Professional Documents
Culture Documents
Bài tập tks chương 4
Bài tập tks chương 4
và cùng chế độ
chăm sóc như nhau) ở hai loai đất có chế độ nông hóa thổ nhưỡng khác nhau, thu được bảng số liệu sau:
Bảng chiều cao của cây ở hai loại đất khác nhau
STT Mẫu 1 Mẫu 2
1 4.5 3.4
2 4.7 4.2
3 4.9 4.5
4 3.8 4.9
5 3.9 4.6
6 4.3 4.4
7 4.7 3.9
8 4.2 3
9 5.3 4.7
10 3.9 3.7
11 5.4 5
12 5.3 3
13 3.4
14 4.1
GTTB 4.575 4.057143
Ph sai 0.3275 0.453407
Phân tích: trường hợp các mẫu độc lập (thí nghiệm trên 2 vùng đất khác nhau. Cỡ mẫu <30 =>kiểm định sự
bằng nhau của GTTB bằng t-test cho trường hợp 2 cỡ mẫu ko bằng nhau
Bước 1: Kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai = F-test
H0: hai phương sai bằng nhau
H1: Hai phương sai khác nhau
F-Test Two-Sample for Variances
Bước 2: Kiểm định sự bằng nhau của hai giá trị trung bình bằng t-test cho trường hợp hai phương sai bằng nhau
H0: hai gttb bằng nhau vs H1: hai gttb khác nhau
t-Test: Two-Sample Assuming Equal Variances
Mẫu 1 Mẫu 2
Mean 4.575 4.057143
Variance 0.3275 0.453407
Observations 12 14
Pooled Variance 0.395699
Hypothesized Mean Di 0
df 24
t Stat 2.092643
P(T<=t) one-tail 0.023566
t Critical one-tail 1.710882
P(T<=t) two-tail 0.047132
t Critical two-tail 2.063899
B6: Vì p value < 0.05 hoặc tstat > t crit nên bác bỏ H0. Hay hai giá trị trung bình khác biệt có ý nghĩa thống kê vs mức ý
nghĩa alpha = 0.05. KL: Hai loại đất có ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng của hai lô cây trồng vs mức ý nghĩa 0.05
g sai bằng nhau
hĩa thống kê vs mức ý
vs mức ý nghĩa 0.05
Ví dụ 2: Đánh giá khả năng tăng trưởng của hai lô lim giống lúc còn non tại vườn ươm (cùng giống, cùng ngày tuổi và cùng chế
Lô 1: ko che nắng, coi như lim non quang hợp trong trường hợp ánh sáng toàn phần.
Lô 2: có che nắng bằng lưới chắn, lim non quang hợp trong trường hợp ánh sáng khuếch tán.
Bảng chiều cao của lim non ở hai lô thí nghiệm về ánh sáng quang hợp (cm)
STT Mẫu 1 Mẫu 2
1 2.35 2.47
2 2.48 2.47
3 2.49 2.49
4 2.52 2.48
5 2.49 2.57
6 2.47 2.59
7 2.11 2.64
8 1.64 2.48
9 2.19 2.58
10 2.38 2.49
11 2.48
GTTB 2.312 2.521818
Ph sai 0.074796 0.003696
Phân tích: hai mẫu độc lập ( hai lô lim giống), n <30 => kiểm định sự bằng nhau của hai gttb bằng t-test
Bước 1: Kiểm tra sự bằng nhau của hai phương sai
H0: hai phương sai bằng nhau
H1: hai phương sai ko bằng nhau
F-Test Two-Sample for Variances
Mẫu 1 Mẫu 2
Mean 2.312 2.522
Variance 0.075 0.004
Observations 10.000 11.000
df 9.000 10.000
F 20.235
P(F<=f) one-tail 0.000
F Critical one-tail 3.020
Vì p < 0.05 nên bác bỏ H0, hay hai phương sai khác biệt nhau với mức ý nghĩa alpha = 0.05
Bước 2: Kiểm tra sự bằng nhau của hai giá trị trung bình cho trường hợp hai phương sai khác biệt
t-Test: Two-Sample Assuming Unequal Variances
Mẫu 1 Mẫu 2
Mean 2.312 2.521818
Variance 0.074796 0.003696
Observations 10 11
Hypothesized Mea 0
df 10
t Stat -2.373353
P(T<=t) one-tail 0.019527
t Critical one-tail 1.812461
P(T<=t) two-tail 0.039053
t Critical two-tail 2.228139
Vì | t stat | > t crit => bác bỏ H0 -> hai giá trị trung bình khác biệt nhau có ý nghĩa tk
KL:Điều kiện chiếu sáng ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng của hai lô lim giống lúc còn non tại vườn ươm.
