You are on page 1of 11

BỆNH ÁN CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH

- Họ và tên sinh viên :


- MSSV :
- Nhóm lâm sàng :

Điểm Nhận xét của giảng viên

ĐỊA ĐIỂM: KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH –BV ĐKTW CẦN THƠ

BÁO CÁO THỰC TẬP KHOA SIÊU ÂM NGÀY NGÀY 6/7/2020 – 11/7/2020

CHỦ ĐỀ:

I. PHẦN HÀNH CHÍNH


1. Họ tên bệnh nhân: Hồng Thị Thu Năm sinh: 1987

Giới tính: Nữ Dân tộc: Kinh

2. Nghề nghiệp: Nông nhân


3. Địa chỉ: theo thứ tự: Phú Tâm, Châu Thành, Sóc Trăng.
4. Số điện thoại : 0121*******
5. Ngày vào viện: 7/7/2020
6. Liên lạc người thân: Nguyễn Thanh Phong 0903******

II. CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN TRƢỚC


SIÊU ÂM
1. Chuẩn bị bệnh nhân.
- Siêu âm bụng tổng quát nên ăn nhẹ ( bửa ăn cuối trước
khi thăm khám, nên các thức ăn dễ tiêu), tránh thức ăn
nhiều dầu mỡ và thức ăn dễ sinh hơi gây đày bụng, vì quá
nhiều hơi sẽ làm hạn chế thăm khám bằng siêu âm.
- Siêu âm khảo sát túi mật: nên nhịn ăn trên 6 tiếng trước
khi khám siêu âm vì khi ăn, túi mật sẽ co nhỏ, gây khó
khan thăm khám; nên có thể bỏ sót các tổn thương nhỏ.
- Siêu âm khảo sát vùng tiểu khung: khảo sát niệu quản,
bàng quang, tuyến tiền liệt, tử cung, buồng trứng và thai
dưới 3 tháng cần nhịn tiểu đến khi siêu âm.
- Siêu âm khảo sát dạ dày, tuỵ: bệnh nhân cần uống nước
trước khi khám.
2. Hướng dẫn bệnh nhân:
- Yêu cầu bệnh nhân nằm ngửa trên bàn khám.
- Bôi gel trong suốt trên vùng bệnh nhân cần khảo sát để
giúp đầu dò tiếp xúc chắc chắn với cơ thể và hạn chế
không khí chen vào giữa đầu dò và da bệnh nhân.
3. Phương tiện:
- Máy siêu âm Phillips C7-3.
- Đầu dò: Convex
III. GIẢI PHẪU-SINH LÝ CƠ QUAN
SIÊU ÂM
Bài giải phẩu gan trong BÀI GIẢNG GIẢI PHẨU tập 2 – Nguyễn Quang Quyền
1. Gan:
- Năm mốc giải phẩu chính giúp phân chia gan phải và
gan trái và các phân thuỳ của chúng. Đó là dây chằng
liềm, dây chằng gan – dạ dày ( dây chằng tĩnh mạch
Arantius), túi mật, khe chính và rãnh.
2. Đường mật:
- Đường mật trong gan khó thấy nếu chúng không giãn.
Đường mật chính phân tích trên các lớp chéo hoặc song
song dưới sườn, đó là cấu trúc ống nằm trước tĩnh mạch
cửa, đường kính thường dưới 7mm, có thể lớn hơn sau
mổ hoặc ở người già.
- Trong trường hợp giãn do bít tắc, đường mật trong gan
giãn biểu hiện là những hình ống giảm âm trong nhu mô
gan giống hình “chân cua” hoặc “chân nhện”, tụ về rốn
gan, ở trước các nhánh của tĩnh mạch cửa. Khi đường
mật ngoài gan bị bít tắc, óng gan trái thường giãn sớm
hơn ống gan phải. Đường mặc ngoài gan giãn, thấy trên
các lớp cắt dưới sường ( ngang hoặc quặt ngược), là hình
“khẩu súng 2 lòng” ở cuống gan (tĩnh mạch cửa phía sau
và ống mật phía trước); cần phân biệt với hình giả do ống
túi mật hoặc động mạch gan tạo thành với tĩnh mạch
cửa.
3. Túi mật:
- Để nghiên cứu túi mật, phải thăm khám bệnh nhân lúc
đói, nằm ngửa hoặc nghiêng trái và khi hít sâu. Túi mật
nằm ở mặt dưới gan, cạnh phải rốn gan và cuống gan,
hình túi bầu dục dẹt với đường kính lớn trên cắt dọc từ 8
đến 12 cm, đường kính trên lớp cắt ngang trung bình
khoảng 3.5cm. Túi mật có thành đều dưới 4mm. chứa
dịch trong, trong trường hợp ứ trệ túi mật có thể có vẩn
âm bên trong.
4. Thận:
