Professional Documents
Culture Documents
Theo Bộ An toàn Thực phẩm & Dược phẩm (MFDS); Hiệp hội mỹ phẩm Hàn Quốc (KCA), Hàn Quốc là
một trong 10 thị trường làm đẹp hàng đầu trên thế giới, chiếm gần 2,8% thị trường toàn cầu. Năm 2019,
quy mô thị trường ước tính là 9,4 tỷ USD; tổng sản lượng địa phương và tổng kim ngạch xuất khẩu tăng
lần lượt khoảng 4,9% và 4,2% so với năm trước. Thị trường đã tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng hàng
năm là 4,3% trong 5 năm qua (2015-2019).
Trong khi đó, tổng kim ngạch nhập khẩu mỹ phẩm năm 2019 giảm 3,1% so với năm 2018 và trị giá 1,1 tỷ
USD. Nhập khẩu của Hoa Kỳ chiếm 22,8% tổng thị phần nhập khẩu, với giá trị 360 triệu USD. Tính theo
từng quốc gia, Pháp (462 triệu USD) là nhà xuất khẩu lớn nhất sang Hàn Quốc trong năm 2019, tiếp theo
là Mỹ (360 triệu USD) và Nhật Bản (207 triệu USD).
https://www.trade.gov/country-commercial-guides/south-korea-cosmetics
2019 년
2015 2016 2017 2018 Yo
유형 시장규 비중
년 년 년 년 Y
모
Skin Care 5,874 6,295 6,286 6,284 6,309 51.4 0.4
Facial Care 5,038 5,466 5,433 5,440 5,457 44.4 0.3
Skin Care Sets/Kits 428 407 411 408 408 3.3 -0.0
Body Care 328 337 352 342 348 2.8 1.8
Hand Care 80 86 91 94 96 0.8 2.2
Colour Cosmetics 2,065 2,371 2,459 2,468 2,470 20.1 0.1
Facial Make-Up 1,142 1,371 1,464 1,493 1,497 12.2 0.3
Lip Products 458 501 514 507 508 4.1 0.
Eye Make-Up 386 418 404 397 399 3.2 3
Nail Products 7 7 6 6 5 0.5 0.
Colour Cosmetics 1 3 9 2 8 0.1 4
Sets/Kits -7.
8 8 8 8 8 0
1.
2
Hair Care 1,077 1,127 1,155 1,155 1,193 9.7 3.3
Shampoos 437 470 498 493 512 4.2 3.9
Conditioners and 262 280 281 289 302 2.5 4.4
Treatments 161 166 168 166 169 1.4 1.9
Colourants 108 111 110 108 107 0.9 -0.6
Styling Agents 66 68 72 78 83 0.7 6.7
Salon Professional Hair 10 10 10 10 1 0.1 -
Care 3 2 1 1 0 0.1 -
Hair Loss Treatments 1 1 4 0 0.0 10.
2-in-1 Products 9 4
Perms and Relaxants 2 2 2 2 2 -
Sun Care 730 756 731 723 721 5.9 -0.3
Adult Sun Care 718 744 718 710 707 5.8 -0.3
BabyandChild- 12 13 13 13 14 0.1 3.0
specificSunCare
Baby and Child-specific 388 444 482 505 532 4.3 5.4
Products
Fragrances 434 464 490 505 516 4.2 2.2
Premium Fragrances 370 399 426 443 453 3.7 2.3
Mass Fragrances 65 65 63 63 64 0.5 1.6
Bath and Shower 338 366 368 372 386 3.1 3.7
Body Wash/Shower Gel 208 230 232 233 241 2.0 3.4
Bar Soap 90 90 85 79 80 0.7 1.0
Liquid Soap 22 23 24 26 28 0.2 8.8
Bath Additives 1 1 18 23 25 0.2 10.
Intimate Hygiene 0 5 10 11 11 0.1 1
3.7
7 8
Deodorants 43 47 51 53 54 0.4 2.7
Others 119 117 113 105 98 0.8 -6.6
한국 합계(A) 11,06 11,98 12,13 12,17 12,28 100.0 0.9
8 8 4 0 1
전체 화장품(B) 351,68 366,73 383,41 402,18 420,31 - 4.5
8 5 5 0 7
비중(A/B×100) 3.1 3.3 3.2 3.0 2.9 - -
자료 : Euromonitor International, 2021(Feb)
Trong đó, Thị trường Skin Care chiếm hơn một nửa thị trường mỹ phẩm với 6,3 tỷ đô la (51,4%), tiếp
theo là Color Cosmetics 2,5 tỷ đô la (20,1%), Hair Care 1,2 tỷ đô la (9,7%), Sun Care 700 triệu đô la
(5,9%). Với các loại chi tiết, thị trường Ficial Care (44,4%) là lớn nhất, tiếp theo là Make-up (12,2%),
Adult Sun Care (5,8%).
Mặt khác, tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm của mỹ phẩm Hàn Quốc nói chung là tích cực, trong đó
tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm (2015-19) của Baby and Child-specific Products là cao nhất với
8,2%. Tỷ lệ tăng trưởng trong tương lai (2020~24) dự kiến sẽ tăng trưởng cao, trong đó Deodorants
(3,3%) và Bath and Shower (3,0%) có tiềm năng thị trường cao.
Thông qua những số liệu trên, ta có thể thấy tổng quy mô thị trường của công nghiệp mỹ phẩm trong 4
năm (2016-2019) tăng đều qua từng năm. Cụ thể, thị trường Skincare chiếm hơn một nửa tỷ trọng của
thị trưởng mỹ phẩm, và Color Cosmetic chiếm ¼ thị trường mỹ phẩm. Qua đó, ta có thể thấy nhu cầu về
việc chăm sóc mặt, cơ thể cũng như trang điểm của người Hàn Quốc là rất cao.
