You are on page 1of 7

THẢO LUẬN LẦN 1

I. Trắc nghiệm tự luận: Những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?

2. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là tất cả các quan hệ xã hội phát sinh
khi có một tội phạm được thực hiện.
6. Quan hệ pháp luật hình sự chỉ là quan hệ xã hội giữa nhà nước và người
phạm tội khi có một tội phạm được thực hiện.
13. Một tội phạm chỉ được coi là thực hiện tại Việt Nam nếu tội phạm đó bắt
đầu và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
14. Một số điều luật của BLHS năm 2015 được áp dụng đối với hành vi phạm
tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
15. BLHS năm 2015 không được áp dụng đối với hành vi phạm tội do người
nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt
Nam.
II. BÀI TẬP

Bài tập 1
A là học viên của một trường dạy nghề. Vì có xích mích cá nhân với B là bạn
cùng lớp nên đã đánh B bị thương tích với tỷ lệ thương tật 30%. Vì thế, B phải điều trị
tại bệnh viện 15 ngày và chi phí điều trị tại bệnh viện là 15.300.000 đồng. Việc A cố ý
gây thương tích cho B đã làm phát sinh các quan hệ pháp luật sau:
- A bị Tòa án tuyên phạt 1 năm tù về việc gây thương tích cho B (Theo quy định tại
Điều 134 BLHS);
- A phải bồi thường cho B toàn bộ số tiền chi phí điều trị tại bệnh viện;
- A bị trường dạy nghề buộc thôi học vì có vi phạm nghiêm trọng quy chế của
Nhà trường.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Quan hệ nào là quan hệ pháp luật hình sự? Tại sao?
2. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án này là
gì?
3. A có thể nhờ người khác tham gia quan hệ pháp luật hình sự thay mình được
không? Tại sao?
4. Quyền và nghĩa vụ pháp lý của A trong quan hệ pháp luật hình sự?
Bài tập 3
Pháp nhân thương mại A phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo quy
định tại Điều 190 BLHS. Toà án tuyên phạt pháp nhân thương mại A 1 tỷ đồng
theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 190 BLHS. Ông X không thực hiện hành vi
phạm tội mà chỉ là người đại diện theo pháp luật cho Pháp nhân thương mại A thực
hiện các thủ tục trong quá trình tiến hành tố tụng.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Quan hệ xã hội nào sau đây là quan hệ pháp luật hình sự? Tại sao?
a. Quan hệ giữa Nhà nước với ông X
b. Quan hệ giữa Nhà nước với pháp nhân thương mại A
c. Quan hệ giữa pháp nhân thương mại A với ông X
2. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự trong vụ án này là
gì?
Bài tập 7
A là công dân Việt Nam thường xuyên sang Trung Quốc móc nối với B và C
(đều là công dân Trung Quốc) để thực hiện việc buôn bán người. A về Việt Nam
dụ dỗ, hứa hẹn một số phụ nữ Việt Nam qua Trung Quốc kiếm việc làm với thu
nhập cao. A đã đưa một số cô gái Việt Nam qua Trung Quốc và bán họ cho B và
C. Tại Trung Quốc, A cùng B và C đã hiếp dâm các cô gái này rồi sau đó bán họ
cho những người Trung Quốc lấy về làm vợ. Trong vụ án này, có hai hành vi được
thực hiện: hành vi hiếp dâm và hành vi mua bán người.
Anh (chị) hãy xác định:
1. BLHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi mua bán người không? Tại
sao? Chỉ rõ căn cứ pháp lý;
2. BLHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi hiếp dâm không? Tại sao?
Chỉ rõ căn cứ pháp lý.
Bài tập 9
Dựa vào quy định tại Điều 133 BLHS năm 1999 và Điều 168 BLHS năm 2015 về
tội “cướp tài sản”.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Điều luật nào quy định “hình phạt nặng hơn”? Tại sao?
2. Điều luật nào được áp dụng đối với hành vi phạm tội xảy ra trước ngày
01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 mới đem ra xét xử? Tại sao?
Biết rằng:
Khoản 1 Điều 133 BLHS 1999 là khoản có khung hình phạt nhẹ nhất của điều
luật, quy định: “Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có
hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự
được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.”.
Khoản 4 Điều 133 BLHS năm 1999 là khoản có khung hình phạt nặng nhất của
điều luật, quy định: “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình”.

