You are on page 1of 57

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG

KHOA THƯƠNG MẠI

------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


NGÀNH: KINH DOANH THƯƠNG MẠI
CHUYÊN NGÀNH: LOGISTICS

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH


VẬN HÀNH CONTAINER ĐƯỜNG SẮT
CỦA CÔNG TY
TNHH GIẢI PHÁP VẬN TẢI RATRACO

SVTH : ĐINH HOÀNG PHI


Mã SV : 187TM23473
GVHD : ThS. Nguyễn Thị Nhung

TP. HỒ CHÍ MINH – năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu Trường Đại Học Văn
Lang nói chung và toàn thể các thầy cô ở Khoa Thương Mại nói riêng vì đã tạo điều
kiện cho sinh viên chúng em được tham gia thực tập tại các doanh nghiệp, đó là một sự
chuẩn bị vững chắc cho sự nghiệp của chúng em trong tương lai. Dù tình hình dịch bệnh
rất khó khăn nhưng Khoa luôn hỗ trợ, tạo điều kiện cho sinh viên có thể tham gia kỳ
thực tập một cách đơn giản nhất. Ngoài ra, cũng chính nhờ môi trường năng động và
những kiến thức ứng dụng mà em có được trong suốt 3 năm học tại trường đã tạo cho
em một nền tảng kiến thức vững chắc và các kỹ năng thực tế để không bị bỡ ngỡ khi
tham gia vào môi trường doanh nghiệp.
Em muốn gửi một lời cảm ơn chân thành đến ThS. Nguyễn Thị Nhung – người phụ
trách hướng dẫn viết bài báo cáo thực tập của em. Cô đã luôn đồng hành cùng sinh viên
trong suốt thời gian của kỳ thực tập, cô rất tận tình và luôn nhanh chóng phản hồi về
những thắc mắc, khó khăn của sinh viên và luôn động viên chúng em trong tình hình rất
khó khăn nảy. Nhờ sự nhiệt huyết và tận tình của cô mà em có thêm nhiều động lực
trong khoảng thời gian thực tập cũng như hoàn thành tốt nhất bài báo cáo của mình.
Em cũng xin trân trọng được cảm ơn đến Ban Giám Đốc và toàn thể các anh chị đang
làm việc tại Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO. Em cảm ơn anh Nguyễn
Duy Toàn – CEO của Công ty tiếp nhận và trao đổi với em về các hoạt động kinh doanh.
Em cảm ơn anh Hà Anh Quốc – Phó giám đốc Công ty và chị Ngô Thị Hưởng đã luôn
tận tình chỉ dẫn, giải đáp thắc mắc của em trong công việc và cung cấp những số liệu
cần thiết trong bài báo cáo này dù trong khoảng thời gian em làm việc tại nhà. Em cảm
ơn tất cả các anh chị ở Phòng Kinh Doanh đã tạo ra cho em sự gần gũi và luôn giúp đỡ
em lúc cần thiết. Tuy thời gian được làm việc trực tiếp tại văn phòng công ty là khá ngắn
ngủi do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhưng đã là một cơ hội lớn cho em hoàn
thiện vốn kiến thức mà mình đã có, đồng thời phát triển thêm nhiều kỹ năng liên quan
trực tiếp đến công việc.
Bài báo cáo này được thực hiện dựa trên sự tích lũy trong quá trình làm việc và vốn hiểu
biết còn hạn chế của bản thân em nên không tránh khỏi những thiếu sót, em mong quý
công ty và thầy cô sẽ có những đánh giá để bản thân em được rút kinh nghiệm.
Cuối cùng, em mong quý thầy cô Trường Đại Học Văn Lang và toàn thể các anh chị tại
Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO sẽ giữ sức khỏe và gặt hái được nhiều
thành công trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!

BÁO CÁO THỰC TẬP | 2


BÁO CÁO THỰC TẬP | 3
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

ThS. Nguyễn Thị Nhung

BÁO CÁO THỰC TẬP | 4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
CSKH Chăm sóc khách hàng
Enterprise Resource Hoạch định Nguồn lực
ERP
Planning Doanh nghiệp
International Federation of
Liên đoàn các Hiệp hội
FIATA Freight Forwarders
Giao nhận Vận tải Quốc tế
Associations
GTVT Giao thông vận tải
HĐQT Hội đồng quản trị
International Standarzing Tổ chức Tiêu chuẩn hóa
ISO
Organization Quốc tế
LVQT Liên vận Quốc tế
RATRACO (hoặc gọi tắt Công ty TNHH Giải Pháp
là Công ty) Vận Tải RATRACO
Transport management
TMS Phần mềm quản lý vận tải
system
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ Việt Nam Đồng
VTĐS Vận tải Đường sắt

BÁO CÁO THỰC TẬP | 5


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN .................................................................. 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 9
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................................. 9
2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................. 10
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 10
4. KẾT CẤU BÁO CÁO.................................................................................................. 10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP VẬN TẢI RATRACO
.................................................................................................................................................. 11
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................................................ 11
1.1.1. Thông tin công ty .................................................................................................. 11
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................... 11
1.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính ................................................................ 12
1.1.4. Tầm nhìn ............................................................................................................... 13
1.1.5. Sứ mệnh ................................................................................................................. 14
1.1.6. Giá trị cốt lõi ......................................................................................................... 14
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY ..................................... 14
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban .............................................................. 15
1.2.3. Thống kê lao động Công ty .................................................................................. 17
1.3. TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY .......... 18
1.3.1. Nhận xét kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ........................ 19
1.3.2. Đánh giá năng lực Kinh doanh Vận tải hàng hóa của Công ty ........................ 20
1.4. KẾT LUẬN .................................................................................................................. 21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH VẬN HÀNH CONTAINER ĐƯỜNG SẮT
CỦA CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP VẬN TẢI RATRACO ............................................ 22
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG VẬN HÀNH CONTAINER ĐƯỜNG SẮT ............... 22
2.1.1. Khái niệm về hoạt động giao nhận hàng hóa ..................................................... 22
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động giao nhận hàng hóa ..................................................... 22
2.1.3. Khái niệm về người giao nhận ............................................................................. 23
2.1.4. Khái quát về Container ........................................................................................ 23

BÁO CÁO THỰC TẬP | 6


2.1.5. Kỹ thuật đóng hàng vào Container ..................................................................... 24
2.1.6. Khái quát về phương thức Vận tải đường sắt .................................................... 26
2.2. KHÁI QUÁT QUY TRÌNH VẬN HÀNH CONTAINER ĐƯỜNG SẮT CỦA
CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP VẬN TẢI RATRACO .................................................. 28
2.3. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH VẬN HÀNH CONTAINER ĐƯỜNG SẮT CỦA
CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP VẬN TẢI RATRACO .................................................. 29
2.3.1. Tiếp nhận thông tin khách hàng ......................................................................... 29
2.3.2. Lập và ký kết hợp đồng vận chuyển ................................................................... 33
2.3.3. Lên kế hoạch vận chuyển ..................................................................................... 35
2.3.4. Tiếp nhận hàng hóa vận chuyển.......................................................................... 37
2.3.5. Vận chuyển container từ ga đến ga ..................................................................... 38
2.3.6. Giao hàng và làm thủ tục thanh toán ................................................................. 39
2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY TRÌNH VẬN HÀNH CONTAINER
ĐƯỜNG SẮT CỦA CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP VẬN TẢI RATRACO .............. 41
2.4.1. Ưu điểm – Nhược điểm ........................................................................................ 42
2.4.1. Thuận lợi ............................................................................................................... 44
2.4.2. Khó khăn ............................................................................................................... 45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HỆ THỐNG TỔ CHỨC VẬN
HÀNH CONTAINER ĐƯỜNG SẮT CỦA CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP VẬN TẢI
RATRACO .............................................................................................................................. 46
3.1. GIẢI PHÁP CHUNG .................................................................................................. 46
3.2. GIẢI PHÁP RIÊNG .................................................................................................... 47
3.2.1. Đối với hoạt động vận tải nội địa......................................................................... 47
3.2.2. Đối với hoạt động vận tải Liên vận quốc tế ........................................................ 48
3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ............................................ 48
3.3.1. Về năng lực cơ sở vật chất ................................................................................... 48
3.3.2. Về năng lực lao động ............................................................................................ 49
3.3.3. Đẩy mạnh quy trình chuyển đổi số ..................................................................... 49
3.4. SO SÁNH LÝ THUYẾT VÀ HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN CỦA DOANH
NGHIỆP .............................................................................................................................. 50
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 53
PHỤ LỤC ................................................................................................................................ 54

BÁO CÁO THỰC TẬP | 7


MỤC LỤC HÌNH, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
STT Tên Trang
Hình 1.1 Logo Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO 11

Hình 1.2 Một số chuyến tàu vận chuyển hàng hóa của RATRACO 13
Quy trình vận hành của Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải
Hình 2.1 28
RATRACO
Gía cước vận chuyển container 40 feet từ ga – ga của
Hình 2.2 30
RATRACO
Bảng báo giá vận chuyển của Công ty TNHH Giải Pháp Vận
Hình 2.3 32
Tải RATRACO
Mẫu hợp đồng vận chuyển hàng hóa Công ty TNHH Giải Pháp
Hình 2.4 33
Vận Tải RATRACO

Hình 2.5 Bảng thống kê thông tin book container của khách hàng 36

Hình 2.6 Bảng thống kê thông tin khi vận chuyển từ kho đến ga 37
Bảng phụ phí tại các ga của Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải
Hình 2.7 38
RATRACO
Hình 2.8 Một số nội dung chính ghi trong Biên bản giao nhận hàng hóa 40

Hình 2.9 Giao diện tra cứu hóa đơn điện tử của RATRACO 40

Bảng 1.1 Cơ cấu lao động của RATRACO 16


Kết quả thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của
Bảng 1.2 17
RATRACO từ năm 2018 đến năm 2020
Kết quả Kinh doanh vận tải hàng hóa của RATRACO từ năm
Bảng 1.3 19
2018 đến năm 2020
Danh sách các loại hình vận chuyển container đường sắt
Bảng 2.1 29
RATRACO tập trung khai thác
Kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty TNHH Giải
Bảng 2.2 42
Pháp Vận Tải RATRACO năm 2020
Đánh giá Quy trình vận hành container Đường sắt của
Bảng 2.3 43
RATRACO

Biểu đồ Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải 15
1.1 RATRACO

BÁO CÁO THỰC TẬP | 8


PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dịch vụ vận tải đã và đang là 1 trong những mắt xích quan trọng trong hệ thống dịch vụ
Logistics tại Việt Nam, giúp cho hoạt động lưu thông hàng hóa của các doanh nghiệp
được thực hiện xuyên suốt, nhanh chóng, tiếp cận đến tay người tiêu dùng trên khắp từ
Bắc tới Nam.
Hiện nay, có 4 hình thức vận tải hàng hóa Bắc Nam phổ biến bao gồm đường bộ, đường
biển, đường sắt và đường hàng không. Mỗi phương thức vận tải đều có những thế mạnh
riêng để các doanh nghiệp, cá nhân lựa chọn hình thức phù hợp cho mình. Tại Việt Nam,
vận tải đường bộ chiếm một tỷ trọng lớn, gây ra sự mất cân đối giữa các loại hình vận
tải, trực tiếp gây sức ép lớn lên kết cấu hạ tầng đường bộ và góp phần làm chi phí
Logistics Việt Nam tăng cao. Bộ GTVT cho biết chi phí vận chuyển cho một container
40 feet bằng đường bộ từ Hà Nội vào TP.HCM cao hơn gấp 9,7 lần so với đường biển
và 2,5 lần so với vận chuyển bằng đường sắt (Theo baogiaothong.vn, 2021). Bất hợp lý
giữa các loại hình vận tải được lộ rõ khi chi phí cho vận tải đường bộ tăng quá cao, nhiều
doanh nghiệp, chủ hàng hiện đang dần chuyển sang phương thức vận tải bằng đường sắt
với mức chi phí rất cạnh tranh tuy thời gian đáp ứng cho 1 đơn hàng có chậm hơn đôi
chút. Tuy nhiên, sau một thời gian sử dụng, các doanh nghiệp có xu hướng quay về với
phương thức đường bộ phổ biến.
Nắm bắt được nhu cầu của các doanh nghiệp, Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải
RATRACO với tiền thân là Công ty Cổ phần Vận tải và Thương mại Đường sắt liên
doanh với Công ty Cổ phần Fado ra đời với mục tiêu áp dụng công nghệ thông tin vào
vận hành quản lý để hiện đại hóa dịch vụ vận tải đường sắt. Từ đó, cho ra đời các dịch
vụ logistics đa dạng, hiện đại, linh hoạt của ngành đường sắt trong thời đại công nghiệp
4.0. RATRACO Solutions cung cấp các giải pháp tối ưu nhất cho khách hàng khi lựa
chọn vận tải đường sắt là phương thức vận chuyển hàng hóa cho doanh nghiệp.
Qua quá trình tìm hiểu và thực nghiệm tại công ty, tác giả nhận thấy sự hiệu quà và tiềm
năng phát triển lớn của mô hình này, cũng như mong muốn được đưa ra những giải pháp
mang tính xây dựng và phát triển hơn nữa các hoạt động của công ty, tác giả quyết định
chọn đề tài cho bài báo cáo thực tập của mình là “Phân Tích Quy Trình Vận Hành
Container Đường Sắt Của Công Ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO”. Thông qua
bài báo cáo này, là những đúc kết, kinh nghiệm mà tác giả có được trong quá trình làm
việc tại quý công ty. Tác giả hy vọng rằng việc thể hiện những quan quan điểm bản thân
trong bài báo cáo này sẽ một phần đóng góp trong việc ngày càng nâng cao hiệu quả

BÁO CÁO THỰC TẬP | 9


nghiệp vụ vận chuyển hàng hóa đường sắt của Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải
RATRACO.

