Professional Documents
Culture Documents
uê
́
́H
tê
h
in
̣c K
LÊ DƯƠNG
Tr
uê
́
́H
tê
h
in
̣c K
KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN - CAPM
VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
ho
ại
Đ
g
Lê Dương Tú Oanh
Tr
tê
́H
uê
́
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm định sự phù hợp của mô hình CAPM
trên TTCK Việt Nam. Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm chuỗi
chỉ số thị trường (VnIndex) và giá của 196 cổ phiếu được niên yết trên sàn HOSE
theo thời gian với tần suất tháng trong giai đoạn từ tháng 7/2012 đến tháng 7/2018.
Đề tài bước đầu đưa ra các cơ sở lý luận, tổng quan về mô hình CAPM; những
bất thường khi áp dụng mô hình này. Tiếp theo, đề tài giới thiệu tổng quan về thị
uê
́
trường chứng khoán và sự biến động của chỉ số VnIndex giai đoạn tháng 7/2012
́H
đến quý 3/2018. Cuối cùng, đề tài tiến hành kiểm định mô hình CAPM trên thị
trường chứng khoán Việt Nam với phương pháp phân tích hồi quy thông qua các
tê
kiểm định: Dickey – Fuller (ADF), Breusch – Godfrey (BG), White – Test,… bằng
h
cách sử dụng các phần mềm Eviews, Excel để xử lý số liệu.
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
i
–
đến:
uê
́
́H
tê
h
– Ngâ
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
ii
MỤC LỤC
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .....................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ ...................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG ...................................................................................ix
uê
́
DANH MỤC PHỤ LỤC ..................................................................................................x
́H
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
tê
1.Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................2
h
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................2
in
4.Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................2
̣c K
5.Kết cấu khóa luận ......................................................................................................3
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................5
ho
1.1.3.Rủi ro khi tham giao vào thị trường chứng khoán ...........................................6
ươ
iii
1.3.3.1.Đường thị trường vốn (Capital Market Line – CML)..............................16
1.3.3.2.Quan hệ giữa lý thuyết thị trường vốn và mô hình định giá tài sản vốn .18
1.3.4.Nội dung mô hình CAPM ..............................................................................18
1.3.4.1.Quan hệ giữa lợi nhuận cá biệt và lợi nhuận thị trường – đường đặc thù
chứng khoán (The Security Characteristic Line).................................................19
1.3.4.2.Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận – đường thị trường chứng khoán
(Security Market Line – SML)..............................................................................21
uê
́
1.3.4.3.Hệ số rủi ro Beta và ý nghĩa của nó ........................................................23
1.4.Những bất thường khi áp dụng mô hình CAPM ..................................................24
́H
1.5.Mô hình nghiên cứu..............................................................................................25
tê
1.6.Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ................................................................27
CHƯƠNG 2: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH CAPM TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
h
KHOÁN VIỆT NAM .....................................................................................................29
in
2.1.Kiểm định mô hình CAPM với thị trường chứng khoán Việt Nam .....................29
̣c K
2.1.1.Mô hình nghiên cứu .......................................................................................29
2.1.2.Kiểm định tính dừng.......................................................................................32
ho
2.1.3.Kết quả hồi quy đơn trên từng cổ phiếu và 11 danh mục ..............................34
2.1.3.1.Kết quả hồi quy ........................................................................................34
ại
iv
2.Hàm ý chính sách ........................................................................................................51
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................53
1.Kết quả .....................................................................................................................53
2.Các hạn chế của đề tài .............................................................................................53
3.Đóng góp và hướng phát triển đề tài .......................................................................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................55
PHỤ LỤC.......................................................................................................................57
uê
́
́H
tê
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀ng
ươ
Tr
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
uê
́
3 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
́H
4 TTCK Thị trường chứng khoán
tê
5 VnIndex Chỉ số thị trường chứng khoán của Việt Nam
h
6 HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
7 OTC in
Thị trường phi tập trung
̣c K
8 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ho
13 HNX
16 α Alpha
17 β Beta
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Đường thị trường vốn (CML) ........................................................................18
Hình 1.2. Quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và lợi nhuận thị trường .............................20
uê
́
́H
tê
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀ng
ươ
Tr
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1. Chỉ số VnIndex trong giai đoạn 2000-2005 ................................................9
Biểu đồ 2.3. Chỉ số VnIndex trong giai đoạn 2012-Quý 3 năm 2018 ...........................11
uê
́
́H
tê
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀ng
ươ
Tr
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 1.1. Ví dụ đường đặc thù chứng khoán.................................................................19
Bảng 2.1. Kiểm định tính dừng của biến Rm – Rf và các chuỗi S, B, H, M, L, SH, SM,
SL, BH, BM, BL. ...........................................................................................................33
uê
́
Bảng 2.2. Bảng tóm tắt kết quả hồi quy .........................................................................34
́H
Bảng 2.3. Kết quả hồi quy 11 danh mục ........................................................................35
tê
Bảng 2.5. Kết quả kiểm định hệ số β của 11 danh mục .................................................38
h
in
Bảng 2.6. Thống kê mô tả kết quả kiểm định hệ số α....................................................39
̣c K
Bảng 2.7. Kết quả kiểm định hệ số α của 11 danh mục .................................................40
Bảng 2.8. Kiểm định Breusch – Godfrey (BG) của 11 danh mục .................................42
ho
Bảng 2.9. Kiểm định White đối với 11 danh mục .........................................................43
ại
ix
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả hồi quy trên 196 cổ phiếu ................................................................57
Phụ lục 2: Kết quả kiểm định hệ số β của 196 cổ phiếu ................................................65
Phụ lục 3: Kết quả kiểm định hệ số α của 196 cổ phiếu ................................................74
Phụ lục 4: Kết quả kiểm định Breusch – Godfrey (BG) của 196 cổ phiếu của 196 cổ
uê
́
phiếu ...............................................................................................................................79
́H
Phụ lục 5: Kiểm định White của 196 cổ phiếu ..............................................................84
Phụ lục 6: Kiểm định tính ổn định của 196 cổ phiếu .....................................................89
tê
Phụ lục 7: Tên 196 cổ phiếu và ngành nghề kinh doanh ...............................................98
h
in
Phụ lục 8: Chỉ số VN-Index từ 7/2012 đến 7/2018......................................................108
̣c K
Phụ lục 9: Lãi suất phi rủi ro từ 7/2012 đến 7/2018 ....................................................109
Phụ lục 10: Kết quả hồi quy trên 11 danh mục S, B, H, M, L, SH, SM, SL, BH, BL,
ho
BM................................................................................................................................110
ại
Phụ lục 12: Kết quả kiểm định Breusch – Godfrey (BG) ............................................130
̀ng
Phụ lục 14: Kết quả kiểm định tính ổn định của mô hình............................................150
Tr
x
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay, thị trường chứng
khoán trở thành một kênh đầu tư phổ biến và giữ vai trò quan trọng trong nền kinh
tế. Nó đóng vai trò như là kênh lưu thông vốn cho nền kinh tế, cung cấp môi trường
đầu tư cho công chúng, cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán, đánh
giá được giá trị của doanh nghiệp và nền kinh tế, tạo môi trường giúp Chính phủ
uê
́
thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Do đó, việc phát triển kinh tế phải đi đôi với
́H
việc phát triển thị trường chứng khoán. Tuy thị trường chứng khoán Việt Nam đã có
nhiều bước tiến vượt bậc cũng như ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền
tê
kinh tế nhưng vẫn còn tồn tại không ít rủi ro.
h
in
Mối quan tâm lớn nhất của bất kỳ ai khi tham gia thị trường chứng khoán
chính là mối quan hệ giữa “lợi nhuận và rủi ro”. Thị trường chứng khoán là một
̣c K
kênh đầu tư tồn tại rất nhiều lợi nhuận cũng như rủi ro. Một trong những rủi ro đó
là: rủi ro về thông tin, rủi ro về hoạt động của doanh nghiệp đầu tư, rủi ro về tâm
ho
lý,…Trên thực tế, có rất nhiều nhà đầu tư đầu tư vào chứng khoán một cách thông
ại
minh, biết cách hài hòa giữa rủi ro và lợi nhuận, biết cách phòng tránh rủi ro để có
Đ
thể đem lại phần lợi nhuận lớn cho mình. Bên cạnh đó, cũng có kha khá nhà đầu tư
đầu tư một cách cảm tính, không tính toán, vận dụng có lý thuyết đầu tư tài chính
̀n g
Vì vậy, để có thể đầu tư chứng khoán một cách có hiệu quả, chúng ta nên áp
Tr
dụng phương pháp định tính hay định lượng để có thể dự kiến được rủi ro, định
hướng được tương lai mà chứng khoán mang lại. Chính lẽ đó, việc xem xét ứng
dụng lý thuyết mô hình đầu tư tài chính nào vào thị trường chứng khoán Việt Nam
hiện nay sao cho phù hợp nhất là điều hết sức quan trọng và cần thiết. Một trong
những mô hình đầu tư tài chính hiện tại phù hợp, đơn giản nhất giải thích được mối
quan hệ lợi nhuận – rủi ro đó là mô hình định giá tài sản vốn – CAPM. Từ việc
tham khảo ứng dụng mô hình này sẽ giúp nhà đầu tư nói riêng cũng như thị trường
1
chứng khoán Việt Nam nói chung thêm một bước ngoặt phát triển bền vững, ổn
định và hiệu quả hơn.
Trên thực tế đã có nhiều nghiên cứu kiểm định việc ứng dụng những mô hình
đầu tư tài chính hiện đại vào thị trường chứng khoán. Các nghiên cứu này đã cho ra
những kết quả có ý nghĩa thiết thực. Điều đó càng khẳng định tính đúng đắn, thực
nghiệm của các mô hình này.
Nhận thức được tầm quan trọng đó nên em đã quyết định chọn đề tài “Kiểm
uê
́
định mô hình tài sản vốn - CAPM trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để làm
khóa luận lần này.
́H
2. Mục tiêu nghiên cứu
tê
- Mục tiêu chung:
h
Kiểm định sự phù hợp của mô hình định giá tài sản vốn – CAPM trên thị
in
trường chứng khoán Việt Nam.
̣c K
khoán Việt Nam giai đoạn tháng 7/2012 đến tháng 7/2018;
Đ
- Đối tượng nghiên cứu: Mô hình định giá tài sản vốn - CAPM với các nhân tố:
Hệ số Beta của doanh nghiệp, tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu, lợi nhuận phi rủi
Tr
2
Khóa luận sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp sử dụng các thông tin sẵn có, quan sát, tìm kiếm. Tìm kiếm và
sử dụng các bài khóa luận đã được thực hiện về đề tài liên quan để tìm hiểu
thêm cách làm và các phương pháp nghiên cứu được thực hiện, từ đó, rút ra
các nội dung cần lưu ý khi thực hiện đề tài.
- Thu thập thông tin và số liệu từ các trang web: http://www.cafef.vn,
uê
́
https://www.investing.com/, https://vietstock.vn/,... Và trên các tạp chí, sách
báo, các bài nghiên cứu khoa học, từ đó hệ thống lại một cách có chọn lọc.
́H
- Phương pháp đối chứng, đối chiểu, nhập số liệu. Sau khi tìm kiếm và thu
tê
thập được các số liệu cần thiết, tiến hành đối chiếu so sánh sự đúng sai để kết
h
quả của nghiên cứu được chính xác nhất.
in
Phương pháp xử lý số liệu:
̣c K
- Phương pháp phân tích tỷ lệ: Là phương pháp rút ra các phân tích liên quan
ho
sau khi tính toán các tỷ lệ trong bài nghiên cứu: Lãi suất phi rủi ro, Lãi suất
thị trường, Tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu,…
ại
- Phương pháp mô tả các biến số, phân tích sự khác biệt, mối liên quan giữa
Đ
các biến số. Được dùng để rút ra nhận xét sau khi có kết quả chạy mô hình từ
phần mềm EVIEWS.
̀n g
- Phương pháp tổng hợp và so sánh với những số liệu thực tế, các bảng biểu
ươ
Phương pháp phân tích hồi quy đa biến, sử dụng các kiểm định White – test,
Dickey – Fuller (ADF),… thông qua sử dụng các phần mềm Eviews, Excel để
xử lý số liệu
3
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam và mô hình
định giá tài sản vốn – CAPM
Chương 2: Kiểm định mô hình CAPM trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
Chương 3: Thảo luận kết quả và hàm ý chính sách
uê
́
́H
tê
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
4
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM VÀ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN – CAPM
1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam
1.1.1. Khái niệm về thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán (TTCK) là yếu tố cơ bản của nền kinh tế hiện đại.
Đến nay, hầu hết quốc gia có nền kinh tế phát triển đều có TTCK. TTCK đã trở
uê
́
thành một định chế tài chính không thể thiếu được trong đời sống kinh tế của những
́H
nước theo cơ chế thị trường. (Nguồn: Lê Hoàng Nga (2011), Thị trường chứng
tê
khoán, Nhà xuất bản Tài chính, trang 7)
Thị trường chứng khoán là nơi giao dịch mua bán chứng khoán. Nghĩa là ở
h
in
đâu có giao dịch mua bán chứng khoán thì đó là hoạt động của thị trường chứng
khoán. Tuy nhiên, đó có thể là thị trường chứng khoán có tổ chức hoặc không có tổ
̣c K
chức, tập trung hay không tập trung. (Nguồn: Lê Văn Tề (2007), Thị trường chứng
ho
khoán tại Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê, trang 139)
Đặc điểm cơ bản của thị trường chứng khoán là thị trường tự do, tự do nhất
ại
trong các loại thị trường. Ở thị trường chứng khoán không có sự độc đoán, can thiệp
Đ
của Chính phủ cũng như cưỡng ép về giá. Giá mua bán hoàn toàn do quan hệ cung
và cầu trên thị trường quyết định. (Nguồn: Lê Văn Tề (2007), Thị trường chứng
̀n g
khoán tại Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê, trang 139)
ươ
Tr
5
các doanh nghiệp được phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc
đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ
đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm;
- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: TTCK cung cấp cho công chúng
một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại
chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho
phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu
uê
́
và sở thích của mình;
́H
- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: Nhờ có TTCK mà các NĐT có thể
chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán
tê
khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của
h
chứng khoán đối với NĐT. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn
in
đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của
̣c K
các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao;
- Tạo mô trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô: Các chỉ
ho
báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính xác.
Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế tăng
ại
trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy dấu hiệu tiêu cực của nền kinh
Đ
tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan
g
trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK,
̀n
ươ
Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm
hụt ngân sách và hạn chế lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số
Tr
chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự
phát triển cân đối của nền kinh tế.
1.1.3. Rủi ro khi tham giao vào thị trường chứng khoán
Rủi ro chia ra làm 2 loại: Rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống.
Thứ nhất, rủi ro hệ thống hay còn gọi là rủi ro thị trường được đo lường bằng
hệ số beta (β). Là loại rủi ro chịu tác động của điều kiện kinh tế vĩ mô và tác động
6
đến hầu hết hoặc toàn bộ các loại tài sản. Đây là rủi ro biến động lợi nhuận của
chứng khoán hay của danh mục đầu tư do sự thay đổi lợi nhuận trên thị trường nói
chung, gây ra bởi các yếu tố nằm ngoài công ty và công ty không thể kiểm soát
được như tình hình nền kinh tế, cải tổ chính sách thuế, thay đổi tình hình năng
lượng thế giới, chiến tranh, các sự kiện kinh tế chính trị,... Nó chính là phần rủi ro
chung cho tất cả các loại chứng khoán và do đó không thể phân tán thông qua đa
dạng hóa danh mục đầu tư. Bao gồm:
- Rủi ro thị trường là sự biến động giá chứng khoán do phản ứng của các nhà
uê
́
đầu tư. Giá chứng khoán có thể giao động mạnh trong một khoảng thời gian ngắn
́H
mặc dù thu nhập của doanh nghiệp vẫn không thay đổi. Rủi ro thị trường xuất hiện
khi có những phản ứng của các nhà đầu tư trước các sự kiện có thể là hữu hình hoặc
tê
vô hình như các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội;
h
Rủi ro lãi suất là sự bất ổn của giá chứng khoán do tác động của lãi suất. Khi
- in
đầu tư vào các chứng khoán có thu nhập cố định, nếu lãi suất thị trường tăng lên, cơ
̣c K
hội đầu tư vào các tài sản có mức lợi tức cao hơn sẽ mất đi. Mặt khác, thời hạn của
các tài sản đầu tư càng lớn, ảnh hưởng của lãi suất tới giá thị trường của nó sẽ càng
ho
lớn, mức độ tổn thất giá trị của chủ đầu tư sẽ càng cao;
Rủi ro sức mua là sự thay đổi giá trị thực của chứng khoán do sự thay đổi sức
ại
-
mua của đồng tiền, hay còn gọi là tác động của lạm phát. Nếu lạm phát vượt qua tỷ
Đ
lệ lạm phát dự tính, giá trị thực của đồng tiền sẽ bị giảm và làm cho giá trị thực của
g
- Rủi ro chính trị là là sự biến động giá chứng khoán do tác động bởi bất ổn
chính trị.
Tr
Thứ hai, rủi ro phi hệ thống. Là loại rủi ro chỉ tác động đến 1 tài sản hoặc 1
nhóm tài sản, loại rủi ro này thường liên quan đến điều kiện của nhà phát hành. Là
rủi ro xảy ra đối với một công ty hay một ngành kinh doanh nào đó, nó độc lập với
các yếu tố như tình hình kinh tế, chính trị hay những yếu tố mang tính chất hệ thống
có ảnh hưởng đến toàn bộ các chứng khoán có trên thị trường. Rủi ro phi hệ thống
chỉ ảnh hưởng đến một công ty hay một ngành nào đó, do đó có thể giảm thiểu bằng
7
chiến lược đầu tư đa dạng hoá, tức là đầu tư vào nhiều tài sản hay nhiều cơ hội đầu
tư khác nhau. Bao gồm:
- Rủi ro kinh doanh là sự biến động giá chứng khoán do những thay đổi trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (tác động từ bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp);
- Rủi ro tài chính là sự biến động giá chứng khoán liên quan đến sử dụng đòn
bẩy tài chính;
- Rủi ro phá sản: có thể loại bỏ thông qua đa dạng hóa danh mục đầu tư.
uê
́
1.2. Khái quát biến động của chỉ số VnIndex và sự phát triển của thị trường
́H
chứng khoán Việt Nam trong những năm qua
TTCK Việt Nam chính thức đi vào hoạt động vào năm 2000, gần 20 năm hoạt
tê
động đã không ngừng hoàn thiện và phát triển. Lúc thành lập cho đến hiện nay,
h
TTCK đã trải qua nhiều biến động, có lúc thăng hoa cũng có lúc lao dốc. Để hiểu rõ
in
hơn về TTCK Việt Nam qua các giai đoạn cũng như sự biến động của 196 mã cổ
̣c K
phiếu được chọn từ HOSE chúng ta cần nghiên cứu biến động của chỉ số VnIndex -
chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại
ho
HOSE.
ại
trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh vào ngày 20/7/2000 và phiên
g
giao dịch đầu tiên được tổ chức vào ngày 28/7/2000 chỉ với 2 mã cổ phiếu là REE
̀n
ươ
(Công ty cổ phần cơ điện lạnh REE) và SAM (Công ty cổ phần SAM Holdings).
Chỉ số VnIndex ở thời điểm này ở mức 100 điểm.
Tr
Đến năm 2001, đặc biệt vào cuối tháng 7/2001 chỉ số VnIndex tăng đột biến từ
100 điểm lên 571 điểm, tức là tăng gấp 5,7 lần so với thời điểm tháng 7/2000.
Từ năm 2001 đến 2003, chỉ số VnIndex giảm dần đều từ 571 điểm xuống còn
130 điểm, tức là giảm khoảng 4,39 lần so với năm 2001.
Từ 2004 đến 2005, chỉ số VnIndex có xu hướng cải thiện hơn, từ mốc 200
điểm lên quanh mốc 300 điểm.
8
Trong 5 năm đầu, chỉ số VnIndex lúc cao nhất là 300 điểm, lúc thấp nhất
xuống chỉ còn 130 điểm. Lý do bởi ít hàng hóa, các doanh nghiệp niêm yết cũng
nhỏ, không nổi tiếng, không hấp dẫn các nhà đầu tư trong nước. Ngày 8/3/2005
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội chính thức đi vào hoạt động. Giai đoạn
tỉnh ngủ dần xuất hiện từ năm 2005 khi tỷ lệ nắm giữ NĐT nước ngoài nâng từ 30%
lên 49%.