THẢO LUẬN LẦN 2


I. Trắc nghiệm tự luận: Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?

1. Căn cứ để phân loại tội phạm theo Điều 9 BLHS năm 2015 là mức hình phạt do
Tòa án áp dụng đối với người phạm tội.

2. Những tội phạm mà người thực hiện bị Toà án tuyên phạt từ 3 năm tù trở xuống
đều là tội phạm ít nghiêm trọng.
4. Trong một tội danh luôn có cả ba loại cấu thành tội phạm: cấu thành cơ bản, cấu
thành tăng nặng và cấu thành giảm nhẹ.
5. Trong cấu thành tội phạm giảm nhẹ không có dấu hiệu định tội.
6. Một tội phạm mà trên thực tế chưa gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội là tội
phạm có cấu thành hình thức.

II. BÀI TẬP

Bài tập 1

A trộm cắp tài sản của B trị giá 70 triệu đồng. Hành vi của A cấu thành tội trộm
cắp tài sản theo khoản 2 Điều 173 BLHS và bị Tòa án tuyên phạt 2 năm tù giam.

Anh (chị) hãy xác định:

1. Căn cứ vào Điều 9 BLHS thì loại tội phạm mà A thực hiện là loại tội gì? Tại
sao?
2. Tội trộm cắp tài sản là tội phạm có cấu thành tội phạm (CTTP) vật chất hay
CTTP hình thức? Tại sao?
3. Hành vi phạm tội của A thuộc trường hợp CTTP cơ bản, CTTP tăng nặng
hay CTTP giảm nhẹ? Tại sao?

Bài tập 6
A 15 tuổi 6 tháng đã thực hiện hành vi được quy định tại khoản 3 Điều 260
BLHS. Hãy xác định A có phải chịu TNHS về hành vi của mình hay không.
(Biết rằng tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS)
được thực hiện với lỗi vô ý).
Bài tập 7
A là bác sĩ đa khoa có mở phòng mạch riêng. Trong lúc khám bệnh A đã kê toa
thuốc cho bé Hoài Trung (3 tuổi) theo toa của người lớn. Do sơ suất, A không
kiểm tra toa thuốc trước khi trao cho người nhà của bé Trung. Người nhà của bé
Trung đến tiệm thuốc do H đứng bán. H bán thuốc theo toa của A mặc dù trên toa
thuốc có ghi tuổi của bệnh nhân là 3 tuổi. Bé Trung do uống thuốc quá liều nên bị
tử vong.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của A là gì?
2. Hành vi của A đã xâm phạm khách thể trực tiếp nào?
3. Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả trong vụ án này thuộc loại nào?
Tại sao?
4. Lỗi của A là loại lỗi gì? Tại sao?
5. H có lỗi trong việc gây ra cái chết của bé Trung không? Nếu có là lỗi gì? Tại
sao?

THẢO LUẬN LẦN 3

8. Mỗi tội phạm chỉ có một khách thể trực tiếp.


9. Mọi tội phạm suy cho cùng đều xâm hại đến khách thể chung.
10. Một tội phạm nếu trên thực tế đã làm cho đối tượng tác động của tội phạm tốt
hơn so với tình trạng ban đầu thì không bị coi là gây thiệt hại cho xã hội.
15. Đối tượng tác động của Tội đua xe trái phép (Điều 266 BLHS) là xe ôtô, xe
máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ.
16. Mọi xử sự của con người gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội đều
được coi là hành vi khách quan của tội phạm.

