Professional Documents
Culture Documents
1
14/07/2020
2
14/07/2020
3
14/07/2020
4
14/07/2020
5
14/07/2020
6
14/07/2020
7
14/07/2020
8
14/07/2020
9
14/07/2020
10
14/07/2020
11
14/07/2020
12
14/07/2020
AD ELEV GND
MSL
13
14/07/2020
Biển báo thông tin thay đổi (biển báo điện tử): là biển báo
có khả năng thể hiện một vài thông tin xác định trước hoặc
có thể không có thông tin.
14
14/07/2020
1.1 Định nghĩa 1.2 Lịch sử phát triển CSHT sân bay HKDD VN
- VN đón nhận chiếc máy bay đầu tiên năm 1919 – máy bay
một động cơ của Pháp.
- Sân bay đầu tiên được xây dựng là sân bay Bạch Mai, sân bay
Gia Lâm.
- Trước năm 1945: thực dân Pháp đã xây dựng một số sân bay
Gia Lâm, Bạch Mai (HN), Cát Bi (HP), TSN (SG).
- Trong kháng chiến chống Pháp: tiếp tục xây dựng một số sân
bay quân sự Nà Sản (ĐBP), Đa Phúc (HN).
- Đến năm 1975: xây dựng thêm sân bay Nội Bài và Hòa Lạc,
ngành HK đã hình thành và chủ yếu phục vụ cho sự nghiệp xây
dựng CHXH và chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
- 1975 – 1985: tiếp cận với nền HK do Mỹ để lại.
- 1986 – nay: thời kỳ đổi mới, ngành HK trở thành ngành kinh
tế quan trọng với công nghệ kỹ thuật hiện đại.
15
14/07/2020
1.4 Mô tả tổng thể sân bay 1.4 Mô tả tổng thể sân bay
- Vị trí địa lý: vị trí địa lý sân bay theo địa phận hành - Đường CHC: các thông tin liên quan đến các đường
chính quốc gia CHC cần mô tả bao gồm
+ Điểm quy chiếu sân bay +…
+ Múi giờ + Kích thước dải bảo hiểm sườn
+ Độ lệch từ tại khu vực sân bay + Kích thước dải bay
+ Mức cao sân bay + Các cự ly công bố của đường CHC: TORA, ASDA,
+ Mức cao đầu đường CHC TODA, LDA
+ Địa danh sân bay theo ký hiệu của ICAO và IATA - Đường lăn và điểm chờ: Mô tả các hệ thống đường
+ Địa chỉ sân bay lăn theo tên gọi, vị trí, kích thước. Liệt kê các điểm chờ
- Đường CHC: các thông tin liên quan đến các đường trên hệ thống đường lăn và vị trí so với đường CHC.
CHC cần mô tả bao gồm - Sân đỗ: Liệt kê các sân đỗ, các cầu hành khách, vị trí
+ Kích thước sân đỗ của sân bay và nêu sức chịu tải (loại tàu bay có
+… thể đỗ), kích thước của chúng.
16
14/07/2020
1.5 Phân cấp sân bay – Mã sân bay 1.5 Phân cấp sân bay – Mã sân bay
Mã số Mã chữ
- Phân cấp sân bay bằng cách dùng mã sân bay (Reference Mã Chiều dài dải bay Mã Sải cánh tàu bay Khoảng cách giữa hai
code) số chuẩn cho tàu bay (m) chữ (m) bánh ngoài của càng
chính (m)
- Mã sân bay gồm 2 thành phần là một số và chữ cái được
1 Nhỏ hơn 800 A Dưới 15 Dưới 4,5 m
chọn với mục đích quy hoạch sân bay sao cho phù hợp với
2 Từ 800 đến dưới 1200 B Từ 15 đến dưới 24 Từ 4,5 đến dưới 6
những tính năng của tàu bay mà công trình sân bay dự kiến
3 Từ 1200 đến dưới 1800 C Từ 24 đến dưới 36 Từ 6 đến dưới 9
phục vụ.
- Mã sân bay không đặt mục đích xác định chiều dài đường 4 Từ 1800 trở lên D Từ 36 đến dưới 52 Từ 9 đến dưới 14
CHC hoặc các yêu cầu về sức chịu tải mặt đường. E Từ 52 đến dưới 65 Từ 9 đến dưới 14
- Thành phần 1: là một “số” dựa trên chiều dài dải bay F Từ 65 đến dưới 80 Từ trên 14 đến dưới 16
1.5 Phân cấp sân bay – Mã sân bay 1.5 Phân cấp sân bay – Mã sân bay
17
14/07/2020
1.5 Phân cấp sân bay – Mã sân bay 1.5 Phân cấp sân bay – Mã sân bay
1.5 Phân cấp sân bay – Mã sân bay 1.5 Phân cấp sân bay – Mã sân bay
Stratolaunch Aircraft
18
14/07/2020
19
14/07/2020
20
14/07/2020
BÀI 2
- Điểm quy chiếu sân bay đặt ở gần tâm hình học ban đầu hoặc tâm hình học
thiết kế của sân bay với nguyên tắc không được thay đổi vị trí ban đầu đã
chọn.