2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU


- Đối tượng nghiên cứu : Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO
- Phạm vi nghiên cứu : các hoạt động vận chuyển Container Đường sắt Nam 
Bắc, toàn quốc và xuất khẩu sang Trung Quốc bằng các tuyến đường sắt Việt
Nam.

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


- Phân tích quy trình giao nhận hàng lạnh bằng container đường sắt của
RATRACO.
- Nghiên cứu hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động kinh
doanh và quản trị công ty.
- Quan sát và phân tích hoạt động tiếp nhận, quản lý đơn hàng thực tế tại công ty.
- Nghiên cứu các thông tin tại trang web, hồ sơ năng lực của công ty.
- Tìm kiếm các thông tin, tin tức liên quan đến hoạt động công ty trên internet.

4. KẾT CẤU BÁO CÁO


Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài báo cáo gồm có 3 chương như sau :
- Chương 1 : Tổng Quan Về Công Ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO
- Chương 2 : Phân Tích Quy Trình Vận Hành Container Đường Sắt Của Công ty
TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO
- Chương 3 : Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hệ Thống Tổ Chức Vận Hành
Container Đường Sắt Của Công Ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO

BÁO CÁO THỰC TẬP | 10


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
GIẢI PHÁP VẬN TẢI RATRACO
Nội dung chương này sẽ trình bày về khái quát các thông tin về Công ty TNHH Giải
Pháp Vận Tải RATRACO gồm quá trình hình thành và phát triển, hoạt động kinh doanh
của Công ty, cơ cấu tổ chức của Công ty và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trong 3 năm gần đây.

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG


1.1.1. Thông tin công ty
Tên công ty : Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO
Trụ sở : 21 bis Hậu Giang, phường 4, quận Tân Bình, TP.HCM
Văn phòng Hà Nội : 2 Tôn Thất Thuyết, phường Mỹ Đình, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà
Nội
Mã số thuế : 0316136487
Website : RatracoSolutions.com
Email : toannguyen@ratracosolutions.com

Hình 1.1 : Logo Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO

Nguồn : Website Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển


Được cấp phép hoạt động hoạt động lẩn đẩu tiên vào năm 2002, đến nay RATRACO đã
trở thành một Công ty vận tải, thương mại chuyên nghiệp.
Năm 2004, RATRACO khai trương đoàn tàu chuyên tuyến Bắc Nam đầu tiên trên mạng
lưới Đường sắt Việt Nam.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 11


Năm 2012, RATRACO được Bộ Giao thông vận tải cấp phép là Doanh nghiệp đủ điều
kiện tham gia hoạt động Kinh doanh Vận tải hàng hóa bằng Đường sắt. Chuyển đổi mô
hình từ kinh doanh dịch vụ thành Doanh nghiệp khai thác Vận tải Hàng hóa Đường sắt.
Hiện nay với cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, nhân lực đang có, Công ty sẵn sàng đáp
ứng những yêu cầu ngày càng cao của thị trường vận tải trong nước và Liên vận quốc
tế.
RATRACO đã hợp tác với nhiều đơn vị trong và ngoài nước để liên doanh phát triển
sản xuất kinh doanh. Ngoài việc thành lập các Công ty liên doanh, RATRACO còn ký
rất nhiều các hợp đồng hợp tác kinh doanh với các Công ty trong và ngoài nước để tìm
kiếm cơ hội thúc đẩy vận tải hàng hóa đường sắt trong nướcvà Liên vận quốc tế.
Đặc biệt vào năm 2019. RATRACO đã hợp tác với Công ty cổ phần Fado – công ty
công nghệ hàng đầu để lập liên doanh RATRACO Solutions, ứng dụng công nghệ 4.0
vào trong vận hành kinh doanh, tạo nét đột phá đổi mới để phát triển bền vững trong
thời gian dài.

1.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính


Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO có tiền thân là Công ty Cổ phần Vận tải
và Thương mại Đường sắt Việt Nam (RATRACO) là đơn vị vận tải thuộc Tổng Công
ty Đường sắt Việt Nam, được thành lập từ năm 2000, qua quá trình hình thành và phát
triển, RATRACO liên tục mở rộng quy mô, ngành nghề kinh doanh để đáp ứng kịp thời
nhu cầu đa dạng và luôn chuyển đổi của thị trường.
Các hoạt động kinh doanh chính của công ty bao gồm:
1. Vận chuyển hàng hóa
• Vận chuyển container nội địa (Nam – Bắc)
• Vận chuyển container lạnh tự hành
• Vận chuyển container chuyên dụng (toa P, NR)
• Vận chuyển container xuất nhập khẩu liên vận quốc tế (Việt Nam – Trung
Quốc, Nga, EU)
2. Dịch vụ xuất nhập khẩu
• Đại lý khai báo hải quan (Ratraco Trading)
• Xuất nhập khẩu ủy thác thương mại
3. Cho thuê kho bãi vả vỏ container lạnh

BÁO CÁO THỰC TẬP | 12


Hình 1.2 : Một số chuyến tàu vận chuyển hàng hóa của RATRACO

Nguồn : Website RATRACO

Trong các hoạt động hiện hành của công ty, tập trung nhất vẫn là hoạt động vận chuyển
hàng hóa container nội địa Nam – Bắc bằng tuyến đường sắt trải dài cả nước. Với năng
lực mạnh mẽ và sự hậu thuẫn từ Tổng công ty Đường Sắt Việt Nam, RATRACO hiện
sở hữu 4 ga riêng với toàn quyền khai thác vả sử dụng bao gồm:
• Ga Đông Anh – Hà Nội
• Ga Đà Nẵng
• Ga Diêu Trì – Bình Định
• Ga Trảng Bom – Đồng Nai

1.1.4. Tầm nhìn


Với năng lực và nền tảng gần 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Logistics, RATRACO
hướng tới xây dựng công ty trở thành nhà cung cấp các giải pháp, dịch vụ Logistics hàng
đầu Việt Nam, vươn xa khu vực và thế giới, đồng thời là đối tác tin cậy của khách hàng
trong nước và quốc tế.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 13


1.1.5. Sứ mệnh
Xây dựng hệ thống vận chuyển đa phương thức bao gồm đường bộ, đường sắt, đường
biển, hàng không kết hợp với hệ thống trung tâm phân phối trải dài khắp Việt Nam nhằm
đáp ứng tối đa các yêu cầu dịch vụ của khách hàng.
Liên tục cải tiến chất lượng, dịch vụ nhằm tối ưu hóa vận hành và tối ưu chi phí cho
Khách hàng.
Dựa trên giá trị giải pháp, dịch vụ vượt trội tạo ra giá trị gia tăng kinh tế nhằm đóng góp
tích cực thúc đẩy dòng chảy kinh tế và các hoạt động hướng tới lợi ích của cộng đồng,
xã hội.

1.1.6. Giá trị cốt lõi


• Khách hàng: Khách hàng là động lực để Ratraco luôn tìm kiếm các giải pháp, phương
án để cung cấp các dịch vụ tốt nhất nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu của Khách hàng.
• Nhân sự: Nhân sự là nền tảng cốt lõi để thành công của doanh nghiệp, chúng tác giả
luôn cố gắng tạo một môi trường chuyên nghiệp, thúc đẩy sự phát triển, những mục
tiêu mong muốn của nhân viên dựa trên giá trị bình đẳng và tôn trọng giá trị củamỗi
cá nhân.
• Chính trực: Sự chính trực, minh bạch, đạo đức trong kinh doanh là nền tảng cho mọi
hoạt động, công việc của RATRACO, hướng tới một môi trường công việc, kinh
doanh công bằng và minh bạch.
• Cải tiến: RATRACO luôn nhận thức về giá trị của việc thay đổi ,liên tục cải tiến mới
có thể mang lại giá trị dịch vụ tốt nhất cho Khách hàng, cập nhật được các xu thế
thay đổi của xã hội. Luôn nghiên cứu tìm tòi ứng dụng công nghệ vào trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản trị công ty. Tập trung chuyển đổi số để đón đầu
thời đại kinh tế 4.0.

1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY


Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO thiết lập cơ cấu tổ chức phù hợp với
đặc điểm tình hình kinh doanh, bao gồm cả cơ chế trao đổi thông tin nội bộ và phân
công các bộ với quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng. Bên cạnh đó, Công ty cũng xem xét
và cải tiến liên tục hệ thống quản trị Công ty để triển khai có hiệu quả các chính sách
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 14


1.2.1. Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Điều


Hành Marketing Kinh Kế Hoạch & Hành Vận
Chính Doanh Đầu Tư Tải

Bộ Phận Nhân Viên


Nhân Sự Kinh Doanh

Nhân Viên
Bộ Phận
Chăm Sóc
Kế Toán
Khách Hàng

Nguồn : Phòng Hành Chính MICZONE Group

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban


• Ban Giám đốc
o Tổng Giám đốc
- Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm điều
hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐQT
(Công ty mẹ) về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Ra quyết định ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh thường nhật của Công ty theo quy định pháp luật,
điều lệ Công ty.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 15


o Phó Giám đốc
Phó Giám đốc là người giúp Tổng Giám đốc quản lý điều hành các phòng ban trong
Công ty, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐQT (Công ty mẹ), Tổng Giám đốc và
trước pháp luật về lĩnh vực mình được phân công phụ trách.
• Phòng Hành Chính
Tham mưu và giải quyết toàn bộ công việc về tổ chức, đào tạo cán bộ, chính sách và
lao động, tiền lương, khen thưởng cũng như các công việc liên quan đến hành chính
sự nghiệp nhằm đảm bảo duy trì hoạt động của Công ty.
o Bộ phận Nhân Sự:
- Tổ chức, triển khai, thực hiện nội quy lao động của công ty, theo dõi quản lý lao
động, đề xuất khen thưởng. Thực hiện các quy định nhằm đảm bảo quyền lợi và
nghĩa vụ đối với người lao động như lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi.
- Thực hiện các quy trình tuyển dụng nhân sự mới cho Công ty, đảm bảo số lượng
nhân sự đáp ứng được đủ các chức năng, phòng ban của Công ty. Hướng dẫn, đào
tạo và hỗ trợ nhân viên hòa nhập với mội trường làm việc của Công ty.
o Bộ phận Kế Toán:
Tham mưu về công tác tài chính kế toán. Thực hiện các nhiệm vụ hạch toán kế toán,
thống kê, ghi chép, tính toán để phản ánh trung thực, kịp thời và đầy đủ về tài sản,
vốn, tình hình mua bán, cung cấp dịch vụ, kết quả kinh doanh, tiến hành kiểm tra kế
toán trong nội bộ Công ty.
• Phòng Marketing
- Quản lý, xây dựng các kênh truyền thông của Công ty (trang web công ty, Facebook,
YouTube…), thu hút tương tác, phát triển tạo độ phủ cho thương hiệu trên các kênh
truyền thông online.
- Hỗ trợ tối ưu hóa nội dung SEO trên website. Theo dõi, đánh giá để tối ưu về thiết
kế, nội dung, chi phí, và tỷ lệ chuyển đổi của các chiến dịch quảng cáo đảm bảo kết
quả theo đúng lộ trình và mục tiêu đề ra của Công ty.
• Phòng Kinh Doanh
- Tìm kiếm và mở rộng nguồn khách hàng đồng thời duy trì và phát triển mối quan hệ
với khách hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công, giúp Ban Giám đốc nắm bắt được thông
tin về hàng hóa và kịp thời đề xuất các biện pháp, chiến lược phù hợp.
- Phối hợp chặt chẽ với phòng Điều hành vận tải để hoàn thiện quy trình cung cấp dịch
vụ kinh doanh cho khách hàng.
• Phòng Kế hoạch & Đầu tư
Tham mưu về công tác kế hoạch, kỹ thuật, đầu tư. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh, thống kê, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh
trong Công ty, triển khai các dự án đầu tư.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 16


• Bộ phận Điều hành vận tải
Tham mưu về công tác điều hành vận tải. Thực hiện các nhiệm vụ theo dõi toa xe,
lập tàu và đảm bảo cho hoạt động vận chuyển, vận tải được diễn ra an toàn, đúng
quy cách.