Tóm lại, giai đoạn 2000 – 2005 được ví von như giai đoạn chập chững biết đi
của thị trường chứng khoán Việt Nam.
uê
́
Chỉ số VnIndex
́H
600
tê
500
400
300
h
200 in
100
0
̣c K
7/28/2000 7/28/2001 7/28/2002 7/28/2003 7/28/2004 7/28/2005
Chỉ số VnIndex
ho
(Nguồn: cophieu68.com)
Đ
1400
ươ
1200
1000
800
Tr
600
400
200
0
1/3/2006 1/3/2007 1/3/2008 1/3/2009 1/3/2010 1/3/2011
Chỉ số VnIndex
9
(Nguồn: cophieu68.com)
Năm 2006 được coi là mốc thời gian phát triển đột phá của thị trường chứng
khoán Việt Nam với hoạt động giao dịch sôi động của 3 sàn: Sở giao dịch chứng
khoán TP. Hồ Chí Minh, Trung tâm giao dịch Hà Nội và thị trường OTC. Cũng
chính thời gian này, kỷ lục mới của chỉ số VnIndex được lập ra, đạt 751,77 điểm
vào cuối 2006. So với đầu năm thì chỉ số VnIndex tăng trưởng đến 146%, một con
số đáng nể.
uê
́
Vào ngày 1/1/2007, Luật Chứng khoán chính thức có hiệu lực, sự kiện này đã
góp phần thúc đẩy thị trường phát triển và tăng khả năng hội nhập vào thị trường tài
́H
chính quốc tế. Chỉ số VnIndex tiếp tục trên đà tăng trưởng cao, đạt mức đỉnh điểm
tê
là 1.170,67 điểm. Tăng hơn 1000 điểm so với thời điểm năm 2000, và tăng 865,39
h
điểm so với thời điểm đầu năm 2005. Năm 2007, được coi như là năm thăng hoa
in
nhất của lịch sử 8 năm hoạt động của TTCK Việt Nam.
̣c K
Do hệ lụy của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu nên đã
có ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế nước ta. Nhìn vào biểu đồ, thấy được thị
ho
trường chứng khoán có sự sụt giảm mạnh thông qua chỉ số VnIndex. Cụ thể, từ mốc
đỉnh 1.170,67 của năm 2007 xuống còn 284,06 điểm (11/12/2008).
ại
Đ
Năm 2009, dưới sự ảnh hưởng sâu rộng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
và chính sách tiền tệ thắt chặt của Chính phủ nhưng TTCK vẫn có những bước phát
g
triển đáng kể. Cụ thể, từ ngày 2/1/2009 đến hết 22/10/2009 thì VnIndex đã tăng
̀n
ươ
306,87 điểm, từ 312,18 lên 619,05 tương đương tăng 1,98 lần. Đây cũng là năm đầu
tiên TTCK Việt Nam bắt đầu có sự liên hệ chặt chẽvới TTCK thế giới, là một tín
Tr
hiệu tích cực vì nó cho thấy TTCK và kinh tế Việt Nam bước đầu trở thành một bộ
phận của nền kinh tế thế giới chứ không còn là một thị trường độc lập nữa.
Giai đoạn 2010 – 2011 là giai đoạn thăng trầm của chứng khoán Việt Nam. Chỉ số
VnIndex có quanh quẩn ở mốc 300 – 500 điểm.
Năm 2010, dưới tác động từ Thông tư 13 của NHNN, cộng hưởng với ảnh
hưởng của cuộc khủng nợ công Châu Âu cùng chính sách tiền tệ thắt chặt nên thị
10
trường bắt đầu rơi vào giai đoạn không ổn định. Chỉ số VnIndex từ đó cũng xê dịch
bất thường. Từ mức điểm 530,68 vào ngày 7/1/2010 chỉ số VnIndex rớt xuống
471,85 điểm vào ngày 22/1/2010. Chỉ sau 15 ngày vào đầu năm 2010, chỉ số này là
giảm đến 58,83 điểm. Nhưng sau đó, đến 6/5/2010 VnIndex lại đạt mức đỉnh điểm
vào năm 2010, đạt 574,02 điểm. Tuy nhiên, chỉ sau nửa năm, vào ngày 22/11/2010
chỉ số này lại giảm sâu, ở mức thấp nhất của năm 2010, đạt 420,02 điểm, tức là
giảm 154 điểm so với thời điểm hoàng kim nhất của 2010, tương ứng giảm 33,66%.
Năm 2011, dưới sự ảnh hưởng của lạm phát, hệ thống ngân hàng gặp khó khăn
uê
́
(thanh khoản thấp, tiền gửi tiết kiệm trở thành kênh đầu tư hấp dẫn với lãi suất tiền
́H
gửi 18 – 20%, lãi suất vay vốn trong năm có lúc lên đến 22 – 25%,…), lợi nhuận
tê
của công ty giảm (đặc biệt là các công ty về bất động sản),… Chính những nguyên
nhân đó dẫn đến VnIndex lao dốc. Cụ thể, vào 9/2/2011 chỉ số VnIndex là 522,49
h
in
điểm (cao nhất 2011), nhưng đến cuối năm (27/12/2011) chỉ số này chỉ còn 346,48
̣c K
điểm (thấp nhất 2011), tức là giảm 176,01 điểm, tương ứng giảm 50,8% so với thời
điểm 9/2/2011.
ho
Chỉ số VnIndex
Đ
1400
1200
g
1000
̀n
ươ
800
600
Tr
400
200
0
1/3/2012 1/3/2013 1/3/2014 1/3/2015 1/3/2016 1/3/2017 1/3/2018
Chỉ số VnIndex
Biểu đồ 2.3. Chỉ số VnIndex trong giai đoạn 2012-Quý 3 năm 2018
(Nguồn: cophieu68.com)
11
Mọi thứ không hẳn tốt đẹp, nhưng TTCK Việt Nam năm 2012 vẫn có những
đợt sóng đầy bất ngờ. Dưới sự ra đời của chỉ số VN30, việc giảm lãi suất từ
14%/năm xuống còn 9%/năm hay việc Thủ tướng Chính phủ ký ban hành 3 văn bản
thúc đẩy hoạt động và tăng cường quản lý TTCK Việt Nam. Nhờ đó, kết thúc năm
2012, VnIndex đã tăng 17.7% so với cuối năm 2011 đứng tại 413.73 điểm.
Trong năm 2013, mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao và hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn khó khăn nhưng kinh tế vĩ mô đã có những
bước ổn định, các giải pháp vĩ mô đã dần phát huy tác dụng. Lạm phát được kiềm
uê
́
chế, chỉ số sản xuất công nghiệp đã tăng 5,6% so với cùng kỳ năm ngoái, cán cân
́H
thanh toán được cải thiện, mặt bằng lãi suất có chiều hướng giảm dần, thị trường
tê
ngoại hối trong xu thế ổn định, dự trữ ngoại tệ tăng, vốn FDI tăng 54,2% so với
cùng kỳ năm ngoái... Trên TTCK, các giải pháp như giảm thuế với chuyển nhượng
h
in
chứng khoán, kéo dài thời gian giao dịch, áp dụng lệnh thị trường, nới biên độ giao
̣c K
dịch,…Do vậy, TTCK Việt Nam năm 2013 đã có những diễn biến và kết quả khả
quan. Chỉ số VnIndex tăng gần 23% so với cuối năm 2012. TTCK Việt Nam được
ho
đánh giá là 1 trong những nước có mức độ phục hồi mạnh nhất trên thế giới. Mức
vốn hóa vào khoảng 964.000 tỷ đồng (tăng 199.000 tỷ đồng so với cuối năm 2012),
ại
Năm 2014 là năm thị trường chứng khoán chịu nhiều các tác động từ những
g
yếu tố bên ngoài, mà tiêu biểu nhất là sự kiện biển Đông và những đột biến của giá
̀n
dầu thế giới.Thị trường lần đầu tiên phải đối diện với những rủi ro như vậy. "Sự
ươ
kiện biển Đông" bắt đầu tác động đến thị trường từ cuối tháng 4, đúng vào giai đoạn
Tr
điều chỉnh sau chu kỳ tăng trưởng tốt 3 tháng đầu năm. Chỉ trong vòng 7 phiên,
VnIndex đã sụt giảm hơn 11%. Đây là những phiên sụt giảm liên tục cấp kỳ mạnh
nhất kể từ tháng 8/2012. Sự kiện giá dầu thế giới giảm chủ yếu tác động đến thị
trường thông qua quá trình định giá lại triển vọng của các cổ phiếu dầu khí và ảnh
hưởng từ quy mô vốn hóa rất lớn của các cổ phiếu này. VnIndex chỉ trong 15 phiên
cuối tháng 11 và đầu tháng 12 đã sụt giảm 27,8%. Trong đó những cổ phiếu tiêu
biểu như GAS sụt giảm tới 30,4%, PVD giảm 27,8%, PVS giảm 32,6%...
12
Từ tháng 1/2015 đến 05/03/2015 VnIndex tăng mạnh từ 526 điểm và đạt đỉnh
tại 602 điểm. Kì vọng lạc quan về tình hình kinh tế vĩ mô kích thích tăng trưởng
kinh tế như hiệp định TPP, FTA, Nới “room” cho Nhà đầu tư nước ngoài (“room”
được hiểu là khối lượng chứng khoán mà Nhà đầu tư nước ngoài được phép mua).
Từ 05/03 đến 18/05/2015 VnIndex giảm từ 602 điểm về mức đáy tại 529 điểm ngày
18/05. Giai đoạn này khiến nhà đầu tư nhớ về sự kiện Biển Đông năm 2014. Hàng
loạt cổ phiếu giảm sâu đầu tháng 5 như GAS, PVD. Từ 18/05 đến 15/07/2015
VnIndex tăng từ 529 lên tới đỉnh 641, đây là giai đoạn tăng mạnh và cũng chính là
uê
́
con sóng lớn nhất của năm. Giai đoạn này, chính thức ký kết FTA giữa Việt Nam và
́H
Liên minh kinh tế Á Âu (29/05), nhóm cổ phiếu dệt may (TCM, TNG, GMC...),
thủy sản (VHC, HVG...)…tăng giá khá mạnh.Bên cạnh đó, giai đoạn này nhóm cổ
tê
phiếu ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm cũng tăng giá mạnh và đóng vai trò
h
“dẫn sóng”. Trong thời gian này, HCM tăng 62%, VCB tăng 48%, BID tăng 56%,
in
BVH tăng 109%.Từ 15/07 đến 25/08/2015 VnIndex quay đầu giảm điểm từ 641 về
̣c K
đáy 511, giai đoạn này dòng ngân hàng và bảo hiểm đạt đỉnh và chấm dứt xu hướng
tăng giá. Bên cạnh đó, ngày 11/8, Trung Quốc đã chính thức tuyên bố phá giá nhân
ho
dân tệ 1,9%, chỉ trong vòng 3 ngày, đồng NDT đã giảm 4,6 % so với đồng USD,
buộc Việt Nam phải điều chỉnh tỷ giá mạnh, nới tỷ giá tăng 2 lần và nới rộng biên
ại
độ, đưa mức tăng tối đa VND lên +5% đã ảnh hưởng khá lớn đến tâm lý thị
Đ
trường.Từ 25/08 đến 4/11/2015, VnIndex trở lại xu hướng tăng điểm từ đáy 511 lên
g
đỉnh 617. Thông tin Nghị định 60 không giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước
̀n
ươ
ngoài ở đầu tháng 9 và việc Việt Nam cùng 11 đối tác đã kết thúc đàm phán Hiệp
định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào ngày 5/10/2015 đã ảnh hưởng tích
Tr
cực đến thị trường. TPP có thể giúp GDP Việt Nam tăng thêm 23,5 tỷ USD vào
năm 2020 và 33,5 tỷ USD vào năm 2025.Bên cạnh đó, sự kiện SCIC quyết định
thoái vốn khỏi 10 "ông lớn" được công bố vào ngày 14/10 cũng đã khiến các cổ
phiếu VNM, FPT, NTP, BMP…tăng giá tích cực.
TTCK Việt Nam năm 2016 chứng kiến những cú sốc bất ngờ từ bên ngoài có
tác động mạnh mẽ chưa từng thấy. Đó là các sự kiện rất ít nhà đầu tư nghĩ tới khả
13
năng xảy ra, như: sự kiện thị trường chứng khoán Trung Quốc ngắt giao dịch ngày
1/4, sự kiện Anh rời khỏi EU (Brexit) ngày 24/6, kết quả bầu cử Tổng thống Mỹ
ngày 9/11. Hầu hết các sự kiện này đều tác động mạnh đến thị trường chứng khoán
Việt Nam và dẫn đến hoạt động bán tháo, dù chỉ là những biến động từ bên ngoài.
Ngày 24/6, VnIndex có lúc đã sụt giảm 5,47%, ngày 9/11 giảm sâu nhất 3%, đạt
597,68 điểm. Tuy nhiên do nền tảng của thị trường vẫn tốt nên đã phục hồi ngay vài
ngày hôm sau (27/6) chỉ số VnIndex đã tăng lên 608,26 điểm. Đến 6/10/2016
VnIndex chạm ngưỡng 2016 với 687,32 điểm. Và tiếp tục duy trì trên ngưỡng 600
uê
́
– 700 điểm cho đến cuối năm.
́H
Năm 2017 đã chứng kiến mức tăng trưởng ngoạn mục của TTCK Việt Nam.
tê
Kết thúc phiên giao dịch 27/12, chỉ số VnIndex leo lên 968,46 điểm – tiến sát 975
điểm đạt được trong phiên giao dịch ngày 05/12, cũng là con số cao nhất đạt được
h
in
trong vòng 10 năm qua. So với thời điểm đầu năm, VnIndex đã tăng 46% và trở
̣c K
thành một trong ba TTCK tăng trưởng tốt nhất Thế giới trong năm 2017. Cùng với
sự bứt phá về chỉ số, thanh khoản thị trường cũng được cải thiện đáng kể. Nếu như
ho
trước đây, những phiên giao dịch 5.000 tỷ đồng là điều rất hiếm gặp trên TTCK
Việt Nam thì trong năm 2017, những phiên giao dịch 6.000 tỷ, thậm chí 7.000 tỷ
ại
đồng đã trở nên khá quen thuộc và nhà đầu tư không còn bất ngờ về những phiên
Đ
bùng nổ thanh khoản như vậy.Trong năm 2017, hàng loạt những doanh nghiệp vốn
hóa lớn đồng loạt “đổ bộ” lên TTCK Việt Nam, có thể kể tới như Petrolimex,
̀n g
Vietnam Airlines, Vietjet Air, Vincom Retail, VPBank, VIB, Kido Foods, Lộc Trời
ươ
Group, Pymepharco,…Với sự hiện diện của nhiều tên tuổi lớn, vốn hóa TTCK Việt
Nam tính tới hết năm 2017 lên tới 150 tỷ USD, tương đương 68% GDP. Diễn biến
Tr
TTCK Việt Nam trong năm 2017 chỉ có thể tóm gọn là “ngoài sức tưởng tượng” với
mức tăng gần 50% của chỉ số VnIndex.
Tiếp nối thành công của 2017, từ đầu năm 2018 đến hết quý 2/2018 chỉ số
VnIndex vẫn ở ngưỡng cao, trong khoảng hơn 900 – trên 1000 điểm. Đặc biệt trong
giai đoạn này, vào 9/4/2018 VnIndex đạt mức đỉnh 1197,44 điểm; tăng 213,2 điểm
so với thời điểm 2/1/2018, tương ứng tăng 21,66%. Vào quý 3/2018, chỉ số
14
VnIndex vẫn ở mức điểm cao, dao động trong khoảng 900 – 950 điểm, và tăng dần
vào cuối quý. Cụ thể cuối quý này chỉ số VnIndex đạt 1015,4 điểm.
1.3. Giới thiệu về mô hình định giá tài sản vốn – CAPM
1.3.1. Tổng quan mô hình CAPM
Mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset princing model – CAPM) là mô
hình mô tả mối quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro. Trong mô hình này, lợi
nhuận kỳ vọng bằng lợi nhuận phi rủi ro (risk – free) cộng với một khoản bù đắp rủi
ro dựa trên cơ sở rủi ro toàn hệ thống của chứng khoán đó. Còn rủi ro không hệ
uê
́
thống không được xem xét trong mô hình này, do nhà đầu tư có thể xây dựng danh
́H
mục đầu tư đa dạng hóa để loại bỏ loại rủi ro này.
Mô hình CAPM do 3 nhà kinh tế William Sharpe (1964), John Lintner (1965),
tê
Jack Treynor (1961) phát triển từ những năm 1960 và đã được ứng dụng từ đó đến
h
nay. CAPM được xây dựng trên nền tảng nghiên cứu trước đó của Harry Markowitz
in
về lý thuyết đa dạng hóa và danh mục đầu tư hiện đại giới thiệu về rủi ro hệ thống
̣c K
nhưng mô hình CAPM là mô hình đơn giản về mặt khái niệm và có khả năng ứng
dụng sát thực với thực tiễn. Bởi lẻ, mô hình này chỉ sử dụng duy nhất một nhân tố
ại
thị trường là nhân tố beta (β), như là nhân tố tổng thể để so sánh giữa một danh mục
Đ
Cũng giống như bất kỳ mô hình nào khác, mô hình này dựa trên những giả
̀n
ươ
định nhằm đơn giản hóa hiện thực, nhưng nó vẫn cho phép chúng ta rút ra những
ứng dụng hữu ích. Đấy là sự đánh đổi giữa tính chất đơn giản và tính chất hiện thực
Tr
15
Mô hình luôn bắt đầu những giả định cần thiết. Những giả định có tác dụng
làm đơn giản hóa vấn đề nghiên cứu nhưng vẫn đảm bảo không thay đổi tính chất
của vấn đề. Trong mô hình CAPM, chúng ta lưu ý có những giả định sau:
Những giả định về hành vi của nhà đầu tư:
uê
́
(3) Các NĐT đồng nhất với nhau trong dự tính về lợi suất của các tài sản.
́H
Những giả định về thị trường và các tài sản trên thị trường:
tê
(1) Các tài sản trên thị trường với số lượng cố định trong thời gian chúng ta xem
h
xét và các tài sản có thể chia nhỏ tùy ý, tất cả các tài sản đều được giao dịch trên thị
in
trường;
̣c K
(2) Lợi suất của các tài sản là các biến ngẫu nhiên có phân phối chuẩn;
(3) Trên thị trường có tài sản phi rủi ro và các NĐT có thể vay hoặc cho vay các
ho
tài sản phi rủi ro với lãi suất phi rủi ro và số lượng không hạn chế;
(4) Các thị trường tài chính là thị trường hoàn hảo theo nghĩa sau:
ại
- Mọi thông tin liên quan đến thị trường đối với các NĐT đều có thể tiếp cận
Đ
được;
g
- Không có các hạn chế, quy định ràng buộc về khối lượng các loại tài sản
̀n
giao dịch cũng như việc bán khống các loại tài sản;
ươ
- Không có các chi phí liên quan đến việc giao dịch tài sản, không đề cập đến
Tr
Lý thuyết thị trường vốn xem xét danh mục đầu tư bao gồm tài sản phi rủi ro
và danh mục đầu tư hiệu quả M, theo định nghĩa của Markowitz. Tập hợp những sự
kết hợp của danh mục này nằm trên đường thẳng kẻ từ trục tung ở điểm có lợi
16
nhuận phi rủi ro đến điểm tiếp xúc với đường giới hạn danh mục đầu tư hiệu quả,
như được mô tả ở hình 1.1 dưới đây.
Đường thị trường vốn phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng và độ
lệch chuẩn của danh mục đầu tư gồm tài sản phi rủi ro và danh mục chứng khoán
rủi ro.
Nhìn vào hình 1.1 chúng ta thấy rằng một điểm nằm trên đường thị trường
vốn, chẳng hạn điểm A, sẽ có một điểm tương ứng nằm trên đường cong biểu diễn
uê
́
danh mục đầu tư hiệu quả. Hai điểm này có cùng mức độ rủi ro nhưng điểm nằm
trên đường thị trường vốn có lợi nhuận kỳ vọng cao hơn cho nên nhà đầu tư ngại rủi
́H
ro sẽ chọn điểm nằm trên đường thị trường vốn thay vì chọn điểm nằm trên đường
tê
danh mục đầu tư hiệu quả. Mặt khác, cùng lợi nhuận kỳ vọng như nhau một điểm
h
nằm trên đường thị trường vốn, chẳng hạn điểm B có một điểm tương ứng nằm trên
in
đường danh mục đầu tư hiệu quả. Hai điểm này có rủi ro thấp hơn điểm nằm trên
̣c K
đường danh mục đầu tư hiệu quả, cho nên nhà đầu tư chọn điểm nằm trên đường thị
trường vốn thay vì chọn điểm nằm trên đường danh mục đầu tư hiệu quả.
ho
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, 2010, Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất
bản Thống kế, trang 185 – 187)
ại
Đ
1
̀n
ươ
Trong đó:
Tr
17
uê
́
́H
1.
tê
h
1.3.3.2. in
̣c K
ho
ại
Đ
, ch ):
̀n g
ươ
Phươ
Tr
1.3.4.