Women's Wear Daily (WWD), một nhật báo thời trang và làm đẹp của Mỹ, công bố bảng xếp hạng các
hãng mỹ phẩm dựa trên doanh số bán hàng của các hãng mỹ phẩm hàng năm.
Có 4 công ty mỹ phẩm Hàn Quốc lọt vào top 100 công ty hàng đầu thế giới năm 2020 với doanh thu
8,993 tỷ USD , trong đó có và LG HOUSEHOLD & HEALTH CARE đứng thứ 12 với 4,5 tỷ USD tăng hai bậc
từ năm 2019, và tăng 4,9%% so với năm trước . AMOREPACIFIC GROUP, công ty nội địa hàng đầu, đứng
thứ 16 với doanh thu 4 tỷ USD, giảm 21% so với năm trước. ABLE C&C (Able C&C) ghi nhận 258 triệu
USD và xếp thứ 88. CLIO COSMETICS, một công ty mới lọt vào top trong 2 năm vừa qua, đứng thứ 100
với 185 triệu đô la.
10 công ty mỹ phẩm hàng đầu thế giới dựa trên doanh số bán hàng (2020)
자료 : Women’s Wear Daily, WWD Beauty Report, 2020, 한국보건산업진흥원 재가공
Theo WWD, Tổng doanh thu của các công ty có tên trong 100 bảng xếp hạng hàng đầu theo doanh thu
năm 2020 là 212,5 tỷ USD (khoảng 241,2 nghìn tỷ won), giảm 6,8% so với năm trước.Trong đó, 3 công ty
mỹ phẩm của Hàn Quốc là AMOREPACIFIC GROUP, ABLE C&C và CLIO cũng có doanh thu và vị trí trong
bảng xếp hạng thấp hơn so với năm trước do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID.Tuy nhiên, Hàn Quốc vẫn
đứng thứ hạng khá cao (thứ 6) trong tổng số 18 nước có doanh thu cao nhất và không đổi so với năm
2019
Amorepacific là công ty mỹ phẩm lớn nhất tại Hàn Quốc cùng với LG Gia dụng & Chăm sóc sức khỏe.
Công ty sở hữu các thương hiệu mỹ phẩm đình đám như: Inisfree, Etude, Mamonade, Langine,…Theo
những đánh giá trong nước và quốc tế , Amorepacific không chỉ giữ vững vị trí số 1 vô song trên thị
trường mỹ phẩm trong nước hơn nửa thế kỷ qua mà còn đang phát triển với tốc độ đáng sợ trên thị
trường toàn cầu. Theo WWD, Amorepacific đã tăng từ vị trí thứ 14 trong năm 2014 lên vị trí thứ 12
trong năm 2015 và vươn lên vị trí thứ 7 vào năm 2016. Lợi nhuận bán hàng và hoạt động cũng tăng hơn
gấp đôi trong 4 năm từ 2,85 nghìn tỷ won và 365 tỷ won năm 2012 lên 5,6454 nghìn tỷ won và 848,1 tỷ
won vào năm 2016. Trong số đó, việc thâm nhập nhanh chóng vào thị trường Trung Quốc đã trở thành
nền tảng vững chắc cho sự lớn mạnh của Amorepacific ngày nay. Trong ba năm từ 2013 đến 2015,
doanh số bán hàng tại Trung Quốc tăng trưởng trung bình hàng năm là 49%, mức tăng trưởng nhanh
nhất trong số các công ty mỹ phẩm nước ngoài tại thị trường Trung Quốc trong những năm 2010.
https://www.mk.co.kr/news/business/view/2017/06/386192/#:~:text=%EC%95%84%EB%AA
%A8%EB%A0%88%ED%8D%BC%EC%8B%9C%ED%94%BD%EC%9D%98%20%EC%B5%9C%EC
%B4%88%20%ED%96%89%EC%A7%84,%EC%9D%80%20%EC%88%9C%ED%83%84%ED
%95%98%EA%B2%8C%20%EC%84%B1%EC%9E%A5%ED%96%88%EB%8B%A4.
LG Gia dụng & Cham sóc sức khỏe là công ty mỹ phẩm lớn thứ hai tại Han Quốc và nó đang tiếp tục thu
hẹp khoáng cách với đối thủ cạnh tranh của mình. Theo 금융감독원 전자공시 및 금융감독원
에프앤가이드, nếu nhìn vào xu hướng hoạt động của LG H&H, doanh số 5.328,5 nghìn tỷ won vào năm
2015 đã vượt quá 5 nghìn tỷ won vào năm 2016, vượt 6 nghìn tỷ won (6,94,1 nghìn tỷ won). Sau đó, bất
chấp sự trả đũa của Trung Quốc đối với THAAD (hệ thống phòng thủ tên lửa tầm cao) vào năm 2017, nó
đã ghi nhận 6,27 nghìn tỷ won và tiếp tục tăng. Trong quý 3 năm nay, mặc dù kinh tế suy thoái và tiêu
dùng giảm do đồng Corona 19, nhưng nó vẫn ghi nhận 5,75 nghìn tỷ won, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm
trước.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng tiếp tục tăng trưởng mà không hề suy giảm, đặc biệt
trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp do Covid-19 nhưng Quý 3 năm nay công ty vẫn ghi nhận 935,4 tỷ
KRW, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước.
https://www.consumernews.co.kr/news/articleView.html?idxno=614536
Qua những điều trên, có thể thấy 4 công ty đạt doanh thu là gần 9000 tỷ chiếm 4,2% trong top 100
những quốc gia có doanh thu cao nhất. Số liệu này cũng cho thấy được vai trò và sự uy tín nhất định của
của các công ty này trong ngành công nghiệp mỹ phẩm.