Nhận xét: Các cây trồng cùng 1 giống, cùng đk chăm sóc và cùng ngày tuổi, nhưng chiều cao khác biệt nhau có ý nghĩa thống
đó cây đc chiếu sáng bằng ánh sáng toàn phần tốc độ tăng trưởng chậm hơn cây được chiếu sáng bằng ánh sáng khuếch
Chứng tỏ khả năng tăng trưởng của lim non phụ thuộc vào ánh sáng và cho kết quả quang hợp khác nhau.Lim non quang hợ
sáng khuếch tán hiệu quả hơn ánh sáng toàn phần => nhận xét khi ươm giống này: cần che nắng cho vườn ươm lim no
giống, cùng ngày tuổi và cùng chế độ chăm sóc như nahu) theo mô hình thí nghiệm về quang hợp như sau:
n tại vườn ươm.
Bảng kết quả phân tích lượng isozyme EST tổng số ở 2 nhóm đối tượng ( nhóm tiếp xúc trực tiếp lâu dài - TN và nhóm ko tiếp
STT ĐC TN
1 2.35 2.47
2 2.48 2.47
3 2.49 2.49
4 2.52 2.48
5 2.49 2.57
6 2.47 2.59
7 2.11 2.64
8 1.64 2.48
9 2.19 2.58
10 2.38 2.49
11 2.35 2.48
12 2.48 2.64
13 2.49 2.65
14 2.52 2.51
15 2.49 2.68
16 2.47 2.57
17 2.11 2.59
18 1.64 2.64
19 2.19 2.48
20 2.38 2.58
21 2.35 2.49
22 2.48 2.48
23 2.49 2.48
24 2.52 2.58
25 2.49 2.49
26 2.47 2.48
27 2.11 2.64
28 1.64 2.65
29 2.19 2.51
30 2.38 2.68
31 2.35 2.57
32 2.48 2.59
33 2.49 2.64
34 2.52 2.48
35 2.49 2.58
GTTB 2.334 2.554857
Ph sai 0.062907 0.005079
Phân tích: hai mẫu độc lập, n> 30 => z-test
H0: hai giá trị trung bình bằng nhau
z-Test: Two Sample for Means
ĐC TN
Mean 2.334 2.554857
Known Variance 0.062907 0.005079
Observations 35 35
Hypothesized Me 0
z -5.011131
P(Z<=z) one-tail 2.706E-07
z Critical one-tai 1.644854
P(Z<=z) two-tail 5.411E-07
z Critical two-tai 1.959964
Vì |z stat| > z crit nên bác bỏ H0 => hai giá tri trung bình khác nhau vs mức ý nghĩa alpha
KL: Hàm lượng enzyme trong 2 nhóm người này là khác nhau, nhóm tn có hàm lượng enzyme esterase cao hơn nhóm đối ch
Chứng tỏ nguyên nhân gây nên sự tăng cao hàm lượng enzyme trong máu ngoại vi của nhóm thí nghiệm là do hóa chất diệt cô
mà họ thường xuyên tiếp xúc
ười ta dựa và chỉ tiêu tăng hàm
hả năng phân hủy chức gây độc
ại vi của những người thường
o sát enzyme carboxin esterase
zyme này của haai nhóm có khác
Bảng kết quả hàm lượng mùn t của các khu rừng nghiên cứu
Thứ tự mẫu phân tích Bến En (mẫu 1) Cúc Phương (mẫu 2)Ba Vì (mẫu 3)
1 12.3 12.8 13.9
2 12.5 13.9 14.9
3 13.1 14.2 15.7
4 13.6 14.7 15.7
5 13.8 15.3 15.8
6 14.2 15.3 16.5
7 14.7 15.8 16.8
8 14.9 16.8 17.3
9 15.3 17.4 18.5
10 n1 = 9 n2 = 9 n3 = 9
AVERAGE 13.8222222222222 15.1333333333333 16.1222222222222
Phân tích: có 3 mẫu độc lập, 3 giá trị trung bình nên dùng kiểm định phi tham số Kruscal-Wallis.