1.2.3. Thống kê lao động Công ty


Nhân tố con người từ lâu vẫn được coi là nguồn lực quý giá nhất của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực mạnh không những tạo cho con người lợi thế cạnh tranh mà còn là yếu
tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó, RATRACO rất chú
trọng đến công tác đào tạo trình độ nguồn nhân lực.
Một số thống kê về cơ cấu lao động của Công ty:
• Số lượng lao động trong Công ty: 181 người
• Thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên năm 2020: 11 triệu
đồng/người/tháng, tăng 8,9% so với năm trước đó.
• Cơ cấu lao động của RATRACO năm 2020 được phân loại như sau:

Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của RATRACO


Đơn vị tính: người, %

Cơ cấu lao động Số người Tỷ lệ (%)


Tổng cộng 181 100%
• Trình độ lao động
- Đại học và trên đại học 92 50,83%
- Cao đẳng 20 11,05%
- Trung cấp 45 24,86%
- Đã đào tạo qua các trường kỹ thuật nghề 24 13,26%
• Gián tiếp/Trực tiếp
- Lao động gián tiếp 58 32,04%
- Lao động trực tiếp 123 67,96%
• Giới tính
- Nam 106 58,56%
- Nữ 75 41,44%
Nguồn: Thống kê từ Thông tin tóm tắt tổ chức RATRACO - Phòng Hành chính (2021)

BÁO CÁO THỰC TẬP | 17


• Nhận xét về Cơ cấu lao động của RATRACO:
- Nhân sự của Công ty đa phần đã qua đào tạo có bằng cấp chuyên môn (trình độ
Đại học và trên đại học chiếm 50,83%; Cao đẳng chiếm 11,05%), đây đa phần là
lực lượng tìm kiếm nguồn doanh thu chính cho Công ty, bao gồm: Ban lãnh đạo,
các trưởng phòng, phó phòng ban, nhân viên có chuyên môn làm việc tại các văn
phòng chính của Công ty.
- Lao động trình độ Trung cấp và Đã đào tạo qua các trường kỹ thuật nghề cũng
chiếm tỷ lệ khá cao (24,86% và 13,86%). Đây thường là những lao động thực
hiện những chức năng chuyên môn nghiệp vụ, được Công ty tạo điều kiện tham
gia các lớp học chuyên môn với yêu cầu công việc.
- Do đặc thù của ngành Vận tải nói chung và VTĐS nói riêng cần một số lượng
lớn lao động có kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, phải tiếp xúc với nhiều công
việc mang tính chất nặng nhọc, nguy hiểm nên tỷ lệ lao động Nam ở Công ty là
khá cao (106 người, chiếm 58,56%).

1.3. TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY

Bảng 1.2: Kết quả thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của RATRACO
từ năm 2018 đến năm 2020
Đơn vị tính : Tỷ đồng

Năm Chênh lệch


2018 2019 2020
2019 so với 2018 2020 so với 2019
Chỉ tiêu
(%) (%)

Doanh thu 361,4 357,4 362 1,11% 1,29%

Chi phí 359,5 350,9 359,5 2,39% 2,45%

Lợi nhuận
1,9 6,5 2,5 242,11% 61,54%
trước thuế

Lợi nhuận
0,7 5,3 1,9 657,14% 64,15%
sau thuế
Nguồn: Báo cáo thường niên của RATRACO các năm 2018, 2019, 2020

BÁO CÁO THỰC TẬP | 18


1.3.1. Nhận xét kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
• Năm 2019 so với năm 2018
- Tổng doanh thu năm 2019 đạt 357,4 tỷ đồng, giảm 1,11% so với năm 2018, tương
ứng giảm 4 tỷ đồng. Tuy nhiên, đây vẫn là con số tốt so với kế hoạch đã đề ra cho
năm 2019 là 325 tỷ. Đây là do RATRACO đã thực hiện tốt trong việc huy động và
xây dựng các phương án sử dụng các nguồn tài chính. Đồng thời, Công ty cũng hoàn
thành tốt nhiệm vụ đẩy mạnh và mở rộng thị phần vận tải Liên vận quốc tế giữ Việt
Nam – Trung Quốc và các nước Á – Âu.
- Tổng chi phí của RATRACO năm 2019 là 350,9 tỷ đồng, chiếm đến 98,2% so với
tổng doanh thu năm đó và giảm 2,39% so với chi phí năm 2018.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2019 đạt mức 6,5 tỷ đồng, tương đương với mức tăng
242,11% so với năm 2018 và cao hơn 0,8 tỷ đồng so với mục tiêu đề ra. Có thể thấy
năm 2019, Công ty đã có sự chi tiêu hiệu quả hơn, chú trọng nâng cao công tác quản
lý điều hành, tiết giảm các chi phí làm cho tổng chi phí giảm xuống đáng kể, song
song với đó là sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động liên vận quốc tế đã làm gia tăng
lợi nhuận cho công ty, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
• Năm 2020 so với năm 2019
- Doanh thu năm 2020 tăng 1,29% so với năm 2019 tương đương với mức tăng 4,6 tỷ
đồng, đạt 362 tỷ đồng. Đây là thời điểm RATRACO đứng trước áp lực cạnh tranh
ngảy càng tăng từ các phương thức vận tải đường biển, đường bộ cũng như chính
trong ngành đường sắt đã ảnh hưởng lớn đến tổng doanh thu của RATRACO. Tuy
vậy, RATRACO đã nhận được sự quan tâm, hỗ trợ từ Tổng công ty Đường Sắt Việt
Nam tạo điều kiện để đầu tư nâng cấp hệ thống kho bãi hàng, duy trì số lượng toa xe
cần thiết, chủ động trong kinh doanh vận tải và hoàn thành tốt mục tiêu doanh thu
đã đề ra.
- Tổng chi phí năm 2020 là 359,5 tỷ đồng và tăng 2,45% so với năm 2019. Trong năm
2020, để tập trung phát triển vào lĩnh vực Kinh doanh vận tải hàng hóa đường sắt,
RATRACO thực hiện các dự án đầu tư lớn như việc đóng mới 50 toa xe Mc, 30 toa
xe P và 10 Iso tank với tổng mức đầu tư lên đến 117,4 tỷ đồng (theo Báo cáo thường
niên RATRACO năm 2020).
- Lợi nhuận trước thuế của RATRACO năm 2020 giảm đến 61,54% so với năm trước
đó, tương ứng với tổng lợi nhuận là 2,5 tỷ đồng. Điều này 1 phần lớn là do chi phí
tăng từ việc triển khai thi công các dự án nâng cấp kết cấu hạ tầng đường sắt tuyến
Bắc Nam phát sinh nhiều điểm chạy chậm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Bên
cạnh đó, Năm 2020 là năm RATRACO cũng như các doanh nghiệp khác trong ngành
giao thông vận tải gặp rất nhiều khó khăn do dịch Covid-19 diễn biến phức tạp ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy sản lượng
hàng hóa tuyến Bắc Nam bị hạn chế, RATRACO lại có những bước tiến triển tốt
trong hoạt động Liên vận quốc tế với sản lượng trên 1200 TEU/tháng.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 19


1.3.2. Đánh giá năng lực Kinh doanh Vận tải hàng hóa của Công ty

Bảng 1.3: Kết quả Kinh doanh vận tải hàng hóa của RATRACO từ năm 2018 đến
năm 2020
Đơn vị tính: nghìn tấn, tỷ đồng, %

Tỷ lệ % 2019 Tỷ lệ % 2020
Chỉ tiêu Đơn vị 2018 2019 2020
so với 2018 so với 2019
Nghìn
Tấn xếp 645,3 649,4 665,6 108,2% 101%
tấn
Doanh thu từ Tỷ
231,4 316,4 335,4 136,7 % 106%
hoạt động vận tải đồng
Nguồn: Báo cáo thường niên của RATRACO các năm 2018, 2019, 2020

Nhìn chung, trong những năm gần đây, khi ngành đường sắt Việt Nam đang tập trung
chuyển “mũi nhọn” từ vận tải hành khách sang vận tải hàng hóa, RATRACO đã có
những con số doanh thu từ hoạt động vận tải hàng hóa khá tốt. Năm 2020, doanh thu
hoạt động vận tải hàng hóa của RATRACO tăng trưởng với tỷ lệ bằng 106% so với năm
2019, đạt 665,6 nghìn tấn xếp. Trong đó, hoạt động vận tải Liên vận quốc tế của Công
ty đang có những bước phát triển khá tốt. Tỷ lệ hàng hóa và các tuyến đường thường
được khai thác bao gồm:
• Thị trường Nội địa
Theo Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của RATRACO qua các năm, Công
ty đã duy trì các chuyến tàu mỗi tuần năm 2018 và 2019, bao gồm:
+ 10 đôi tàu chuyên trên tuyến Bắc – Nam
+ 6 đôi tàu chuyên trên tuyến Đông – Tây.
Năm 2020, sản lượng hàng hóa luân chuyển nội địa giảm mạnh do ảnh hưởng lớn từ
tình hình dịch bệnh cũng như lũ lụt ở miền Trung, số lượng đôi tàu chuyên tuyến trên
toàn mạng lưới so với năm trước là:
+ Tàu chuyên tuyến Bắc – Nam còn 93%
+ Tàu chuyên tuyến Đông – Tây còn 97%.
• Thị trường Xuất nhập khẩu
Qua phân tích Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của RATRACO từ năm
2018 đến 2020, có thể thấy Công ty đã triển khai mạnh hoạt động Liên vận quốc tế, nhất
là trong năm 2020, khi sản lượng hàng hóa trong nước có dấu hiệu sụt giảm mạnh. Các
tuyến đường Liên vận quốc tế mà RATRACO triển khai nhiều nhất bao gồm:

BÁO CÁO THỰC TẬP | 20


+ Hà Nội – Nam Ninh
+ Hà Nội – Trịnh Châu
+ Phát triền vận chuyển container Việt Nam – Trung Quốc; Việt Nam quá cảnh
Trung Quốc đến Nga, các nước EU
+ Xuất khẩu chính ngạch qua cửa khẩu Đồng Đăng – Bằng Tường.
Các mặt hàng vận chuyển chủ yếu:
+ Trái cây chiếm khối lượng lớn nhất với những loại như mít, xoài, thanh long,…
+ Thực phẩm đông lạnh (Vận chuyển bằng continer lạnh tự hành)
+ Hàng điện tử
+ Hàng dệt may, giầy da.
Kể từ khi đẩy mạnh thị phần Liên vận quốc tế, tổng khối lượng thực hiện hoạt động
Công ty năm 2018 là 4218 TEU. Cho đến nay, hoạt động này đã trở thành mảng kinh
doanh vận tải hàng hóa chính của RATRACO. Kết quả hoạt động Liên vận quốc tế của
RATRACO năm 2020 chiếm tỷ lệ tăng trưởng:
+ Doanh thu: 201% so với năm 2019, 295% so với năm 2018
+ Sản lượng: 135% so với năm 2019.

1.4. KẾT LUẬN


Nói chung, tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO
trong những năm qua và gần nhất là năm 2020 có những bước trũng lại, một trong những
lý do lớn nhất là do tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức tạp. Tuy nhiên, khi phân
tích các chỉ tiêu mà Công ty đã đề ra, ta có thể thấy RATRACO đã hoàn thành tốt hoạt
động vận tải hàng hóa trong bối cảnh toàn ngành đang nâng cao năng lực hệ thống vận
chuyển để cạnh tranh với các phương thức đường bộ và đường biển. Đặc biệt là hoạt
động vận tải hàng hóa Liên vận quốc tế đang được RATRACO khai thác mạnh mẽ và
sẽ trở thành hướng phát triển chính của Công ty trong tương lai.
Lĩnh vực Kinh doanh hàng hóa VTĐS tại Việt Nam vốn chỉ được chú trọng trong thời
điểm ba năm trở lại đây, trước đó Vận tải hành khách vẫn là hoạt động được tập trung
nguồn lực hơn hết. Để có một cái nhìn tổng quan về lĩnh vực Kinh doanh hàng hóa
VTĐS tại Việt Nam nói chung, cũng như tiềm năng phát triển mô hình kinh doanh của
Công ty, tác giả sẽ tiến hành phân tích sâu hơn vào Quy trình vận hành container đường
sắt của Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO. Từ đó, chỉ ra những điểm mạnh,
điểm yếu, cũng như những thuận lợi và khó khăn trong quá trình vận hành.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 21


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH VẬN
HÀNH CONTAINER ĐƯỜNG SẮT CỦA CÔNG
TY TNHH GIẢI PHÁP VẬN TẢI RATRACO
Chương này gồm có 3 nội dung chính. Phần đầu sẽ khái quát một số nội dung lý thuyết
căn bản nằm trong chủ đề nghiên cứu chính của bài báo cáo. Phần thứ hai của chương
sẽ phân tích chi tiết vào quy trình vận hành container đường sắt của RATRACO. Phần
cuối sẽ nêu ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Công ty.