- Vị trí của điểm quy chiếu sân bay phải được đo và thông báo cho người có
thẩm quyền về dịch vụ tin tức hàng không đến độ, phút và giây.
1
14/07/2020
- Mức cao sân bay được đo chính xác đến 0.5 m và được thông báo cho AIS.
- Đối với đường CHC sử dụng tiếp cận không chính xác, mức cao tại
ngưỡng đường CHC, tại cuối đường CHC và tại các điểm cao hay thấp giữa
đường CHC có khác biệt lớn được đo chính xác đến 0.5 m và được thông
báo cho AIS.
- Đối với đường CHC tiếp cận chính xác, mức cao tại ngưỡng đường CHC,
tại cuối đường CHC và tâị vị trí cao nhất khu vực chạm bánh được đo chính
xác đến 0.25 m và được thông báo cho AIS.
- Đường CHC tiếp cận chính xác CAT I (Precision approach runway,
category I): là đường CHC được trang bị hệ thống ILS và (hoặc) MLS và
những phù trợ bằng mắt dùng cho tàu bay hoạt động với độ cao quyết định
không dưới 60 m và tầm nhìn xa không dưới 800 m hoặc tầm nhìn trên
đường CHC (RVR) không dưới 550m.
2
14/07/2020
- Một sân bay phải xác định một nhiệt độ tham chiếu sân bay theo
độ C.
- Nhiệt độ tham chiếu sân bay được xác định là giá trị TB hàng
tháng của nhiệt độ cao nhất hàng ngày trong tháng nóng nhất trong
năm (tháng nóng nhất là tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất).
Nhiệt độ này nên được tính trung bình trong nhiều năm.
3
14/07/2020
- Đường CHC: hướng thực, tên đường CHC theo thiết kế, chiều
dài, chiều rộng, vị trí ngưỡng di chuyển, độ dốc bề mặt, loại bề
mặt, loại đường CHC và vị trí CNV đối với đường CHC tiếp cận
chính xác CAT 1.
- Dải bay, dải bảo hiểm cuối đường CHC, đoạn dừng: đo và mô tả
chiều dài, chiều rộng đến mét (hoặc feet), loại bề mặt.
- Đường lăn: tên, chiều rộng, loại bề mặt.
- Sân đỗ: loại bề mặt, vị trí đỗ.
- Ranh giới kiểm soát không lưu.
- Đoạn trống: chiều dài
- Các phương tiện, trang bị trợ giúp tiếp cận bằng mắt, vạch dấu và
đèn chiếu sáng của đường CHC, đường lăn, sân đỗ, điểm dừng
chờ…
- Vị trí và tần số vô tuyến của bất kỳ điểm kiểm tra (checkpoint)
VOR.
- Vị trí, tần số hệ thống ILS…
- Tọa độ địa lý của từng ngưỡng đường CHC, từng vị trí đỗ tàu
bay, của chướng ngại vật trong khu vực sân bay và các vùng tiếp
cận, cất cánh.
4
14/07/2020
- Sức chịu tải mặt sân đỗ đối với tàu bay có trọng lượng đỗ lớn
hơn 5700 kg được xác định theo phương pháp “Chỉ số phân cấp
tàu bay – Chỉ số phân cấp mặt đường (ACN-PCN) bằng các thông
số sau:
+ Chỉ số phân cấp mặt đường
+ Loại mặt đường cần xác định ACN-PCN
+ Cấp chịu lực của nền
+ Cấp áp suất bánh lớn nhất cho phép hay trị số áp suất bánh lớn
nhất cho phép.
+ Phương pháp đánh giá
- PCN cho biết một tàu bay có ACN ≤ PCN thông báo có thể hoạt
động trên mặt đường đó với giới hạn áp suất bánh nào đó hoặc
tổng trọng lượng tàu bay cụ thể.
- ACN của tàu bay được xác định theo quy trình chuẩn được mô tả
trong Doc 9157 – Aerodrome Design Manual, Part 3.
- Công bố loại mặt đường sân bay để xác đinh ACN-PCN, cấp
chịu lực của nền, áp suất bánh lớn nhất cho phép và phương pháp
đánh giá được biểu thị bằng các mã sau:
5
14/07/2020
6
14/07/2020
7
14/07/2020
Ví dụ 1: nếu sức chịu tải của mặt đường cứng đặt trên nền đất có cường
độ trung bình đã được đánh giá kỹ thuật là PCN 80 và không giới hạn áp
suất bánh thì nó được công bố như sau:
PCN 80 / R / B / W / T
Ví dụ 2: Nếu mặt đường sân bay chịu được tàu bay B747-400 với
giới hạn tổng trọng lượng là 390.000 kg thì nó được công bố kèm
theo chú thích như sau:
Chú thích: PCN chịu được tàu bay B747-400 với giới hạn tổng trọng
lượng 390.000 kg
Ví dụ 3: Nếu sức chịu tải của mặt đường hỗn hợp làm việc như mặt
đường mềm và đặt trên nền đất có cường độ cao, đã được đánh giá theo
tàu bay khai thác là PCN 50 và áp suất bánh tàu bay tối đa cho phép là
1,00 MPa thì nó được công bố như sau:
PCN 50 / F / A / Y / U
8
14/07/2020
Ví dụ 3: PCN 50 / F / A / Y / U
Phần đầu tiên là giá trị số PCN, biểu thị khả năng chịu tải của mặt
đường. Nó luôn được xác định dưới dạng một số nguyên, làm tròn từ
khả năng xác định. Giá trị được tính toán dựa trên một số yếu tố,
chẳng hạn như hình dạng máy bay và cấu trúc của mặt đường và
không nhất thiết là cường độ chịu lực trực tiếp của mặt đường.