Bài tập 9
Chị Y vừa được công ty thương mại X tuyển vào làm thủ quỹ. Biết rõ việc
này, ba tên A, B, C (đã thành niên và đều là thành phần thất nghiệp, nghiện ngập)
đã chặn đường chị Y đòi Y phải giao nộp cho chúng 5 triệu đồng, nếu không chúng
sẽ tố cáo hành vi tham ô mà chị Y đã thực hiện trước đây ở một cơ quan nhà nước.
Lo sợ bị mất việc làm, chị Y đã tự ý lấy số tiền 5 triệu trong công quỹ của công ty
X và giao cho bọn chúng. Vụ việc bị phát hiện.
Anh (chị) hãy xác định: chị Y có được coi là bị cưỡng bức không? Nếu có thì
là loại cưỡng bức gì và có ảnh hưởng như thế nào đến trách nhiệm hình sự của Y?
Bài tập 10
A có nhiệm vụ quản lý và bảo vệ khu rừng của nông trường X. B đã nhiều lần
vào khu rừng trên để chặt trộm cây bạch đàn. Một buổi A bắt quả tang B đang chặt
trộm bạch đàn. A buộc B phải về trụ sở của nông trường để xử lý theo quy định. B
xin tha nhưng A không chấp nhận. Trên đường trở về trụ sở nông trường, lợi dụng
trời tối và đoạn đường khó đi, B đã dùng rìu chặt cây chém hai nhát vào đầu A làm
A té quỵ, B tiếp tục chém nhiều nhát vào vùng ngực và mặt của A. Khi thấy A nằm
bất động B xách rìu đi về phía rừng. Một lúc sau có người phát hiện và A đã được
cứu sống. Giấy chứng thương ghi nhận A bị thương tật với tỷ lệ 65%. Biết rằng
hành vi của B cấu thành 2 tội: tội giết người (Điều 123 BLHS) và tội trộm cắp tài
sản (Điều 173 BLHS).
Anh (chị) hãy xác định:
1. Đối tượng tác động và khách thể của tội phạm do B thực hiện.
2. Công cụ phạm tội trong vụ án này là gì? Dấu hiệu công cụ phạm tội có phải
là dấu hiệu định tội của các tội phạm trên hay không? Tại sao?
3. Loại hậu quả do hành vi phạm tội của B gây ra?
4. Lỗi của B trong việc gây thương tích cho A? Tại sao?
Bài tập 11
Do mâu thuẫn với mẹ ruột mình (bà Liêu), sau một hồi cãi vã với mẹ, Trung
liền mang can nhựa đi mua 3 lít xăng đem về nhà. Lúc này cháu Thảo (con gái
Trung) đang ngủ trên giường, chị Xuân (vợ Trung) đang bế đứa con gái 2 tuổi là
cháu Vy. Thấy Trung tay cầm can xăng với thái độ rất hung hăng, chị Xuân liền
can ngăn, nhưng Trung gạt chị Xuân ra, vừa quát: “Tao đốt nhà rồi trả cho bà
Liêu”, vừa tưới xăng lên nền nhà và vách nhà bằng gỗ. Chị Xuân một tay bế con,
một tay giật can xăng trên tay Trung. Tức thì Trung bật quẹt, lửa bùng cháy. Sau
đó hàng xóm đến can ngăn và dập lửa.
Kết quả là cháu Vy bị bỏng nặng và chết ngay sau đó. Chị Xuân và Trung
cũng bị bỏng nhưng thoát chết (chị Xuân bị bỏng nặng với tỷ lệ thương tật là
41%). Một phần vách nhà và tài sản trong nhà (gồm giường, tủ, bàn ghế) bị cháy,
thiệt hại về tài sản là 10 triệu đồng.
Anh (chị) hãy xác định:
1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của Trung là gì?
2. Hành vi của Trung đã xâm phạm khách thể trực tiếp nào?
3. Xét về hình thức thể hiện hành vi phạm tội của Trung thuộc loại nào?
4. Loại hậu quả do hành vi phạm tội của Trung gây ra là gì? Mức độ thiệt hại
của mỗi loại hậu quả là như thế nào?
5. Dạng quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm trong vụ án
này. Tại sao?
6. Lỗi của Trung đối với từng loại thiệt hại trong vụ án trên? Tại sao?