18
1.3.4.1. Quan hệ giữa lợi nhuận cá biệt và lợi nhuận thị trường – đường đặc
thù chứng khoán (The Security Characteristic Line)
Đường đặc thù chứng khoán là đường mô tả mối quan hệ giữa lợi nhuận của
một chứng khoán cá biệt với lợi nhuận của danh mục đầu tư thị trường. Danh mục
đầu tư thị trường (market portfolio) là danh mục đại diện cho các cơ hội đầu tư trên
thị trường vốn. Danh mục đầu tư thị trường được lựa chọn tùy theo từng loại thị
trường. Chẳng hạn, ở Mỹ người ta chọn S&P 500 Index (S&P 500) làm thành danh
mục thị trường, trong khi ở Canada người ta chọn Toronto Stock Exchange 300
uê
́
Index (TSE 300). Ở Việt Nam, nếu có thể xem tập hợp các cơ hội đầu tư vào các
́H
công ty niêm yết như là đại diện cho tất cả các cơ hội đầu tư trên thị trường vốn thì
có thể xem tập hợp các công ty dùng làm cơ sở để tính chỉ số VnIndex là danh mục
tê
đầu tư thị trường.
h
Ví dụ dưới đây minh họa đường đặc thù chứng khoán giữa cổ phiếu của
in
Remico, Ltd so với danh mục thị trường TSE 300. Giả sử lợi nhuận của cổ phiếu
̣c K
Remico và danh mục thị trường TSE 300 ứng với bốn tình huống khác nhau tùy
theo hai dạng nền kinh tế như sau:
ho
Tình huống Nền kinh tế Lợi nhuận thị trường Lợi nhuận của Remico
Đ
Suy thoái
̀n
Trong ví dụ này ứng với hai tình huống của nền kinh tế tăng trưởng và suy
thoái lợi nhuận thị trường lần lượt là 15 và 5% nhưng lợi nhuận của Remico có thể
xảy ra bốn trường hợp 25, 15, -5 và -15%. Giả sử các xác suất xảy ra tình trạng nền
kinh tế tăng trưởng và suy thoái bằng nhau, chúng ta có:
19
B 1.2.
uê
́
2 β.
́H
tê
h
in
̣c K
ho
ại
2.
Đ
̀n g
ươ
Tr
2.
ễn Minh Kiều, 2007, Mô hình định giá tài sản vốn CAPM –
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright)
20
Hệ số β = 1,5 cho biết rằng lợi nhuận cổ phiếu cá biệt Remico biến động gấp
1,5 lần lợi nhuận thị trường, nghĩa là khi nền kinh tế tốt thì lợi nhuận cổ phiếu
Remico tăng nhanh hơn lợi nhuận thị trường nhưng khi nền kinh tế xấu thì lợi
nhuận cổ phiếu Remico giảm nhanh hơn lợi nhuận thị trường. Trong phần trước, rủi
ro được định nghĩa như là sự biến động của lợi nhuận. Ở đây β được định nghĩa là
hệ số đo lường sự biến động lợi nhuận của cổ phiếu cá biệt so với biến động lợi
nhuận của danh mục đầu tư thị trường. Cho nên, β có thể được xem như là hệ số đo
lường rủi ro của chứng khoán.
uê
́
Hệ số β = 1 có nghĩa là hệ số đo lường sự biến động lợi nhuận của danh mục
́H
đầu tư thị trường so với chính nó. Do đó, β = 1 được định nghĩa như là hệ số β của
tê
danh mục thị trường.
h
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, 2010, Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà
in
xuất bản Thống kế, trang 175-177)
̣c K
1.3.4.2. Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận – đường thị trường chứng khoán
(Security Market Line – SML)
ho
Một trong những giả định của mô hình CAPM chính là nhà đầu tư là người
ngại rủi ro. Nên, nếu không có gì bù đắp rủi ro họ sẽ đầu tư vào tài sản phi rủi ro để
ại
được hưởng lợi nhuận phi rủi ro là . Bây giờ, nếu chúng ta muốn nhà đầu tư bỏ
Đ
tiền vào danh mục thị trường có mức độ rủi ro lớn hơn tài sản phi rủi ro, chúng ra
g
phải bù đắp cho họ phần bù rủi ro bằng chênh lệch giữa lợi nhuận danh mục thị
̀n
ươ
trường và lợi nhuận phi rủi ro. Khi đó họ kỳ vọng có được lợi nhuận là
. Thực tế cho thấy rằng, nhà đầu tư không thể đầu tư vào danh mục thị
Tr
trường mà họ đầu tư vào một tài sản cá biệt i nào đó. Khi ấy họ kỳ vọng thu được tỷ
suất lợi nhuận là . Tài sản cá biệt i này có thể rủi ro cao hơn, bằng hoặc thấp hơn
rủi ro của danh mục thị trường, do đó, phần bù rủi ro cần được điều
chỉnh tăng lên hoặc giảm xuống tương ứng bằng cách nhân với hệ số β. Βeta là hệ
số đo lường mức độ rủi ro giữa tài sản cá biệt với rủi ro thị trường. Beta bằng 0 nếu
21
tài sản đầu tư là tài sản phi rủi ro. Beta bằng 1 nếu tài sản đầu tư có cùng mức độ rủi
ro với rủi ro thị trường.
Từ đó, chúng ta có phương trình (4) biểu diễn mối quan hệ giữa rủi ro và lợi
nhuận như sau:
4
Trong đó:
: Lợi nhuận kỳ vọng của tài sản i;
: Lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư;
uê
́
: Lợi nhuận phi rủi ro;
́H
: Hệ số đo lường rủi ro của hệ thống trái phiếu;
tê
: Phần bù rủi ro của thị trường;
: Phần bù rủi ro của tài sản i.
Theo phương trình (4), lợi nhuận kỳ vọng của tài sản i (
in luôn đồng biến với
̣c K
mức độ rủi ro . Do đó, cổ phiếu có β càng lớn thì rủi ro càng cao, từ đó đòi hỏi lợi
nhuận cao để bù đắp rủi ro đó.
ho
Về mặt hình học, mối quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng của tài sản i và hệ số rủi
ro β được biểu diễn bằng đường thẳng có tên gọi là đường thị trường chứng khoán
ại
SML. Tức là khi phương trình trên được biểu diễn trên hệ trục tọa độ ( , ,
Đ
đường biểu diễn sẽ được gọi là đường thị trường chứng khoán (SML). Phương trình
g
biểu diễn đường thị trường chứng khoán (SML) cũng chính là nội dung mô hình
̀n
định giá tài sản vốn (CAPM). SML phản ánh những giá trị kỳ vọng lợi nhuận được
ươ
yêu cầu trên thị trường tương ứng với mức độ rủi ro hệ thống. Trên đồ thị, trục
Tr
hoành là mức độ rủi ro được đo bằng hệ số β, trục tung là mức lợi nhuận kỳ vọng
của tài sản i, đường thị trường chứng khoán cắt trục tung tại tung độ bằng lợi
nhuận phi rủi ro và có hệ số góc . Sự lựa chọn giữa rủi ro và lãi suất
được xác định dễ dàng trên đường SML.
Độ dốc của đường SML thể hiện mức độ e ngại rủi ro trong nền kinh tế: Mức
độ e ngại rủi ro càng lớn thì đường SML có độ dốc càng lớn, mức bù rủi ro đối với
22
– 181)
sau:
uê
́
́H
tê
:T
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
3 β
Tr
ễn Minh Kiều, 2007, Mô hình định giá tài sản vốn CAPM –
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright)
1.3.4.3.
23
của một tài sản bất kỳ với độ biến động lợi nhuận của danh mục đầu tư thị trường.
Cho nên, β có thể được xem như hệ số đo lường rủi ro của bất kỳ tài sản nào.
Trên thực tế, đã có nhiều nhà đầu tư sử dụng mô hình hồi quy dựa trên số liệu
lịch sử để ước lượng β. Nhất là ở các nước có thị trường tài chính phát triển có một
số công ty chuyên xác định và cung cấp thông tin về hệ số β. Và có những tham số
mà nhà đầu tư chứng khoán luôn xem xét trước khi quyết định đặt tài sản của mình
vào một loại chứng khoán nào đó.
uê
́
Theo đó, quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng của một tài sản bất kỳ và hệ số rủi ro
β của nó là quan hệ tuyến tính được diễn tả bằng đường SML có hệ số góc là
́H
.
tê
Từ công thức (4), ta rút ra được:
h
in
- Beta bằng 0: Lợi nhuận kỳ vọng của tài sản có beta bằng 0 chính là lợi nhuận phi
rủi ro (
̣c K
.
- Beta bằng 1: Lợi nhuận kỳ vọng của tài sản có beta bằng 0 chính là lợi nhuận danh
ho
Một số học giả khi áp dụng mô hình CAPM đã phát hiện ra một số điểm bất
thường khiến CAPM không còn đúng như trường hợp bình thường. Những điểm bất
g
- Ảnh hưởng của quy mô công ty – Người ta phát hiện rằng cổ phiếu của công
ty có giá trị thị trường thường nhỏ (market capitalization = price per share x number
Tr
of share) đem lại lợi nhuận cao hơn cổ phiếu của công ty có giá trị thị trường lớn,
nếu những yếu tố khác như nhau;
- Ảnh hưởng của tỷ số PE và MB – Người ta cũng thấy rằng cổ phiếu của
những công ty có tỷ số PE (price/ earning ratio) và tỷ số MB (market – to – book
value ratio) thấp đem lại lợi nhuận cao hơn cổ phiếu của những công ty có tỷ số PE
và MB cao;
24
- Ảnh hưởng tháng Giêng – Những người nào nắm giữ cổ phiếu trong khoảng
thời gian từ tháng 12 đến tháng 1 thường có lợi nhuận cao hơn so với những tháng
khác. Tuy vậy, người ta cũng lưu ý mặc dù ảnh hưởng tháng Giêng được tìm thấy
trong nhiều năm nhưng không phải năm nào cũng xảy ra.
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều (2010), Tài chính Doanh nghiệp căn bản, Nhà
xuất bản Thống kê, trang 183)
uê
́
Mô hình CAPM:
́H
→ 6
tê
Mô hình hồi quy:
h
∗ 7
in
Trong đó:
̣c K
: Lợi nhuận kỳ vọng của tài sản i khi loại bỏ lợi nhuận phi
ho
: Hệ số chặn;
ại
Trong mô hình trên, ta cần tính toán các biến số và với là tỷ suất sinh
ươ
lợi của cổ phiếu i, là lợi nhuận kỳ vọng của danh mục thị trường, là lợi
Tr
Thứ nhất, về tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu. Tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu được
tính toán theo tháng dựa vào giá đóng cửa các ngày cuối tháng. Nếu ngày cuối cùng
của tháng là ngày không giao dịch thì giá được lựa chọn là giá đóng cửa ngày cuối
cùng có giao dịch trong tháng. Giá cổ phiếu được lấy trên trang web Vietstock.vn.
Công thức tính toán tỷ suất sinh lợi theo tháng của từng cổ phiếu như sau:
25
8
Trong đó:
uê
́
Thứ hai, về tỷ suất sinh lợi của danh mục thị trường. Thông thường, tỷ suất
sinh lợicủa danh mục thị trường sẽ là chỉ số giá thị trường tại đó cổ phiếu đang niêm
́H
yết. Chẳng hạn, ở Anh là FTSE, ở Nhật là Nikkei, ở Mỹ là S&P500... Tương tự, các
tê
chứng khoán lựa chọn niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM nên lựa
chọn chỉ số VnIndex làm đại diện tính toán tỷ suất sinh lời của danh mục thị trường.
h
in
Chỉ số VnIndex cũng được lấy trên trang web Vietstock.vn. Cũng như tỷ suất sinh
̣c K
lợi của cổ phiếu, tỷ suất sinh lợi của danh mục thị trường được tính theo công thức
sau:
ho
9
ại
Trong đó:
Đ
Thứ ba, về lãi suất phi rủi ro. Đây là suất sinh lợi mà nhà đầu tư chắc chắn sẽ
nhận được trong giai đoạn đầu tư nhất định của mình. Có nhiều cách thức để lựa
chọn lãi suất phi rủi ro như là lãi suất tiền gửi, lãi suất trái phiếu Chính phủ,... Tuy
nhiên, trong đề tài này chọn tỷ suất sinh lợi của trái phiếu làm lãi suất phi rủi ro, tái
trực tiếp từ trang web Investing.com giai đoạn 2012 – 2018. Khi lấy lãi suất phi rủi
26
ro trên trang web này thì đơn vị của lãi suất là %/năm. Để có được lãi suất theo
tháng ta lấy số liệu thu thập được chia cho 12.
Trên thực tế, từ khi ra đời CAPM là mô hình được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm và sử dụng nó để nghiên cứu ở nhiều quốc gia. Dưới đây là một vài minh chứng
cụ thể:
Ở Ấn Độ, Mô hình CAPM và Fama & French được hai tác giả Gregory
uê
́
Connor và Sanjay Sehgal nghiên cứu với tựa đề “Kiểm định mô hình hình Fama và
́H
French ở Ấn Độ”. Bài nghiên cứu này lấy dữ liệu từ tỷ suất sinh lợi cuối tháng của
364 cổ phiếu từtháng 6/1989 đến tháng 3/1999. Kết quả là trong mô hình CAPM
tê
là 75%. Nghiên cứu này cho thấy, việc chạy mô hình hồi quy tuyến tính của mô
h
hình này có thể giải thích và dự đoán được tỷ suất sinh lợi của các chứng khoán và
in
danh mục của chứng khoán tại thị trường chứng khoán ở Ấn Độ. Với mức ý nghĩa
̣c K
này nhà đầu tư có thể cân nhắc và vận dụng hai mô hình này để việc kinh doanh
chứng khoán đầu tư hiệu quả hơn.
ho
Tại Mỹ, trong bài nghiên cứu “Kiểm định mô hình CAPM và mô hình ba nhân
ại
tố Fama French” năm 2004, tác giả Nima Billou. Với khoảng thời gian nghiên cứu
Đ
0.19, của CAPM là 77% và của Fama French là 88%. Kết quả cho thấy hai
nhân tố quy mô và giá trị rất có ảnh hưởng trên thị trường chứng khoán Mỹ, do đó
Tr
mô hình Fama French vẫn tỏ ra hiệu quả hơn CAPM trong việc giải thích tỷ suất
sinh lợi của chứng khoán.
Năm 2010, Thạc sỹ quản trị kinh doanh Chun-Wei Huang với tựa đề “Áp
dụng mô hình ba nhân tố CAPM và Fama French vào thị trường chứng khoán Đài
Loan”. Tác giả cho thấy rằng, mô hình CAPM có thế áp dụng vào thị trường chứng
khoán Đài Loan vì nhân tố rủi ro thị trường có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tỷ suất sinh
27
lợi chứng khoán. Mô hình Fama French thì chỉ có 2 biến là rủi ro thị trường và quy
mô là có ý nghĩa thống kê, còn biến giá trị thì không. Do đó, mô hình Fama French
không thể áp dụng hoàn toàn tại thị trường chứng khoán nước này. Kết quả mô hình
hồi qui như sau, của mô hình CAPM là 55.8% (độ tin cậy 99%), mô hình Fama
French là 69.9% (độ tin cậy 95%).
Năm 2012, Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Tiến với tên đề tài “Vận dụng
mô hình CAPM trong đo lường rủi ro hệ thống cổ phiếu ngành xây dựng trên
HOSE”. Đề tài đã tiến hành lấy số liệu trên 13 công ty ngành xây dựng trên HOSE
uê
́
từ ngày 20/12/2010 đến ngày 6/03/2012 với danh mục thị trường được sử dụng
́H
trong đề tài là chỉ số VNIndex. Kết quả kiểm định cho ra hệ số β 1.
tê
Năm 2015, nghiên cứu của T.S. Trần Thị Bích Ngọc về kiểm định mô hình
h
định giá tài sản vốn (Capital Asset Pricing Model – CAPM) đối với 10 cổ phiếu
in
được niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh dựa trên số
̣c K
liệu về tỷ suất sinh lợi tháng giai đoạn từ tháng 01/2007 đến tháng 05/2013. Bên
cạnh đó, mô hình CAPM cũng được kiểm định đối với danh mục đầu tư được xây
ho
dựng từ các cổ phiếu nghiên cứu. Mô hình hồi quy đơn và phương pháp bình
phương nhỏ nhất được áp dụng trong bài nghiên cứu này. Trong trường hợp xuất
ại
hiện sự tự tương quan giữa các phần dư chỉ ra bởi kiểm định Durbin-Watson, hai
Đ
quy trình Cochrane-Orutt và Hildreth-Lu được sử dụng để khắc phục vấn đề này.
g
Kết quả thực nghiệm ủng hộ mô hình CAPM đối với các cổ phiếu nghiên cứu. Mức
̀n
bù rủi ro thị trường và mức bù rủi ro của cổ phiếu có quan hệ tuyến tính và rủi ro
ươ
càng cao thì tỷ suất sinh lợi càng cao. Đối với DMĐT, kết quả nhận được cũng
Tr
tương tự. Tuy nhiên, kết quả cũng cho thấy rằng hệ số beta không giải thích được
tốt mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi và rủi ro hệ thống đối với các cổ phiếu trên Sở
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh do hệ số xác định nhận được tương
đối thấp.
28
CHƯƠNG 2: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH CAPM TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
2.1. Kiểm định mô hình CAPM với thị trường chứng khoán Việt Nam
2.1.1. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu có dạng: R R α β R R U
10
Trong đó:
uê
́
là tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu i; là lãi suất phi rủi ro; là lợi nhuận
́H
kỳ vọng của danh mục thị trường;
tê
∶ Lợi nhuận kỳ vọng của tài sản i khi loại bỏ lợi nhuận phi rủi ro là
biến phụ thuộc;
h
in
là hệ số chặn; β là hệ số ước lượng của biến độc lập;
̣c K
: Phần bù rủi ro thị trường là biến độc lập;
, : Tính theo công thức (8) và (9), số liếu giá cổ phiếu và giá của
ho
VnIndex được thu thập và tổng hợp lại từ trang web Vietstock.vn.
Giá được chọn là giá đóng cửa ngày cuối của tháng. Lãi suất phi rủi ro ( được sử
ại
dụng là tỷ suất sinh lợi của trái phiếu theo tháng được lấy từ trang web
Đ
Investing.com.
g
Trên thực tế, có ở sàn HOSE niêm yết tất cả hơn 360 cổ phiếu, tuy nhiên ở đề tài
̀n
này chỉ sử dụng bộ dữ liệu của 196 cổ phiếu. Bởi vì, những công ty nào có thời gian
ươ
giao dịch không liên tục ( > 1 tháng) và những công ty mới niêm yết thì chúng ta
Tr
loại ra khỏi bộ dữ liệu. Chỉ giữ lại những công ty nào giao dịch liên tục, có ngày
nghỉ nhưng nghỉ ít, những ngày nghỉ này ta tính giá thì lấy giá của ngày trước đó.
Phân chia danh mục đầu tư: Danh mục cổ phiếu được xây dựng dựa trên cơ sở 2
yếu tố là quy mô công ty và tỷ số BE/ME.
- Trước tiên, căn cứ vào quy mô công ty (giá trị vốn hóa), số liệu về vốn hóa
thị trường được tính trên cơ sở số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành và giá
thị trường. Nếu giá trị vốn hóa của một công ty nào đó nhỏ hơn hoặc bằng 50% mức
29
vốn hóa trung bình của toàn bộ thị trường thì công ty đó được xếp vào nhóm có quy
mô nhỏ (danh mục S - Small) và ngược lại thì được xếp vào nhóm có quy mô lớn
(danh mục B - Big). Các bước xử lý số liệu như sau:
Bước 1: Lọc số liệu về giá của 196 cổ phiếu về các 14 ngày sau: 2/7/2012,
31/12/2012, ngày 1/1 và ngày 31/12 của các năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017;
cuối cùng là 1/1/2018 và 2/7/2018 để thuận tiện cho các bước tiếp theo. Gọi giá của
196 cổ phiếu này là .