ABLE C&C Co., Ltd. Được thành lập vào đầu năm 2001, là một công ty có trụ sở tại Hàn Quốc chuyên sản
xuất mỹ phẩm. Các sản phẩm của Công ty bao gồm sản phẩm chăm sóc da, sản phẩm chăm sóc cơ thể,
sản phẩm trang điểm,… Công ty cung cấp các sản phẩm của mình dưới các thương hiệu MISSHA, A'PIEU,
BeautyNET,… Công ty cũng có nhiều thành tựu đáng kể. Vào cuối 2004, công ty đã đạt được doanh thu
là 100 tỷ won và đầu năm 2006 công ty đã thành lập thêm trụ sở ở Trung Quốc và Nhật Bản, đến cuối
năm 2010 đã mở được 360 cửa hàng ở Trung Quốc. Và đến nay, công ty cũng đạt được doanh số bán
hàng rất cao, mở thêm nhiều cửa hàng ở nhiều nơi trên thế giới, chiếm thứ hạng cao trong thị trường
làm đẹp cũng như ra mắt nhiều nhãn hàng mỹ phẩm được ưa chuộng.
Công ty TNHH mỹ phẩm CLIO. KIS-IC thành lập vào năm 1997 và sở hữu các thương hiệu như Peri Pera v
Goodal,Dermatory, HealingBird,… Được thành lập với mục đích bán và phân phối mỹ phẩm, mỹ phẩm
được niêm yết trên thị trường KOSDAQ vào tháng 11 năm 2016. Dựa trên khả năng cạnh tranh về chất
lượng và tiếp thị, công ty đang mở rộng các kênh xuất khẩu ra nước ngoài như Trung Quốc, Đài Loan và
Nhật Bản. Các sản phẩm chính của Clio bao gồm : Skin Care Basic (14.3%) , Lip & Eye Point Makeup
(53.5%), Base Makeup (27.1%), Khacs (4,7%). Đối với nguyên liệu, thành phẩm được mua từ Cosmax
Chemicos Cosmeca Hàn Quốc. Clio đang vận hành 5 thương hiệu và cửa hàng thương hiệu Club Clio với
trọng tâm là sản phẩm trang điểm màu đầu tiên tại Hàn Quốc: Face Make Up , Eye Make Up ,Lip Make
Up, Nail , Skin Care .Tổng cộng 49 sản phẩm đang được phát hành. Thị trường mục tiêu chính là bán mỹ
phẩm màu cho phụ nữ từ 15 đến 35 tuổi với thương hiệu chính là Clio, bao gồm các sản phẩm nổi tiếng
như 'Tinted Tattoo Kill Brow'. Năm thương hiệu chính của Clio là ▷ Clio, thương hiệu màu, ▷ Peripera,
thương hiệu chăm sóc da, Goodal, thương hiệu chăm sóc tóc & cơ thể, ▷ Healing Bird, thương hiệu mỹ
phẩm da và ▷ Dermatory.
Tổng sản lượng mỹ phẩm trong nước chiếm 0,85% GDP trong nước và 3,35% GDP sản xuất, tỷ trọng này
tăng lần lượt là 0,03% và 0,28% so với năm trước.
Xuất khẩu
Hàn Quốc là một trong những quốc gia xuất khẩu mỹ phẩm lớn trên thế giới, thành tích xuất khẩu mỹ
phẩm vào năm 2018 đã tăng 60 lần trong 18 năm. Xuất khẩu sang hơn 130 quốc gia trên toàn thế giới và
thu được giá trị lên đến 6,2 tỷ đô la.( Các mặt hàng chính mà khách du lịch đến thăm Hàn Quốc mua
đứng đầu là mỹ phẩm . Sản phẩm mua trực tiếp thông qua trung tâm mua sắm trực tuyến đứng đầu
cũng là mỹ phẩm.)
->대한화장품협회
2018 글로벌 화장품 산업 백서, 박동욱 등, 2018-10-22
화장품 수출입 실적
CAGR
’17 년 ’18 년
구분 2013 2014 2015 2016 2017 (ʼ12- 상반기 상반기
ʼ17)
1,229 1,863 2,858 4,100 4,879 2,239 3,139
수 출 41.1
(24.7) (51.6) (53.4) (43.5) (19.0) (19.7) (40.2)
Cụ thế, Xuất khẩu mỹ phẩm trong 5 năm qua (2013 ~ 2017) đã tăng với tốc độ trung bình hàng năm là
41%, trong khi nhập khẩu tăng với tốc độ trung bình hàng năm là 4% trong cùng thời kỳ, nổi lên như một
mặt hàng xuất khẩu chính. Xuất khẩu tiếp tục tăng do chất lượng mỹ phẩm Hàn Quốc được cải thiện và
nâng cao nhận diện thương hiệu theo làn sóng Hàn Quốc. Nhập khẩu mỹ phẩm chậm lại do nhu cầu về
mỹ phẩm nhập khẩu giá cao giảm, chất lượng mỹ phẩm trong nước được cải thiện và xu hướng ưa
chuộng hàng hiệu tăng lên.