- Tại mỗi sân bay phải xây dựng một hoặc nhiều vị trí kiểm tra đồng hồ
đo độ cao trước khi bay.
- Vị trí kiểm tra đồng hồ đo độ cao trước khi bay được đặt tại sân đỗ tàu
bay.
- Mức cao của vị trí kiểm tra đồng hồ đo độ cao trước khi bay được hiểu
là cao độ trung bình của cả khu vực mà trên đó đặt vị trí kiểm tra với độ
cao làm tròn đến mét. Độ chênh cao của bất kỳ phần nào của vị trí kiểm
tra đồng hồ đo độ cao trước khi bay so với độ cao trung bình của cả sân
cũng không được quá 3 m.
9
14/07/2020
- Cự ly chạy đà (Take- off run available - TORA): là phần chiều dài của
đường CHC được công bố đủ và thích hợp cho tàu bay chạy lấy đà khi
cất cánh
- Cự ly cất cánh (Take- off distance available - TODA): là phần chiều
dài của cự ly chạy đà công bố (TORA) cộng với chiều dài của khoảng
trống (nếu có)
- Khoảng trống (Clearway): là một khu vực mặt đất hoặc mặt nước
hình chữ nhật được người có thẩm quyền kiểm soát, lựa chọn hay chuẩn
bị thành một khu vực thuận tiện cho tàu bay thực hiện một đoạn cất
cánh ban đầu đến một độ cao qui định ở phía trên nó
10
14/07/2020
- Đoạn dừng (Stopway): Một khu vực hình chữ nhật được xác định trên
mặt đất ở cuối cự ly chạy đà được dùng cho tàu bay có thể dừng trong
trường hợp hủy bỏ cất cánh.
11
14/07/2020
12
14/07/2020
13
14/07/2020
Trong TH trên đường CHC có nước, cần mô tả trạng thái bề mặt trên nửa
chiều rộng nằm ở phần giữa của nó, kèm theo đánh giá chiều sâu lớp
nước bằng các sử dụng các thuật ngữ phân loại sau:
+ Vệt ẩm (DAMP): bề mặt bị thay đổi màu sắc do nước
+ Ướt (WET): bề mặt có nước nhưng không bị đọng nước
+ Đọng nước (STANDING WATER): có đôi chỗ đọng nước nhìn thấy
+ Ngập nước (FLOODING WATER): có diện tích lớn bị ngập nước
- Phải thông báo khi đường CHC hoặc 1 phần đường CHC bị trơn do ướt
- Người có thẩm quyền phải thông báo tiêu chuẩn độ ma sát tối thiểu thế
hiện trạng thái trơn của đường CHC và kiểu dụng cụ đo ma sát được sử
dụng.
- Phải thông báo mức độ về khả năng trang bị thiết bị sân bay có thể sẵn
sang cứu nạn và chữa cháy đối với các loại tàu bay.
- Khi mức độ sẵn sàng tại sân bay về cấp cứu nạn và chữa cháy có thay
đổi thì cần thông báo cho những cơ sở cung cấp DVKL và AIS để các cơ
quan này có thể cung cấp tin tức cần thiết cho các tàu bay đi và đến.
14
14/07/2020
- Để đảm bảo cho AIS có đủ thông tin cập nhật cung cấp trước chuyến
bay và đáp ứng nhu cầu thông tin trong khi bay thì phải có sự phối hợp
giữa AIS và nhà chức trách sân bay sao cho các dịch vụ tại sân bay thông
báo kịp thời cho AIS các thông tin sau:
+ Các thông tin về điều kiện sân bay
+ Trạng thái hoạt động của các công trình thiết bị liên quan, dịch vụ và
những phương tiện phù trợ dẫn đường trong khu vực chịu trách nhiệm.
+ Bất kỳ thông tin nào khác có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động khai
thác sân bay.
15
14/07/2020
BÀI 3
1
14/07/2020
2
14/07/2020
3
14/07/2020
4
14/07/2020
5
14/07/2020
6
14/07/2020
7
14/07/2020
8
14/07/2020
9
14/07/2020
10
14/07/2020
- Dải bay (Runway strips): khu vực được xác định bao gồm
đường CHC và đoạn dừng (nếu có) dùng để:
+ Giảm hư hỏng tàu bay khi vượt ra khỏi đường CHC; và
+ Bảo đảm an toàn cho tàu bay bay qua phía trên đường CHC
trong quá trình hạ cánh hoặc cất cánh.