Bước 2: Truy cập trang web Cafef.vn tìm kiếm số lượng cổ phiếu đang lưu hành
uê
́
của 196 công ty thông qua mục “lịch sử trả cổ tức và chia thưởng” của mỗi công ty
́H
đó. Vì số lượng cổ phiếu đang lưu hành tra được là của thời điểm hiện tại nên muốn
tính số lượng cổ phiếu ngày cần tính ta cần lấy số lượng cổ phiếu đang lưu hành
tê
hiện tại chia tỷ lệ thưởng bằng cổ phiếu, trừ đi thưởng cho cán bộ, công nhân
h
viên,…Gọi số lượng cổ phiếu của 196 cổ phiếu trong 14 ngày trên là
in .
Bước 3: Từ tính được ở Bước 2, tính giá trị vốn hóa (MC) của 196 cổ phiếu
̣c K
2018.
ại
Bước 5: Tính giá trị trung bình MC của 196 cổ phiếu theo năm theo công thức dưới
Đ
đây Sau đó, lấy giá trị vừa tính được chia 2.
̀n g
ươ
Bước 6: Tiến hành so sánh MC của từng cổ phiếu với của từng năm. Nếu lớn
Tr
hơn thì công ty đó có quy mô lớn (B). Ngược lại, nếu nhỏ hơn thì công ty đó có quy
mô lớn (S).
- Tiếp theo, căn cứ vào sổ sách (BE) trên giá trị thị trường (ME). Giá trị sổ
sách và giá trị thị trường được tính dựa trên vốn chủ sở hữu, khối lượng cổ phiếu
đang lưu hành và giá trị thị trường của cổ phiếu. Hay nói cách khác tỷ số BE/ME
được tính bằng cách lấy vốn chủ sở hữu chia cho quy mô công ty (giá trị vốn hóa).
30
Theo đó, những cổ phiếu nào có BE/ME thuộc nhóm 30% giá trị thấp nhất sẽ được
xếp vào danh mục L (Low), 40% tiếp theo được xếp vào danh mục M (Medium) và
30% còn lại (có tỷ số BE/ME cao nhất) được xếp vào danh mục H (High). Các bước
xử lý số liệu như sau:
Bước 1: Truy cập trang web Cafef.vn, sau đó vào báo cáo tài chính của 196 công ty
đã chọn, tra cứu vốn chủ sở hữu của 14 ngày trên. Tiếp theo, lấy giá trị vốn chủ sở
hữu (VCSH) của 196 công ty chia giá trị vốn hóa (MC) trong 14 ngày đó theo công
thức sau:
uê
́
́H
tê
Bước 2: Tính theo năm trong giai đoạn 2012 – 2018. Ví dụ năm 2012
h
in
tương tự với các năm còn lại.
̣c K
Bước 3: Tiến hành tổng hợp, so sánh, phân chia theo tỷ lệ BE/ME. Nếu BE/ME của
công ty thuộc top 30% đầu tiên thì công ty đó thuộc danh mục H, 40% tiếp theo
ho
Như vậy, từ hai yếu tố dùng để phân chia danh mục ở trên, ngoài 5 danh mục là
Đ
S, B, H, M, L ta sẽ xây dựng được 6 danh mục nữa, ký hiệu như sau: SH, SM, SL,
BH, BM, BL. Cách tính như sau:
̀n g
- BL: danh mục gồm cổ phiếu của những công ty có quy mô lớn và tỷ số
ươ
BE/ME thấp. Để tính được giá trị này, trước tiên ta gộp chung những cổ phiếu vừa
Tr
có quy mô lớn (thuộc danh mục B) và có tỷ số BE/ME thấp (thuộc danh mục L)
trong cùng một năm. Tiếp theo, tính TSSL trung bình theo tháng của các cổ phiếu
này. Ta sẽ tính được giá trị BL theo tháng của các cổ phiếu.
- BM: danh mục gồm cổ phiếu của những công ty có quy mô lớn và tỷ số
BE/ME trung bình. Để tính được giá trị này, trước tiên ta gộp chung những cổ phiếu
vừa có quy mô lớn (thuộc danh mục B) và có tỷ số BE/ME trung bình (thuộc danh
31
mục M) trong cùng một năm. Tiếp theo, tính TSSL trung bình theo tháng của các cổ
phiếu này. Ta sẽ tính được giá trị BM theo tháng của các cổ phiếu.
- BH: danh mục gồm cổ phiếu của những công ty có quy mô lớn và tỷ số
BE/ME cao. Để tính được giá trị này, trước tiên ta gộp chung những cổ phiếu vừa
có quy mô lớn (thuộc danh mục B) và có tỷ số BE/ME cao (thuộc danh mục H)
trong cùng một năm. Tiếp theo, tính TSSL trung bình theo tháng của các cổ phiếu
này. Ta sẽ tính được giá trị BH theo tháng của các cổ phiếu.
- SL: danh mục gồm cổ phiếu của những công ty có quy mô nhỏ và tỷ số
uê
́
BE/ME thấp. Để tính được giá trị này, trước tiên ta gộp chung những cổ phiếu vừa
có quy mô nhỏ (thuộc danh mục S) và có tỷ số BE/ME thấp (thuộc danh mục L)
́H
trong cùng một năm. Tiếp theo, tính TSSL trung bình theo tháng của các cổ phiếu
tê
này. Ta sẽ tính được giá trị SL theo tháng của các cổ phiếu.
- SM: danh mục gồm cổ phiếu của những công ty có quy mô nhỏ và tỷ số
h
BE/ME trung bình. Để tính được giá trị này, trước tiên ta gộp chung những cổ phiếu
in
̣c K
vừa có quy mô nhỏ (thuộc danh mục S) và có tỷ số BE/ME trung bình (thuộc danh
mục M) trong cùng một năm. Tiếp theo, tính TSSL trung bình theo tháng của các cổ
phiếu này. Ta sẽ tính được giá trị SM theo tháng của các cổ phiếu.
ho
- SH: danh mục gồm cổ phiếu của những công ty có quy mô nhỏ và tỷ số
BE/ME cao. Để tính được giá trị này, trước tiên ta gộp chung những cổ phiếu vừa
ại
có quy mô nhỏ (thuộc danh mục S) và có tỷ số BE/ME cao (thuộc danh mục H)
Đ
trong cùng một năm. Tiếp theo, tính TSSL trung bình theo tháng của các cổ phiếu
g
này. Ta sẽ tính được giá trị SH theo tháng của các cổ phiếu.
̀n
Vậy, tổng cộng có 11 danh mục là S, B, H, M, L, SH, SM, SL, BH, BM, BL.
ươ
Một trong các giả thiết của mô hình hồi quy cổ điển là các biến độc lập phải
phi ngẫu nhiên. Nếu chúng ta ước lượng mô hình có chuỗi thời gian mà các biến
độc lập không dừng, thì khi đó giả thiết OLS bị vi phạm dẫn đến các kiểm định t và
p không hiệu quả (hay gọi là hồi quy giả mạo). Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit
Root Test) là một tiêu chuẩn để kiểm định tính dừng. Dickey - Fuller đã đưa ra tiêu
chuẩn kiểm định như sau:
Cặp giả thiết: : p = 1 (chuỗi là không dừng)
32
: p ≠1 (chuỗi dừng)
Ta ước lượng mô hình:
Nếu | | > | | thì bác bỏ giả thiết . Trong trường hợp này thì là chuỗi dừng.
Qua quá trình xử lý số liệu và kiểm định tính dừng kết quả cho thấy 196 cổ phiếu và
11 danh mục đều dừng ở mức ý nghĩa 1%. Do hạn chế về thời gian và không gian
thực hiện khóa luận nên sau đây xin được trình bày bảng kiểm định tính dừng của
11 danh mục.
Bảng 2.1. Kiểm định tính dừng của biến Rm – Rf và các chuỗi S, B, H, M,
uê
́
L, SH, SM, SL, BH, BM, BL.
́H
Augmented Dickey - Full test statistic
tê
Biến t - statistic P - value
Rm -8.414485 0.0000
h
L -7.005902 in 0.0000
H -6.193373 0.0000
̣c K
M -6.586643 0.0000
S -6.147693 0.0000
ho
B -7.206467 0.0000
SL -6.428231 0.0000
ại
SM -6.554498 0.0000
Đ
SH -6.153980 0.0000
g
BL -7.319946 0.0000
̀n
BM -6.642903 0.0000
ươ
BH -7.880366 0.0000
Tr
1% level -3.524233
Test critical
5% level -2.902358
values
10% level -2.588587
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ Eviews
Chú thích: Tất cả các biến trên đã được trừ trong giá trị.
Nhận xét:
33
Theo kết quả xử lý mô hình ta thấy, cả biến Rm và 11 danh mục khi loại bỏ lãi
suất phi rủi ro đều dừng ở mức ý nghĩa 1% (8.414485 > 3.524233; 7.005902 >
3.524233; 6.193373 > 3.524233; 6.586643 > 3.524233; 6.147693 > 3.524233;
7.206467 > 3.524233; 6.428231 > 3.524233; 6.554498 > 3.524233; 6.153980 >
3.524233; 7.319946 > 3.524233; 6.642903 > 3.524233; 7.880366 > 3 .524233).
Như vậy, ta kết luận chuỗi đều là chuỗi dừng.
2.1.3. Kết quả hồi quy đơn trên từng cổ phiếu và 11 danh mục
2.1.3.1. Kết quả hồi quy
uê
́
Hệ số β của 196 cổ phiếu được lựa chọn nghiên cứu là kết quả của việc hồi
́H
quy lần lượt từng bộ số liệu của 196 cổ phiếu được trình bày ở Phụ lục 1. Dựa vào
kết quả ở Phụ lục 1 ta thấy, hệ số β của từng cổ phiếu riêng lẻ biến động từ hơn -0.2
tê
đến gần 1.8 với 171 cổ phiếu có β < 1 và 25 cổ phiếu có β > 1. Đặc biệt, không có
h
mã cổ phiếu nào có β = 0 hay β = 1, điều này hoàn toàn phù hợp vì chứng khoán
in
giao dịch trên thị trường không phải là tài sản phi rủi ro nên tỷ suất sinh lợi trên
̣c K
từng cổ phiếu sẽ khác với tỷ suất sinh lợi của danh mục thị trường. 0 với tất
cả các cổ phiếu có nghĩa là sự thay đổi của phần bù rủi ro thị trường giải thích được
ho
sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi của từng cổ phiếu. Nhưng kết quả còn thấp nên tỷ
ại
suất sinh lợi của từng cổ phiếu còn phụ thuộc vào các biến khác. Sau đây, xin trình
bày bảng tóm tắt kết quả hồi quy:
Đ
Số lượng cổ phiếu
̀n
ươ
Beta > 1 25
Beta < 1 171
Tr
Max β 1.774127
Min β -0.205400
β ý nghĩa (1%) 80
β ý nghĩa (5%) 38
β ý nghĩa (10%) 22
β không ý nghĩa 56
α ý nghĩa (1%) 2
α ý nghĩa (5%) 3
34
α ý nghĩa (10%) 6
α không ý nghĩa 185
uê
́
có hệ số β không ý nghĩa. Có 2 cổ phiếu có hệ số α ý nghĩa ở mức 1%; 3 cổ phiếu ở
́H
mức 5%; 6 cổ phiếu ở mức 10% và 185 cổ phiếu α không ý nghĩa.
tê
Tiếp theo là kết quả hồi quy của 11 danh mục lựa chọn nghiên cứu được trình
bày trong bảng sau:
h
in
Bảng 2.3. Kết quả hồi quy 11 danh mục
̣c K
P - value P - value R-
STT Nhóm Alpha (α) Beta (β)
(α) (β) squared
ho
S
ươ
35
11 BH -0.016553 1.684788 0.2412 0.0000 0.360880
Nhận xét:
Dựa vào bảng kết quả trên ta thấy, hệ số β của từng danh mục biến động từ
hơn 0.44 đến gần 1.7 với 9 danh mục có β < 1 và 2 danh mục có β > 1.
0 với tất cả danh mục có nghĩa là sự thay đổi của phần bù rủi ro thị
uê
́
trường giải thích được sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi của từng danh mục cổ phiếu.
Nhưng kết quả còn thấp nên tỷ suất sinh lợi của từng cổ phiếu còn phụ thuộc vào
́H
các biến khác.
tê
2.1.3.2. Kiểm định ý nghĩa hệ số β
h
Phương pháp: Kiểm định ý nghĩa hệ số “β” hay kiểm định sự phù hợp của mô
in
hình CAPM ta thực hiện như sau:
̣c K
Cách 1:
ho
: 0
ại
0
̀n g
ươ
Nếu thì bác bỏ tức là ước lượng β thu được có ý nghĩa hay sự
thay đổi lợi nhuận thị trường ảnh hưởng tới lợi nhuận của cổ phiếu hay danh mục và
ngược lại.
Cách 2:
36
Kiểm định cặp giả thiết: : 0
: 0
Nếu P – value < 0.05 thì bác bỏ tức là ước lượng β thu được có ý nghĩa hay
sự thay đổi lợi nhuận thị trường ảnh hưởng tới lợi nhuận của cổ phiếu hay danh mục
và ngược lại.
Do hạn chế về thời gian lẫn không gian làm khóa luận, nên khóa luận chỉ tiến
uê
́
hành kiểm tra trên mức ý nghĩa 5% cho tất cả các kiểm định trong bài khóa luận
́H
này.
tê
Từ kết quả của 196 cổ phiếu ở Phụ lục 2 ta có nhận xét:
h
Có 116 cổ phiếu có > . với mức ý nghĩa 5%, hay cách khác là có 116
in
cổ phiếu có P – value < 0.05 với mức ý nghĩa 5%, nên bác bỏ thừa nhận . Do
̣c K
đó, hệ số β đối với 116 cổ phiếu này là có ý nghĩa, sự thay đổi của lợi nhuận thị
trường ảnh hưởng tới sự thay đổi của lợi nhuận cổ phiếu và tồn tại mối quan hệ
ho
tuyến tính giữa rủi ro và lợi nhuận. Như vậy, từ kết quả này có thể kết luận mô hình
CAPM có ý nghĩa khi áp dụng vào 116 cổ phiếu này ở thị trường chứng khoán Việt
ại
Nam.
Đ
Sau đây, xin trình bày bảng thống kê mô tả kết quả kiểm định ý nghĩa hệ số β:
̀n g
Mean 0.593768536
Tr
37
Range 1.979527
Minimum -0.205400
Maximum 1.774127
Sum 116.378633
Count 196
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu Eviews và Excel
Nhận xét: Beta đạt giá trị lớn nhất ở mức 1.774127; thấp nhất ở mức -0.205400 và
giá trị trung bình của hệ số β là 0.593768536.
uê
́
Đối với 11 danh mục ta có kết quả ở bảng sau:
́H
Bảng 2.5. Kết quả kiểm định hệ số β của 11 danh mục
tê
STT Nhóm Beta (β) P - value (β) So sánh P - value (β) với 0.05
h
1 L 0.645847 0.0000
in Nhỏ hơn
2 H 0.579937 0.0000 Nhỏ hơn
̣c K
3 M 0.582240 0.0000 Nhỏ hơn
4 S 0.512671 0.0000 Nhỏ hơn
ho
9 BL 0.825132 0.0000
̀n
Nhận xét:
Dựa vào bảng kết quả trên ta thấy, khác với các cổ phiếu thì 11 danh mục đều
có P – value < 0.05 với mức ý nghĩa 5%, nên bác bỏ thừa nhận . Do đó, hệ số
β đối với 11 danh mục này là có ý nghĩa, sự thay đổi của lợi nhuận thị trường ảnh
hưởng tới sự thay đổi của lợi nhuận của danh mục và tồn tại mối quan hệ tuyến tính
38
giữa rủi ro và lợi nhuận. Như vậy, từ kết quả này có thể kết luận mô hình CAPM có
ý nghĩa khi áp dụng vào 11 danh mục cổ phiếu này ở TTCK Việt Nam.
2.1.3.3. Kiểm định ý nghĩa hệ số α
Bên cạnh việc dùng β để đánh giá mức độ rủi ro, ta có thể sử dụng thêm hệ số
α để xem xét quyết định đầu tư vào cổ phiếu. Vì ngoài phần bù thị trường, có rất
nhiều yếu tố khác như quy mô doanh nghiệp, giá trị thị trường so với giá trị sổ sách
của doanh nghiệp, yếu tố vĩ mô,… tác động đến giá trị cổ phiếu, làm cho lợi nhuận
kỳ vọng có sự khác biệt so với lợi nhuận thực tế. Để xem xét tính ý nghĩa của hệ số
uê
́
α và củng cố thêm tính ứng dụng của mô hình CAPM đối với các cổ phiếu trên thị
́H
trường Việt Nam, ta tiến hành kiểm định hệ số α như sau:
: 0 => Hệ số α không có ý nghĩa
tê
Cặp giả thiết:
: 0 => Hệ số α có ý nghĩa
h
Ta tiến hành so sánh P-value với giá trị 0.05.
in
Nếu P-value > 0.05 ta thừa nhận , tức là tỷ suất lợi nhuận thực hiện không có sự
̣c K
khác biệt với tỷ suất lợi nhuận của mô hình CAPM và ngược lại.
Từ kết quả của 196 cổ phiếu ở Phụ lục 3 ta có nhận xét: Với mức ý nghĩa 5%, đa số
ho
các cổ phiếu đều có P - value > 0.05 (trừ 5 cổ phiếu: AAM, DPM, HVG, LCM,
ại
TS4). Như vậy ta thừa nhận , có nghĩa là α không có ý nghĩa. Do đó, lợi nhuận
Đ
được tính bằng mô hình CAPM không có sự chênh lệch với lợi nhuận thực tế.
Chính vì vậy, mô hình này tương đối phù hợp và có tính thực tế khi áp dụng tại
g
Sau đây, xin trình bày bảng thống kê mô tả kết quả kiểm định ý nghĩa hệ số α:
Bảng 2.6. Thống kê mô tả kết quả kiểm định hệ số α
Tr
Mean -0.00232967
Standard Error 0.000747719
Median -0.001461
Mode #N/A
Standard Deviation 0.010468061
Sample Variance 0.00010958
39
Kurtosis 0.578096677
Skewness -0.489270546
Range 0.060569
Minimum -0.040658
Maximum 0.019911
Sum -0.4566153
Count 196
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu Eviews và Excel
uê
́
Nhận xét: Alpha đạt giá trị lớn nhất ở mức 0.019911; thấp nhất ở mức -0.040658 và
́H
giá trị trung bình của hệ số α là -0.00232967.
tê
Kết quả của 11 danh mục được trình bày ở bảng sau:
h
Bảng 2.7. Kết quả kiểm định hệ số α của 11 danh mục
in
̣c K
STT Nhóm Alpha (α) P - value (α) So sánh P - value (α) với 0.05
40
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ Eviews
Nhận xét:
Với mức ý nghĩa 5%, tất cả danh mục đều có P - value > 0.05. Như vậy ta thừa
nhận , có nghĩa là α không có ý nghĩa. Do đó, lợi nhuận được tính bằng mô hình
CAPM không có sự chênh lệch với lợi nhuận thực tế. Chính vì vậy, mô hình này
phù hợp và có tính thực tế khi áp dụng vào 11 danh mục này tại TTCK Việt Nam.
uê
́
2.1.3.4. Kiểm định mô hình
́H
Để kiểm định mô hình ta tiến hành các kiểm định như kiểm định sau:
tê
- Phát hiện tự tương quan: Kiểm định Breusch – Godfrey (BG);
- Phát hiện phương sai sai số thay đổi: Kiểm định White;
h
in
- Kiểm định tính ổn định của mô hình: Kiểm định Histogram – Normality Test.
̣c K
Xét mô hình:
ại
Trong đó:
Đ
= , với là ngẫu nhiên thỏa mãn các giải thiết của OLS, khi
đó ta nói có tự tương quan trong mô hình;
̀n g
Để biết được sự tồn tại của sự tự tương quan, ta sử dụng kiểm định Breusch –
Tr
Godfrey (BG).
Nếu P – value > 0.05 thì ta chấp nhận giả thiết , có nghĩa là không tồn tại sự tự
tương quan trong mô hình nghiên cứu này.
41
Dựa vào kết quả ở Phụ lục 4, ta có nhận xét: Nhìn vào kết quả kiểm đinh trên
ta thấy, có 17 cổ phiểu (CMX, DAG, DIC, DPR, ITA, KMR, MHC, PJT, PPI, PXI,
QCG, SBA, TCM, TSC, TTF, VSH, VTB) có P – value < 0.05, có nghĩa là tồn tại
sự tự tương quan trong 17 cổ phiếu này. Tuy nhiên, 179 cổ phiểu còn lại có P –
value > 0.05 nên ta chấp nhận giả thiết có nghĩa là không tồn tại sự tự tương
quan trong 179 cổ phiếu này. Kết luận mô hình không có hiện tượng tự tương quan
khi áp dụng với 179 cổ phiếu này.