- Xuất khẩu mỹ phẩm (2013 ~-2017) 1.229 triệu USD → 4.879 triệu USD (trung bình hàng năm) 41,1% ↑
- Xuất khẩu mỹ phẩm của Hàn Quốc ra nước ngoài đang gia tăng nhanh chóng, và kể từ lần xuất siêu đầu
tiên vào năm '14, nó đã tăng với tốc độ trung bình hàng năm là 144,5%.
- Cán cân thương mại mỹ phẩm ('13 ~ '17) △ 93 triệu đô la → 3.327 triệu đô la (trung bình hàng năm)
144% ↑
Bên cạnh đó, theo bộ ATVSTP, Bất chấp suy thoái kinh tế do COVID-19 gây ra vào năm 2020, các công ty
mỹ phẩm trong nước vẫn dẫn đầu mức tăng trưởng xuất khẩu. Lần đầu tiên xuất siêu mỹ phẩm vượt 7
nghìn tỷ won, ghi nhận thặng dư thương mại năm thứ 9 liên tiếp. Năm 2020, thặng dư thương mại của
Hàn Quốc là 44,865 tỷ USD, đặc biệt, xuất siêu mỹ phẩm chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch xuất siêu
44,865,28 triệu USD của Hàn Quốc và tỷ trọng này đang tăng dần đều. Ngoài ra, về lượng xuất khẩu, mỹ
phẩm đạt 7,5 tỷ USD nhiều hơn đồ gia dụng (7 tỷ USD), điện thoại di động (4,1 tỷ USD) và dược phẩm
(7,2 tỷ USD). Ngoài ra, trong khi hoạt động xuất khẩu của hầu hết các nước lớn đều giảm so với năm
ngoái, thì Hàn Quốc lại tăng 16,1% so với cùng kỳ năm ngoái, đứng thứ ba thế giới sau Pháp với
14.4812,68 triệu USD và Mỹ với 8.811,6 triệu USD. Đồng thời, Hàn Quốc cũng đa dạng hóa các quốc gia
xuất khẩu mỹ phẩm trên toàn thế giới, tăng từ 137 quốc gia vào năm 2019 lên 160 quốc gia . Trong số
này, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 50,3% trong tổng số 3,8714 USD (4,16 nghìn tỷ won).Ngoài ra,
xuất khẩu sang Nga, Kazakhstan, Nhật Bản, Vương quốc Anh, Canada và Hoa Kỳ cũng tăng.
[출처] 대한민국 정책브리핑(www.korea.kr)
Mỹ phẩm Hàn Quốc đứng thứ ba (7,57 tỷ USD) sau Pháp (14,812 tỷ USD) và Hoa Kỳ (8,811 tỷ USD), nâng
cao vị thế toàn cầu của họ.
출처 : 무역경제신문(http://www.tradetimes.co.kr)
http://www.tradetimes.co.kr/news/articleView.html?idxno=5850
Tóm lại, ngành công nghiệp mỹ phẩm chiếm một phần nhỏ trong tổng GDP trong nước và sản xuất, tuy
nhiên giá trị xuất khẩu của ngành công nghiệp mỹ phẩm lại rất cao. Trong đó, tốc độ tăng trưởng mỹ
phẩm Hàn Quốc tăng cao qua từng năm và tốc độ nhập khẩu mỹ phẩm của Hàn Quốc có xu hướng giảm.
Đặc biệt, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 nhưng Hàn Quốc vẫn vượt qua Đức để trở thành nước có
mức tăng trưởng xuất khẩu mỹ phẩm thứ 3 thế giới. Thông qua đó, có thể thấy với những ảnh hưởng tác
động đến ngành mỹ phẩm như Hallyu, chất lượng,… mà những mặt hàng mỹ phẩm đang ngày càng phổ
biến không chỉ với người dùng trong nước mà còn ra ngoài thế giới.
Đầu tiên, mọi người ngày càng quan tâm đến sức khỏe làn da. Trước khi xảy ra dịch bệnh corona, các
sản phẩm trang điểm được ưa chuộng và được mọi người sử dụng nhiều. Tuy nhiên, sau thời đại
coronavirus, sự quan tâm đến các sản phẩm về chăm sóc da như sữa rửa mặt, toner, mặt nạ,.. cũng càng
trở nên phổ biến. Khi số lượng người tiêu hướng đến các sản phẩm skincare, việc nghiên cứu và phát
triển các nguyên liệu cơ bản giúp giảm kích ứng da và tăng cường khả năng miễn dịch để bảo vệ da đã
thực sự là xu hướng hiện nay.
Gần đây, theo các phương tiện truyền thông hàng đầu ở nước ngoài như NewYork Times, Medical News
Today đã giới thiệu một từ mới xuất hiện là Maskne (nổi mụn do đeo mặt nạ) là từ kết hợp giữa
mask(mặt nạ) và acne(mụn) và đã đưa tin rằng số lượng mụn trứng cá vì đeo khẩu trang trong thời gian
dài do Covid đang tăng lên. Cũng theo cuộc khảo sát của Open Servey, thì lượng các sản phẩm dành cho
việc chăm sóc da tăng cao: sữa rửa mặt (45%), Toner(41%),... Trong khi đó, các sản phẩm trang điểm có
xu hướng giảm mạnh
Tiếp theo, đó là sự mở rộng từ vấn đề thân thiện với môi trường sang tính bền vững. Khi việc sử dụng
các sản phẩm dùng một lần và đồ nhựa gia tăng do việc hạn chế đi ra ngoài và ăn uống ở ngoài do việc
kiểm soát tình hình dịch bệnh, vấn đề ô nhiễm môi trường đã bắt đầu xuất hiện. Đặc biệt, trong trường
hợp mỹ phẩm, khi các thành phần hóa học ,chai lọ khó tái chế trở thành một vấn đề đối với môi trường,
khiến sự quan tâm của người tiêu dùng đối với mỹ phẩm thân thiện với môi trường tăng lên và số lượng
người tiêu dùng xanh coi trọng “tính đạo đức, nhân văn” của các công ty sản xuất các sản phẩm liên
quan tăng lên. Do đó, tầm quan trọng của giá trị tiêu dùng đang được chú trọng.