11
14/07/2020
12
14/07/2020
- Chiều rộng dải bay của đường CHC tiếp cận chính xác và
không chính xác được mở rộng theo phương ngang khi điều
kiện cho phép tới một khoảng cách không được nhỏ hơn:
+ 150 m khi mã số là 3 hoặc 4; và
+ 75 m khi mã số là 1 hoặc 2; về mỗi phía của tim đường CHC
kéo dài suốt cả chiều dài dải CHC.
13
14/07/2020
14
14/07/2020
3.4 Vùng bảo hiểm cuối đường CHC (Runway End Safety
Areas - RESA)
Vùng nằm đối xứng ở hai bên trục đường tim kéo dài của
đường CHC giáp với cạnh cuối đường CHC nhằm giảm
nguy cơ hư hỏng tàu bay khi nó chạm bánh trước đường
CHC hoặc chạy vượt ra ngoài đường CHC.
3.4 Vùng bảo hiểm cuối đường CHC (Runway End Safety
Areas - RESA)
15
14/07/2020
3.4 Vùng bảo hiểm cuối đường CHC (Runway End Safety
Areas - RESA)
- Mỗi đường CHC phải có vùng bảo hiểm cuối đường CHC nơi có:
+ Mã số là 3 hoặc 4;
+ Mã số 1 hoặc 2 và đường CHC có trang thiết bị
- Vùng bảo hiểm cuối đường CHC được tính từ cuối đường CHC
đến ít nhất là 90 m
- Vùng bảo hiểm cuối đường CHC được kéo thêm càng dài càng
tốt, chiều dài tối thiểu là:
+ 240 m khi mã số là 3 hoặc 4;
+ 120 m khi mã số là 1 hoặc 2.
3.4 Vùng bảo hiểm cuối đường CHC (Runway End Safety
Areas - RESA)
- Chiều rộng vùng bảo hiểm cuối đường CHC ít nhất bằng 2 lần
chiều rộng đường CHC của nó.
- Vùng bảo hiểm cuối đường CHC được làm quang và quy hoạch
để thuận lợi cho các tàu bay sử dụng đường CHC khi hạ cánh sớm
hoặc lăn ra ngoài đường CHC.
16
14/07/2020
3.4 Vùng bảo hiểm cuối đường CHC (Runway End Safety
Areas - RESA)
3.4 Vùng bảo hiểm cuối đường CHC (Runway End Safety
Areas - RESA)
17
14/07/2020
3.4 Vùng bảo hiểm cuối đường CHC (Runway End Safety
Areas - RESA)
3.4 Vùng bảo hiểm cuối đường CHC (Runway End Safety
Areas - RESA)
18
14/07/2020
3.4 Vùng bảo hiểm cuối đường CHC (Runway End Safety
Areas - RESA)
19
14/07/2020
20
14/07/2020
- Đường lăn là một đường được xác định ở một sân bay trên
mặt đất được thiết lập cho tàu bay lăn và nhằm mục đích nối
liền từ khu vực này đến khu vực khác của sân bay.
- Phải xây dựng đường lăn đảm bảo cho tàu bay di chuyển
nhanh chóng và an toàn trên mặt đất
- Để tàu bay nhanh chóng và ra khỏi đường CHC phải dự kiến
đủ đường lăn vào và ra.
- Đường lăn được thiết kế sao cho khi vị trí cabin tàu bay nằm
phía trên tim đường lăn thì bánh ngoài của càng chính nằm
cách mép đường lăn một khoảng không nhỏ hơn các giá trị
trong bảng sau:
21
14/07/2020
22
14/07/2020
Taxiway curves (độ cong của đường lăn): những thay đổi về
hướng dọc theo đường lăn nên càng ít càng tốt và phạm vi phải
phù hợp với tàu bay khi sử dụng đường lăn ở tốc độ bình
thường. Ở những nơi cần thiết, đường cong được mở rộng để
tăng độ rộng của đường lăn. Việc này sẽ tăng thêm khoảng
trống nhằm đối phó với sự cố bánh càng chính của máy bay
lăn lệch.
23
14/07/2020
- Khi lưu lượng tàu bay trung bình hoặc cao phải xây dựng sân
chờ đường CHC.
- Sân chờ hoặc vị trí dừng chờ thường được thiết lập ở:
+ Trên đường lăn tại vị trí giao nhau của đường lăn với
đường CHC.
+ Điểm giao nhau của đường CHC này với đường CHC
khác khi đường CHC này là một phần của đường lăn.
24
14/07/2020
3.9 Sân đỗ
3.10 Bến đỗ biệt lập (Isolated aircraft parking position)
- Bến đỗ biệt lập là khu vực được xác định hoặc được thông
báo cho đài kiểm soát tại sân trong trường hợp tàu bay được
cho rằng bị can thiệp bất hợp pháp, hoặc hay vì lý do gì đó cần
phải cách ly với hoạt động tại sân bay.