Kết quả kiểm định của 11 danh mục thể hiện ở bảng sau:
uê
́
Bảng 2.8. Kiểm định Breusch – Godfrey (BG) của 11 danh mục
́H
STT Nhóm P - value So sánh P - value với 0.05
tê
1 L 0.1898 Lớn hơn
h
2 H 0.0167
in Nhỏ hơn
̣c K
3 M 0.1043 Lớn hơn
Nhận xét:
42
Nhìn vào kết quả kiểm đinh trên ta thấy, có 7 danh mục (L, M, B, SL, SM,
BL, BM) có P – value > 0.05 nên ta chấp nhận giả thiết có nghĩa là không tồn tại
sự tự tương quan trong 7 danh mục này. Kết luận mô hình không có hiện tượng tự
tương quan khi áp dụng với 7 danh mục này này.
4 danh mục (H, S, SH, BH) còn lại thì có P – value < 0.05, tức là có tồn tại sự
tự tương quan trong 4 danh mục này.
uê
́
Để phát hiện mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi ta sử dụng kiểm
định White.
́H
Xét mô hình:
tê
Ước lượng mô hình xuất phát bằng OLS, thu được phần dư e, tính
h
Ước lượng mô hình:
in
̣c K
Đối với 196 cổ phiếu, dựa vaò Phụ lục 5 ta có nhận xét: Kiểm định White có 17 cổ
ại
phiếu (CLC, CLG, DAG, DPM, ITA, KBC, KDH, L10, LGC, SBA, SVC, TBC,
Đ
TCM, TLG, VIC, VIS, VSH) có P – value < 0.05 thì mô hình có xảy ra hiện tượng
g
phương sai sai số thay đổi. 179 cổ phiếu còn lại có P – value > 0.05 nên chấp nhận
̀n
giả thiết . Vậy áp dụng mô hình vào 179 cổ phiếu này thì mô hình không xảy ra
ươ
Đối với 11 danh mục, kết quả kiểm định thể hiện qua bảng sau:
43
4 S 0.7642 Lớn hơn
5 B 0.7517 Lớn hơn
6 SL 0.2311 Lớn hơn
7 SM 0.7732 Lớn hơn
8 SH 0.6403 Lớn hơn
9 BL 0.4604 Lớn hơn
10 BM 0.4912 Lớn hơn
11 BH 0.0000 Nhỏ hơn
uê
́
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ Eviews
́H
Nhận xét:
tê
Kiểm định White chỉ ra có 10 danh mục (L, H, M, S, B, SL, SM, SH, BL,
h
BM) có P – value > 0.05 nên chấp nhận . Vậy áp dụng mô hình vào 10 danh mục
in
này thì mô hình không xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi.
̣c K
Chỉ có danh mục BH có P – value < 0.05 thì mô hình có xảy ra hiện tượng
phương sai sai số thay đổi đối với danh mục này.
ho
Để kiểm tra tính ổn định của mô hình ta dùng kiểm định Histogram –
Đ
Normality Test. Nếu kết quả cho ra P – value > 0.05 thì ta kết luận mô hình ổn định.
g
Từ kết quả kiểm định của 196 cổ phiếu ở Phụ lục 6, ta đưa ra nhận xét: Nhìn
̀n
vào bảng kết quả ta thấy mô hình không được ổn định đối với TTCK Việt Nam. Chỉ
ươ
Đối với 11 danh mục, kết quả trình bày trong bảng sau:
44
4 S 0.005596 Nhỏ hơn
5 B 0.273795 Lớn hơn
6 SL 0.888717 Lớn hơn
7 SM 0.095193 Lớn hơn
8 SH 0.000000 Nhỏ hơn
9 BL 0.692836 Lớn hơn
10 BM 0.199581 Lớn hơn
uê
́
11 BH 0.000000 Nhỏ hơn
́H
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ Eviews
Nhận xét:
tê
Nhìn vào kết quả kiểm đinh trên ta thấy, có 7 danh mục (L, M, B, SL, SM,
h
in
BL, BM) có P – value > 0.05, tức là mô hình ổn định với 7 danh mục này. Còn 4
̣c K
danh mục còn lại không được ổn định.
Danh mục đầu tư là một tập hợp gồm ít nhất hai loại chứng khoán trở lên. Mục
tiêu cơ bản của việc xây dựng và quản lý một danh mục đầu tư là nhằm giảm thiểu
ại
rủi ro trong đầu tư tài chính, theo nguyên tắc đầu tư “không bỏ trứng vào trong cùng
Đ
một rổ”, nhằm tránh các khoản thua lỗ quá lớn. Khi đồng thời đầu tư vào nhiều loại
g
chứng khoán khác nhau, sự thua lỗ của một loại chứng khoán có thể được bù đắp
̀n
ươ
bởi lợi nhuận từ các chứng khoán khác có trong danh mục. Xây dựng một danh mục
đầu tư được đa dạng hóa là nhằm tối thiểu hóa rủi ro không hệ thống của cổ phiếu,
Tr
Với kết quả kiểm định trên ta thấy mô hình CAPM phù hợp với các cổ phiếu
đơn lẻ, vậy nó có phù hợp với trường hợp DMĐT hay không? Để trả lời câu hỏi này
bài nghiên cứu tiến hành kiểm định đối với hai DMĐT:
45
Để hồi quy cho DMĐT ta tính: ∑
Trong đó:
: Tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu thứ i trong danh mục đầu tư;
uê
́
Các dữ liệu , là dữ liệu sử dụng để hồi quy hệ số β của các cổ phiếu trong
́H
danh mục.
tê
2.1.4.1. DMĐT gồm các cổ phiếu có β < 1
h
Danh mục đầu tư gồm 171 cổ phiếu có β < 1 cụ thể là các cổ phiếu. Đặt tên
in
là DMĐT A.
̣c K
Included observations: 73
46
F-statistic 59.27124 Durbin-Watson stat 1.459887
Prob(F-statistic) 0.000000
0.002276 0.597463
Nhận xét:
uê
́
β = 0.597463 < 1, điều này là hợp lý vì tất cả các cổ phiếu trong DMĐT A đều
́H
có β < 1. Con số 0.597463 có nghĩa là khi phần bù rủi ro thị trường tăng 1% thì
tê
TSSL của DMĐT A khi loại bỏ lãi suất tăng 0.59%.
R 45.49% nghĩa là sự thay đổi của thị trường giải thích được 45.49% sự
h
thay đổi của TSSL của DMĐT A.
in
̣c K
P – value (F-statistic) = 0.000000 < 0.05 nên mô hình có ý nghĩa. Như vậy,
mô hình CAPM không chỉ áp dụng cho từng cổ phiếu riêng lẻ mà còn dụng được
ho
cho DMĐT.
2.1.4.2.
Đ
Danh mục đầu tư gồm 25 cổ phiếu có β > 1 cụ thể là các cổ phiếu. Đặt tên là
DMĐT B.
̀n g
47
Adjusted R-squared 0.354952 S.D. dependent var 0.049923
S.E. of regression 0.040095 Akaike info criterion -3.568097
Sum squared resid 0.114142 Schwarz criterion -3.505345
Log likelihood 132.2355 Hannan-Quinn criter. -3.543089
F-statistic 40.61968 Durbin-Watson stat 1.923684
Prob(F-statistic) 0.000000
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu từ Eviews
uê
́
Phương trình hồi quy danh mục đầu tư :
́H
0.001886 0.572751
tê
Nhận xét:
h
β = 0.572751 < 1, điều này là bất hợp lý vì tất cả các cổ phiếu trong DMĐT B
in
đều có β > 1. Các cổ phiếu β > 1 có nghĩa là các cổ phiếu này có biên độ dao động
̣c K
lớn hơn thị trường nhưng khi kết hợp lại, có khả năng các giao động này triệt tiêu
lẫn nhau. Vậy nên TSSL trung bình của nhóm có khả năng sẽ ít dao động hơn thị
ho
trường.
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
48
CHƯƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Bài nghiên cứu đã kiểm định sự phù hợp của mô hình CAPM trên TTCK Việt
Nam. Cụ thể đã chọn 196 cổ phiếu trên sàn HOSE và tiến hành kiểm tra trong
khoàn thời gian 2012 – 2018. Bằng cách giải thích mối quan hệ giữa TSSL với các
nhân tố phần bù thị trường một cổ phiếu hay DMĐT. Bên cạnh đó còn dựa vào giá
trị vốn hóa thị trường và tỷ số BE/ME mà ta lại chia 196 cổ phiếu thành 11 danh
uê
́
mục là S, B, H, M, L, SH, SM, SL, BH, BM, BL bằng cách giải thích mối qua hệ
giữa TSSL với phần bù thị trường. Qua đó, mang lại cho NĐT cái nhìn ban đầu về
́H
rủi ro để từ đó lựa chọn phương án đầu tư linh động và hiệu quả trong từng điều
tê
kiện tình hình thị trường. Các kiểm định được xây dựng dựa trên mô hình hồi quy
h
đơn tuyến tính và sử dụng phương pháp OLS để tiến hành kiểm định. Bài nghiên
in
cứu đạt được một số kết quả sau:
̣c K
Kết quả hồi quy của 196 cổ phiếu ở phụ lục 1 cho ta thấy, mô hình CAPM chỉ
ho
mang tính phù hợp tương đối đối với TTCK Việt Nam. Cụ thể hai mã cổ phiếu
ại
BVH, KBC có β lớn, gần 1.8. Đây là hai công ty hoạt động ở lĩnh vực tài chính, bảo
Đ
hiểm, ngân hàng và xây dựng, bất động sản, đây là ngành rất nhạy cảm, phụ thuộc
rất nhiều vào yếu tố bên ngoài thị trường. Bên cạnh đó, những cổ phiếu có β nhỏ,
g
gần – 0.2 như ACL, CLC lại hoạt động trong ngành sản xuất thực phẩm, sản xuất
̀n
ươ
đồ uống, thuốc lá. Đây là những ngành thiết yếu, nên lợi nhuận cũng ít chịu ảnh
hưởng từ biến động thị trường. Điều này là phù hợp với thực tế.
Tr
Tương tự, kết quả hồi quy của 11 danh mục ở bảng 2.3 cho thấy, mô hình
CAPM khá phù hợp với các danh mục này ở TTCK Việt Nam. Cụ thể có 2 danh
mục BM, BH có β > 1. Đây là các danh mục gồm cổ phiếu của những công ty có
quy mô lớn và tỷ số BE/ME trung bình và cao. Bên cạnh đó, những danh mục có β
nhỏ là S, SL, SM, gần mốc 0.5. Đây là các mục gồm cổ phiếu của những công ty có
49
quy mô nhỏ, quy mô nhỏ và tỷ số BE/ME thấp, quy mô nhỏ và tỷ số BE/ME trung
bình. Điều này cũng hoàn toàn hợp lý với thực tế.
Kết quả kiểm định hệ số β của 196 cổ phiếu ở phụ lục 2 cho ta thấy mô hình
CAPM không đúng hẳn trên 196 cổ phiếu mà chỉ đúng trên 116 cổ phiếu. Điều đó
cho thấy hệ số β có ý nghĩa hay sự thay đổi của lợi nhuận thị trường ảnh hưởng tới
sự thay đổi của lợi nhuận cổ phiếu chỉ đúng trên 116 cổ phiếu này.
uê
́
Trái ngược với kết quả của từng cổ phiếu, bảng 2.5 kết quả kiểm định hệ số β của
́H
11 danh mục S, B, H, M, L, SH, SM, SL, BH, BM, BL cho thấy hệ số β có ý nghĩa
hay sự thay đổi của lợi nhuận thị trường ảnh hưởng tới sự thay đổi của lợi nhuận
tê
của danh mục và tồn tại mối qua hệ tuyến tính giữa rủi ro và lợi nhuận. Như vậy,
h
cho thấy mô hình CAPM có ý nghĩa khi áp dụng vào 11 danh mục này ở TTCK
in
Việt Nam.
̣c K
Tương tự kiểm định hệ số β, thì kết quả kiểm đinh hệ số α ở phụ lục 3 của 196
cổ phiếu cũng mang tính chất tương đối. Có 191 cổ phiếu có α không có ý nghĩa,
ại
còn lại 5 cổ phiếu (AAM, DPM, HVG, LCM, TS4) hệ số α vẫn có ý nghĩa. Do đó,
Đ
lợi nhuận được tính bằng mô hình CAPM không có sự chênh lệch với lợi nhuận
thực tế chỉ khi áp dụng vào 191 cổ phiếu này.
̀n g
Tuy nhiên, kiểm định hệ số α đối với 11 danh mục ở bảng 2.7 lại cho thấy mô
ươ
hình hoàn toàn phù hợp và có tính thực tế khi áp dụng vào 11 danh mục này ở
Tr
Kiểm định tính dừng: Kết quả ở bảng 2.1 cho thấy tất cả danh mục đều dừng
ở mức ý nghĩa 1%.
50
Ở kết quả phụ lục 4 cho thấy có 179 cổ phiếu không có sự tự tương quan, còn
lại 17 cổ phiếu này có sự tự tương quan (CMX, DAG, DIC, DPR, ITA, KMR,
MHC, PJT, PPI, PXI, QCG, SBA, TCM, TSC, TTF, VSH, VTB).
Đối với danh mục, thì bảng 2.8 cho ta thấy có 7 danh mục không tồn tại sự
tương quan (L, M, B, SL, SM, BL, BM). 4 danh mục (H, S, SH, BH) còn lại t có tồn
tại sự tự tương quan.
uê
́
Kết quả ở phụ lục 5 cho thấy có 179 cổ phiếu không có hiện tượng phương sai
́H
sai số thay đổi. 17 cổ phiếu (CLC, CLG, DAG, DPM, ITA, KBC, KDH, L10, LGC,
SBA, SVC, TBC, TCM, TLG, VIC, VIS, VSH) có xảy ra hiện tượng phương sai sai
tê
số thay đổi.
h
Kết quả ở bảng 2.9 chỉ ra có 10 danh mục (L, H, M, S, B, SL, SM, SH, BL,
in
BM) không xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi.Chỉ có danh mục BH có
̣c K
Bảng kết quả ở phụ lục 6 cho thấy mô hình ổn định với 44 cổ phiếu. Bảng 2.10 cho
ại
thấy mô hình ổn định với 7 danh mục (L, M, B, SL, SM, BL, BM). 4 danh mục (H,
Đ
Kết quả hồi quy ở bảng 2.11 cho ra mô hình CAPM đúng đối với DMĐT A. DMĐT
gồm 171 cổ phiếu có β < 1. Ở bảng 2.12 cho thấy mô hình CAPM không phù hợp
Tr
Với những kết quả trên cho thấy mô hình CAPM khá phù hợp với TTCK
Việt Nam, không chỉ áp dụng được trên từng cổ phiếu riêng lẻ mà còn áp dụng được
với một vài DMĐT.
51
Một số khuyến nghị cho NĐT:
- NĐT nên chú trọng đến hệ số Beta trong việc đánh giá và đầu tư chứng
khoán. Vì dựa vào hệ số Beta NĐT có thể biết được lợi nhuận của thị trường có ảnh
hưởng đến lợi nhuận của cổ phiếu hay không, thị trường có tồn tại mối quan hệ giữa
rủi ro và lợi nhuận hay không, để từ đó có cở sở cũng như đưa ra những quyết định
đầu tư hợp lý;
- NĐT nên thu thập, tìm hiểu cũng như tham khảo những thông tin chính
thống, minh bạch (Website: cafef.vn, Vietstock.vn, https://www.hsx.vn/,...) để từ đó
uê
́
có thể áp dụng mô hình báo được đúng và có hiệu quả;
́H
- NĐT nên thường cập nhật thông tin liên quan đến giá cổ phiếu, chỉ số
VnIndex,… để từ đó có thể áp dụng các mô hình tài chính, đưa ra quyết định đầu tư
tê
có hiệu quả nhất;
h
- V.v… in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
52
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết quả
Trong nghiên cứu này, tiến hành kiểm định ý nghĩa của mô hình CAPM đối với
uê
́
TTCK Việt Nam, cụ thể là sàn HOSE. Qua đó, làm rõ tính ứng dụng của mô hình
này. Quá trình nghiên cứu, sử dụng số liệu quá khứ để tiến hành hồi quy hệ số Beta,
́H
nhận thấy hệ số Beta hồi quy được là đa số có ý nghĩa và mô hình CAPM tương đối
tê
có thể áp dụng cho TTCK Việt Nam. Bên cạnh đó, việc chỉ ra được những hạn chế
h
của mô hình trong điều kiện TTCK Việt Nam hay những hạn chế của bản thân mô
in
hình là những điểm đáng lưu ý đặc biệt đối với những nhà đầu tư muốn áp dụng mô
̣c K
hình này trong việc phân tích đầu tư, kinh doanh chứng khoán.
- Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 196 cổ phiếu, khối lượng số liệu này khá lớn,
tuy nhiên với số lượng cổ phiếu này vẫn chưa thể đại diện cho toàn bộ TTCK
ại
Việt Nam. Hơn nữa, đề tài chỉ kiểm đinh trên sàn HOSE chứ không bao gồm sàn
Đ
HNX và OTC.
g
- Việc thu thập và xử lý số liệu của 196 cổ phiếu trong vòng 6 năm có thể có sai
̀n
sót khi nhập hay xử lý số liệu vì lượng nội dung và thông tin quá lớn. Dẫn đến bộ
ươ
- Do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên tôi chưa thể tìm hiểu kỹ thêm về mô
hình CAPM, cũng như các mô hình sử dụng để nghiên cứu và kiểm định vẫn còn
tồn tại nhiều mặt hạn chế và chưa khắc phục hết.
3. Đóng góp và hướng phát triển đề tài
Trong tương lai, khi có thời gian nghiên cứu dài hơn và chuỗi số liệu cụ thể, đầy
đủ hơn cũng như có được nhiều kinh nghiệm hơn em sẽ tìm hiểu và kiểm định mô
53
hình CAPM trên toàn bộ TTCK Việt Nam để có cái nhìn chính xác hơn về khả năng
ứng dụng của mô hình. Đồng thời, cũng mong muốn đưa thêm các nhận tố khác vào
mô hình CAPM để tìm được cách lý giải đầy đủ cho sự thay đổi trong lợi nhuận của
các chứng khoán. Bên cạnh đó, đề tài cũng có thể được nghiên cứu theo hướng xem
xét mô hình giữa các nước khác nhau với một chuỗi số liệu đủ dài để nghiên cứu
phản ánh tối đa tính trung thực.
Trên đây là những đóng góp mà đề tài có thể phát triển. Tuy đề tài mới dừng lại
ở bước phát triển đơn giản và còn nhiều hạn chế về thời gian, số lượng cổ phiếu
uê
́
nghiên cứu cũng như các chuỗi số liệu, nhưng nghiên cứu của em sẽ góp phần làm
́H
cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn sau này và cung cấp ở một mức độ nào đó những
tê
hiểu biết về TTCK và việc áp dụng mô hình tài chính trong kinh doanh chứng
khoán cho sinh viên cũng như các nhà đầu tư, hay những người quan tâm đến vấn
h
đề này.
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu
[1] Bùi Minh Khang (2016), Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Huế.
uê
́
[2] Eugene F.Fama, Kenneth R.French (1992), Common risk in the returns on
́H
stocks and bonds.
tê
[3] Hoàng Ngọc Nhậm (2008), Giáo trình kinh tế lượng
[4] Nguyễn Quang Dong và Nguyễn Thị Minh (2005), Giáo trình Kinh tế lượng,
h
NXB Đại học kinh tế Quốc dân
in
̣c K
[5] Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Tài chính – Tiền tệ – Ngân hàng, Học viên ngân
hàng.
ho
[6] Phan Thị Bích Nguyệt (2008), Đầu tư tài chính, NXB Lao động và Xã hội
ại
[7] Trần Bình Thám (2012), Giáo trình kinh tế lượng, Đại họ Kinh tế Huế.
Đ
[8] Trần Ngọc Thơ (2007), Lập mô hình tài chính, NXB Lao động và Xã hội
g
[9] Trần Ngọc Thơ (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê
̀n
ươ
[10] Công trình dự thi giải thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên “Nhà kinh tế trẻ-
năm 2011”, tên công trình:”Ứng dụng mô hình CAPM và Fama-French dự báo tỷ
Tr
suất sinh lợi để kinh doanh chứng khoán trên thị trường Việt Nam.