Theo báo cáo của viện nghiên cứu kinh tế SamJong KPMG,người tiêu dùng ngày càng nhạy cảm hơn với
các thành phần mỹ phẩm và nhận thức của người tiêu dùng về tiêu dùng tốt, bảo vệ môi trường và
động vật trong ngành mỹ phẩm lan rộng .Trong thị trường mỹ phẩm, số lượng người tiêu dùng theo đuổi
'Clean Beauty' không chỉ vì sức khỏe của bản thân mà còn vì môi trường. Clean beauty thông thường đề
cập đến mỹ phẩm không bao gồm các thành phần độc hại khác nhau và trong quá trình sản xuất mỹ
phẩm, không trải qua thí nghiệm trên động vật hoặc được làm dựa trên nguyên liệu tự nhiên thay vì
nguyên liệu động vật. Nhờ xu hướng này, các mỹ phẩm làm đẹp môi trường với concept thân thiện với
môi trường đang nhận được sự quan tâm nồng nhiệt. (Viện nghiên cứu kinh tế Samjong KPMG lựa chọn
Làm đẹp sạch là một trong những xu hướng chủ đạo của thị trường làm đẹp năm nay)
Mỹ phẩm sạch đã được ưa chuộng tại thị trường nước ngoài như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản từ lâu. Ở Hàn
Quốc, nó chỉ thu hút sự chú ý từ một số người tiêu dùng nhạy cảm với các thành phần và các nhãn hiệu
mới cảm nhận được xu hướng làm đẹp sạch. Tuy nhiên, gần đây, thị trường làm đẹp sạch đang ngày
càng phát triển khi các công ty tích cực nhảy vào. Amorepacific đã tung ra một thương hiệu làm đẹp
clean beauty mới là 'AWARE'.. Nhân viên của Amorepacific cho biết, "Phù hợp với xu hướng gần đây của
người tiêu dùng hướng đến tiêu dùng giá trị, chúng tôi đã ra mắt Aware với khái niệm thương hiệu là 'sự
khởi đầu của clean beauty cho cuộc sống tốt đẹp hơn'. Chúng tôi hy vọng đây sẽ là cơ hội để tìm hiểu về
thương hiệu của chúng tôi cũng như mọi người có thể tìm kiếm sản phẩm phù hợp với sở thích và nhận
thức được ý nghĩa của việc tiêu dùng ." Bên cạnh đó, CJ Olive Young bắt đầu tiếp thị vào tháng 8 năm
ngoái, chẳng hạn như sản xuất nhãn hiệu chứng nhận làm đẹp sạch và một quầy hàng chuyên dụng. Nhờ
sự hỗ trợ đó, doanh số của 12 thương hiệu do Olive Young lựa chọn (Bplane, Aviv, Round Lab, Round
Around, v.v.) từ tháng 8 đến tháng 10 đã tăng 188% so với năm trước.
Các kênh bán hàng trực tuyến và tiếp thị kỹ thuật số đang được mở rộng do uncontact service. Do cuộc
khủng hoảng cuar covid, ở trên thế giới, các cuộc gặp mặt gián tiếp hay uncontact service đã trở thành
một thói quen hàng ngày.. Do đó, kênh lưu động của ngành công nghiệp mỹ phẩm trong nước cũng đang
thay đổi nhanh chóng thành hình thức kết hợp giữa bạn và trực tuyến và offline. Năm 2020, thị phần của
các kênh bán hàng không có cửa hàng là 55,2%, đạt mức tăng trưởng cao trung bình hàng năm là 10,7%
trong 5 năm qua và lần đầu tiên vượt qua tỷ trọng của các kênh bán hàng có cửa hàng. Trong trường
hợp của kênh thương mại điện tử, 'tăng trưởng trung bình 26,4% mỗi năm, chiếm 34,7% tổng kênh phân
phối, trở thành kênh phân phối lõi trọng tâm nhất trong 5 năm qua. Một điểm quan trọng nữa là sự
thay đổi về hình thức bàn hàng của các cửa hàng. Trước đây, phương thức bán hàng của các cửa hàng là
trải nghiệm và bán sản phẩm, thì bây giờ thông qua sự kết nối trực tuyến sản phẩm sẽ được vận chuyển
đến nơi mong muốn.
Theo Cục Thống kê Quốc gia, số tiền giao dịch mua sắm trực tuyến của mỹ phẩm từ 7.548 nghìn tỷ won
năm 2017 đã tăng vọt lên 12,29 nghìn tỷ won vào năm 2019 . Cho đến quý 3 năm 2020, số tiền giao dịch
tích lũy đã đạt 9,252 nghìn tỷ won, tăng 22,9% so với một năm trước, ghi nhận giá trị lớn kể từ khi lập
thống kê liên quan. Ngoài ra, trung tâm thương mại Shinsegae đã mở cửa trung tâm thương mại trực
tuyến chính thức của riêng mình vào tháng 7 năm 2020 và số lượng thành viên đã vượt quá 65.000
người chỉ trong một tháng kể từ khi mở cửa. LG Gia dụng & Chăm sóc sức khỏe đã giảm mạnh các cửa
hàng trên đường và tiến hành tiếp thị chủ yếu bằng hình thức trực tuyến. Vào tháng 6 năm 2020, công
ty đã giới thiệu một nền tảng liên kết bán hàng trực tuyến được quản lý trực tiếp với các cửa hàng liên
kết.