H0: hàm lượng mùn trung bình của các mẫu khác nhau ngẫu nhiên
Bước 2: Điền STT xếp hạng Bước 3: Dùng vlookup điền hạng vào
STTXH Mẫu Hạng
1 12.3 1 Bước 4: Tính tổng hạng
2 12.5 2 H
10 12.8 3
3 13.1 4 Bước 5: tính chi^2 (alpha)
4 13.6 5 CHI^2
5 13.8 6
11 13.9 7.5 Bước 6: So sánh H vs CHI^2 và kết luậ
19 13.9 7.5 Vì H > CHI^2 nên bác bỏ H0 => các m
6 14.2 9.5 KL: Ba vì có độ mùn cao nhất.
12 14.2 9.5
7 14.7 11.5
13 14.7 11.5
8 14.9 13.5
20 14.9 13.5
9 15.3 16
14 15.3 16
15 15.3 16
21 15.7 18.5
22 15.7 18.5
16 15.8 20.5
23 15.8 20.5
24 16.5 22
17 16.8 23.5
25 16.8 23.5
26 17.3 25
18 17.4 26
27 18.5 27
h các tác động hủy hoại môi trường sống của rừng, người ta thu thập số liệu về độ mùn của đất
có thể thấy đươc biến động tốt hoặc xấu của đất rừng, từ đó có biện pháp tích cực hơn để bảo
h người ta lấy 9 mẫu đất ở các địa điểm khác nhau của khuôn viên rừng bao gồm rừng bến en-
ược cho trong bảng, Đánh giá xem đợt khảo sát này, rừng nào có độ mùn cao nhất.
Xếp hạng 3
7.5
13.5
18.5
18.5 kích thước mẫu của 3 nhóm: 27
20.5
22
23.5
25
27
N(N+1)/2
176 Tổng R 378 378 true => kq xếp hạng chính xác
3441.77777778 Tổng R^2/9 hay tổng Ri 5943.389
Dùng vlookup điền hạng vào cột xếp hạng tương ứng
Bảng kết quả tăng khối lượng của mỗi chế độ nuôi dưỡng
STT X (chế độ 1) Y (chế độ 2) Bước 0: Phân tích bài tóa
1 8.3 7.9
2 8.4 8.6 Cùng 1 con thỏ nhưng ăn hai chế độ khác nhau nên biểu
Cần đánh giá xem sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. N
3 8.2 8.1 chế độ ăn thích hợp cho mục đích sản xuất để tăng hiệ
4 7.5 7.2 thống kê, cần bố trí lại tn, tăng thời gian nuô
5 7.8 7.3 dùng t-test cho trường hợp hai mẫu liên hệ
6 7.9 7.2
7 7.1 7.1 Ho: u1 = u2
8 8.4 8.7 H1: u1 # u2
9 7.6 7.9
10 7.8 7.7 t-Test: Paired Two Sample for Means
11 7.5 7.7
12 7.4 7.2 X (chế độ 1)
13 8.8 7.1 Mean 8.1423076923
14 7.8 7.2 Variance 0.3377384615
15 8.9 7.1 Observations 26
16 9.3 9.4 Pearson Correlat 0.1527684704
17 8.8 5.6 Hypothesized Mea 0
18 8.6 8.8 df 25
19 8.2 5.8 t Stat 2.6274679937
20 7.9 8.2 P(T<=t) one-tail 0.0072432804
21 7.8 7.6 t Critical one-tail 1.7081407613
22 9 8.7 P(T<=t) two-tail 0.0144865609
23 8.2 8.6 t Critical two-tail 2.0595385528
24 8.4 8.2
25 7.3 7.2
26 8.8 5.4
gttb 8.1423076923077 7.59615384615
Vì t stat > t crit nên bác bỏ Ho => hai giá trị trung bình kh
quả của chế độ 1 tốt hơn chế độ 2 nên nh
hối lượng tăng trung binh của mỗi một con thỏ thí nhgieemj đc trình bày trong
g giới, cùng lứa tuổi, ko bệnh tật, cùng klg ban đầu, hai chế độ nuôi dưỡng cách
chế độ nuôi 4 tuần, 4 tuần xen kẽ nuôi dưỡng bình thường). Hãy đánh giá mức
khác nhau hay không?