- Trên mặt cắt dọc thận (mặt cắt vành), thận hình trứng.
Mặt cắt ngang, thận hình tròn ở hai cực trên và dưới,
hoặc mở ra hình chữ C nếu mặt cắt đi qua rốn thận.
- Kích thước thận thay đổi theo tầm vóc cơ thể và trạng
thái ứ nước, chiều dài 9-12cm, rộng 4-6 cm, dày < 3.5cm
- Bờ đều nhưng có thể lồi lõm là di tích của thận bào thai
( thận múi).
- Bên trái: có ấn lõm của lách làm cho thậ biến dạng hình
tam giác.
- Trục thận, nhất là thận phải, hơi nghiêng.
- Cấu trúc âm: ở ngoại vi nhu mô dày đều, giảm âm so với
gan, đồng nhất. Xoang thận có độ hồi âm rất tang. Cấu
trúc mạnh và hệ thống tiết trong xoang ít khi nhìn thấy
nên hình ảnh rỗng âm. Bể thận là một cấu trúc rỗng âm
rộng trên mặt cắt ngang qua rốn thận.
5. Niệu quản:
- Hình ảnh niệu quản được ghi nhận rõ trong một số điều
kiện thuận lợi như tình trạng lợi niệu, giãn hệ thống ống
góp do tắc hoặc không.
- Trên mặt cắt dọc, niệu quản có hình ảnh cấu trúc thành
mỏng chứa dịch hồi âm, khẩu kính niệu quản không quá
6mm.
6. Bàng quang:
- Trên mật cắt ngang qua bàng quang căng là cấu trúc
dịch không hồi âm dạng hình thang khi mật cắt gắn với
đáy bàng quang hoặc dạng hình bầu dục khi mật cắt gần
đỉnh bàng quang.
7. Lách:
- Lách hình cửa nón cụt, lõm ở mặt trong, lồi ở mặt ngoài.
Chủ mô lách có hồi âm giữa hồi âm của gan và vỏ thận,
chiều dài <12cm, chiều rộng <5cm và độ dày <7cm.
8. Tuỵ:
- Là cơ quan nằm sau phúc mạc, chủ mô tuỵ ít. Với chiều
dài 12-15cm, chiều rộng 4-8 cm và độ dày 1-3 cm.
- Tuỵ bị che bởi hơi trong dạ dày và đại tràng nên khi siêu
âm cần cho bệnh nhân uống nước để khảo sát dễ hơn.
- Tuỵ có 3 phần chính: đầu tuỵ <3cm, thân tuỵ < 2.5 cm và
đuôi tuỵ <2.5cm.
- Cắt ngang the đường số IV, cắt dọc trước bụng theo
đường MC, tĩnh mạch cửa; sau lung dọc theo thận trái,
lách.
9. Bàng quang:
- Nằm trong tiểu khung, bình thường xẹp khi đầy nước
tiểu có hình cầu.
10. Tử cung:
- Tử cung hình nón cụt, dẹt ở trên, hẹp và tròn ở dưới. Tử
cung gồm có 3 phần:
- Thân tử cung: hình thang phần rỗng ở trên gọi là đáy có
hai sừng ,ở hai bên sừng là chỗ của hai vòi trứng chạy
vào tử cung, đồng thời là nơi bám vào của dây chằng
tròn. Kích thước thân tử cung từ 5-5,5cm.
- Eo tử cung thắt nhỏ dài 0,5cm.
- Cổ tử cung dài 2,5cm , rộng 2,5cm.
11. Tiểu khung:
- Bàng quang nằm trước.
- Âm đạo, tử cung nằm giữa.
- Trực tràng nằm sau.
- Các túi nằmg chung quanh vùng cổ-eo tử cung: Túi cùng
trước (tử cung- bàng quang). Túi cùng sau (Douglas), hai
túi cùng bên.
* Nguồn tham khảo: Phạm Minh Thông (2017) Siêu Âm
Tổng Quát tái bản lần 3 nhà xuất bản đại học Huế.

IV/ HÌNH ẢNH BÌNH THƯỜNG


- Gan : Gan không to, chủ mô dày sáng giảm âm vùng
thấp. Tĩnh mạch trên gan không giãn, tĩnh mạch cửa gan
không giãn.
- Túi mật : Túi mật không to, thành không dày, không sỏi.
- Đường mật trong gan không dãn, không sỏi.
- Ống mật chủ không dãn, không sỏi.
- Ống Wirsung không giãn.
V/ Hình ảnh bệnh lý
-Qua hình ảnh siêu âm ta ghi nhận được :Túi mật không to , thành không dày . Sát thành túi mật có 1 cấu
trúc echo dày với đường kính là 13mm và thay đôi theo tư thế.

Đường mật trong Gan : Không giãn , không sỏi .

Ông mật chủ : không gian , không to , chủ mô đồng dạng .

Ông Wirsung : không giãn .

Kết luận : Sỏi túi mật

You might also like