Thị trường mỹ phẩm trong nước năm 2021 sẽ như thế nào?Theo “트렌드 코리아”, một cuốn sách
phân tích xu hướng và triển vọng do giáo sư Kim Nan-do của Đại học Quốc gia Seoul xuất bản vào tháng
10 năm 2020, trình bày “V-nomics”, nghĩa là “vi rút thay đổi mọi thứ”, là một từ khóa xu hướng chính sẽ
thâm nhập vào năm 2021. Từ khóa mà ngành công nghiệp làm đẹp tập trung vào là 'sức khỏe'. Nhìn vào
các thương hiệu nước ngoài như 'Glossie' và 'Fenty Beauty', đang nổi tiếng trên toàn thế giới và các
thương hiệu mới ra mắt như 'Artistry Studio Skin' của Amway Hàn Quốc, khái niệm 'bảo vệ sức khỏe
bằng cách sử dụng các nguyên liệu sạch và tốt từ thiên nhiên' đang được chú trọng nhưng vẫn không bỏ
qua sự yêu thích và sự cá nhân hóa.
Về vấn đề này, từ khóa cho xu hướng mỹ phẩm năm 2021 là 'Clean (C.L.E.A.N)' các xu hướng sẽ dẫn đầu
thị trường làm đẹp vào năm 2021,được tóm tắt thành năm từ khóa: Hợp tác (Collaboration) , Mỹ phẩm
phù hợp (Labeling) , Tiêu dùng có đạo đức (Ethical Consumption) , Chăm sóc vấn đề (Acne), và Thành
phần tự nhiên (Natural Ingredients)
Gần đây, sự hợp tác giữa các thương hiệu thực phẩm và các ngành công nghiệp khác nhau để tạo ra sản
phẩm thú vị và độc đáo đang thu hút rất nhiều sự quan tâm. Tháng này, thực phẩm giải rượu ‘상쾌환’
và thương hiệu mỹ phẩm About Me đã cùng nhau tung ra sản phẩm mặt nạ và thu hút rất nhiều sự chú ý
. Phương pháp này khiến ta có thể liên tưởng đến khuôn mặt đỏ bừng do say rượu và sản phẩm có thể
tạo ra hiệu quả là làm dịu làn da đỏ nóng cũng như cung cấp nước cho da. Tháng trước, Hera của
AmorePacific và thương hiệu cà phê Pritz đã cho ra mắt bộ son môi. Nhân vật hải cẩu của Pritz tạo cảm
giác retro(cổ điển) và phản ánh sở thích tiêu dùng của nhiều thế hệ.
L= Sự phù hợp trong việc tìm kiếm mỹ phẩm của bản thân (Labeling)
Mỹ phẩm phù hợp với tình trạng da của mỗi người cũng được kỳ vọng sẽ mở rộng. Tháng trước, Laneige
đã đổi mới phòng trưng bày Myeongdong nằm ở Myeongdong, Seoul và chuẩn bị không gian "Bispoke
Cream Skin" cung cấp dịch vụ mỹ phẩm phù hợp. Nếu bạn chọn một trong bốn thành phần hiệu quả của
da được chuẩn bị tại cửa hàng và sản phẩm toner dạng nước hiện có, nhà quản lý sản xuất sẽ sản xuất
mỹ phẩm phù hợp ngay tại chỗ. Việc có thể tạo hộp đựng của riêng bạn cũng là một yếu tố thú vị.
Thương hiệu mỹ phẩm chuyên dụng cho bệnh viện SkinCeuticals cũng đã giới thiệu cho thị trường Hàn
Quốc loại serum phù hợp được sản xuất tại chỗ sau khi tư vấn với các chuyên gia da vào nửa cuối năm
nay.
Thị trường mỹ phẩm thuần chay cũng đang phát triển nhanh chóng nhờ tiêu dùng có đạo đức, đã nổi lên
như một xu hướng tiêu dùng toàn cầu. Khi số lượng người tiêu dùng tìm kiếm "tiêu dùng có ý nghĩa "
tăng lên, các thương hiệu indie toàn cầu như "Glossy" và "Fenty Beauty", cung cấp nhiều loại sản phẩm
thuần chay, cũng đang nổi lên và sẽ phát triển nhanh chóng.
Khi sự quan tâm đến làn da khỏe mạnh tăng lên, tầm quan trọng của các thành phần mỹ phẩm an toàn
và đáng tin cậy, bao gồm cả các thành phần tự nhiên, ngày càng tăng. Theo kết quả của một cuộc khảo
sát 'Báo cáo Hạng mục Sắc đẹp Phụ nữ 2020' do Open Survey thực hiện vào tháng 9 năm ngoái với đối
tượng 1.500 phụ nữ (20-49 tuổi) cư trú tại Hàn Quốc cho, khoảng 70% phụ nữ đã trả lời câu hỏi "Khi
mua mỹ phẩm, họ xem xét thành phần quan trọng"
Đặc biệt, vì các sản phẩm chăm sóc da được sử dụng hàng ngày nên sự mong muốn sử dụng các thành
phần tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng là rất cao. Thương hiệu mỹ phẩm Amway 'Artistry' đã tung ra
dòng sản phẩm chăm sóc da mới 'Artistry Studio Skin' vào tháng trước. Nó được đặc trưng bởi việc sử
dụng ‘phức hợp ENERGY + RELIEF’, bao gồm năm thành phần tự nhiên như hoa trà và chiết xuất hoa anh
thảo, cho tất cả bảy sản phẩm.