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG VẬN HÀNH CONTAINER


ĐƯỜNG SẮT
2.1.1. Khái niệm về hoạt động giao nhận hàng hóa
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định nghĩa
như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp,
đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các
dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập
chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Theo luật thương mại Việt Nam thì Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó
người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho
người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận
khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến
quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi
hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch vụ
một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
Chính vì vậy mà ngày nay người giao nhận đã đóng vai trò rất quan trọng trong mậu
dịch quốc tế. Các dịch vụ mà người giao nhận cơ bản phải làm đó là lưu kho hay khai
hải quan cho đến việc thực hiện trọn gói các dịch vụ trong quá trình vận chuyển và phân
phối.

2.1.2. Đặc điểm của hoạt động giao nhận hàng hóa
Hoạt động giao nhận hàng hóa không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho đối tượng
thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật. Nhưng hoạt động

BÁO CÁO THỰC TẬP | 22


giao nhận hàng hóa tác động tích cực đến sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời
sống nhân dân.
Hoạt động giao nhận là phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn
vào lượng hàng hóa. Mà hoạt động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động
giao nhận hàng hóa cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ.
Ngoài những công việc như làm thủ tục, môi giới, lưu cước, người làm giao nhận còn
tiến hành các dịch vụ khác như : gom hàng, chia hàng, bốc sếp hàng hóa có được hoàn
thành tốt hay không còn phải phụ thuộc vào cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh nghiệm giao
nhận hàng hóa.

2.1.3. Khái niệm về người giao nhận


Theo quy tắc mẫu của FIATA thì “Người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được
chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hoạt động vì lợi ích của người ủy thác mà bản
thân anh ta không phải là người chuyên chở”.
Theo điều 233 – Mục 4: Dịch vụ Logistics của Luật Thương mại năm 2005 của Việt
Nam thì người giao nhận (thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics) là : “Thương nhân
tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho,
lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao
bì, ghi mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả
thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.

2.1.4. Khái quát về Container


• Khái niệm Container :
Tháng 6 năm 1964, Uỷ ban kỹ thuật của tổ chức ISO (International Standarzing
Organization) đã đưa ra định nghĩa tổng quát về container. Cho đến nay, các nước trên
thế giới đều áp dụng định nghĩa này của ISO.
Theo ISO - Container là một dụng cụ vận tải có các đặc điểm:
- Có hình dáng cố định, bền chắc, để được sử dựng nhiều lần.
- Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyên chở bằng một hoặc nhiều phương
tiện vận tải, hàng hóa không phải xếp dỡ ở cảng dọc đường.
- Có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thay đổi từ công cụ vận tải này sang
công cụ vận tải khác.
- Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng ra.
- Có dung tích không ít hơn 1m3.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 23


• Phân loại Container :
Thực tế container được phân thành nhiều loại dựa trên các tiêu chuẩn khác nhau, cụ thể:
1) Phân loại theo kích thước :
- Container loại nhỏ: Trọng lượng dưới 5 tấn và dung tích dưới 3m3
- Container loại trung bình: Trọng lượng 5 - 8 tấn và dung tích nhỏ hơn 10m3 .
- Container loại lớn: Trọng lượng hơn 10 tấn và dung tích hơn 10m3.
2) Phân loại theo vật liệu đóng container: Container được đóng bằng loại vật liệu
nào thì gọi tên vật liệu đó cho container: container thép, container nhôm,
container gỗ dán, container nhựa tổng hợp .....
3) Phân loại theo cấu trúc container :
- Container kín (Closed Container)
- Container mở (Open Container)
- Container khung (France Container)
- Container gấp (Tilt Container) - Container phẳng (Flat Container)
- Container có bánh lăn (Rolling Container)
4) Phân loại theo công dụng của container :
Theo CODE R688 - 21968 của ISO, phân loại theo mục đích sử dụng, container được
chia thành 5 nhóm chủ yếu sau:
Nhóm 1: Container chở hàng bách hóa
Nhóm 2: Container chở hàng rời (Dry Bulk/Bulker freight container)
Nhóm 3: Container bảo ôn/nóng/lạnh (Thermal insulated/Heated/Refrigerated/Reefer
container)
Nhóm 4: Container thùng chứa (Tank container)
Nhóm 5: Các container đặc biệt ( Special container), container chở súc vật sống (Cattle
Container).

2.1.5. Kỹ thuật đóng hàng vào Container


1- Ðặc điểm của hàng hóa chuyên chở
Không phải hàng hóa nào cũng phù hợp với phương thức chuyên chở bằng container,
cho nên việc xác định nguồn hàng phù hợp với chuyên chở bằng container có ý nghĩa
quan trọng trong kinh doanh. Ðứng trên góc độ vận chuyển container, hàng hóa chuyên
chở được chia làm 4 nhóm:

BÁO CÁO THỰC TẬP | 24


+ Nhóm 1: Các loại hàng hoàn toàn phù hợp với chuyên chở bằng container. Bao gồm:
hàng bách hóa, thực phẩm đóng hộp, dược liệu y tế, sản phẩm da, nhựa hay cao su, dụng
cụ gia đình, tơ sợi, vải vóc, sản phẩm kim loại, đồ chơi, đồ gỗ... Những mặt hàng được
chở bằng những container tổng hợp thông thường, container thông gió hoặc container
bảo ôn....tuỳ theo yêu cầu cụ thể của đặc tính hàng hóa.
+ Nhóm 2: Các loại hàng trọng lượng 1 đơn vị nhỏ Bao gồm: Than, quặng, cao lanh...
tức là những mặt hàng có giá trị thấp và số lượng buôn bán lớn. Những mặt hàng này về
tính chất tự nhiên cũng như kỹ thuật hoàn toàn phù hợp với việc chuyên chở bằng
container nhưng về mặt hiệu quả kinh tế lại không phù hợp (tỷ lệ giữa cước và giá trị
của hàng hóa.)
+ Nhóm 3: Các loại hàng có tính chất lý, hóa đặc biệt như : hàng dễ hỏng, hàng đông
lạnh, súc vật sống, hàng siêu nặng, hàng nguy hiểm độc hại....Những mặt hàng này phải
đóng bằng container chuyên dụng như: container bảo ôn, container thông gió, container
phẳng, container chở súc vật....
+ Nhóm 4: Các loại hàng trọng lượng 1 đơn vị lớn như: sắt hộp, phế thải, sắt cuộn, hàng
siêu trường, siêu trọng, ôtô tải hạng nặng, các chất phóng xạ...
2 - Xác định và kiểm tra các loại, kiểu container khi sử dụng.
Việc kiểm tra cần được tiến hành ngay lúc người điều hành chuyên chở giao container.
Khi phát hiện container không đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định phải thông báo ngay
cho người điều hành chuyên chở, tuyệt đối không chấp nhận, hoặc yêu cầu hoàn chỉnh
hay thay đổi container khác.
Nội dung kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra bên ngoài container: Quan sát và phát hiện các dấu vết cào xước, hư hỏng,
khe nứt, lỗ thủng, biến dạng méo mó do va đập....Phải kiểm tra phần mái, các nóc lắp
ghép của container vì đây là chỗ thường bị bỏ sót nhưng lại là cơ cấu trọng yếu của
container liên quan tới an toàn chuyên chở.
- Kiểm tra bên trong container: Kiểm tra độ kín nước bằng cách khép kín cửa từ bên
trong quan sát các tia sáng lọt qua để phát hiện lỗ thủng hoặc khe nứt. Kiểm tra các đinh
tán, rivê xem có bị hư hỏng hay nhô lên không. Kiểm tra tấm bọc phủ hoặc các trang
thiết bị khác như lỗ thông gió, ống dẫn hơi lạnh....
- Kiểm tra cửa container. Tình hình hoạt động khi đóng mở cánh cửa và chốt đệm
cửa...bảo đảm cửa đóng mở an toàn, niêm phong chắc chắn và kín không để nước xâm
nhập vào.
- Kiểm tra tình trạng vệ sinh container. Container phải được don vệ sinh tốt, khô ráo,
không bị mùi hôi hay dây bẩn. Ðóng hàng vào container không đạt tiêu chuẩn vệ sinh
sẽ gây tổn thất cho hàng hóa đồng thời dễ bị từ chối khi cơ quan y tế kiểm tra phát hiện.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 25


- Kiểm tra các thông số kỹ thuật của container Các thông số kỹ thuật của container được
ghi trên vỏ hoặc trên biển chứng nhận an toàn. Thông số kỹ thuật của container bao
gồm:
+ Trọng lượng tối đa hay trọng tải toàn phần của container (Maximum Gross Weight)
khi container chứa đầy hàng đến giới hạn an toàn cho phép. Nó bao gồm trọng lượng
vận chuyển tối đa cho phép cộng với trọng lượng vỏ container.
+ Trọng tải tịnh của container (Maximum Payload) là trọng lượng hàng hóa tới mức tối
đa cho phép trong container. Nó bao gồm: trọng lượng hàng hóa, bao bì, palet, các vật
liệu dùng để chèn lót, chống đỡ hàng trong container.
+ Trọng lượng vỏ container (Tare Weight) phụ thuộc vào vật liệu dùng để chế tạo
container.
+ Dung tích container (Container internal capacity) tức là sức chứa hàng tối đa của
container.
3 - Kỹ thuật chất xếp, chèn lót hàng hóa trong container
Khi tiến hành chất xếp hàng hóa vào container cần lưu ý những yêu cầu kỹ thuật sau
đây:
* Hàng phải đóng gói chặt, xếp đầy
* Hàng lỏng, nặng dưới đáy, hàng khô, nhẹ phía trên
* Các loại hàng xếp chung không được làm bẩn lẫn nhau
* Phân bổ đều hàng hóa trên mặt sàn container, giảm áp lực tập trung vào một điểm trên
sàn
* Chèn đệm và độn lót hàng hóa trong container
* Gia cố hàng hóa trong container bằng các loại dây, pallet, các công cụ cố định hàng
hóa phù hợp
* Hạn chế và giảm bớt áp lực hoặc chấn động
* Chống hiện tượng hàng hoá bị nóng, hấp hơi bằng các loại vật liệu chống ẩm.

2.1.6. Khái quát về phương thức Vận tải đường sắt


• Khái niệm Vận tải đường sắt:
Đường sắt, hay vẫn thường gọi là vận tải đường sắt được hiểu là loại hình vận
chuyển/vận tải hành khách và hàng hóa bằng phương tiện có bánh. Phương tiện này có
đặc điểm là được thiết kế để chạy trên loại đường đặc biệt là đường ray (đường rầy).

BÁO CÁO THỰC TẬP | 26


Cấu trúc của đường ray bao gồm: hai thanh thép chạy song song được đặt cố định xuống
nền là các thanh chịu lực bằng gỗ, bê tông hay sắt thép. Khoảng cách giữa hai thanh ray
(gọi là khổ đường) luôn luôn được duy trì cố định.
Được kết cấu đặc biệt nên các thanh ray và tà vẹt đặt trên nền có khả năng chịu lực nén
lớn, kể cả các lực như nền rải đá, nền bê tông, v.v…
Đoàn tàu chạy trên đường ray là một chuỗi các phương tiện tự vận hành. Các toa tàu di
chuyển trên đường ray với lực ma sát ít hơn rất nhiều so với các phương tiện dùng bánh
cao su trên đường thông thường và do đó đầu tàu dùng kéo các toa tàu sử dụng năng
lượng hiệu quả hơn.
• Ưu điểm của Vận tải đường sắt:
- Xét về mặt giá cả thì vận tải đường sắt có giá thấp hơn khá nhiều so với vận chuyển
bằng đường bộ. Đối với một số khung khối lượng hoặc với nhiều chủng loại hàng
hóa đặc biệt thì việc vận chuyển bằng đường sắt có nhiều ưu điểm vượt trội hơn vận
chuyển đường bộ.
- Một trong những ưu điểm lớn về giá nữa đó là nó ít biến động trong một thời gian
dài và thường có khung giá cố định. Do vậy khách hàng có thể chủ động lên kế hoạch
của mình cho phù hợp.
- Vận chuyển bằng đường sắt cũng có khả năng chuyên chở được các hàng hóa nặng
trên những tuyến đường xa với khả năng thông hành lớn.
- Nhờ tính ổn định của đường ray mà đây là hình thức vận chuyển an toàn cao nên
hàng hóa ít bị mất mát hay hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
- Ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thời tiết, khí hậu bất lợi.
• Nhược điểm của Vận tải đường sắt :
- Là hình thức vận chuyển trên 1 trục đường ray cố định nên không thể linh động như
các phương thức vận chuyển khác. Đây là nhước điểm lớn nhất.
- Thời gian chạy tàu tuy ổn định nhưng bị phụ thuộc vào lịch tàu cố định, không phù
hợp với những mặt hàng cần vận chuyển với thời gian gấp.
• Hệ thống quản lý vận tải :
Hệ thống quản lý vận tải (TMS – Transportation Management Systems) được hiểu như
là một nền tảng xây dựng trên nền tảng điện toán đám mây giúp đơn giản hóa mọi quy
trình giao hàng. TMS cho phép chủ hàng tự động hóa các quy trình mà họ có và nhận
thông tin chi tiết có giá trị để tiết kiệm thời gian và giảm chi tiêu cho các lô hàng trong
tương lai.
TMS với chức năng cốt lõi là giúp công ty có thể tìm kiếm được loại hình vận tải với
cước phí tốt nhất cho các lô hàng. Hệ thống Quản lý vận tải cũng góp phần hỗ trợ hiệu
quả việc quản lý các Đơn vị vận tải hàng, kiểm soát hóa đơn chuyển tải hàng, lập kế
hoạch vận chuyển gửi đi & đến và xử lý nhanh mọi yêu cầu bồi thường thiệt hại,…