25
14/07/2020
BÀI 4
Xác định vùng trời xung quanh sân bay được duy trì đảm
bảo không có các chướng ngại vật , để cho phép các hoạt động
khai thác tàu bay tại sân bay được an toàn và ngăn chặn việc
sân bay không sử dụng được bởi sự gia tăng của các chướng
ngại vật xung quanh.
Để thực hiện các mục tiêu đó người ta thiết lập một loạt
các bề mặt giới hạn chướng ngại vật để xác định các giới hạn
mà các vật thể có thể ảnh hưởng tới vùng trời khai thác.
1
14/07/2020
Tĩnh không sân bay có các bề mặt giới hạn chướng ngại
vật (Obstacle limitation surfaces – OLS) phù hợp với cấp
sân bay.
2
14/07/2020
3
14/07/2020
4
14/07/2020
Bề mặt hình nón là bề mặt được kéo dài, có độ dốc hướng lên
và hướng ra ngoài kể từ đường biên của bề mặt ngang trong.
Đường biên của bề mặt hình nón bao gồm:
Đường biên dưới trùng với các đường biên ngoài của bề mặt ngang
trong;
Đường biên trên nằm ở độ cao xác định trên bề mặt ngang trong.
Độ dốc bề mặt hình nón được đo trong mặt thẳng đứng
vuông góc với cạnh biên ngoài của bề mặt ngang trong.
5
14/07/2020
6
14/07/2020
Là mặt phẳng nằm ngang phía trên sân bay và vùng lân
cận sân bay.
Bán kính hay đường biên ngoài của bề mặt ngang trong
được đo từ một điểm hoặc nhiều điểm gốc lựa chọn.
Bề mặt ngang trong không nhất thiết là hình tròn.
Chiều cao bề mặt ngang trong được đo từ một cao trình
gốc lựa chọn
7
14/07/2020
Là bề mặt nghiêng hoặc tổ hợp của nhiều bề mặt nằm ở phía trước ngưỡng
đường CHC.
Đường giới hạn của bề mặt tiếp cận bao gồm:
+ Đường biên trong có chiều dài quy định, nằm ngang và thẳng góc với tim kéo dài
của đường
+ CHC và cách ngưỡng đường CHC một khoảng quy định
+ Hai cạnh ở cuối đường biên trong và phần kéo dài tiếp đi xa dần khỏi đường tim
kéo dài
+ Đường biên ngoài song song với đường biên trong
Độ cao của đường biên trong bằng cao trình điểm chính giữa của ngưỡng
đường CHC.
Độ dốc bề mặt tiếp cận được đo trong mặt phẳng thẳng đứng chứa trục tim
đường CHC.
8
14/07/2020
Là một phần hình chữ nhật nằm trong bề mặt tiếp cận ở
sát ngay ngưỡng đường CHC
Giới hạn bề mặt tiếp cận trong bao gồm:
+ Đường biên trong trùng với vị trí đường biên trong của bề
mặt tiếp cận có chiều dài quy định
+ Hai đường biên sườn bắt đầu từ các đầu mút của đường biên
trong và đi song song với các mặt phẳng đứng chứa tim đường
CHC
Đường biên ngoài song song với đường biên trong
9
14/07/2020
Là một bề mặt phức hợp nằm dọc theo đường biên sườn của
dải CHC và một phần của đường biên sườn của bề mặt tiếp cận kéo
dài lên cao hướng ra ngoài cho đến khi gặp bề mặt ngang trong.
Các đường giới hạn của bề mặt chuyển tiếp bao gồm:
+ Đường biên thấp hơn bắt đầu từ đường giao của bề mặt tiếp cận
với bề mặt ngang trong và kéo dài xuống phía dưới dọc theo đường
biên sườn của bề mặt tiếp cận cho đến khi gặp đường biên trong của
bề mặt tiếp cận và sau đó chạy dọc theo dải CHC song song với tim
đường CHC
+ Đường biên trên nằm trong mặt phẳng của bề mặt ngang trong.
10
14/07/2020
11
14/07/2020
Độ cao của điểm trên đường biên dưới được xác định:
+ Dọc theo đường biên của bề mặt tiếp cận trong và bề mặt
tiếp cận hụt bằng độ cao của bề mặt cụ thể tại điểm đó;
+ Dọc theo dải CHC bằng cao trình của điểm gần nhất trên tim
đường CHC hoặc trên tim kéo dài.
Độ dốc của bề mặt chuyển tiếp trong đo trong mặt phẳng
thẳng đứng vuông góc với tim đường CHC.
12
14/07/2020
Là mặt phẳng nghiêng bắt đầu từ một khoảng cách nhất định
sau ngưỡng đường CHC và mở rộng đến bề mặt chuyển tiếp trong.