[11] Hoàng Thị Lan Vy (2014), Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Huế.
[12] Lê Hoàng Nga (2011), Giáo trình Thị trường chứng khoán.
[13] Lê Văn Tề (2007), Giáo trình Thị trường chứng khoán tại Việt Nam.
55
[14] Nguyễn Minh Kiều (2007), Mô hình định giá tài sản vốn CAPM – Chương
trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
[15] Nguyễn Minh Kiều (2010), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp cơ bản, Nhà
xuất bản Thống kê.
B. Trang web
[1] https://vietstock.vn/
[2] http://vneconomy.vn/
uê
́
[3] http://cafef.vn/
́H
[4] http://www.nfsc.gov.vn/
tê
[5] https://www.cophieu68.vn/
h
[6] http://www.luanvan.co/
in
̣c K
[7] https://dautucophieu.net/
[8] http://www.nfsc.gov.vn/
ho
[9] https://www.investing.com/
ại
[10] https://123doc.org/
Đ
[11] http://www.tai-lieu.com/
g
[12] http://www.vjol.info/
̀n
ươ
[13] https://thachpham.wordpress.com/
Tr
[14] https://www.slideshare.net/
[15] http://repository.vnu.edu.vn/
56
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả hồi quy trên 196 cổ phiếu
Cổ P - value P - value
STT Alpha (α) Beta (β) R - squared
phiếu (α) (β)
uê
́
1 AAA -0.004818 0.757441 0.6982 0.0019 0.127535
2 AAM -0.018421 0.284310 0.0075 0.0284 0.065874
́H
3 ABT -0.004852 0.214248 0.5287 0.1456 0.029598
tê
4 ACC -0.009662 0.393753 0.2035 0.0075 0.096459
h
5 ACL -0.007462 -0.205400 0.3154
in 0.1474 0.029337
6 AGF -0.025664 0.277788 0.1095 0.3588 0.011871
̣c K
BMC
16 BMI 0.004335 0.778784 0.7103 0.0007 0.149074
17 BMP 0.001630 0.588353 0.9004 0.0197 0.074269
18 BSI 0.003364 0.786471 0.7811 0.0010 0.142268
19 BTP 0.008874 0.451749 0.4653 0.0531 0.051691
20 BVH -0.002894 1.774127 0.7609 0.0000 0.577851
21 C47 -0.002707 0.190083 0.8528 0.4934 0.006631
57
22 CCL -0.003536 0.929382 0.8781 0.0367 0.060053
23 CDC 0.009982 0.652416 0.5157 0.0277 0.066419
24 CIG 0.002727 0.520359 0.8881 0.1606 0.027538
25 CII -0.007401 0.667868 0.4771 0.0011 0.139694
26 CLC 0.010496 -0.197886 0.3457 0.3494 0.012345
27 CLG -0.013226 0.810558 0.4679 0.0213 0.072413
28 CMG 0.016367 0.843157 0.2948 0.0055 0.103449
uê
́
29 CMX 0.005970 0.101809 0.7702 0.7931 0.000975
́H
30 CNG -0.005230 0.285723 0.5226 0.0688 0.045869
31 CSM -0.015079 0.659556 0.1176 0.0005 0.157819
tê
32 CTD 0.017121 0.349177 0.1229 0.0981 0.038055
33 CTG -0.006625 1.027727
h
0.4589 0.0000 0.342458
in
34 CTI 0.010285 0.481685 0.4649 0.0743 0.044172
̣c K
CVT
37 DAG -0.008289 0.404332 0.5793 0.1570 0.028006
ại
58
49 DSN 0.001916 0.142839 0.8036 0.3308 0.013328
50 DVP -0.000862 0.372909 0.9284 0.0436 0.056116
51 DXG 0.007987 1.177437 0.5489 0.0000 0.235249
52 DXV -0.008211 -0.077447 0.4085 0.6810 0.002394
53 EIB -0.011329 0.594641 0.1668 0.0002 0.173400
54 ELC -0.014174 0.071781 0.2171 0.7409 0.001550
55 FLC -0.007259 0.722084 0.7003 0.0467 0.054548
uê
́
56 FMC -0.001560 0.959545 0.8978 0.0001 0.196818
́H
57 FPT -0.010579 1.063888 0.1669 0.0000 0.435011
58 GAS 0.002202 1.272556 0.8148 0.0000 0.418839
tê
59 GDT 0.008391 0.171428 0.3675 0.3327 0.013223
60 GIL -0.004074 0.466402
h
0.7156 0.0308 0.064032
in
61 GMC 0.003812 -0.019161 0.6445 0.9028 0.000212
̣c K
GSP
64 HAG -0.023047 1.043747 0.0966 0.0001 0.184920
ại
59
76 HSG -0.010758 1.252140 0.4581 0.0000 0.227384
77 HT1 0.005059 1.053240 0.6943 0.0000 0.208480
78 HTI 0.000571 0.354303 0.9455 0.0281 0.066104
79 HVG -0.035697 0.894459 0.0189 0.0023 0.123817
80 ICF -0.014919 0.492790 0.3379 0.0978 0.038122
81 IDI 0.001711 1.029386 0.9098 0.0006 0.154319
82 IMP -0.000361 0.337010 0.9725 0.0937 0.039065
uê
́
83 ITA -0.020449 1.642860 0.1533 0.0000 0.344174
́H
84 ITC -0.002660 0.678178 0.8059 0.0015 0.133698
85 JVC -0.024070 0.784860 0.1326 0.0110 0.087641
tê
86 KBC -0.007502 1.637930 0.5486 0.0000 0.403268
87 KDC -0.008213 0.940661
h
0.4871 0.0001 0.199889
in
88 KDH 0.002321 0.612791 0.8283 0.0035 0.114163
̣c K
KMR
91 KSB 0.003211 0.552068 0.8077 0.0303 0.064409
ại
60
103 MCG -0.007671 0.855900 0.7117 0.0326 0.062701
104 MDG 0.012804 0.300839 0.4546 0.3555 0.012034
105 MHC 0.010403 0.470494 0.5819 0.1921 0.023843
106 MSN -0.010368 1.031359 0.2793 0.0000 0.314623
107 NBB -0.007521 0.364002 0.6513 0.2514 0.018487
108 NKG 0.002981 1.332477 0.9011 0.0045 0.108167
109 NNC 0.001158 0.522126 0.9136 0.0118 0.085910
uê
́
110 NSC 0.010111 0.208755 0.3182 0.2783 0.016535
́H
111 NTL -0.016794 0.670149 0.0733 0.0003 0.170363
112 NVT 0.004540 0.685180 0.8156 0.0672 0.046418
tê
113 OGC -0.027582 0.980335 0.1035 0.0029 0.118256
114 OPC -0.000663 0.289634
h
0.9437 0.1073 0.036116
in
115 PAC 0.006282 0.593589 0.5546 0.0043 0.109370
̣c K
PET
118 PGC -0.001904 0.792275 0.8373 0.0000 0.223082
ại
61
130 PVD -0.021578 1.391584 0.0708 0.0000 0.353196
131 PVT 0.008918 1.143532 0.4096 0.0000 0.306253
132 PXI -0.014005 0.450484 0.3267 0.0989 0.037882
133 PXS -0.013552 0.930315 0.3429 0.0009 0.143606
134 PXT -0.010219 0.749288 0.6383 0.0727 0.044661
135 QCG 0.007037 0.672146 0.7981 0.2008 0.022943
136 RAL 0.009118 0.456733 0.4070 0.0311 0.063786
uê
́
137 REE 0.001985 0.980525 0.8096 0.0000 0.357596
́H
138 RIC 0.002528 0.304517 0.8890 0.3776 0.010984
139 SAM -0.007443 0.826346 0.4968 0.0002 0.183322
tê
140 SAV -0.005164 0.423171 0.6990 0.0984 0.038007
141 SBA 0.005730 0.851331
h
0.4724 0.0000 0.310107
in
142 SBT -0.001865 0.227493 0.8809 0.3377 0.012950
̣c K
SCR
145 SFI 0.000528 0.473636 0.9468 0.0023 0.123242
ại
62
157 TAC -0.005277 0.220542 0.6159 0.2714 0.017009
158 TBC 0.004599 0.120550 0.3857 0.2325 0.020018
159 TCL -0.001362 0.562368 0.8587 0.0002 0.175096
160 TCM 0.005776 0.876409 0.6683 0.0010 0.142570
161 TCR -0.011900 0.149401 0.3541 0.5396 0.005323
162 TCT 0.002240 -0.106104 0.8837 0.7155 0.001882
163 TDC -0.007150 0.644839 0.4902 0.0015 0.132475
uê
́
164 TDH -0.010171 0.956944 0.3620 0.0000 0.225285
́H
165 THG 0.009775 0.368175 0.4228 0.1144 0.034742
166 TIE -0.013763 0.904964 0.3072 0.0007 0.151478
tê
167 TLG 0.016881 0.428823 0.1295 0.0439 0.055947
168 TLH 0.003989 0.856247
h
0.8504 0.0358 0.060557
in
169 TMT 0.002119 0.679237 0.9125 0.0670 0.046459
̣c K
TRA
172 TRC -0.012344 0.215035 0.1102 0.1424 0.030057
ại
63
184 VIS 0.007346 1.203056 0.6161 0.0000 0.209814
185 VND -0.000866 1.288251 0.9320 0.0000 0.387773
186 VNE -0.001775 0.199674 0.8970 0.4441 0.008273
187 VNM 0.002887 0.591047 0.7644 0.0018 0.129033
188 VNS -0.011217 0.165121 0.2512 0.3731 0.011188
189 VOS -0.009450 0.776537 0.6435 0.0482 0.053868
190 VPH 0.005547 0.604071 0.7834 0.1183 0.034021
uê
́
191 VPK -0.011038 -0.070550 0.3984 0.7758 0.001149
́H
192 VRC 0.013546 0.228672 0.4322 0.4850 0.006891
193 VSC -0.004406 0.632603 0.6513 0.0010 0.142158
tê
194 VSH -0.000430 0.505803 0.9505 0.0002 0.173231
195 VTB 0.003363 0.370106
h
0.7564 0.0754 0.043853
in
196 VTO -0.002280 0.722984 0.8157 0.0002 0.176759
̣c K
64
Phụ lục 2: Kết quả kiểm định hệ số β của 196 cổ phiếu
uê
́
ACC 0.393753 2.753122 Lớn hơn 0.0075 Nhỏ hơn
́H
ACL -0.205400 1.464889 Nhỏ hơn 0.1474 Lớn hơn
tê
AGF 0.277788 0.3588
h
AGR 0.939846 0.0013
ANV 0.886334
in
2.186031 Lớn hơn 0.0321 Nhỏ hơn
̣c K
65
C47 0.190083 0.688440 Nhỏ hơn 0.4934 Lớn hơn
uê
́
CLG 0.810558 2.354293 Lớn hơn 0.0213 Nhỏ hơn
́H
CMG 0.843157 2.862238 Lớn hơn 0.0055 Nhỏ hơn
tê
CMX 0.101809 0.263233 Nhỏ hơn 0.7931 Lớn hơn
66
DIG 1.226465 5.554154 Lớn hơn 0.0000 Nhỏ hơn
uê
́
DSN 0.142839 0.979306 Nhỏ hơn 0.3308 Lớn hơn
́H
DVP 0.372909 2.054538 Lớn hơn 0.0436 Nhỏ hơn
tê
DXG 1.177437 4.673394 Lớn hơn 0.0000 Nhỏ hơn
67
HAP 0.738345 3.678293 Lớn hơn 0.0005 Nhỏ hơn
uê
́
HHS 0.197275 0.580014 Nhỏ hơn 0.5637 Lớn hơn
́H
HLG 0.126043 0.403676 Nhỏ hơn 0.6877 Lớn hơn
tê
HMC 0.429293 2.968261 Lớn hơn 0.0041 Nhỏ hơn
68
KDC 0.940661 4.211614 Lớn hơn 0.0001 Nhỏ hơn
uê
́
L10 0.582599 3.643011 Lớn hơn 0.0005 Nhỏ hơn
́H
LAF 0.816497 2.861808 Lớn hơn 0.0055 Nhỏ hơn
tê
LCG 0.748393 3.182330 Lớn hơn 0.0022 Nhỏ hơn
69
NNC 0.522126 2.583188 Lớn hơn 0.0118 Nhỏ hơn
uê
́
PAC 0.593589 2.952769 Lớn hơn 0.0043 Nhỏ hơn
́H
PAN 0.362209 1.673678 Nhỏ hơn 0.0986 Lớn hơn
tê
PET 0.897075 5.133267 Lớn hơn 0.0000 Nhỏ hơn
70
PVT 1.143532 5.598468 Lớn hơn 0.0000 Nhỏ hơn
uê
́
REE 0.980525 6.286681 Lớn hơn 0.0000 Nhỏ hơn
́H
RIC 0.304517 0.887971 Nhỏ hơn 0.3776 Lớn hơn
tê
SAM 0.826346 3.992184 Lớn hơn 0.0002 Nhỏ hơn
71
ST8 0.254091 1.258586 Nhỏ hơn 0.2123 Lớn hơn
uê
́
TCL 0.562368 3.882092 Lớn hơn 0.0002 Nhỏ hơn
́H
TCM 0.876409 3.435930 Lớn hơn 0.0010 Nhỏ hơn
tê
TCR 0.149401 0.616427 Nhỏ hơn 0.5396 Lớn hơn
72
TTF 0.686871 1.916373 Nhỏ hơn 0.0593 Lớn hơn
uê
́
VHG 0.476564 1.209031 Nhỏ hơn 0.2307 Lớn hơn
́H
VIC 0.451976 2.406974 Lớn hơn 0.0187 Nhỏ hơn
tê
VIP 0.733844 3.921303 Lớn hơn 0.0002 Nhỏ hơn
73
Phụ lục 3: Kết quả kiểm định hệ số α của 196 cổ phiếu
P- P-
Cổ So sánh Cổ So sánh
α value α value
phiếu với 0.05 phiếu với 0.05
(α) (α)
AAA -0.004818 0.6982 Lớn hơn LIX 0.002739 0.8027 Lớn hơn
uê
́
LM8
ABT -0.004852 0.5287 Lớn hơn LSS -0.022495 0.0535 Lớn hơn
́H
ACC -0.009662 0.2035 Lớn hơn MBB -0.001965 0.7614 Lớn hơn
tê
ACL -0.007462 0.3154 Lớn hơn MCG -0.007671 0.7117 Lớn hơn
h
AGF -0.025664 0.1095 Lớn hơn
in
MDG 0.012804 0.4546 Lớn hơn
̣c K
AGR -0.012648 0.3961 Lớn hơn MHC 0.010403 0.5819 Lớn hơn
ANV 0.015686 0.4648 Lớn hơn MSN -0.010368 0.2793 Lớn hơn
ho
APC 0.012247 0.3768 Lớn hơn NBB -0.007521 0.6513 Lớn hơn
ại
ASM -0.002978 0.8233 Lớn hơn NKG 0.002981 0.9011 Lớn hơn
Đ
ASP 0.0000197 0.9987 Lớn hơn NNC 0.001158 0.9136 Lớn hơn
g
BCE -0.013906 0.0986 Lớn hơn NTL -0.016794 0.0733 Lớn hơn
Tr
BIC 0.016263 0.1942 Lớn hơn NVT 0.004540 0.8156 Lớn hơn
BMC -0.019877 0.1201 Lớn hơn OGC -0.027582 0.1035 Lớn hơn
BMI 0.004335 0.7103 Lớn hơn OPC -0.000663 0.9437 Lớn hơn
BMP 0.001630 0.9004 Lớn hơn PAC 0.006282 0.5546 Lớn hơn
BSI 0.003364 0.7811 Lớn hơn PAN 0.011976 0.2967 Lớn hơn
74
BTP 0.008874 0.4653 Lớn hơn PET -0.012131 0.1915 Lớn hơn
BVH -0.002894 0.7609 Lớn hơn PGC -0.001904 0.8373 Lớn hơn
C47 -0.002707 0.8528 Lớn hơn PGD -0.004047 0.6940 Lớn hơn
CCL -0.003536 0.8781 Lớn hơn PGI 0.008028 0.4294 Lớn hơn
CDC 0.009982 0.5157 Lớn hơn PHR -0.006212 0.5827 Lớn hơn
CIG 0.002727 0.8881 Lớn hơn PJT -0.000553 0.9448 Lớn hơn
uê
́
CII -0.007401 0.4771 Lớn hơn PNJ 0.010467 0.4384 Lớn hơn
́H
CLC 0.010496 0.3457 Lớn hơn POM 0.000338 0.9837 Lớn hơn
tê
CLG -0.013226 0.4679 Lớn hơn PPC 0.003032 0.7692 Lớn hơn
CNG -0.005230 0.5226 Lớn hơn PTC -0.002653 0.8897 Lớn hơn
ho
CSM -0.015079 0.1176 Lớn hơn PTL -0.002337 0.9065 Lớn hơn
ại
CTD 0.017121 0.1229 Lớn hơn PVD -0.021578 0.0708 Lớn hơn
Đ
CTG -0.006625 0.4589 Lớn hơn PVT 0.008918 0.4096 Lớn hơn
g
CTI 0.010285 0.4649 Lớn hơn PXI -0.014005 0.3267 Lớn hơn
̀n
ươ
CTS -0.001808 0.8819 Lớn hơn PXS -0.013552 0.3429 Lớn hơn
DAG -0.008289 0.5793 Lớn hơn QCG 0.007037 0.7981 Lớn hơn
DCL 0.005090 0.7691 Lớn hơn RAL 0.009118 0.4070 Lớn hơn
DHA 0.010940 0.3583 Lớn hơn REE 0.001985 0.8096 Lớn hơn
DHC 0.019337 0.0885 Lớn hơn RIC 0.002528 0.8890 Lớn hơn
75
DHG 0.003321 0.7897 Lớn hơn SAM -0.007443 0.4968 Lớn hơn
DIC -0.012396 0.2642 Lớn hơn SAV -0.005164 0.6990 Lớn hơn
DIG -0.007879 0.5001 Lớn hơn SBA 0.005730 0.4724 Lớn hơn
DLG -0.014184 0.4462 Lớn hơn SBT -0.001865 0.8809 Lớn hơn
DMC 0.012854 0.2709 Lớn hơn SCD 0.010873 0.4260 Lớn hơn
DPM -0.017673 0.0068 Nhỏ hơn SCR -0.007054 0.6434 Lớn hơn
uê
́
DPR -0.008968 0.2450 Lớn hơn SFI 0.000528 0.9468 Lớn hơn
́H
DQC 0.002285 0.8479 Lớn hơn SHI 0.004682 0.7973 Lớn hơn
tê
DSN 0.001916 0.8036 Lớn hơn SJD 0.004136 0.6336 Lớn hơn
DXV -0.008211 0.4085 Lớn hơn SMC 0.000782 0.9501 Lớn hơn
ho
EIB -0.011329 0.1668 Lớn hơn SRC -0.008032 0.4990 Lớn hơn
ại
ELC -0.014174 0.2171 Lớn hơn SSI -0.005526 0.4833 Lớn hơn
Đ
FLC -0.007259 0.7003 Lớn hơn ST8 0.000652 0.9513 Lớn hơn
g
FMC -0.001560 0.8978 Lớn hơn STB -0.016824 0.0788 Lớn hơn
̀n
ươ
FPT -0.010579 0.1669 Lớn hơn SVC 0.016083 0.3164 Lớn hơn
GDT 0.008391 0.3675 Lớn hơn TAC -0.005277 0.6159 Lớn hơn
GIL -0.004074 0.7156 Lớn hơn TBC 0.004599 0.3857 Lớn hơn
GMC 0.003812 0.6445 Lớn hơn TCL -0.001362 0.8587 Lớn hơn
GMD -0.004803 0.7091 Lớn hơn TCM 0.005776 0.6683 Lớn hơn
76
GSP 0.002653 0.7480 Lớn hơn TCR -0.011900 0.3541 Lớn hơn
HAG -0.023047 0.0966 Lớn hơn TCT 0.002240 0.8837 Lớn hơn
HAP -0.012138 0.2545 Lớn hơn TDC -0.007150 0.4902 Lớn hơn
HAS 0.002228 0.8536 Lớn hơn TDH -0.010171 0.3620 Lớn hơn
HBC 0.000360 0.9796 Lớn hơn THG 0.009775 0.4228 Lớn hơn
HCM 0.007220 0.5374 Lớn hơn TIE -0.013763 0.3072 Lớn hơn
uê
́
HDC -0.003815 0.7491 Lớn hơn TLG 0.016881 0.1295 Lớn hơn
́H
HDG 0.002061 0.8540 Lớn hơn TLH 0.003989 0.8504 Lớn hơn
tê
HHS -0.023588 0.1919 Lớn hơn TMT 0.002119 0.9125 Lớn hơn
HPG -0.000310 0.9780 Lớn hơn TRC -0.012344 0.1102 Lớn hơn
ho
HQC -0.014896 0.3043 Lớn hơn TS4 -0.017499 0.0468 Nhỏ hơn
ại
HSG -0.010758 0.4581 Lớn hơn TSC -0.015767 0.4247 Lớn hơn
Đ
HT1 0.005059 0.6943 Lớn hơn TTF -0.006557 0.7292 Lớn hơn
g
HTI 0.000571 0.9455 Lớn hơn TYA 0.012121 0.3777 Lớn hơn
̀n
ươ
HVG -0.035697 0.0189 Nhỏ hơn UDC -0.009544 0.5542 Lớn hơn
IDI 0.001711 0.9098 Lớn hơn VCB -0.000357 0.9658 Lớn hơn
IMP -0.000361 0.9725 Lớn hơn VHC 0.002229 0.8677 Lớn hơn
ITA -0.020449 0.1533 Lớn hơn VHG -0.011140 0.5930 Lớn hơn
ITC -0.002660 0.8059 Lớn hơn VIC -0.002121 0.8307 Lớn hơn
77
JVC -0.024070 0.1326 Lớn hơn VIP -0.005226 0.5974 Lớn hơn
KBC -0.007502 0.5486 Lớn hơn VIS 0.007346 0.6161 Lớn hơn
KDC -0.008213 0.4871 Lớn hơn VND -0.000866 0.9320 Lớn hơn
KDH 0.002321 0.8283 Lớn hơn VNE -0.001775 0.8970 Lớn hơn
KHP -0.003033 0.6423 Lớn hơn VNM 0.002887 0.7644 Lớn hơn
KMR -0.000567 0.9789 Lớn hơn VNS -0.011217 0.2512 Lớn hơn
uê
́
KSB 0.003211 0.8077 Lớn hơn VOS -0.009450 0.6435 Lớn hơn
́H
KSH -0.001281 0.9705 Lớn hơn VPH 0.005547 0.7834 Lớn hơn
tê
L10 0.003294 0.6968 Lớn hơn VPK -0.011038 0.3984 Lớn hơn
LCM -0.040658 0.0343 Nhỏ hơn VSH -0.000430 0.9505 Lớn hơn
ho
LGC 0.015224 0.5086 Lớn hơn VTB 0.003363 0.7564 Lớn hơn
ại
LGL -0.001338 0.9254 Lớn hơn VTO -0.002280 0.8157 Lớn hơn
Đ
78
Phụ lục 4: Kết quả kiểm định Breusch – Godfrey (BG) của 196 cổ phiếu
uê
́
4 ACC 0.4763 Lớn hơn 102 MBB 0.2037 Lớn hơn
́H
5 ACL 0.6529 Lớn hơn 103 MCG 0.1845 Lớn hơn
tê
6 AGF 0.7178 Lớn hơn 104 MDG 0.1413 Lớn hơn
h
7 AGR 0.5556 Lớn hơn 105
in MHC 0.0491 Nhỏ hơn
79
20 BVH 0.7953 Lớn hơn 118 PGC 0.6316 Lớn hơn
uê
́
26 CLC 0.9218 Lớn hơn 124 POM 0.5507 Lớn hơn
́H
27 CLG 0.6475 Lớn hơn 125 PPC 0.1386 Lớn hơn
tê
28 CMG 0.2616 Lớn hơn 126 PPI 0.0070 Nhỏ hơn
80
42 DIC 0.0223 Nhỏ hơn 140 SAV 0.9456 Lớn hơn
uê
́
48 DQC 0.8316 Lớn hơn 146 SHI 0.1539 Lớn hơn
́H