THẢO LUẬN LẦN 4

18. Hậu quả của tội phạm là dấu hiệu luôn được quy định trong cấu thành tội phạm
cơ bản.
20. Người mắc bệnh tâm thần thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy
định trong BLHS thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
22. Lỗi là thái độ tâm lý của người phạm tội đối với người bị hại.
27. Tuổi chịu TNHS là tiền đề để xác định lỗi của người thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội.
28. Trong mọi trường hợp sai lầm về pháp luật, người thực hiện hành vi không
phải chịu trách nhiệm hình sự.

Bài tập 12
Ngày 14/2, khi đang đi xe máy trên đường thì A phát hiện chị X có đeo sợi dây
chuyền trên cổ nên A nảy sinh ý định chiếm đoạt. A chạy xe đến gần chị X và
nhanh tay giật sợi dây chuyền trên cổ chị X rồi bỏ chạy. Do bị giật bất ngờ nên chị
X bị mất thăng bằng, té đập đầu xuống đất dẫn đến chấn thương sọ não và tử vong.
(Biết rằng: Hành vi cướp giật tài sản nêu trên thuộc trường hợp được quy
định tại Khoản 4 Điều 171 BLHS).
Anh (chị) hãy xác định:
1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội do A thực hiện?
2. Hành vi của A đã xâm phạm đến khách thể trực tiếp nào?
3. Loại hậu quả của hành vi phạm tội do A thực hiện?
4. Thái độ tâm lý đối với hành vi cướp giật tài sản và gây ra cái chết cho nạn
nhân của A trong vụ án này có phải trường hợp “hỗn hợp lỗi” hay không?
Tại sao?
Bài tập 14
Trong một lần đi chơi, A (học sinh lớp 9 Trường THCS T) nảy sinh tình cảm
với B, cô nữ sinh lớp 8 của một trường khác. Trong thời gian quen nhau, nhiều lần
nghe B kể X là người yêu cũ của B hay nhắn tin với cô để mong nối lại tình cảm.
Do ghen tuông, A quyết định tìm X đánh dằn mặt. Trước khi đi, A chuẩn bị một
con dao nhọn. Đến trước cổng trường của bạn gái, do không biết mặt của X nên
khi thấy một nam sinh lớp 10 cùng B đi ngang qua, A nghĩ là X nên xông vào đánh
và rút dao đâm hai nhát ngay tim làm nạn nhân chết tại chỗ. Tuy nhiên nạn nhân
không phải là X.
(Biết rằng hành vi của A cấu thành tội giết người tại Khoản 2 Điều 123 BLHS)
Anh (chị) hãy xác định:
1. Đối tượng tác động và khách thể bị xâm phạm trong vụ án trên;
2. Trong trường hợp trên có sai lầm thực tế hay không? Nếu có thì đó là sai lầm
nào? Tại sao?
3. Quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm trong vụ án này thuộc
dạng nào? Tại sao?

Bài tập 16
Vì muốn giết người có bất đồng với mình A đã nghiên cứu lịch và nơi sinh
hoạt của B. A quan sát thấy trên giường B thường nằm có người đang ngủ. A lẻn
vào nhà dùng dao găm đâm nhiều nhát liên tiếp, nhưng không thấy B phản ứng.
Giám định pháp y xác định B đã chết trước đó vì một cơn đau tim.
Anh (chị) hãy xác định:
1. A có phạm tội hay không?
2. Bạn dùng lý thuyết nào sau đây để xác định về trách nhiệm đối với A:
- Lý thuyết về quan hệ nhân quả;
- Lý thuyết về sai lầm và ảnh hưởng của sai lầm đến trách nhiệm hình sự.

You might also like