Các cạnh biên bề mặt tiếp cận hụt bao gồm:
+ Đường biên trong nằm ngang, vuông góc với tim đường CHC và
nằm cách ngưỡng đường CHC một khoảng cách nhất định;
+ Hai đường biên sườn bắt đầu từ các đầu mút của đường biên
trong và toả đều ra dưới một góc nhất định khỏi mặt phẳng đứng
dựng dọc theo tim đường CHC;
+ Đường biên ngoài song song với đường biên trong và nằm trong
mặt phẳng của bề mặt ngang trong
13
14/07/2020
Cao trình của đường biên trong bằng cao trình của tim
đường CHC tại vị trí của đường biên trong.
Độ dốc của bề mặt tiếp cận hụt được đo trong mặt phẳng
thẳng đứng, dựng dọc theo tim đường CHC.
14
14/07/2020
Mặt phẳng nghiêng hoặc một bề mặt đặc biệt khác nằm ngoài đầu mút
đường CHC hoặc ngoài dải quang.
Các giới hạn của bề mặt cất cánh lấy độ cao bao gồm:
+ Đường biên trong nằm ngang và vuông góc với tim đường CHC và ở cách đầu
mút đường CHC một khoảng cách quy định hoặc ở cuối dải quang, nếu có, với
chiều dài ở khoảng cách quy định;
+ Hai đường biên sườn bắt đầu từ mút của đường biên trong và toả đều với một
góc quy định khỏi quỹ đạo cất cánh đến chiều rộng cuối cùng được quy định và
tiếp tục kéo dài từ chiều rộng đó đến hết phần chiều dài còn lại của bề mặt lấy
cao độ cất cánh;
+ Đường biên ngoài chạy theo phương nằm ngang và vuông góc với quỹ đạo cất
cánh
15
14/07/2020
Đường CHC không có trang thiết bị phải thiết lập các bề mặt
giới hạn chướng ngại vật sau đây:
Bề mặt hình nón;
Bề mặt ngang trong;
Bề mặt tiếp cận;
Các bề mặt chuyển tiếp.
Đường CHC tiếp cận không chính xác phải thiết lập các bề mặt
giới hạn chướng ngại vật sau đây:
Bề mặt hình nón;
Bề mặt ngang trong;
Bề mặt tiếp cận;
Các bề mặt chuyển tiếp.
16
14/07/2020
Đường CHC tiếp cận chính xác CAT I phải thiết lập các bề mặt
giới hạn chướng ngại vật sau đây:
Bề mặt hình nón;
Bề mặt ngang trong;
Bề mặt tiếp cận;
Các bề mặt chuyển tiếp.
Đường CHC tiếp cận chính xác CAT II hay CAT III sẽ thiết lập
các bề mặt giới hạn chướng ngại vật sau đây:
Bề mặt hình nón;
Bề mặt ngang trong;
Bề mặt tiếp cận và bề mặt tiếp cận trong;
Các bề mặt chuyển tiếp.
Bề mặt chuyển tiếp trong;
Bề mặt tiếp cận hụt
17
14/07/2020
Đường CHC sử dụng chính cho cất cánh phải thiết lập các bề
mặt giới hạn chướng ngại vật sau đây:
Bề mặt cất cánh;
18
14/07/2020
Bài 5 - Mỗi sân bay được trang bị ít nhất một thiết bị chỉ hướng gió
gọi là ống gió.
- Ống gió được bố trí để từ trên tàu bay đang bay hoặc đang ở
PHÙ TRỢ DẪN ĐƯỜNG BẰNG MẮT
khu di chuyển của sân bay nhìn thấy được và không bị không
khí nhiễu động ảnh hưởng do các chướng ngại vật ở gần đó
sinh ra.
- Tại sân bay hoạt động ban đêm thì ít nhất có một ống gió
được chiếu sáng.
5.1 Thiết bị chỉ dẫn và tín hiệu 5.2 Sơn dấu hiệu
5.1.3 Đèn tín hiệu sân bay 5.2.1 Dấu hiệu chỉ tên đường CHC
- Trên đài kiểm soát tại sân bay có kiểm soát phải đặt đèn tín
- Sơn dấu hiệu đánh dấu hướng đường CHC tại các ngưỡng
hiệu.
đường CHC
- Đèn hiệu phát các tín hiệu màu đỏ, xanh lục, trắng và phải:
+ Hướng được về bất cứ chướng ngại vật cần thiết nào bằng
phương pháp thủ công;
+ Phát tín hiệu màu bất kì trong 3 màu nói trên và sau đó phát
tín hiệu màu bất kì trong hai màu khác nữa;
+ Chuyển đổi bất kì màu nào trong ba màu bằng tín hiệu Moóc
- sơ, với tốc độ ít nhất 4 từ trong một phút.
- Dấu hiệu trục tim đường CHC bằng cách kẻ sơn tín hiệu trên
- Số và chữ sẽ được đánh dấu
theo mẫu và tỷ lệ như hình vẽ. mặt đường CHC.
Kích thước không nhỏ hơn hình - Sơn dấu hiệu trục tim đường CHC là một đường thẳng gồm các
vẽ.
vạch sơn bằng nhau kẻ cách đều nhau.