49 DSN 0.5978 Lớn hơn 147 SJD 0.3843 Lớn hơn
tê
50 DVP 0.7655 Lớn hơn 148 SJS 0.1939 Lớn hơn
81
64 HAG 0.1077 Lớn hơn 162 TCT 0.7638 Lớn hơn
uê
́
70 HDG 0.4486 Lớn hơn 168 TLH 0.2529 Lớn hơn
́H
71 HHS 0.4765 Lớn hơn 169 TMT 0.5336 Lớn hơn
tê
72 HLG 0.5251 Lớn hơn 170 TNC 0.7855 Lớn hơn
82
86 KBC 0.1415 Lớn hơn 184 VIS 0.5756 Lớn hơn
uê
́
92 KSH 0.8749 Lớn hơn 190 VPH 0.7829 Lớn hơn
́H
93 L10 0.7139 Lớn hơn 191 VPK 0.3041 Lớn hơn
tê
94 LAF 0.7239 Lớn hơn 192 VRC 0.6055 Lớn hơn
83
Phụ lục 5: Kiểm định White của 196 cổ phiếu
So sánh
Cổ P- P- Cổ P- So sánh P -
STT STT
phiếu value value phiếu value value với 0.05
với 0.05
uê
́
3 ABT 0.3620 Lớn hơn 101 LSS 0.2568 Lớn hơn
́H
4 ACC 0.7266 Lớn hơn 102 MBB 0.2333 Lớn hơn
tê
5 ACL 0.1875 Lớn hơn 103 MCG 0.9521 Lớn hơn
84
19 BTP 0.1127 Lớn hơn 117 PET 0.1370 Lớn hơn
uê
́
25 CII 0.6559 Lớn hơn 123 PNJ 0.9024 Lớn hơn
́H
26 CLC 0.0017 Nhỏ hơn 124 POM 0.7845 Lớn hơn
tê
27 CLG 0.0298 Nhỏ hơn 125 PPC 0.5524 Lớn hơn
85
41 DHG 0.4795 Lớn hơn 139 SAM 0.5203 Lớn hơn
uê
́
47 DPR 0.6621 Lớn hơn 145 SFI 0.8687 Lớn hơn
́H
48 DQC 0.6318 Lớn hơn 146 SHI 0.4061 Lớn hơn
tê
49 DSN 0.3698 Lớn hơn 147 SJD 0.4345 Lớn hơn
86
63 GSP 0.7940 Lớn hơn 161 TCR 0.5976 Lớn hơn
uê
́
69 HDC 0.6934 Lớn hơn 167 TLG 0.0283 Nhỏ hơn
́H
70 HDG 0.5283 Lớn hơn 168 TLH 0.8432 Lớn hơn
tê
71 HHS 0.3357 Lớn hơn 169 TMT 0.8675 Lớn hơn
87
85 JVC 0.9959 Lớn hơn 183 VIP 0.3248 Lớn hơn
uê
́
91 KSB 0.3311 Lớn hơn 189 VOS 0.6288 Lớn hơn
́H
92 KSH 0.9646 Lớn hơn 190 VPH 0.6017 Lớn hơn
tê
93 L10 0.0332 Nhỏ hơn 191 VPK 0.7666 Lớn hơn
88
Phụ lục 6:Kiểm định tính ổn định của 196 cổ phiếu
uê
́
2 4
́H
3 ABT 0.08831 Lớn hơn 101 LSS 0.00000 Nhỏ hơn
tê
3 0
h
4 ACC 0.25921 Lớn hơn 102
in MBB 0.00573 Nhỏ hơn
4 6
̣c K
0 0
Đ
0 0
̀n
0 0
Tr
89
5 0
uê
́
15 BMC 0.00000 Nhỏ hơn 113 OGC 0.00000 Nhỏ hơn
́H
0 0
tê
16 BMI 0.00006 Nhỏ hơn 114 OPC 0.00000 Nhỏ hơn
h
1 in 0
0 7
BSI PAN
3 7
ại
1 0
g
0 4
ươ
0 8
90
24 CIG 0.00000 Nhỏ hơn 122 PJT 0.00000 Nhỏ hơn
0 0
uê
́
27 CLG 0.00003 125 PPC 0.02446
3 1
́H
28 CM 0.00000 Nhỏ hơn 126 PPI 0.00000 Nhỏ hơn
tê
G 0 0
h
29 CMX 0.00000 Nhỏ hơn 127
in PTB 0.00000 Nhỏ hơn
0 5
̣c K
5 0
Đ
6 8
̀n
ươ
91
0 0
uê
́
40 DHC 0.25952 Lớn hơn 138 RIC 0.01636 Nhỏ hơn
́H
9 1
tê
41 DHG 0.00000 Nhỏ hơn 139 SAM 0.49904 Lớn hơn
h
2 in 4
0 0
DIG SBA
3 4
ại
0 4
g
0 8
ươ
4 0
92
49 DSN 0.00000 Nhỏ hơn 147 SJD 0.00000 Nhỏ hơn
0 0
uê
́
52 DXV 0.02143 150 SMC 0.01049
2 8
́H
53 EIB 0.01812 Nhỏ hơn 151 SRC 0.00000 Nhỏ hơn
tê
7 0
h
54 ELC 0.10399 Lớn hơn 152
in SSI 0.92015 Lớn hơn
7 4
̣c K
2 5
Đ
0 0
̀n
ươ
93
C 8 0
uê
́
65 HAP 0.00000 Nhỏ hơn 163 TDC 0.00669 Nhỏ hơn
́H
0 7
tê
66 HAS 0.00000 Nhỏ hơn 164 TDH 0.00281 Nhỏ hơn
h
0 in 3
6 6
HC TIE
M 0 4
ại
0 9
g
0 0
ươ
0 0
94
74 HPG 0.00000 Nhỏ hơn 172 TRC 0.07632 Lớn hơn
0 2
uê
́
77 HT1 0.00000 175 TTF 0.04764
0 5
́H
78 HTI 0.00000 Nhỏ hơn 176 TYA 0.04787 Nhỏ hơn
tê
0 8
h
79 HVG 0.00002 Nhỏ hơn 177
in UDC 0.00000 Nhỏ hơn
0 0
̣c K
0 0
Đ
1 6
̀n
ươ
95
5 2
uê
́
90 KM 0.00000 Nhỏ hơn 188 VNS 0.26806 Lớn hơn
́H
R 0 8
tê
91 KSB 0.00000 Nhỏ hơn 189 VOS 0.00000 Nhỏ hơn
h
0 in 0
0 0
L10 VPK
9 3
ại
8 0
g
4 1
ươ
0 1
96
Tr
ươ
̀n g
Đ
ại
ho
̣c K
in
h
tê
́H
uê
́
97
Phụ lục 7:Tên 196 cổ phiếu và ngành nghề kinh doanh
Mã cổ phiếu Tên công ty Ngành
AAA Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường Sản xuất các sản
Xanh An Phát phẩm nhựa và cao
su
AAM Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong Sản xuất thực phẩm
ABT Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất thực phẩm
Thủy sản Bến Tre
ACC Công ty cổ phần Bê tông Becamex Sản xuất sản phẩm
khoáng chất phi
uê
́
kim, xi măng và các
sản phẩm bê tông
́H
ACL Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất thực phẩm
Thủy sản Cửu Long An Giang
tê
AGF Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sản xuất thực phẩm
Thủy sản An Giang
h
AGR Công ty Cổ phần Chứng khoán Tài chính, Bảo hiểm
in
Agribank
ANV Công ty Cổ phần Nam Việt Sản xuất thực phẩm
̣c K
ASM Công ty Cổ phần Tập đoàn Sao Mai Sản xuất thực phẩm
ại
ASP Công ty Cổ phần Tập đoàn Dầu khí Năng lượng, nhiên
An Pha liệu
Đ
BIC Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Tài chính, Bảo hiểm
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Tr
Nam
BMC Công ty cổ phần Khoáng sản Bình Khai khoáng
Định
BMI Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh Tài chính, Bảo hiểm
BMP Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh Sản xuất các sản
phẩm nhựa và cao
su
BSI Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân Tài chính, Bảo hiểm
98
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BTP Công ty Cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa Năng lượng, nhiên
liệu
BVH Tập đoàn Bảo Việt Bảo hiểm, Tài
chính, Ngân hàng
C47 Công ty Cổ phần Xây dựng 47 Xây dựng và Bất
động sản
CCL Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng và Bất
Đô thị Dầu khí Cửu Long động sản
CDC Công ty Cổ phần Chương Dương Xây dựng và Bất
động sản
uê
́
CIG Công ty Cổ phần COMA18 Xây dựng và Bất
động sản
́H
CII Công ty cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ Xây dựng và Bất
thuật T.P Hồ Chí Minh động sản
tê
CLC Công ty Cổ phần Cát Lợi Sản xuất đồ uống và
thuốc lá
h
CLG Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển
in Xây dựng và Bất
Nhà đất COTEC động sản
Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ Công nghệ và thông
̣c K
CMG
CMC tin
CMX Công ty Cổ phần Camimex Group Sản xuất thực phẩm
ho
CSM Công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su Sản xuất các sản
Đ
99
Long dược phẩm
DHA Công ty Cổ phần Hóa An Khai khoáng
DHC Công ty Cổ phần Đông Hải Bến Tre Sản xuất giấy
DHG Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Sản xuất hóa chất,
dược phẩm
DIC Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương Bán buôn
mại DIC
DIG Tổng Công ty Cổ phần Đầu tư Phát Xây dựng và Bất
triển Xây dựng động sản
uê
́
DLG Công ty Cổ phần Tập đoàn DLG Sản xuất các sản
phẩm điện tử, vi
́H
tính
DMC Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Sản xuất hóa chất,
tê
Domesco dược phẩm
DPM Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Sản xuất phân bón
h
Dầu khí-CTCP in và hóa chất
DPR Công ty Cổ phần Cao su Đồng Phú Cao su tự nhiên
̣c K
DQC Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Sản xuất trang thiết
Quang bị, dụng cụ điện
Công ty Cổ phần Công viên nước Nghệ thuật, vui chơi
ho
DSN
Đầm Sen và giải trí
DVP Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Kho bãi, hậu cần
ại
Cảng Đình Vũ
Công ty Cổ phần Tập đoàn Đất Xanh
Đ
DXV
Xây dựng Đà Nẵng
̀n
EIB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Tài chính, Bảo
ươ
100
GDT Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Đức Sản xuất trang thiết
Thành bị nội thất và sản
phẩm liên quan
GIL Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Sản xuất các sản
Xuất nhập khẩu Bình Thạnh phẩm may mặc
GMC Công ty Cổ phần Sản xuất Thương Sản xuất các sản
mại May Sài Gòn phẩm may mặc
GMD Công ty Cổ phần Gemadept Vận tải, kho bãi
GSP Công ty cổ phần Vận tải Sản phẩm Vận tải, kho bãi
khí quốc tế
uê
́
HAG Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai Sản xuất nông
nghiệp
́H
HAP Công ty Cổ phần Tập đoàn Hapaco Lâm nghiệp và giấy
tê
HAS Công ty Cổ phần HACISCO Xây dựng và Bất
động sản
h
HBC Công ty cổ phần Tập đoàn Xây dựng Xây dựng và Bất
in
Hoà Bình động sản
Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành Tài chính
̣c K
HCM
phố Hồ Chí Minh
HDC Công ty Cổ phần Phát triển nhà Bà Xây dựng và Bất
Rịa-Vũng Tàu động sản
ho
Hoàng Huy
HLG Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Sản xuất thực phẩm
g
Long
Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Bán buôn
̀n
HMC
Hồ Chí Minh – Vnsteel
ươ
HPG Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát Thép và sản phẩm
thép
Tr
101
HTI Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển hạ Xây dựng và Bất
tầng IDICO động sản
HVG Công ty Cổ phần Hùng Vương Sản xuất thực phẩm
ICF Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Sản xuất thực phẩm
Thủy Sản
IDI Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Sản xuất thực phẩm
Đa Quốc Gia I.D.I
IMP Công ty Cổ phần Dược phẩm Hóa chất, dược
IMEXPHARM phẩm
ITA Công ty Cổ phần Đầu tư và Công Xây dựng và Bất
uê
́
nghiệp Tân Tạo động sản
ITC Công ty Cổ phần Đầu tư - Kinh doanh Xây dựng và Bất
́H
nhà động sản
JVC Công ty cổ phần Thiết bị Y tế Việt Bán buôn
tê
Nhật
KBC Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Xây dựng và Bất
h
Bắc-CTCP in động sản
KDC Công ty Cổ phần Tập đoàn Kido Sản xuất thực phẩm
̣c K
KHP
phân phối điện năng
KMR Công ty Cổ phần Mirae Sản xuất các sản
ại
phẩm dệt
Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây Khai khoáng
Đ
KSB
dựng Bình Dương
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Khai khoáng
g
KSH
̀n
KSH
ươ
khẩu Long An
LCG Công ty cổ phần LICOGI 16 Xây dựng và Bất
động sản
LCM Công ty Cổ phần Khai thác và Chế Khai khoáng
biến Khoáng sản Lào Cai
LGC Công ty Cổ phần Đầu tư Cầu đường Xây dựng và Bất
CII động sản
LGL Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng và Bất
Đô thị Long Giang động sản
102
LIX Công ty Cổ phần Bột giặt Lix Hóa chất, xà phòng,
chất tẩy rửa
LM8 Công ty Cổ phần Lilama 18 Xây dựng và Bất
động sản
LSS Công ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn Sản xuất thực phẩm
uê
́
động sản
MHC Công ty Cổ phần MHC Vận tải, kho bãi
́H
MSN Công ty Cổ phần Tập đoàn MaSan Sản xuất thực phẩm
tê
NBB Công ty Cổ phần Đầu tư Năm Bảy Xây dựng và Bất
h
Bảy in động sản
NKG Công ty Cổ phần Thép Nam Kim Sản xuất các sản
phẩm kim loại cơ
̣c K
bản
NNC Công ty Cổ phần Đá Núi Nhỏ Khai khoáng
ho
Liêm
NVT Công ty Cổ phần Bất động sản Du Xây dựng và Bất
động sản
g
PAC Công ty Cổ phần Pin Ắc quy Miền Sản xuất trang thiết
Nam bị, dụng cụ điện
PAN Công ty Cổ phần Tập đoàn PAN Sản xuất thực phẩm
PET Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng Bán buôn các mặt
hợp Dầu khí hàng điện, điện tử
PGC Tổng Công ty Gas Petrolimex-CTCP Năng lượng, nhiên
liệu
PGD Công ty Cổ phần Phân phối Khí thấp Năng lượng, nhiên
103
áp Dầu khí Việt Nam liệu
PGI Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Tài chính, bảo hiểm
Petrolimex
PHR Công ty cổ phần Cao su Phước Hòa Sản xuất nhựa, cao
su tổng hợp, sợi
tổng hợp nhân tạo
PJT Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Vận tải, kho bãi
Đường thủy Petrolimex
PNJ Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Sản xuất sản phẩm
Phú Nhuận kim loại tổng hợp
POM Công ty Cổ phần Thép Pomina Sản xuất các sản
uê
́
phẩm kim loại cơ
bản
́H
PPC Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại Năng lượng, nhiên
liệu
tê
PPI Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng và Bất
Dự án Hạ tầng Thái Bình Dương động sản
h
PTB Công ty Cổ phần Phú Tài
in Bán buôn xe cơ giới
và phụ tùng xe cơ
giới
̣c K
PTC Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xây dựng và Bất
Bưu điện động sản
PTL Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng và Xây dựng và Bất
ho
khí
PXI Công ty Cổ phần Xây dựng công Xây dựng và Bất
g
PXS Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Xây dựng và Bất
ươ
104
SAM Công ty Cổ phần SAM Holdings Sản xuất trang thiết
bị, dụng cụ điện
SAV Công ty Cổ phần Hợp tác kinh tế và Sản xuất trang thiết
Xuất nhập khẩu SAVIMEX bị nội thất và sản
phẩm liên quan
SBA Công ty Cổ phần Sông Ba Năng lượng, nhiên
liệu
SBT Công ty cổ phần Thành Thành Công - Sản xuất thực phẩm
Biên Hòa
SCD Công ty Cổ phần Nước giải khát Sản xuất đồ uống
Chương Dương
uê
́
SCR Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Xây dựng và Bất
Thương Tín động sản
́H
SFI Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải SAFI Vận tải và kho bãi
tê
SHI Công ty cổ phần Quốc tế Sơn Hà Sản xuất sản phẩm
kim loại tổng hợp
h
SJD Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn Năng lượng, nhiên
in liệu
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô Xây dựng và Bất
̣c K
SJS
thị và Khu Công nghiệp Sông Đà động sản
SMA Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Bán buôn máy móc,
thiết bị và vật tư
ho
Sài Gòn
SMC Công ty Cổ phần Ðầu tư Thương mại Bán buôn kim loại
SMC và khoáng sản
ại
SRC Công ty Cổ phần Cao Su Sao Vàng Sản xuất các sản
Đ
và phụ tùng xe cơ
giới
Tr
STB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Tài chính, bảo hiểm,
Gòn Thương Tín ngân hàng
SVC Công ty Cổ phần Dịch vụ tổng hợp Bán lẻ xe hơi và phụ
Sài Gòn tùng
SZL Công ty cổ phần Sonadezi Long Xây dựng và Bất
Thành động sản
TAC Công ty Cổ phần Dầu Thực vật Tường Sản xuất thực phẩm
An
TBC Công ty cổ phần Thủy điện Thác Bà Năng lượng, nhiên
105
liệu
TCL Công ty Cổ phần Đại lý Giao nhận Vận tải, kho bãi
Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng
TCM Công ty Cổ phần Dệt may - Đầu tư - Sản xuất các sản
Thương mại Thành Công phẩm may mặc
TCR Công ty Cổ phần Công nghiệp Gốm Sản xuất sản phẩm
sứ Taicera khoáng chất phi kim
TCT Công ty Cổ phần Cáp treo Núi Bà Tây Vận tải, kho bãi
Ninh
TDC Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát Xây dựng và Bất
triển Bình Dương động sản
uê
́
TDH Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Thủ Xây dựng và Bất
Đức động sản
́H
THG Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Xây dựng và Bất
Tiền Giang động sản
tê
TIE Công ty Cổ phần TIE Bán buôn các mặt
hàng điện, điện tử
h
TLG Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Sản xuất khác
in
Long
Công ty Cổ phần Tập đoàn Thép Tiến Bán buôn kim loại
̣c K
TLH
Lên và khoáng sản (trừ
dầu khí)
Sản xuất phương
ho
TRC Công ty Cổ phần Cao su Tây Ninh Sản xuất nhựa, cao
̀n
106
triển Đô thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu động sản
UIC Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền tải, kiểm
Nhà và Đô thị Idico soát và phân phối
điện
VCB Ngân hàng Thương mại cổ phần Tài chính, bảo hiểm,
Ngoại thương Việt Nam ngân hàng
VHC Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn Sản xuất thực phẩm
uê
́
động sản
VIP Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Vận tải và kho bãi
́H
VIPCO
VIS Công ty Cổ phần Thép Việt Ý Sản xuất các sản
tê
phẩm kim loại cơ
bản
h
VND Công ty cổ phần Chứng khoán Tài chính và bảo
in
VNDIRECT hiểm
VNE Tổng công ty Cổ phần Xây dựng điện Xây dựng và Bất
̣c K
Việt Nam động sản
VNM Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Sản xuất thực phẩm
ho
VNS Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Vận tải và kho bãi