Thứ nhất, thặng dư thương mại mỹ phẩm đã tăng đều đặn kể từ khi lần đầu tiên ghi nhận mức thặng dư
100,6 tỷ KRW vào năm 2012. Đô la Mỹ) và đang tăng lên.
Đặc biệt, xuất siêu mỹ phẩm năm ngoái chiếm 14,3% trong tổng kim ngạch xuất siêu 44,865,28 triệu USD
của Hàn Quốc và tỷ trọng này đang tăng dần đều.
Ngoài ra, về lượng xuất khẩu, mỹ phẩm đạt 7,5 tỷ USD nhiều hơn đồ gia dụng, 7 tỷ USD, điện thoại di
động 4,1 tỷ USD và dược phẩm 7,2 tỷ USD.
ồng thời, các quốc gia xuất khẩu mỹ phẩm cũng đa dạng hóa trên toàn thế giới, tăng từ 137 quốc gia vào
năm 2019 lên 160 quốc gia vào năm ngoái.
Xuất khẩu sang các nước như Liên bang Nga, Ca-dắc-xtan, Nhật Bản, Vương quốc Anh, Ca-dắc-xtan và
Hoa Kỳ cũng tăng, kéo theo xuất khẩu sang các khu vực phía Bắc và các nước lớn có nền kinh tế phát
triển cũng tăng theo.
Trong số này, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 50,3% trong tổng số 3,8714 USD (4,16 nghìn tỷ
won).Ngoài ra, xuất khẩu sang Nga, Kazakhstan, Nhật Bản, Vương quốc Anh, Canada và Hoa Kỳ cũng
tăng.
Năm ngoái, thặng dư thương mại mỹ phẩm chiếm 14,3% tổng thặng dư thương mại của Hàn Quốc
(44,865,28 triệu USD). Về lượng xuất khẩu, mỹ phẩm (7,5 tỷ USD) đã vượt qua đồ gia dụng (7 tỷ USD),
điện thoại di động (4,1 tỷ USD) và dược phẩm (7,2 tỷ USD).
Nghiên cứu này đã nêu lên quá trình tăng trưởng và thay đổi của thị trường mỹ phẩm Hàn Quốc Ngoài
ra, nghiên cứu cũng xem xét sự tăng trưởng và suy giảm của các thương hiệu mỹ phẩm có liên quan như
thế nào đến sự thay đổi của cơ cấu phân phối mỹ phẩm. Điểm nổi bật của nghiên cứu này là tập trung
vào thị trường mỹ phẩm từ những năm 2000, điều này vẫn chưa được đề cập trong các nghiên cứu
trước đó. Đồng thời, nghiên cứu đã nêu quá trình phát triển của thời kỳ đó được chia thành bốn giai
đoạn và các đặc điểm của từng thời kì đó. Bên cạnh đó, nghiên cứu có ý nghĩa trong việc phân tích
nguyên nhân thay đổi của các công ty mỹ phẩm Hàn Quốc và cơ cấu phân phối của họ, đồng thời đề xuất
các hướng nghiên cứu tiếp theo.Tuy nhiên,nghiên cứu này vẫn chưa làm rõ lý do xem xét quan điểm của
người tiêu dùng trong phân tích nguyên nhân của kênh phân phối tăng trưởng hay suy giảm trên thị
trường mỹ phẩm.
Nghiên cứu này đã nêu lên quá trình tăng trưởng và thay đổi của thị trường mỹ phẩm Hàn Quốc cũng
như xem xét sự tăng trưởng và suy giảm của các thương hiệu mỹ phẩm có liên quan như thế nào đến sự
thay đổi của cơ cấu phân phối mỹ phẩm. Điểm nổi bật của nghiên cứu này là tập trung vào thị trường mỹ
phẩm từ những năm 2000, điều mà chưa được đề cập trong các nghiên cứu trước đó. Đồng thời, tác giả
cũng nêu quá trình phát triển của thời kỳ và đặc điểm của từng thời kì đó. Nghiên cứu cũng phân tích
nguyên nhân thay đổi của các công ty mỹ phẩm Hàn Quốc và cơ cấu phân phối của họ. Tuy nhiên, nghiên
cứu vẫn chưa làm rõ lý do xem xét quan điểm của người tiêu dùng trong phân tích nguyên nhân của
kênh phân phối tăng trưởng hay suy giảm trên thị trường mỹ phẩm…..
수출액 891,381 1,202,255 1,404,936 1,895,690 2,928,150 4,727,967 5,589,815 6,889,842 7,608,622
(백만원)
수입액 1,095,538 1,101,677 1,064,379 1,103,216 1,230,752 1,222,268 1,329,707 1,420,038 1,458,314
(백만원)
무역수지 -204,157 100,578 340,557 792,474 1,697,398 3,505,699 4,260,109 5,469,804 6,150,308
(백만원)
Nguồn: "Cổng thông tin thống kê quốc gia (https://kosis.kr)"
Cụ thể, theo bảng… từ 2011 đến 2019, kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp mỹ phẩm đều tăng
theo từng năm, với tốc độ tăng trưởng trung bình là 32% . Xuất khẩu tăng liên tục do chất lượng mỹ
phẩm Hàn Quốc được cải thiện và nâng cao nhận diện thương hiệu theo làn sóng Hàn Quốc. Nhập khẩu
mỹ phẩm có xu hướng chậm lại do nhu cầu về mỹ phẩm nhập khẩu giá cao giảm, chất lượng mỹ phẩm
trong nước được cải thiện và xu hướng ưa chuộng hàng hiệu tăng lên. Trong đó, giai đoạn từ 2011 đến
2016 là giai đoạn mà ngành công nghiệp mỹ phẩm tăng trưởng mạnh mẽ nhất. Trong vòng 6 năm, tốc
độ tăng trưởng trung bình của xuất khẩu mỹ phẩm là 41%, nổi lên như một mặt hàng xuất khẩu chính.