BÁO CÁO THỰC TẬP | 27


2.2. KHÁI QUÁT QUY TRÌNH VẬN HÀNH CONTAINER
ĐƯỜNG SẮT CỦA CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP VẬN TẢI
RATRACO

Hình 2.1: Quy trình vận hành của Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO

Nguồn : Phòng Kinh Doanh

• Diễn giải sơ bộ quy trình vận hành :


Bước 1: Nhân viên kinh doanh sẽ tiếp nhận thông tin của khách hàng, khảo sát số lượng,
loại hàng và báo giá chi phí vận chuyển chính xác, nếu khách hàng đồng ý thì tiến hành
ký kết hợp đồng chuyển hàng hóa theo đúng quy định.
Bước 2: Nhân viên kinh doanh lập và ký kết hợp đồng vận chuyển với khách hàng.
Bước 3: Nhân viên điều phối sau khi nhận thông tin của khách hàng từ nhân viên kinh
doanh sẽ lên kế hoạch gửi xe đến nhận hàng trực tiếp từ kho của khách nhận hàng và
vận chuyển từ kho đến ga gửi hàng.
Bước 4: Thực hiện các thủ tục cần thiết và sắp xếp các container chứa hàng lên tàu và
bắt đầu vận chuyển. Hàng hóa sẽ được vận chuyển theo tuyến đường sắt Bắc Nam.
Bước 5: Sắp xếp xe chuyển container từ ga trả hàng đến kho của khách hàng. Khi hàng
đến nơi, nhân viên dịch vụ sẽ tiến hành bốc dỡ hàng xuống kiểm tra tình trạng toàn bộ
kiện hàng của khách.
Bước 6: Cuối cùng khi giao hàng đến kho hoặc địa điểm nhận hàng, người nhận tiến
hành nhận hàng rồi tổng hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán theo hợp đồng.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 28


2.3. PHÂN TÍCH QUY TRÌNH VẬN HÀNH CONTAINER
ĐƯỜNG SẮT CỦA CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP VẬN TẢI
RATRACO

2.3.1. Tiếp nhận thông tin khách hàng


Khi nhận được yêu cầu vận chuyển của khách hàng, Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải
RATRACO tiến hành khảo sát nhu cầu vận chuyển, bao gồm các bước sau đây :
Bước 1: Khảo sát loại và lượng hàng hóa vận chuyển
Sau khi kiểm tra tính chất, giá trị hàng hóa và loại mặt hàng cụ thể, RATRACO có thể
căn cứ để cùng đối tác chọn lựa loại container phù hợp với nhu cầu vận chuyển.
Với đặc thù của loại hình vận tải container đường sắt có tính chất thường xuyên, vận
chuyển đa dạng các loại hàng hóa cùng độ an toàn cao, đặc biệt là trong lĩnh vực chuyên
chở hàng hóa siêu trọng siêu trường, RATRACO có đầy đủ năng lực cung cấp cho đối
tác đa dạng các loại hình container mà họ muốn áp dụng. Các hoạt động vận chuyển của
RATRACO đang khai thác chủ yếu gồm các loại container:

Bảng 2.1: Danh sách các loại hình vận chuyển container đường sắt RATRACO
tập trung khai thác
(đơn vị tính: m, m3, tấn)

Kích thước
Viết Thể tích Tải trọng
Tên gọi (Dài x rộng x cao)
tắt (m3) (tấn)
(m)

1 Container Khô 40 feet 40DC 12 x 2,35 x 2,4 67 26


2 Container Khô 40 feet cao 40HC 12 x 2,35 x 2,6 73 26
3 Container 45 feet 13,5 x 2,35 x 2,6 82 30
4 Container lạnh 40 feet 40RF 12 x 2,35 x 2,4 65 26
5 Container lạnh 45 feet 45RF 13,5 x 2,35 x 2,6 80 30
Các loại container chuyên dụng khác hoặc hợp tác thiết kế riêng theo dự án
6 Toa RN : chuyên dụng chở xe ô tô
7 Toa P : chuyên chở xăng dầu và chất lỏng
8 Container Flat track
9 Container Open top

Nguồn : Tham khảo từ bản brochurce của RATRACO Solutions (2020)

BÁO CÁO THỰC TẬP | 29


Dựa vào Bảng 2.1 để có thể lựa chọn loại container phù hợp, đơn hàng được chấp nhận
xử lý trước hết phải đảm bảo được phép vận chuyển theo quy định của Pháp luật. Mỗi
loại container được cung cấp đều phù hợp với những mặt hàng nhất định, nhân viên kinh
doanh khi tiếp nhận thông tin hàng hóa của người gửi đầu tiên phải tìm hiểu, xác thực
về thông tin của nó để tránh những sai sót trong vận chuyển cũng như trong việc đưa ra
phương án tối ưu nhất.
Khi đã xác định được loại hàng vận chuyển, nhân viên sẽ thực hiện đo lường trước về
số lượng và khối lượng để ước tính, bên cạnh đó, còn phải tính toán về thể tích (không
gian) của đồ vật đó vì có những trường hợp tuy đồ nhẹ nhưng lại chiếm diện tích khá
lớn, mục đích là để chọn lựa kích cỡ và số lượng container phù hợp. Nếu người gửi hàng
có lượng hàng không đủ nhiều để đi nguyên container thì có thể kết hợp ghép chung
container với khách hàng khác để chia sẻ chi phí vận chuyển, vì vậy nhân viên kinh
doanh sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách để kịp thời sắp xếp kế hoạch.

Bước 2: Khảo sát tuyến đường đi, thời gian, địa điểm nhận và giao hàng
Khi khách hàng có nhu cầu được cung cấp tuyến đường đi, giá cước và thời gian vận
chuyển giữa các ga, nhân viên kinh doanh sẽ gửi bảng giá vận chuyển cho khách hàng
theo dõi. Bảng giá cước vận chuyển container giữa các ga có mẫu như sau:

Hình 2.2: Giá cước vận chuyển container 40 feet từ ga – ga của RATRACO

Nguồn : Bảng giá vận tải container đường sắt của RATRACO (2021)

BÁO CÁO THỰC TẬP | 30


Nhân viên kinh doanh sẽ khảo sát nhu cầu về thời gian và địa điểm gửi/nhận hàng của
đối tác để đưa ra mức chi phí chính xác nhất. Những chủ hàng sử dụng phương thức vận
tải container đường sắt thường có khoảng cách vận chuyển khá xa nên việc tính toán
thời gian gửi/nhận hàng sao cho hợp lý sẽ đảm bảo cho Công ty có thể cung cấp chất
lượng dịch vụ tốt nhất.
Cước phí trục đường sắt của RATRACO hiếm khi có sự thay đổi (trừ trường hơp giá
dầu tăng đột biến hoặc có sự biến động mạnh trên thị trường) nên luôn có mức chi phí
cố định để nhân viên gợi ý tuyến đường đi, mức giá phù hợp cho các chủ hàng.
Giá cước trong Hình 2.2 được tính cho phí trục đường sắt từ ga gửi hàng đến ga nhận
hàng dành cho loại container 40 feet, với loại container 45 feet được mặc định tính bằng
cách cộng thêm 10% so với giá dành cho container 40 feet.
Khi khách hàng có nhu cầu vận chuyển theo phương thức lấy và giao hàng tận nơi, nhân
viên kinh doanh sẽ tính thêm giá xe container đường ngắn xuất phát từ ga đi và ga đến
cộng thêm một số phụ phí khác cũng đã được cố định trong bảng giá và công khai trên
website của RATRACO.
Tuy bảng giá vận tải của RATRACO là cố định nhưng khi tính chi phí cho khách hàng,
không nhất thiết phải áp dụng chính xác toàn bộ mức giá đó. Tùy vào thời điểm tác
nghiệp, quy mô hợp tác hay tình hình dịch vụ của Công ty trong thời gian đó, nhân viên
kinh doanh sẽ linh hoạt giá cung cấp dịch vụ trong phạm vi từ 3-5%, nhưng phải đảm
bảo mang về mức lợi nhuận cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Công ty và có được
sự chấp thuận từ quản lý (Công ty mẹ).

Bước 3: Báo giá cho khách hàng


Mẫu báo giá vận chuyển của Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO được trình
bày như sau:

BÁO CÁO THỰC TẬP | 31


Hình 2.3: Bảng báo giá vận chuyển của Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải
RATRACO

Nguồn : Phòng Kinh Doanh Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO

Sau khi đã làm việc và nắm đầy đủ thông tin của đối tác, nhân viên kinh doanh sẽ điền
thông tin đơn hàng lên hệ thống theo dõi online của RATRACO, hệ thống sẽ tự động
báo thông tin xuống Bộ phận điều hành vận tải (Công ty mẹ) để xác nhận và đợi phản
hồi đồng ý. Các thông tin cần thông báo cho Bộ phận điều hành vận tải bao gồm:
• Loại, số lượng container cần cho đơn hàng
• Thông tin lấy hàng
• Thông tin nhận hàng
• Ngày, giờ khách mong muốn lấy hàng
• Ngày, giờ khách mong muốn nhận hàng
Bộ phận Điều hành vận tải sau khi tiếp nhận được thông tin từ hệ thống có trách nhiệm
và nghĩa vụ sắp xếp lịch tàu dự kiến có đáp ứng được thời gian thực hiện như nhu cầu
của khách hàng hay không, sau đó báo xác nhận về cho Phòng Kinh doanh.
Nếu nhận được phản hồi chấp thuận từ Bộ phận Điều hành vận tải, nhân viên kinh doanh
sẽ lập bảng giá vận chuyển gửi cho khách hàng xác nhận như Hình 2.3, sau đó tiến hành
ký kết hợp đồng với khách hàng.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 32


2.3.2. Lập và ký kết hợp đồng vận chuyển
Sau khi đã đàm phán và thỏa thuận thành công với khách hàng, Công ty TNHH Giải
Pháp Vận Tải RATRACO tiến hành ký kết hợp đồng với khách hàng.
Bản mẫu hợp đồng vận chuyển hàng hóa của Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải
RATRACO có phần mở đầu như sau:

Hình 2.4: Mẫu hợp đồng vận chuyển hàng hóa Công ty TNHH Giải Pháp Vận
Tải RATRACO

Nguồn : Phòng Kinh Doanh

• Một số điều khoản trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa của RATRACO:
ĐIỀU 1: THÔNG TIN HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN
1. Thông tin hàng hoá:
- Hàng hóa được phép vận chuyển theo quy định của Pháp luật hiện hành.
- Hàng hóa phải có kích thước hợp lý chất xếp vừa trong các container 40 feet, 45
feet hay toa chuyên dụng bên B cung cấp, đảm bảo an toàn trong quá trình vận
chuyển.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 33


2. Trọng lượng hàng
- Đối với container : không được vượt quá 26 tấn / 01 container 40 feet và 26,5 tấn
/ 01 container 45 feet.
- Việc xác định trọng lượng hàng thực tế xếp trên container được tính theo số lượng
bao/kiện nhân với trọng lượng từng bao/kiện; hoặc qua cân toàn bộ xe ô tô hàng
trước khi xếp vào container; hoặc theo các chứng từ xuất hàng từ kho nhà máy
mà bên A chứng thực được trọng lượng hàng vận chuyển. Nếu phát hiện quá tải,
bên B có quyền yêu cầu san tải hoặc từ chối vận chuyển. Khi đó mọi chi phí phát
sinh sẽ do bên A chịu trách nhiệm thanh toán.
3. Phương thức bảo quản:
- Đối với hàng khô thông thường, Hàng hóa được chất xếp bảo quản trong
container khô 40 feet hay 45 feet hoặc toa chuyên dụng chịu được nhiệt độ nóng
của môi trường bên ngoài.
- Hàng hóa cần bảo quản mát hay lạnh, cấp đông âm độ cần phải bảo quản trong
Container Lạnh, phải quy định rõ nhiệt độ, độ ẩm bảo quản cụ thể xác nhận giữa
2 bên.