Nam
ại
VOS Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Vận tải và kho bãi
Nam
Đ
VPK Công ty Cổ phần Bao bì dầu thực vật Sản xuất các sản
̀n
phẩm từ giấy
ươ
VRC Công ty Cổ phần Bất động sản và Đầu Xây dựng và Bất
tư VRC động sản
Tr
VSC Công ty cổ phần Tập đoàn Container Vận tải và kho bãi
Việt Nam
VSH Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn Năng lượng, nhiên
- Sông Hinh liệu
VTB Công ty Cổ phần Viettronics Tân Sản xuất các sản
Bình phẩm điện tử, vi
tính
VTO Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Vận tải và kho bãi
VITACO
107
Phụ lục 8: Chỉ số VN-Index từ 7/2012 đến 7/2018
uê
́
Tháng 1 479.79 556.35 574.46 537.51 691.19 1104.98
́H
Tháng 2 465.72 581.63 590.58 559.37 710.79 1109.89
tê
Tháng 3 483.50 591.57 544.87 561.22 722.31 1158.49
h
Tháng 5 518.39 557.20
in
568.70 614.68 735.39 945.29
̣c K
Tháng 7
108
Phụ lục 9: Lãi suất phi rủi ro từ 7/2012 đến 7/2018
uê
́
Tháng 5 0.0075 0.0071 0.0058 0.0054 0.0047 0.0036
́H
Tháng 6 0.0074 0.0071 0.0058 0.0054 0.0047 0.0035
tê
Tháng 7 0.0084 0.0074 0.0070 0.0057 0.0054 0.0046 0.0034
h
Tháng 8 0.0084 0.0074 0.0067 0.0057
in 0.0053 0.0045
109
Phụ lục 10: Kết quả hồi quy trên 11 danh mục S, B, H, M, L, SH, SM, SL, BH,
BL, BM
uê
́
Sample: 2012M07 2018M07
Included observations: 73
́H
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
tê
h
C -0.001981 0.004542 -0.436076 0.6641
RM 0.512671 0.086287
in
5.941450 0.0000
̣c K
R-squared 0.332084 Mean dependent var 0.001414
Prob(F-statistic) 0.000000
̀n
ươ
Tr
Included observations: 73
110
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
uê
́
Log likelihood 165.6002 Hannan-Quinn criter. -4.457189
́H
F-statistic 255.1759 Durbin-Watson stat 1.700379
tê
Prob(F-statistic) 0.000000
h
3. Kết quả hồi quy của danh mục H
in
̣c K
Dependent Variable: H
Included observations: 73
Đ
111
Prob(F-statistic) 0.000029
uê
́
Included observations: 73
́H
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
tê
C -0.001312 0.003740 -0.350867 0.7267
h 0.0000
in
̣c K
R-squared 0.486064 Mean dependent var 0.002543
Prob(F-statistic) 0.000000
̀n g
ươ
Tr
Included observations: 73
112
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
uê
́
Log likelihood 163.7101 Hannan-Quinn criter. -4.405406
́H
F-statistic 122.3386 Durbin-Watson stat 1.591556
tê
Prob(F-statistic) 0.000000
h
6. Kết quả hồi quy của danh mục SH
in
̣c K
Dependent Variable: SH
Included observations: 73
Đ
Prob(F-statistic) 0.000059
113
7. Kết quả hồi quy của danh mục SM
Dependent Variable: SM
uê
́
Included observations: 73
́H
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
tê
C -0.000331 0.003839 -0.086155 0.9316
h
RM 0.512559 0.072929 7.028198 0.0000
in
R-squared 0.410277 Mean dependent var 0.003063
̣c K
Adjusted R-squared 0.401971 S.D. dependent var 0.042076
Prob(F-statistic) 0.000000
̀n g
ươ
Dependent Variable: SL
Included observations: 73
114
C 0.002222 0.004096 0.542414 0.5892
uê
́
F-statistic 32.68124 Durbin-Watson stat 1.556719
Prob(F-statistic) 0.000000
́H
tê
9. Kết quả hồi quy của danh mục BH
h
in
̣c K
Dependent Variable: BH
Included observations: 73
Đ
Prob(F-statistic) 0.000000
115
10. Kết quả hồi quy của danh mục BL
Dependent Variable: BL
Included observations: 73
uê
́
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
́H
C -0.001722 0.002914 -0.591004 0.5564
tê
RM 0.825132 0.055358 14.90527 0.0000
h
R-squared 0.757817 Mean dependent var 0.003741
Prob(F-statistic) 0.000000
Đ
̀n g
Dependent Variable: BM
Tr
Included observations: 73
116
C -0.007229 0.005172 -1.397657 0.1666
uê
́
F-statistic 115.6968 Durbin-Watson stat 1.508524
Prob(F-statistic) 0.000000
́H
tê
h
in
̣c K
ho
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
117
Phụ lục 11:Kết quả kiểm định tính dừng
Exogenous: Constant
t-Statistic Prob.*
uê
́
Augmented Dickey-Fuller test statistic -8.414485 0.0000
́H
5% level -2.902358
tê
10% level -2.588587
h
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. in
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
̣c K
Dependent Variable: D(RM)
Prob(F-statistic) 0.000000
118
2. Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi S
Null Hypothesis: S has a unit root
Exogenous: Constant
uê
́
t-Statistic Prob.*
́H
Augmented Dickey-Fuller test statistic -6.147693 0.0000
tê
Test critical values: 1% level -3.524233
5% level -2.902358
h
10% level -2.588587
in
̣c K
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
119
F-statistic 37.79413 Durbin-Watson stat 1.914350
Prob(F-statistic) 0.000000
Exogenous: Constant
uê
́
t-Statistic Prob.*
́H
Augmented Dickey-Fuller test statistic -7.206467 0.0000
tê
Test critical values: 1% level -3.524233
h
5% level -2.902358
in
10% level -2.588587
̣c K
120
Log likelihood 109.0426 Hannan-Quinn criter. -2.948229
Prob(F-statistic) 0.000000
uê
́
Exogenous: Constant
́H
tê
t-Statistic Prob.*
h
Augmented Dickey-Fuller test statistic -6.193373 0.0000
121
S.E. of regression 0.062597 Akaike info criterion -2.676802
Prob(F-statistic) 0.000000
uê
́
Null Hypothesis: M has a unit root
́H
Exogenous: Constant
tê
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=11)
h
t-Statistic Prob.*
in
Augmented Dickey-Fuller test statistic -6.586643 0.0000
̣c K
5% level -2.902358
ho
122
Adjusted R-squared 0.373809 S.D. dependent var 0.054588
Prob(F-statistic) 0.000000
uê
́
6. Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi L
́H
Null Hypothesis: L has a unit root
Exogenous: Constant
tê
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=11)
h
in
t-Statistic Prob.*
̣c K
Augmented Dickey-Fuller test statistic -7.005902 0.0000
5% level -2.902358
123
R-squared 0.412173 Mean dependent var 1.75E-05
Prob(F-statistic) 0.000000
uê
́
7. Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi SH
́H
Null Hypothesis: SH has a unit root
tê
Exogenous: Constant
h
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=11) in
̣c K
t-Statistic Prob.*
5% level -2.902358
ại
124
R-squared 0.351080 Mean dependent var 0.000767
Prob(F-statistic) 0.000000
uê
́
́H
8. Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi SM
tê
Null Hypothesis: SM has a unit root
Exogenous: Constant
h
in
̣c K
t-Statistic Prob.*
5% level -2.902358
ại
125
C 0.002557 0.004890 0.522950 0.6027
uê
́
Prob(F-statistic) 0.000000
́H
9. Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi SL
tê
Null Hypothesis: SL has a unit root
h
Exogenous: Constant
in
̣c K
Lag Length: 0 (Automatic - based on SIC, maxlag=11)
t-Statistic Prob.*
ho
5% level -2.902358
126
SL(-1) -0.746043 0.116057 -6.428231 0.0000
uê
́
F-statistic 41.32215 Durbin-Watson stat 2.032090
Prob(F-statistic) 0.000000
́H
tê
10. Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi BH
h
Null Hypothesis: BH has a unit root
in
̣c K
Exogenous: Constant
t-Statistic Prob.*
ại
5% level -2.902953
g
127
BH(-1) -1.231986 0.156336 -7.880366 0.0000
uê
́
Log likelihood 39.05323 Hannan-Quinn criter. -0.977564
́H
F-statistic 37.63162 Durbin-Watson stat 1.973351
tê
Prob(F-statistic) 0.000000
h
in
11. Kết quả kiểm định tính dừng chuỗi BM
̣c K
Exogenous: Constant
t-Statistic Prob.*
Đ
5% level -2.902358
128
Included observations: 72 after adjustments
uê
́
S.E. of regression 0.069522 Akaike info criterion -2.466949
́H
Log likelihood 90.81016 Hannan-Quinn criter. -2.441772
tê
F-statistic 44.12816 Durbin-Watson stat 1.997861
h
Prob(F-statistic) 0.000000
in
̣c K
Exogenous: Constant
ại
t-Statistic Prob.*
g
5% level -2.902358
Tr
129
Sample (adjusted): 2012M08 2018M07
uê
́
Adjusted R-squared 0.425481 S.D. dependent var 0.065925
́H
Sum squared resid 0.174782 Schwarz criterion -3.064206
tê
Log likelihood 114.5881 Hannan-Quinn criter. -3.102270
h
F-statistic 53.58161 Durbin-Watson stat 2.014602
Prob(F-statistic) 0.000000
in
̣c K
ho
Phụ lục 12: Kết quả kiểm định Breusch – Godfrey (BG)
ại
Test Equation:
Included observations: 73
130
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
uê
́
S.E. of regression 0.037101 Akaike info criterion -3.697117
́H
Sum squared resid 0.094977 Schwarz criterion -3.571612
tê
Log likelihood 138.9448 Hannan-Quinn criter. -3.647101
h
Prob(F-statistic) 0.068021 in
̣c K
Test Equation:
̀n
ươ
Included observations: 73
131
RM -0.002622 0.057163 -0.045872 0.9635
uê
́
Log likelihood 166.4125 Hannan-Quinn criter. -4.399640
́H
Prob(F-statistic) 0.671562
tê
h
3. Kiểm định BG của danh mục H
in
̣c K
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
Test Equation:
Đ
Included observations: 73
Tr
132
RESID(-2) -0.211011 0.117729 -1.792336 0.0775
uê
́
Prob(F-statistic) 0.040947
́H
4. Kiểm định BG của danh mục M
tê
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
h
F-statistic 2.278171 Prob. F(2,69)
in 0.1101
̣c K
Obs*R-squared 4.521880 Prob. Chi-Square(2) 0.1043
Test Equation:
ho
Included observations: 73
̀n
ươ
133
Adjusted R-squared 0.021158 S.D. dependent var 0.031480
Prob(F-statistic) 0.217356
uê
́
5. Kiểm định BG của danh mục L
́H
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
tê
F-statistic 1.645568 Prob. F(2,69) 0.2004
h
Obs*R-squared 3.323409 Prob. Chi-Square(2) 0.1898
Test Equation:
in
̣c K
Dependent Variable: RESID
Included observations: 73
Đ
134
Sum squared resid 0.045995 Schwarz criterion -4.296709
Prob(F-statistic) 0.356348
uê
́
F-statistic 4.464397 Prob. F(2,69) 0.0150
́H
Obs*R-squared 8.364070 Prob. Chi-Square(2) 0.0153
tê
Test Equation:
h
Dependent Variable: RESID in
Method: Least Squares
̣c K
Date: 12/26/18 Time: 12:35
Included observations: 73
135
Prob(F-statistic) 0.037463
uê
́
Test Equation:
́H
Dependent Variable: RESID
tê
Method: Least Squares
h
Sample: 2012M07 2018M07 in
Included observations: 73
̣c K
Prob(F-statistic) 0.237837
136
8. Kiểm định BG của danh mục SL
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
Test Equation:
uê
́
Date: 12/26/18 Time: 12:34
́H
Sample: 2012M07 2018M07
tê
Included observations: 73
h
Variable Coefficient Std. Error
in
t-Statistic Prob.
̣c K
C -0.000179 0.004013 -0.044543 0.9646
Prob(F-statistic) 0.179935
137
F-statistic 5.743386 Prob. F(2,69) 0.0049
Test Equation:
uê
́
Included observations: 73
́H
tê
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
h
C -0.000202 0.013155 -0.015393 0.9878
RM -0.010940 0.250861
in
-0.043610 0.9653
̣c K
RESID(-1) -0.005785 0.111962 -0.051665 0.9589
Prob(F-statistic) 0.013460
Tr
138
Test Equation:
Included observations: 73
uê
́
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
́H
C 0.000157 0.005073 0.031013 0.9753
tê
RM -0.015381 0.097909 -0.157096 0.8756
h
RESID(-2) 0.079941 0.122157 0.654415
in 0.5150
̣c K
R-squared 0.065976 Mean dependent var 1.24E-18
Prob(F-statistic) 0.191596
̀n g
ươ
Test Equation:
139
Method: Least Squares
Included observations: 73
uê
́
RM 0.001259 0.055575 0.022646 0.9820
́H
RESID(-1) 0.148107 0.121792 1.216064 0.2281
tê
RESID(-2) -0.008822 0.124999 -0.070576 0.9439
h
R-squared 0.021278 Mean dependent var 2.85E-19
Prob(F-statistic) 0.683488
Đ
g
Test Equation:
140
Method: Least Squares
Included observations: 73
uê
́
RM 0.003719 0.006072 0.612393 0.5423
́H
R-squared 0.007369 Mean dependent var 0.001442
tê
Adjusted R-squared -0.020992 S.D. dependent var 0.002540
h
S.E. of regression 0.002567 Akaike info criterion -9.052088
Prob(F-statistic) 0.771920
ại
Test Equation:
141
Included observations: 73
uê
́
Adjusted R-squared -0.020528 S.D. dependent var 0.000987
́H
Sum squared resid 6.96E-05 Schwarz criterion -10.84854
tê
Log likelihood 402.4073 Hannan-Quinn criter. -10.90515
h
F-statistic 0.275851 Durbin-Watson stat 2.035119
Prob(F-statistic) 0.759747
in
̣c K
Test Equation:
Included observations: 73
142
C 0.003605 0.000930 3.875117 0.0002
uê
́
Log likelihood 262.0806 Hannan-Quinn criter. -7.060587
́H
Prob(F-statistic) 0.655489
tê
4. Kiểm định White của danh mục M
h
in
̣c K
Heteroskedasticity Test: White
Test Equation:
Included observations: 73
143
R-squared 0.007031 Mean dependent var 0.000977
Prob(F-statistic) 0.781164
uê
́
́H
5. Kiểm định White của danh mục L
tê
Heteroskedasticity Test: White
h
F-statistic 0.105464 Prob. F(2,70) 0.9000
Obs*R-squared 0.219306
in
Prob. Chi-Square(2) 0.8961
̣c K
Scaled explained SS 0.200295 Prob. Chi-Square(2) 0.9047
Test Equation:
ho
Included observations: 73
̀n
ươ
144
Sum squared resid 6.12E-05 Schwarz criterion -10.97695
Prob(F-statistic) 0.900050
uê
́
F-statistic 0.432838 Prob. F(2,70) 0.6504
́H
Obs*R-squared 0.891749 Prob. Chi-Square(2) 0.6403
tê
Scaled explained SS 1.849521 Prob. Chi-Square(2) 0.3966
h
Test Equation:
Included observations: 73
ại
Prob(F-statistic) 0.650390
145
7. Kiểm định White của danh mục SM
Heteroskedasticity Test: White
uê
́
Test Equation:
́H
Dependent Variable: RESID^2
tê
Method: Least Squares
h
in
Included observations: 73
̣c K
Prob(F-statistic) 0.780777
146
Heteroskedasticity Test: White
Test Equation:
uê
́
Date: 12/26/18 Time: 12:34
́H
Sample: 2012M07 2018M07
tê
Included observations: 73
h
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.001062 0.000210
in
5.055306 0.0000
̣c K
RM^2 0.029200 0.040848 0.714850 0.4771
Prob(F-statistic) 0.238410
Tr
147
Scaled explained SS 81.41881 Prob. Chi-Square(2) 0.0000
Test Equation:
Included observations: 73
uê
́
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
́H
C 0.002332 0.003973 0.587084 0.5590
tê
RM^2 3.772516 0.772873 4.881157 0.0000
h
RM 0.139417 0.068887 2.023831 0.0468
R-squared 0.352743
in
Mean dependent var 0.013708
̣c K
Adjusted R-squared 0.334250 S.D. dependent var 0.035689
Prob(F-statistic) 0.000000
̀n g
ươ
Test Equation:
148
Method: Least Squares
Included observations: 73
uê
́
RM 0.008050 0.007467 1.078036 0.2847
́H
R-squared 0.019479 Mean dependent var 0.001869
tê
Adjusted R-squared -0.008536 S.D. dependent var 0.003143
h
S.E. of regression 0.003156 Akaike info criterion -8.638567
Prob(F-statistic) 0.502338
ại
Test Equation:
Included observations: 73
149
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
uê
́
S.E. of regression 0.000818 Akaike info criterion -11.33850
́H
Log likelihood 416.8554 Hannan-Quinn criter. -11.30099
tê
F-statistic 0.759844 Durbin-Watson stat 2.222073
h
Prob(F-statistic) 0.471558
in
̣c K
14
ho
1.
ại
Đ
̀n g
ươ
Tr
2.
150
4.
3.
Tr
ươ
̀n g
Đ
ại
ho
̣c K
in
h
tê
́H
uê
́
151
6.
5.
Tr
ươ
̀n g
Đ
ại
ho
̣c K
in
h
tê
́H
uê
́
152
8.
7.
Tr
ươ
̀n g
Đ
ại
ho
̣c K
in
h
SL
tê
́H
uê
́
153
9.
10.
Tr
ươ
̀n g
Đ
ại
ho
̣c K
in
h
tê
́H
uê
́
154
11.
Tr
ươ
̀n g
Đ
ại
ho
̣c K
in
h
tê
́H
uê
́
155