Cán cân thương mại trong giai đoạn này cũng tăng đáng kể, tăng từ -204 tỷ won lên đến hơn 4 260 tỷ
won, với tốc độ tăng trưởng trung bình là 148% . Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng năm 2016 là 61%
nhưng do THADD mà vào năm 2017 tốc độ tăng trưởng có xu hướng chậm lại chỉ còn 12%, giảm gần
50% so với năm 2016. Dù tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu có chững lại, nhưng kim ngạch xuất khẩu
không hề giảm sút mà vẫn tăng liên tục theo từng năm
Những yếu tổ ảnh hưởng như Hallyu, thiết kế, bao bì, công nghệ 3D,…đã giúp cho ngành công nghiệp
mỹ phẩm HQ không chỉ ngày càng được người tiêu dùng ở trong nước quan tâm đến các sản phẩm mà
thị trường tiêu thụ mỹ phẩm HQ càng được mở rộng ra trên toàn thế thế giới. Điều đó là một phần giúp
ngành mỹ phẩm HQ tác động tích cực đến nền kinh tế hàn quốc như: góp phần tăng trưởng GDP, tăng
giá trị xuất khẩu, tạo ra việc làm cho người dân,….
이윤미 (2020), [2020 송년특집 화장품 빅이슈] 화장품 유통채널, 코로나 19 온텍트 디지털 '확'
바꿨다!, CosinKorea, https://cosinkorea.com/mobile/article.html?no=37830 truy cập ngày 22/12/2021
Thông qua bài tiểu luận trên, có thể dễ thấy rằng, ngành công nghiệp mỹ phẩm Hàn Quốc
đang càng ngày càng phát triển khi có quy mô thị trường đạt giá trị lớn và tăng từng năm.
Ngoài ra, sự góp mặt ở vị trí khá cao của một số thương hiệu mỹ phẩm Hàn Quốc như
Amore, LG,.. trên bảng xếp hạng những công ty mỹ phẩm có doanh thu cao trên thế giới
đã khẳng định được sự uy tín cũng như vị thế của ngành công nghiệp mỹ phẩm Hàn Quốc
trên thế giới. Bên cạnh đó, với những yếu tố tác động đến ngành mỹ phẩm như sự phổ
biến rộng rãi của Hallyu, thiết kế bao bì, sự phát triển của mỹ phẩm công nghệ,.. đã góp
phần thúc đẩy doanh thu của các thương hiệu mỹ phẩm cũng như mở rộng thị trường tiêu
thụ của các sản phẩm này. Điều đó cũng là một phần để giúp cho ngành công nghiệp mỹ
phẩm tác động tích cực đến nền kinh tế hàn quốc như đóng góp vào sự tăng trưởng GDP,
làm tăng giá trị xuất khẩu, tạo ra việc làm cho người lao động cũng như tác động đến
ngành công nghiệp khác như du lịch hay thương mại điện tử.
Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực mà ngành công nghiệp mỹ phẩm mang lại
thì vẫn còn một số tác động tiêu cực của ngành công nghiệp mỹ phẩm như: ảnh hưởng tới
môi trường với vấn đề rác thải nhữa mỹ phẩm và hiện tượng tẩy trắng san hô do thành
phần kem chống nắng; sự lạm dụng mỹ phẩm của trẻ nhỏ gây ảnh hưởng đến sự phát
triển một cách bình thường và vấn đề thí nghiệm mỹ phẩm trên động vật gây ra cái chết
cho hàng nghìn sinh vật mỗi năm.
Tiềm năng phát triển ngành công nghiệp mỹ phẩm cũng rất có triển vọng với những yếu
tố như sự phát triển mạnh mẽ của Hallyu, thành tựu khoa học kỹ thuật với sự phát triển
công nghệ mỹ phẩm, những chính sách, đầu tư của chính phủ, thị trường tiêu thụ có tiềm
năng và sự phát triển của nền tảng mua sắm trực tuyến trong bối cảnh dịch Covid-19
được kỳ vọng sẽ góp phần thúc đẩy phát triển nền công nghiệp mỹ phẩm Hàn Quốc mạnh
mẽ hơn nữa trong tương lai. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp mỹ phẩm Hàn Quốc phải
đối mặt với sự đe dọa thị trường tiêu thụ do xung đột chính trị THADD giữa Hàn Quốc
và Trung Quốc cùng với sự sụt giảm doanh số bán lẻ do đại dịch Covid 19 gây ra.
Ngoài ra, với sự biến đổi trong nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ trong tình hình dịch
bệnh Covid-19 thì ngành công nghiệp Hàn Quốc có khả năng sẽ phát triển theo những sự
biến đổi đó của người tiêu dùng nhằm đáp ứng được nhu cầu sử dụng sản phẩm cũng như
cải thiện được doanh số bán hàng được cải thiện hơn.