậy, chúng ta coi dân số đó đang đạt "cơ cấu
vàng". "Cơ cấu dân số vàng" sẽ kết thúc khi tỉ số phụ thuộc chung bắt đầu tăng trở lại và vượt
ngưỡng 50.
 Theo cách khác, trong Báo cáo kết quả của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 2009, Tổng cục
Thống kê định nghĩa cơ hội dân số vàng xảy ra khi tỉ lệ trẻ em (0-14) thấp hơn 30% và tỉ lệ
người cao tuổi (65 trở lên) thấp hơn 15%.
 Cơ cấu dân số vàng thường kéo dài từ 30 đến 35 năm, thậm chí dài hơn. Nhiều quốc gia trên
thế giới đã biết tận dụng triệt để cơ hội này để tạo nên những kì tích trong phát triển kinh tế,
đưa đất nước phát triển.
2. Khó khăn
Cơ cấu dân số vàng cũng đặt ra không ít những khó khăn, thách thức cần giải quyết, như: Tốc độ tăng
nhanh của số dân trong độ tuổi lao động sẽ có thể trở thành gánh nặng cho xã hội, nếu quốc gia có tỉ lệ
thất nghiệp cao và năng suất lao động thấp.
3. Giải pháp

 Theo các chuyên gia, để khắc phục những hạn chế và phát huy lợi thế của cơ cấu "dân số
vàng", cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp: Tiếp tục duy trì mức sinh hợp lí nhằm kéo
dài thời gian cơ cấu dân số vàng, làm chậm quá trình già hóa dân số. 
 Tăng cơ hội việc làm, nhất là những việc làm tạo giá trị gia tăng, đa dạng hóa ngành nghề
ở nông thôn;
 Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đào tạo theo nhu cầu thị trường lao động. Ðẩy mạnh
công tác thông tin và dự báo cung - cầu nhân lực từng nghề, ngành. 
 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chính sách sử dụng lao động, lấy hiệu quả làm việc
là tiêu chí ưu tiên hàng đầu trong sử dụng và đãi ngộ lao động. 
 Cùng với đó, cần ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong công tác đăng kí, quản lí và
thống kê dân số, bảo đảm cung cấp chính xác, hiệu quả và kịp thời các số liệu cơ bản về
dân số, phục vụ công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo, triển khai chính sách trong bối
cảnh xã hội biến đổi nhanh và đa dạng.
Việt Nam
 Bước vào thời kì cơ câu dân số vàng từ năm 2007. Tổng cục Thống kê dự báo thời kì này sẽ kéo
dài khoảng 30 năm.
 Quy mô dân số đạt 96,2 triệu người (2019), với cơ cấu dân số vàng khoảng 56 triệu người đang
tham gia thị trường lao động.
 Dân số Việt Nam có 2 điểm vàng: số lượng dân cư lớn, tạo quy mô thị trường lớn, mức đôh mua
sắm lớn trong tương quan thu nhập người dân tăng mạnh. Tỷ lệ học sinh học hết phổ thông cao,
đặt trong tương quan so sánh với các quốc gia trong khu vực thì giáo dục Việt Nam tương đối ổn.
(Ông Nguyễn Quan Đồng – viện trưởng Viện Nghiên cứu chính sách và phát triển truyèn thông)
 Khó khăn:
 Tốc độ tăng nhanh của số dân trong độ tuổi lao động sẽ trở thành gánh nặng cho xã hội nếu
quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp cao và năng suất lao động thấp
 Chất lượng lao động chưa cao, thiếu hụt lao động có tay nghề, kỹ năng quản lý còn bất cập
 Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp cao nhưng diện tích đất trồng nông nghiếp ngày càng thu hẹp
do quá trình đô thị hóa và chuyển đổi mục đích sử dụng đất => thiếu hụt việc làm cho thanh
niên
 Tỷ lệ thanh niên di cư tăng nhanh, nhưng các chính sách lao động, việc làm và các dịch vụ xã
hội chưa điều chỉnh kịp thời
 Đồng bộ các giải pháp
 Duy trì mức sinh hợp lí nhằm kéo dài thời gian cơ cấu dân số vàng, làm chậm quá trình già hóa
dân số
 Tăng cường bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người dân
 Tăng cơ hội việc làm, nhất là những việc làm tạo giá trị gia tăng
 Đa dạng hóa ngành nghề ở nông thôn
 Nang cao chất lượng đào tạo nghề, đào tạo theo nhu cầu thị trường lao động
 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chính sách sử dụng lao động
 Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, đăng kí và thống kê dân số đảm bảo cung cấp các số
liệu chính xác phục vụ công tác nghiên cứu
Singapore
Có 40 năm thời kì cơ cấu dân số vàng (1980-2020)
Tận dụng nhưng cơ hội này đưa Singapore vào hàng những quốc gia có thu nhập cao trên thế giới, đặc
biệt trong lĩnh vực kinh tế, tài chính và khoa học công nghệ hiện đại, hàng hải, container, logistics,...

You might also like