- Khi các số được kết hợp trong
đánh dấu ngưỡng, kích thước
lớn hơn sẽ được sử dụng để
lấp đầy khoảng cách giữa các
sọc của dấu ngưỡng.
Chiều rộng đường CHC Số lượng sọc kẻ dấu như hình A hoặc hình B, và
18 m 4 tất cả đánh dấu trước thềm
23 m 6 dịch chuyển sẽ bị làm mờ đi trừ
30 m 8 đánh dấu tim đường CHC sẽ
45 m 12
được chuyển thành dấu mũi
60 m 16
tên.
14/07/2020
Đánh dấu dời thềm tạm thời (hơn Đánh dấu dời thềm tạm thời (ít hơn 30 Đánh dấu đường CHC với thềm dịch chuyển lâu dài
30 ngày) ngày)
Đánh dấu thềm đường CHC dịch chuyển tạm thời do sự xâm phạm của CNV trên bề
mặt tiếp cận trong khoảng thời gian vượt quá 30 ngày
14/07/2020
5.3.2 Hệ thống đèn tiếp cận 5.3.2 Hệ thống đèn tiếp cận
5.3.2.2 Hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT I 5.3.2.2 Hệ thống đèn tiếp cận chính xác CAT II và CAT III
5.3.3 Hệ thống đèn chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt 5.3.3 Hệ thống đèn chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt
Hệ thống chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt tiêu chuẩn bao gồm:
+ T-VASIS và AT-VASIS;
+ PAPI và APAPI.
14/07/2020
5.3.3 Hệ thống đèn chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt 5.3.3 Hệ thống đèn chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt
- Các bộ đèn được lắp đặt sao cho người lái tàu bay đang tiếp cận
+ Khi ở phía trên đường dốc tiếp cận sẽ nhìn thấy các vạch đèn
cánh có màu trắng; và
+ Khi ở phía dưới đường dốc tiếp cận sẽ nhìn thấy các vạch đèn
cánh có màu đỏ.
5.3.3 Hệ thống đèn chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt 5.3.3 Hệ thống đèn chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt
14/07/2020
5.3.3 Hệ thống đèn chỉ dẫn độ dốc tiếp cận bằng mắt 5.4 Hệ thống đèn đường CHC
5.4.1 Đèn lề đường CHC (Runway edge lights)
- Các đèn cạnh của đường CHC được lắp đặt trên đường CHC, dùng
để khai thác vào ban ngày hoặc ban đêm.
- Các đèn cạnh được bố trí thành hai dãy song song, đối xứng qua
tim đường CHC, dọc toàn bộ chiều dài đường CHC.
- Các đèn cạnh của đường CHC được bố trí dọc mép đường CHC,
hoặc ngoài phạm vi đường CHC nhưng không cách xa mép đường CHC
quá 3m.
- Đèn lề đường CHC có ánh sáng màu trắng, các đèn trong phần
600m phía cuối đường CHC có ánh sáng màu vàng (theo hướng tàu bay
cất cánh).
5.4 Hệ thống đèn đường CHC 5.4 Hệ thống đèn đường CHC
5.4.1 Đèn lề đường CHC (Runway edge lights) 5.4.2 Đèn ngưỡng đường CHC
- Khi ngưỡng đường CHC
được dịch chuyển khỏi mép đầu
đường CHC thì các đèn ngưỡng
được bố trí theo một dãy vuông
góc với tim đường CHC tại
ngưỡng dịch chuyển.
- Đèn ngưỡng đường CHC là
đèn có ánh sáng đơn hướng
(hướng về phía tàu bay tiếp cận
hạ cánh), màu xanh.
14/07/2020
5.4 Hệ thống đèn đường CHC 5.4 Hệ thống đèn đường CHC
5.4.2 Đèn ngưỡng đường CHC 5.4.3 Đèn cuối đường CHC
- Các đèn cuối đường CHC được bố trí trên một đường thẳng
vuông góc với tim đường CHC, càng gần đầu mép đường CHC
càng tốt và không được vượt quá khoảng cách cách mép đường
CHC 3 m.
- Các đèn cuối đường CHC là những đèn cố định màu sáng đỏ
một hướng, theo hướng đường CHC. Cường độ và góc loe phát
sáng phù hợp với điều kiện tầm nhìn và độ chiếu sáng xung
quanh mà đường CHC sẽ sử dụng.
5.4 Hệ thống đèn đường CHC 5.4 Hệ thống đèn đường CHC
5.4.3 Đèn cuối đường CHC 5.4.4 Đèn tim đường CHC
- Theo hướng tàu bay di chuyển trên đường CHC. Các đèn từ
đầu đường CHC đến khoảng 900m cuối có ánh sáng màu trắng.
Trong khoảng 900m đến 300m cuối đường CHC các đèn có ánh
sáng trắng đỏ xen kẽ nhau. Trong khoảng 300m cuối, các đèn có
ánh sáng màu đỏ.