ĐIỀU 2: ĐỊA ĐIỂM NHẬN HÀNG VÀ GIAO HÀNG


1. Địa điểm giao nhận hàng tại các Ga xếp và dỡ hàng hóa hoặc tại địa chỉ mà Bên
A chỉ định; Hoặc theo hình thức khác mà hai bên cùng thỏa thuận cho từng lô
hàng riêng biệt; Các địa chỉ giao nhận phải đảm bảo cho phép các phương tiện ra
vào, không cấm tải, cấm đường, cấm giờ…
2. Địa chỉ giao nhận hàng phải được cung cấp đầy đủ rõ ràng, đầy đủ thông tin liên
hệ người nhận hàng và giao hàng.

ĐIỀU 3: GIÁ CƯỚC VẬN CHUYỂN


1. Giá cước vận chuyển được quy định chi tiết theo các Phụ lục hợp đồng cụ thể.
2. Phụ lục Hợp đồng là phần bổ sung đính kèm theo Hợp đồng và là thành phần
không thể tách rời của Hợp đồng này.
3. Phụ lục Hợp đồng quy định chi tiết về giá cước và các phụ phí khác (nếu có).
4. Khi bên A có nhu cầu vận chuyển thêm các tuyến khác. Hai bên sẽ làm thêm
PLHĐ tiếp theo quy định chi tiết giá cước về tuyến đó.
5. Khi bên B có sự điều chỉnh về giá cước, bên B phải thông báo cho bên A bằng
văn bản hay email trước 01 tháng để có kế hoạch thay đổi phù hợp.

ĐIỀU 4: THỜI GIAN GIAO NHẬN HÀNG


1. Thời gian vận chuyển:
- Theo lịch tàu chạy cố định mỗi ngày và thỏa thuận chi tiết cho từng chặng cụ thể.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 34


- Thời gian vận chuyển có thể kéo dài hơn, do các nguyên nhân khách quan. Bên
B phải thông báo ngay cho bên A để hai bên chủ động có hướng xử lý phù hợp.
2. Thời gian xếp dỡ:
- Thời gian tổ chức xếp/dỡ cho mỗi container hàng tối đa 04 giờ đồng hồ. Thời
gian này được tính từ khi bên B điều động phương tiện đến kho đóng/trả hàng
theo chỉ định của bên A.
- Nếu vượt quá thời gian quy định, bên A sẽ chịu phạt phí neo xe theo quy định ở
điều 10.

ĐIỀU 5: ĐẶT CỌC VÀ THANH TOÁN


1. Đặt cọc, ký quỹ: Theo thỏa thuận của 2 bên.
2. Quy trình đối soát công nợ và thanh toán.
- Bên A phải thanh toán cho bên B toàn bộ số tiền vận chuyển còn lại khi bên B
hoàn tất quá trình vận chuyển cho bên A.
3. Chứng từ, phương thức thanh toán:
❖ Chứng từ thanh toán:
- Hoá đơn: Hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp (do bên B phát hành);
- Bảng kê đối chiếu khối lượng vận chuyển hàng hoá có xác nhận của hai bên qua
email hay qua văn bản cho bên A;
- Chứng từ giao nhận là các Biên bản giao nhận tại đầu xếp/dỡ có xác nhận của
người đại diện hai bên.
❖ Địa chỉ mail đối chiếu và nhận hóa đơn :
- Địa chỉ Email liên lạc của Bên A để bên B gửi mã số cho việc in hóa đơn điện tử
là: …………..
- Trường hợp bên A thay đổi địa chỉ email nhận hóa đơn điện tử, bên A phải có
thông báo cho bên B bằng văn bản trong vòng 5 ngày kể từ khi có sự thay đổi.

2.3.3. Lên kế hoạch vận chuyển


Khi hợp đồng vận chuyển đã được ký kết thành công, Công ty TNHH Giải Pháp Vận
Tải RATRACO sẽ tiến hành thực hiện các nghiệp vụ trong quy trình vận tải container
đường sắt. Lúc này Phòng kinh doanh sẽ xác nhận lại thông tin cho Bộ phận điều hành
vận tải (Công ty mẹ) để chuẩn bị lịch trình, ngày, giờ đi bốc hàng, trả hàng và một số
thông tin khác để cung cấp cho khách hàng theo dõi quy trình vận chuyển. Các thông
tin của khách hàng được thể hiện qua Bảng thống kê thông tin như sau:

BÁO CÁO THỰC TẬP | 35


Hình 2.5: Bảng thống kê thông tin book container của khách hàng Công ty
TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO

Nguồn : Phòng Điều hành vận tải Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO

Trong Bảng thống kê thông tin như Hình 2.5 phải được nêu rõ chi tiết về các nội dung:
• Tên khách hàng
• Mã container / Loại container
• Nội dung hàng hóa
• Tuyến đường vận chuyển
• Trạng thái thực hiện
• Vị trí container hàng
• Thông tin bốc hàng bao gồm: Ngày, giờ, địa chỉ bốc hàng; Người liên hệ; Thông
tin xe và tài xế lấy hàng
• Thông tin trả hàng bao gồm: Ngày, giờ, địa chỉ giao hàng; Người nhận; Thông
tin xe và tài xế trả hàng.
Phòng Điều hành vận tải sau khi xử lý các thông tin sẽ tiến hành thông báo cho Phòng
Vận tải xe sắp xếp vỏ container, xe đầu kéo, mooc container để tiến hành lấy hàng cho
khách.
Các thông tin khi đã thống kê sau đó được cập nhật và công khai đầy đủ trên hệ thống
TMS của RATRACO để thuận lợi trong việc theo dõi và báo cáo tiến trình xử lý đơn
hàng cho khách hàng. Khi có một nghiệp vụ trong quy trình được thực hiện, hệ thống sẽ
tự động cập nhật thông tin qua tài khoản email của khách hàng.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 36


2.3.4. Tiếp nhận hàng hóa vận chuyển
Nghiệp vụ đầu tiên trong quy trình vận chuyển hàng hóa đường sắt của Công ty TNHH
Giải Pháp Vận Tải RATRACO là tiếp nhận hàng hóa vận chuyển từ khách hàng. Các
bước trong quá trình này được thực hiện như sau:
Bước 1: Bộ phận điều phối sẽ điều xe đến kho của người gửi để nhận hàng. Trước ngày
lấy hàng một ngày, Phòng Vận tải xe sẽ tiến hành liên hệ cho người gửi hàng để xác
nhận chính xác về việc lấy hàng cũng như tránh tình trạng xe đến kho của người gửi
nhưng lại không đóng được hàng.
Bước 2: Khi được tài xế xe xác nhận đã liên hệ và tiếp cận đến kho của người gửi, nhân
viên điều hành vận tải gián tiếp thực hiện kiểm tra hàng hóa và đăng ký các chứng nhận
liên quan đến lô hàng.
Bước 3: Từng kiện hàng hóa sẽ được đóng lên container. Hàng hóa trước hết phải được
đóng gói cẩn thận để đảm bảo việc vận chuyển hàng diễn ra thuận tiện. Qúa trình đóng
hàng phải được giám sát và thực hiện đúng theo tiêu chuẩn Kỹ thuật đóng hàng vào
container (được trình bày trong mục 2.1.5).
Bước 4: Sau khi đã đóng hàng thành công, tài xế xe vận chuyển container từ kho đến ga
tàu.
Bước 5: Sau khi đã hoàn tất bước tiếp nhận hàng hóa của khách hàng, nhân viên điều
hành vận tải sẽ cập nhật trạng thái đơn hàng lên hệ thống TMS của RATRACO.

Hình 2.6: Bảng thống kê thông tin khi vận chuyển container từ kho đến ga

Nguồn : Phòng Điều hành vận tải Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO

BÁO CÁO THỰC TẬP | 37


Trong Bảng thống kê thông tin như Hình 2.6 phải được nêu rõ chi tiết về các nội dung:
• Ngày bốc hàng
• Giờ bốc hàng
• Địa chỉ bốc hàng
• Người liên hệ
• Thông tin xe đi bốc hàng (loại xe và biển số xe)
• Thông tin tài xế lấy hàng (tên và số điện thoại).

2.3.5. Vận chuyển container từ ga đến ga


Tại hai đầu ga đi và ga đến sẽ phát sinh một số nghiệp vụ trong vận tải container đường
sắt. Các phụ phí từ hoạt động tác nghiệp ở hai đầu ga sẽ được Công ty TNHH Giải Pháp
Vận Tải RATRACO tính vào tổng chi phí của khách hàng nếu nghiệp vụ đó có phát
sinh. Các phụ phí bao gồm:

Hình 2.7: Bảng phụ phí tại các ga của Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải
RATRACO

Nguồn : Bảng giá vận chuyển container đường sắt Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO (2020)

1. Tác nghiệp tại ga gửi hàng:


Hàng được lấy từ kho hoặc nhà máy của khách hàng về ga và sắp xếp các container hàng
đó lên các thớt tàu để vận chuyển đến các ga phù hợp cho việc giao hàng, đây là nghiệp
vụ cẩu container tại ga. Đối với 3 ga chính gồm Ga Đông Anh, Ga Đà Nẵng, Ga Trảng
Bom, RATRACO có đầy đủ các trang, thiết bị để thực hiện quy trình cẩu nên chi phí rẻ

BÁO CÁO THỰC TẬP | 38


hơn nhiều so với tại các Ga mà Công ty phải đi thuê ngoài nguồn thiết bị cần thiết (TT
1,2,3, Hình 2.7).
2. Tác nghiệp tại ga trả hàng:
Khi tàu đã cập đến ga trả hàng, khách hàng có quyền lựa chọn phương thức lấy hàng
mình muốn. Nếu khách lựa chọn phương thức tự đưa xe tải đến lấy hàng hay dỡ hàng
qua container riêng, Bộ phận tại Ga sẽ cung cấp cho khách hàng dịch vụ “rút ruột” (dịch
vụ Bốc xếp rút hàng trong container) (TT 4, Hình 2.7).
Bên cạnh đó, nếu khách muốn mượn container chạy về kho dỡ hàng, Bộ phận Điều hành
vận tải sẽ thực hiện làm thủ tục cược vỏ container với khách. Tuy nhiên, hình thức này
khá hiếm được yêu cầu.

2.3.6. Giao hàng và làm thủ tục thanh toán


Bộ phận Điều hành vận tải tiếp tục theo dõi quá trình diễn ra đơn hàng, khi hàng đã đến
ga nhận, nhân viên sẽ nắm bắt thông tin và chủ động liên hệ với khách hàng thông báo
để khách hàng có thể chủ động trong việc xếp dỡ. Nếu khách xác nhận lấy hàng, Phòng
Vận tải xe và bộ phận tác nghiệp tại ga sẽ thực hiện các nghiệp vụ cẩu container, chuẩn
bị xe đầu kéo giao hàng cho khách.
Khi container hàng hóa vẫn còn nằm ở ga trả hàng nhưng khách hàng vì lý do cá nhân
chưa thể nhận hàng, nhân viên kinh doanh sẽ tiến hành cung cấp cho khách dịch vụ Lưu
container tại bãi (TT 6,7, Hình 2.6) cho đến khi khách báo có thể tiến hành nhận hàng,
chỉ bắt đầu phát sinh chi phí cho dịch vụ này từ ngày thứ ba.
Tuy nhiên, nếu hàng đã được vận chuyển về kho của khách nhưng người chịu trách
nhiệm kiểm tra các thông tin lại vắng mặt hoặc bất cứ lý do nào mà không thể tiến hành
dỡ hàng được, khách hàng bắt buộc phải chịu phát sinh Phí neo xe, lưu ca xe container
qua đêm (TT 5, Hình 2.6).
Khi hàng đến nơi, nhân viên dịch vụ sẽ tiến hành bốc dỡ hàng xuống kiểm tra tình trạng
toàn bộ kiện hàng của khách. Nhân viên giao nhận hiện làm việc trực tiếp với bên nhận
hàng lập biên bản giao hàng theo mẫu của Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải
RATRACO. Trên biên bản ghi rõ các thông tin về bên giao hàng, bên nhận hàng và các
nội dung sau:

BÁO CÁO THỰC TẬP | 39


Hình 2.8: Một số nội dung chính ghi trong Biên bản giao nhận hàng hóa

Nguồn : Biên bản giao nhận hàng hóa từ Phòng Kinh Doanh

Biên bản giao nhận hàng hóa được in ra 2 bản. Chủ hàng ký tên và xác nhận đã nhận đủ
số lượng hàng hóa và trả lại một bản nhân viên giao nhận giữ. Một bản chủ hàng giữ để
kiểm tra số lượng.
Khi đã hoàn tất xác nhận các thủ tục bàn giao hàng hóa, Phòng Kế toán của Công ty
TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO sẽ tiến hành lập Hóa đơn điện tử theo điều khoản
đã được nêu trong Hợp đồng vận chuyển hàng hóa. Việc sử dụng Hóa đơn điện tử giúp
cho chủ hàng hoàn toàn có thể giao dịch với nhân viên qua internet, email mà không cần
gặp trực tiếp. Mã số tra cứu hóa đơn được Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải
RATRACO gửi qua email đã đăng ký của khách hàng.