ng ăn hai chế độ khác nhau nên biểu hiện ra kiểu hình về trọng lượng khác nhau.
khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Nếu có ý nghĩa tk thì nhà chăn nuôi nên chọn
p cho mục đích sản xuất để tăng hiệu quả kinh tế nhất. Nếu ko có sự khác biệt
ê, cần bố trí lại tn, tăng thời gian nuôi dưỡng, tăng số lượng cá th,..
ng hợp hai mẫu liên hệ
Y (chế độ 2)
7.5961538462
0.9595846154
26
bác bỏ Ho => hai giá trị trung bình khác biệt nhau với mức ý nghĩa 0.05. Và hiệu
ủa chế độ 1 tốt hơn chế độ 2 nên nhà sản xuất nên chọn chế độ 1
Ví dụ 6: Để nghiên cứu mức sinh trưởng về chiều cao bằng cm của cây quế con được trồng trong những điều kiện
che bóng khác nhau (thí nghiệm ảnh hưởng của ánh sángđến quang hợp của quế non thông qua khả năng tăng
trưởng của cây), người ta đo chiều cao cây quế ở các lô thí nghiệm, có che ánh sáng khác nhau, kết quả đc bảng sa
Bảng sinh trưởng chiều cao của cây quế con theo các công thức che bóng
Phương án thí nghiệm
Không che che 25% che 50% che 75% che 100%
1 9.92 9.93 11.28 11.04 10.31
Lô thí 2 9.18 10.15 10.56 10.95 9.31
nghiệm 3 11.4 10.93 10.94 11.44 10.5
Bước 0: Phân tích: Mẫu liên hệ vì làm các tn trên cùng 1 cây quế, số thí nghiệm là 5 nên dùng kiểm định Friedman
Bước 1: Sắp xếp lại bảng trên theo cột/ theo từng lô thí nghiệm và xếp hạng
Lô 1 Xếp hạng Lô 2 Xếp hạng Lô 3 Xếp hạng
Không che 9.92 1 9.18 1 11.4 4
che 25% 9.93 2 10.15 3 10.93 2
che 50% 11.28 5 10.56 4 10.94 3
che 75% 11.04 4 10.95 5 11.44 5
che 100% 10.31 3 9.31 2 10.5 1
ở vườn ươm.
Ví dụ 7: Cần kiểm tra xem chất lượng cây trồng trên 3 loại đất A,B,C có khác nhau không? Kết quả quan sát thực tế cho
bảng 4.23 dưới đây. Theo ví dụ ta có 3 mẫu đặc trưng cho kết quả nghiên cứu ở 3 khu vực A,B,C. Số cấp k=3 và mỗi mẫu
quan sát được chia thành 3 cấp chất lượng (r=3) là xấu, tốt, trung bình.
Bảng kết quả phân loại chát lượng cây trồng theo các khu vực A,B,C
Chất lượng cây trồng
Xấu Trung BìnhTốt Tổng số
A 40 170 90 300
B 50 180 120 350
Loại đất C 60 150 80 290
Tổng số 150 500 290 940
Bước 0: Phân tích: bài toán đánh giá chất lượng cây trồng nên là ĐỊNH TÍNH,