14/07/2020
5.4 Hệ thống đèn đường CHC 5.4 Hệ thống đèn đường CHC
5.4.5 Đèn vùng chạm bánh đường CHC 5.4.6 Đèn đoạn dừng
- Các đèn vùng chạm - Phải lắp đặt đèn đoạn dừng khi sử dụng về ban đêm.
bánh phải là đèn cố định, có - Các đèn đoạn dừng được lắp đặt trên suốt chiều dài đoạn
màu trắng theo một hướng dừng bao gồm hai dãy song song cách đều nhau ở hai bên tim
duy nhất. đường CHC và trùng với tuyến đèn lề đường CHC.
- Bố trí các đèn vùng - Các đèn của đoạn dừng là những đèn cố định một hướng có
chạm bánh cho đường CHC màu đỏ theo hướng đường CHC.
tiếp cận chính xác cấp II
hoặc III.
5.4 Hệ thống đèn đường CHC 5.4 Hệ thống đèn đường CHC
5.4.7 Đèn trục tim đường lăn 5.4.8 Đèn lề đường lăn
- Phải lắp đặt các đèn trục tim trên các đường lăn thoát ly, - Lắp đặt đèn lề đường lăn sân chờ, sân đỗ v.v. và trên đường
đường lăn và trong sân đỗ sử dụng trong những điều kiện tầm lăn không có đèn tim dùng ban đêm.
nhìn trên đường CHC nhỏ hơn 350m nhằm bảo đảm chỉ dẫn liên - Đèn lề đường lăn được bố trí với khoảng cách dọc đều nhau
tục cho tàu bay di chuyển từ tim đường CHC đến vị trí đỗ tàu bay không quá 60m.
- Đèn trục tim đường lăn trên đường lăn ngoại trừ đường lăn - Đèn lề đường lăn là đèn cố định màu xanh. Đèn chiếu lên ít
thoát ly và đường lăn tiêu chuẩn trên một phần đường CHC là các nhất có góc 75 độ so với đường nằm ngang theo mọi hướng đủ để
đèn có tia sáng màu xanh lục với kích thước chùm tia chỉ cho nhìn chỉ dẫn người lái máy bay theo cả hai hướng.
thấy từ tàu bay lăn trên hoặc xung quanh đường lăn.
14/07/2020
5.4 Hệ thống đèn đường CHC 5.4 Hệ thống đèn đường CHC
5.4.8 Đèn lề đường lăn 5.4.8 Đèn vạch dừng
- Đèn vạch dừng được đặt ngang qua đường lăn tại điểm dự định
dừng di chuyển.
- Vạch đèn dừng bao gồm những đèn cách nhau 3 m ngang qua
đường lăn có màu đỏ về hướng dự kiến tiếp cận đến vị trí giao nhau
hoặc vị trí dừng chờ đường CHC.
- Đèn vạch dừng có lựa chọn tắt, sáng được kết nối mở rộng với đèn
tim đường lăn đến khoảng cách tối thiểu là 90m theo hướng tàu bay
đến tính từ đèn vạch dừng.
- Vạch đèn dừng đặt ở vị trí dừng chờ đường CHC phải là đèn đơn
hướng và có màu đỏ theo hướng tiếp cận với đường CHC.
Bảng chỉ dẫn nên dễ gãy, những bảng chỉ dẫn được đặt gần đường
CHC hoặc đường lăn nên đủ thấp để dành khoảng trống cho cánh quạt
và động cơ tàu bay. Chiều cao của bảng chỉ dẫn không nên vượt quá
kích thước được quy định.
5.6 Bảng chỉ dẫn thông tin 5.6 Bảng chỉ dẫn thông tin
Bảng kết hợp chỉ dẫn vị trí và
Bảng chỉ dẫn thông tin sẽ
hướng được cung cấp nhằm
bao gồm chữ màu đen trên nền
mục đích chỉ thông tin về đường
vàng.
đi trước giao điểm của đường
lăn.
Bảng chỉ dẫn vị trí sẽ bao
Bảng chỉ dẫn hướng được
gồm chữ màu vàng trên nền
cung cấp ở nơi có nhu cầu khai
đen và tại những vị trí chỉ có
thác để nhận dạng nơi đến và
một mình bảng vị trí sẽ có them
hướng của đường lăn tại giao
đường viền màu vàng.
điểm .
5.7 Bảng chỉ dẫn vị trí kiểm tra đài VOR 5.7 Bảng chỉ dẫn vị trí kiểm tra đài VOR
Khi vị trí kiểm tra đài VOR được thiết lập, nó sẽ được đánh dấu và
có bảng chỉ dẫn.
Bảng chỉ dẫn vị trí kiểm tra đài VOR đặt gần với điểm kiểm tra nếu
có thể để phi công có thể nhìn thấy từ buồng lái khi ở trên vị trí đánh
dấu điểm kiểm tra đài VOR.
Bảng chỉ dẫn vị trí kiểm tra đài VOR sẽ bao gồm chữ màu đen trên
nền vàng.