Hình 2.9: Giao diện tra cứu hóa đơn điện tử của Công ty TNHH Giải Pháp
Vận Tải RATRACO

Nguồn : Trang web của Công ty TNHH Hỗ Trợ Trực Tuyến Viettak

BÁO CÁO THỰC TẬP | 40


Nguyên tắc sử dụng hệ thống tra cứu hóa đơn điện tử:
• Nhập mã số thuế của doanh nghiệp sử dụng dịch vụ vận tải đứng ra ký kết hợp
đồng vận chuyển hay đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải là RATRACO.
• Nhập mã tra cứu đã được RATRACO cung cấp sử dụng cho hai bên sau khi đã
ký kết Hợp đồng vận chuyển hàng hóa.
• Nhấn Xem hóa đơn. Bản thể hiện của Hóa đơn điện tử là Hóa đơn giá trị gia tăng,
có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp
luật.

2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY TRÌNH VẬN
HÀNH CONTAINER ĐƯỜNG SẮT CỦA CÔNG TY TNHH
GIẢI PHÁP VẬN TẢI RATRACO
Nhìn chung, quy trình vận hành container đường sắt của RATRACO đã ngày càng hoàn
thiện và được tiêu chuẩn hóa trong những năm qua. Đây là một sự xây dựng và đầu tư
tốt khi Nhà nước đang nổ lực thực hiện các chính sách cắt giảm chi phí logitics, trong
đó có yếu tố dịch chuyển khối lượng vận tải từ đường bộ sang đường đường sắt.
Hoạt động tổ chức quy trình vận hành container đường sắt của RATRACO đã cải tiến
hơn nhiều so với trước đây. Khi khối lượng công việc trong thực hiện một đơn hàng
được quy củ cho mỗi tác nghiệp tại các phòng, ban khác nhau. Mỗi một bộ phận được
cụ thể hóa và chỉ thực hiện đúng những tác nghiệp liên quan đến nghiệp vụ của mình.
Mỗi chức danh đều có quy trình riêng về nhập số liệu cho từng tác nghiệp vào hệ thống
quản lý chung của RATRACO.
Tuy nhiên, khi phân tích vào kết quả hoạt động kinh doanh của RATRACO những năm
gần đây lại có sự tăng trưởng không đều, điều này có thể được thấy là trong thời gian
RATRACO đang tập trung chi phí cho việc hoàn thiện chất lượng chuỗi cung ứng dịch
vụ của mình, đồng thời cũng là khoảng thời gian mà ngành VTĐS đang dốc sức nâng
cấp hệ thống đường ray.
Dưới đây là bảng đánh giá các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty đã
đề ra cho năm 2020:

BÁO CÁO THỰC TẬP | 41


Bảng 2.2: Kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty TNHH Giải Pháp
Vận Tải RATRACO năm 2020
Đơn vị tính : Tỷ đồng

Tỷ lệ Thực Hiện so với


Chỉ tiêu 2020 Kế Hoạch Thực Hiện
Kế Hoạch (%)

Doanh thu thuần 305 362 119%

Lợi nhuận trước thuế 1,8 2,5 140%

Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động Sản xuất kinh doanh của RATRACO (2020)

Từ Bảng 2.2, có thể thấy hoạt động kinh doanh VTĐS của RATRACO cũng đã đáp ứng
được kế hoạch đề ra trước đó. Về chỉ tiêu kế hoạch trong năm đề ra, doanh thu đạt 362
tỷ đồng, bằng 119% so với kế hoạch; Lợi nhuận trước thuế đạt 2,51 tỷ đồng, bằng 140%
so với kế hoạch. Tuy là một năm khó khăn khi phải đối mặt với nhiều vấn đề, kết quả
hoạt động của RATRACO được xem là hoàn thành tốt, đánh dấu sự hoàn thiện trong
chuỗi vận hành của Công ty và có đầy đủ năng lực để phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình trong thời gian sắp tới.
Hoạt động kinh doanh VTĐS của RATRACO đã và đang bị tác động từ nhiều yếu tố
khác nhau ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Dưới đây tác giả sẽ đánh giá ưu – nhược
điểm trong quy trình vận hành container của công ty và phân tích những yếu tố thuận
lợi và khó khăn mà RATRACO đang bị ảnh hưởng trong quá trình kinh doanh của mình.

2.4.1. Ưu điểm – Nhược điểm


Dưới đây là bảng đánh giá các yếu tố trong Quy trình có ảnh hưởng lớn đến quá trình
vận hành, các yếu tố được phân tích trong bảng đánh giá bao gồm:
(1) Điều kiện cơ sở vật chất
(2) Tương tác giữa các phòng, ban
(3) Thời gian thực hiện Quy trình
(4) Chi phí thực hiện Quy trình
(5) Hiệu quả sử dụng hệ thống RatracoTMS.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 42


Bảng 2.3: Đánh giá Quy trình vận hành container Đường sắt của RATRACO
Ưu điểm Nhược điểm
(1) - Có đầy đủ các loại toa xe, đầu kéo, - Không có các cơ sở sửa chữa, bảo
đảm bảo đủ để vận dụng cho nhu cầu dưỡng toa xe, các trạm khám chữa toa
vận chuyển hiện tại. xe – đoàn tàu dọc tuyến,… dẫn đến
- Sở hữu 3 ga chính có đầy đủ năng lực không chủ động trong công tác điều
khai thác mà không phải thuê ngoài hành, giảm năng lực khai thác.
các dịch vụ như bốc xếp, đóng rút, cẩu - Vì tình hình chung của ngành, thiếu
container,… hụt ram xe vận chuyển, kéo dài thời
- Sự hỗ trợ lớn từ Tổng công ty Đường gian quay vòng toa xe.
Sắt Việt Nam cho thuê các kho bãi tại
các ga, nâng cấp hệ thống kho bãi
hàng.
(2) - Có sự chuẩn hóa chức năng từng bộ - Tuy có sự chuyên biệt trong công tác
phận, mỗi bộ phận làm việc với quy điều hành, nhưng các Bộ phận làm việc
trình riêng => Giúp tăng hiệu quà xử trực tiếp với khách hàng như Phòng
lý công việc. Kinh Doanh không có quyền tự ý quyết
- Các bộ phận kết nối thông tin với định giá bán hay dịch vụ cung cấp mà
nhau qua Hệ thống hoặc Drive, giúp phải được thông qua sự đồng thuận từ
giảm các liên hệ rườm rà, mất thời Công ty mẹ => Ít chủ động và linh hoạt
gian. trong những tình huống cần phải ra
quyết định nhanh chóng với khách
hàng.
(3) - Cung cấp dịch vụ nhanh chóng và có - Thời gian chạy tàu cố định cũng là một
sự cố định trong thời gian chạy tàu, điểm yếu khiến cho RATRACO khó có
thực hiện quy trình Bắc-Nam chỉ mất thể đáp ứng các đơn hàng gấp, cần sự
tối đa 3-4 ngày. linh hoạt.
- Linh động trong việc theo dõi vị trí - Vào những mùa cao điểm, thời gian
toa xe => Chủ động được kế hoạch xin tác nghiệp tại các ga bị kéo dài do thiếu
xe xếp dỡ hàng, giảm thời gian chờ nhân lực, thiết bị cần thiết.
đợi.
- Các thủ tục thông quan rất nhanh (chỉ
từ 3-6 giờ) và không có tình trạng bị
dồn ứ tại cửa khẩu do các công tác
kiểm tra đơn giản và có sự hỗ trợ của
RATRACO Trading trong hệ sinh
thái.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 43


(4) - Phí đường trục là cố định và rất ít có - Nếu địa điểm trả hàng quá xa ga, chi
sự biến động, chi phí bình quân cho phí tracking 2 đầu sẽ quá cao, khiến cho
một đơn hàng ít hơn 20-30% so với tổng chi phí có thể cao hơn đường bộ,
các dịch vụ vận tải đường bộ. vì vậy thường chỉ có mức chi phí tốt với
các địa điểm đóng trả hàng gần ga tàu.
(5) - Theo dõi và quản lý được vị trí tức - Chưa có hệ thống tiêu chuẩn hóa dành
thời toa xe trên toàn mạng lưới đường cho chủ hàng. Nếu muốn cập nhật tình
sắt, giúp giải quyết kịp thời các vấn đề trạng đơn hàng, chủ hàng vẫn phải liên
phát sinh. hệ qua email hoặc nhân viên chịu trách
- Thống kê được lịch sử vị trí, di nhiệm cho đơn hàng đó => Khiến chất
chuyển của toa xe trong mọi thời điểm lượng dịch vụ chung chưa được hoàn
=> Dễ dàng cập nhật vị trí hàng hóa thiện.
đang ở đâu, di chuyển thế nào.
- Thanh toán bằng hóa đơn điện tử,
chủ hàng có thể giao dịch qua mạng,
không cần gặp mặt trực tiếp.

Nguồn: Thống kê, phân tích từ hoạt động VTĐS của RATRACO các năm 2018, 2019, 2020

2.4.1. Thuận lợi


Trong thời gian qua, tình hình dịch bệnh diễn ra vô cùng phức tạp kéo theo những khó
khăn trong vận tải hàng hóa, đặc biệt là vận tải đường bộ. Đây cũng là thời điểm đường
sắt thể hiện thế mạnh nổi bật so với các loại hình vận tải khác. Tàu container lạnh chở
hàng tươi sống từ phía Nam đến được ga Đồng Đăng (Lạng Sơn) và xong thủ tục thông
quan trong 3-6 giờ, một đoàn tàu có thể chở 20 container, giá cước thấp hơn đường bộ
20%. Trong khi vận tải đường bộ đang bị dồn ứ tại cửa khẩu do công tác kiểm dịch bị
siết chặt, khiến chi phí và thời gian đều bị đội lên thì đường sắt có lợi thế hơn hẳn. Tàu
chở hàng có thể làm thủ tục thông quan rất nhanh, do công tác phòng dịch, kiểm dịch
cho tài xế, nhân lực đi kèm đơn giản hơn hẳn so với đường bộ, nguy cơ lây nhiễm dịch
thấp hơn. RATRACO đã cập nhật nhanh chóng tình hình và phát triển mạnh mẽ dịch vụ
cung cấp giải pháp tối ưu cho xuất khẩu hàng nông sản sang Trung Quốc.
Bên cạnh đó, trong lĩnh vực kinh doanh vận tải, RATRACO liên tục được nhận sự hỗ
trợ từ Công ty mẹ cũng như sự hậu thuẫn từ Tổng công ty Đường Sắt Việt Nam, tạo điều
kiện giúp RATRACO ổn định số lượng toa xe cần thiết, chủ động trong công tác kinh
doanh vận tải.
RATRACO hiện cũng có sự góp mặt của Công ty cổ phần Proship và Sàn thương mại
điện tử FADO trong cùng hệ sinh thái, cùng hỗ trợ trong các tuyến vận chuyển ngắn

BÁO CÁO THỰC TẬP | 44


bằng đường bộ khi cần thiết và sự hỗ trợ công nghệ thông tin cho việc hoàn thiện hệ
thống quản lý trực tuyến của RATRACO.
Ngoài ra, việc triển khai hệ thống TMS đã phát huy hiệu quả trong bối cảnh dịch bệnh,
số hóa được toàn bộ quá trình vận tải. Hệ thống giúp cho các tác nghiệp ghi chép và trao
đổi thông tin giữa các bộ phận liên quan trong công tác điều hành tổ chức chạy tàu và
sản xuất kinh doanh vận tải được tối giản bằng việc nhập dữ liệu và trao đổi thông tin
trên hệ thống, giúp công tác điều hành quản trị tốt hơn, giảm chi phí, giảm lao động thủ
công và việc tiếp xúc trực tiếp giữa các bộ phận, phòng, ban và các chủ hàng.

2.4.2. Khó khăn


Áp lực cạnh tranh ngày càng tăng với đường biển và đường bộ về vận tải hàng hóa tiếp
tục ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh vận tải của công ty. Loại hình VTĐS
hiện không còn chiếm được nhiều ưu thế như trước đây và đang có nhiều dấu hiệu sụt
giảm thị phẩn chung từ năm 2016 đến nay, Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
Kinh doanh dịch vụ logistics của RATRACO.
So với các đơn vị Kinh doanh vận tải hàng hóa Đường sắt hiện nay, RATRACO bị yếu
về lợi thế hạ tầng cơ sở vật chất: không có các cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng toa xe, các
trạm khám chữa toa xe - đoàn tàu dọc tuyến,... không chủ động trong công tác điều hành,
giảm năng lực khai thác.
Nguy cơ mất an toàn giao thông đường sắt do nguyên nhân khách quan vẫn tiềm ẩn, hậu
quả ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh vận tải của công ty. Tai nạn chạy tàu xảy ra
không những gây dựng tàu ảnh hưởng đến sản lượng vận chuyển, tăng chi phí (chuyển
tải hàng hóa, đền bù hàng hóa hư hỏng, sửa chữa toa xe, nhân công,...) còn ảnh hưởng
lớn đến uy tín, chất lượng vận chuyển của công ty đối với khách hàng, giảm khả năng
cạnh tranh so với các phương thức vận chuyển khác.
Một khó khăn khác trong thời gian qua là dự án 7000 tỷ nâng cấp đường sắt Bắc – Nam
đang thi công gấp rút trong khi hoạt động VTĐS vẫn đang vận hành nên nhiều đoàn tàu
phải kéo dài giờ chạy, hành trình cả chuyến kéo dài so với trước đây khoảng 1-3 giờ
(theo Baogiaothong.vn, 2021). Điều này cũng làm ảnh hưởng đến tiến độ vận hành của
RATRACO, hàng hóa thường bị gián đoạn bởi thời gian phong tỏa đường tàu phục vụ
cho thi công, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cung cấp dịch vụ và nguy cơ thiếu toa
xe vận dụng.
Đường sắt một chiều Bắc Nam nhưng lại không có đường kết nối với các cảng biển quốc
tế để thúc đẩy lưu thông hàng hóa, phát triển các dịch vụ logistics.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 45


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HỆ THỐNG TỔ CHỨC VẬN HÀNH
CONTAINER ĐƯỜNG SẮT CỦA CÔNG TY
TNHH GIẢI PHÁP VẬN TẢI RATRACO
Chương cuối cùng trong bài báo cáo bao gồm những giáp được đưa ra, đề xuất đóng
góp để hoạt động sản xuất kinh doanh của RATRACO ngày càng hiệu quả hơn. Phần
Giải pháp chung là những kiến nghị với nhà nước, các ban ngành liên quan đưa ra
phương án khắc phục và giải quyết triệt để những khúc mắc mà công ty nói riêng và các
doanh nghiệp khác nói chung đang gặp phải. Phần Giải pháp riêng là những kiến nghị
của bản thân tác giả cho doanh nghiệp qua quá trình tìm hiểu, phân tích về hoạt động
của RATRACO trong những năm gần đây cũng như thực trạng chung của ngành VTĐS.
Cuối cùng là Giải pháp để hoàn thiện quy trình.

3.1. GIẢI PHÁP CHUNG


Trong bối cảnh chung của ngành đường sắt Việt Nam đang được đẩy mạnh cải tạo và
đầu tư, để nâng cao hoạt động kinh doanh vận tải hàng hóa đường sắt, đòi hỏi phải có
một cuộc cách mạng trong ngành đường sắt Việt Nam. Qua quan sát và nghiên cứu về
hoạt động trong ngành, tác giả cho rằng nhà nước, các lãnh đạo Ngành và các doanh
nghiệp trong ngành cần tập trung hỗ trợ, giải quyết các vấn đề sau đây:
- Cần nâng cao nhận thức về những ưu điểm của VTĐS so với các phương thức khác.
Tại Việt Nam, chi phí VTĐS toàn chuyến Bắc – Nam trung bình ít hơn 20-30% so
với đường bộ và chỉ chậm hơn khoảng 1 ngày. Ngoài ra, đường sắt tại Việt Nam vẫn
bị nhiều chủ hàng gắn với mác lạc hậu, vận chuyển chậm trong khi đã được cải tiến
khá nhiều trong những năm qua. Dưới hình thức vận chuyển đa phương thức, VTĐS
mới có thể phát huy những lợi thế lớn của mình, đó là những giá trị lớn của hệ thống
đường sắt mà nhà nước và các ban, ngành liên quan đã bỏ qua trong thòi gian dài.
Việc nâng cao nhận thức, mức ủng hộ về phát triển đường sắt, nhất là từ nhà nước
sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất về đầu tư, phát triển nguồn nhân lực cho ngành đường
sắt Việt Nam.
- Dự án 7000 tỷ mà nhà nước đã dành cho việc đầu tư nâng cấp tuyến đường sắt Bắc
Nam chỉ đang tập trung cải tạo, sửa chữa một số hạng mục phục vụ cho việc vận
chuyển an toàn. Đây tuy là một hạng mục quan trọng cho hướng phát triển ngành,
tuy nhiên nhà nước cần nhận thức hệ thống đường sắt Việt Nam đã quá cũ kỹ và cần
một cuộc cách mạng. Trước hết, để hội nhập với hệ thống vận tải quốc tế, Nhà nước
cần cân nhắc xây dựng tuyến đường sắt kết nối trực tiếp với các cảng biển. Thứ hai

BÁO CÁO THỰC TẬP | 46


là kết nối với các khu công nghiệp lớn như Khu công nghiệp Sóng Thần để khai thác
giảm thiểu tối đa chi phí vận chuyển tại các đầu ga, vốn là vấn đề khiến nhiều chủ
hàng cân nhắc trong việc lựa chọn phương thức đường sắt.
- Điểm mấu chốt mà nhiều năm qua Ngành vẫn chưa thể thực hiện đó là thay đổi kích
thước tiêu chuẩn đường ray thành 1435mm thay cho 1000mm đã được xây dựng từ
thời Pháp thuộc. Việc không sở hữu kích thước chuẩn với hệ thống quốc tế khiến
cho ngành khó có thể phát triển những tuyến đường đi thẳng từ trong nước qua các
nước lân cận khi phải thông qua nhiều bước thay đổi đầu kéo mất thời gian. Xây
dựng thành công đường sắt đôi tiêu chuẩn sẽ là bước tiến lớn trong việc phát huy
toàn bộ năng lực của ngành và có thể phát triển mạnh mẽ hoạt động đường sắt liên
vận quốc tế.
- Các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa VTĐS cần nhanh chóng số hóa hoạt động
vận chuyển của mình để có thể theo dõi được toàn bộ trạng thái toa xe công khai,
nhanh chóng cập nhật những thông số quan trọng cung cấp thông tin tức thời, giúp
cho ban lãnh đạo các doanh nghiệp ra các quyết định điều hành chính xác, nhanh
chóng, minh bạch thông tin với khách hàng. Từ đó, thay đổi cái nhìn lạc hậu mà
nhiều chủ hàng đã đánh giá cho VTĐS, cũng như nâng cao chất lượng chung của
toàn ngành để có thể cạnh tranh với dịch vụ đường biển, đường bộ và các doanh
nghiệp vận tải khác.

3.2. GIẢI PHÁP RIÊNG


3.2.1. Đối với hoạt động vận tải nội địa
Duy trì số lượng đôi tàu chuyên container Bắc Nam phù hợp với các phương tiện toa xe
có sẵn, khai thác thêm nguồn hàng có doanh thu cao trong các tuyến tàu. Đẩy mạnh khai
thác các tuyến vận chuyển mà đường sắt có lợi thế cạnh tranh hơn các loại phương tiện
khác như: Sài Gòn - Diêu Trì, Sài Gòn - Đà Nẵng.
Kết hợp với Công ty cổ phần Proship nằm chung với RATRACO trong hệ sinh thái
MICZONE, tổ chức thu gom hàng hóa tại các thành phố, trung tâm lớn trong cả nước.
Điều chỉnh giá cước vận chuyển linh hoạt theo diễn biến thị trường để tăng khả năng
cạnh tranh.
Tiếp tục đầu tư hệ thống kho bãi tại các ga chính của RATRACO, ga cửa khẩu biên giới.
Cải thiện kho hàng đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu tập kết, phân phối hàng hóa khô, lạnh
tại ga Trảng Bom, Đông Anh.
Liên kết với các đơn vị bảo hiểm đang hoạt động tại thị trường Việt Nam, mua bảo hiểm
cho toàn bộ các toa xe, thiết bị vận chuyển, xếp dỡ, các bãi tập kết hàng hóa, .. qua đó
chia sẻ rủi ro trong khai thác, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 47


Trong bối cảnh dịch bệnh vẫn diễn ra phức tạp, Công ty phải tăng cường hợp tác chặt
chẽ với địa phương triển khai các biện pháp bảo vệ an toàn, đảm bảo không gây ra sự
gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh.

3.2.2. Đối với hoạt động vận tải Liên vận quốc tế
RATRACO cần phát triển mạnh hơn lĩnh vực vận tải Logistics, đặc biệt là hoạt động
liên vận quốc tế, đổi mới công nghệ trong hoạt động vận tải hàng hóa, đầu tư và khai
thác có hiệu quả hệ thống kho bãi hàng, phương tiện vận chuyển, hoàn thiện chuỗi cung
ứng dịch vụ logistics.
Hiện tại là thời điểm thích hợp nhất để RATRACO đẩy mạnh tố chức khai thác vận
chuyển container lạnh chở hoa quả, thực phầm từ các tỉnh phía Nam ra Bắc và xuất
khẩu.
Phát triển thị trường vận chuyển hàng hóa liên vận quốc tế từ Việt Nam - Trung Quốc –
Liên Bang Nga và các nước Châu Âu.
Đẩy mạnh khai thác nguồn hàng liên vận quốc tế để kết nối vào các đoàn tàu chuyên
tuyến Bắc Nam, vận chuyển các mặt hàng liên vận vào miền Nam; quá cảnh qua
Campuchia và Lào.
Tiếp tục hiện kế hoạch hành động của thỏa thuận hợp tác song phương giữa Đường sắt
Nga và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; xây dựng hành lang vận tải Việt Nam - Nga
- Việt Nam.
Ký thỏa thuận hợp tác với các công ty sản xuất trong các lĩnh vực khác nhau. Phối hợp
với cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Logistics để tổ chức hội thảo, quảng bá
giới thiệu dịch vụ vận chuyển bằng đường sắt Liên vận quốc tế.

3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH


Từ những tác động chung của ngành trong thời gian qua, những ưu – nhược điểm trong
quy trình vận hành của RATRACO đang gặp phải và hướng phát triển của Công ty trong
thời gian tới. Tác giả đề xuất một số vấn đề cấp thiết mà Công ty có thể chú trọng trong
công tác vận hành để hoàn thiện quy trình:

3.3.1. Về năng lực cơ sở vật chất


Công ty cần phải đầu tư, khai thác có hiệu quả hệ thống kho bãi tại các ga đóng trả hàng
bằng sự giúp sức từ Tổng công ty Đường Sắt Việt Nam. Ban lãnh đạo RATRACO cần
nhận thấy được tầm quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tác nghiệp tại các ga
nhằm đẩy nhanh thời gian vận hành, tránh tình trạng bị tắc nghẽn như trước đây.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 48


Sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn để triển khai đầu tư đóng mới các toa xe Mc và
các toa xe chuyên dụng như toa P và Iso tank thay cho số lượng toa xe cũ đã lỗi thời,
đảm bảo đủ năng lực để vận dụng trong thời gian tới, tăng khả năng cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong ngành.
Ngoài ra, RATRACO cần cân nhắc cải tạo các toa xe để kết hợp khai thác cả container
40 feet và 45 feet, giúp đa dạng loại hình vận chuyển container trên một toa xe, giúp
tăng khả năng khai thác hàng hóa trên đường sắt.

3.3.2. Về năng lực lao động


Để phù hợp với hướng phát triển ngành Đường Sắt Việt Nam trong thời gian tới, Công
ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO cần cơ cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cường
tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn cao, nâng cao tay nghề cho khối nhân viên
kỹ thuật, an toàn toa xe.
Để đáp ứng được nhu cầu mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ, Công ty cần đẩy mạnh
công tác đào tạo, tuyển dụng các nhân sự sales và marketing có chuyên môn trong lĩnh
vực Logistics và Vận tải hàng hóa. Công ty có thể hợp tác và tìm kiếm các nhân sự tài
năng từ những trường có chất lượng đào tạo chuyên môn và khả năng ứng dụng cao
trong ngành như Trường Đại học Văn Lang, Trường Đại học GTVT,…
Ngoài ra, Công ty cần phải ngày càng quy chuẩn hóa công việc của mỗi phòng, ban chức
năng để phát huy tối đa mọi nguồn lực từ người lao động, kiện toàn bộ máy tổ chức theo
hướng tinh gọn để không gặp những xáo trộn, rườm rà trong hoạt động kinh doanh.

3.3.3. Đẩy mạnh quy trình chuyển đổi số


Một trong những vấn đề quan trọng để RATRACO hội nhập với hoạt động vận tải chung
của thế giới là việc mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản trị và hệ
thống điều hành trên đường sắt. RATRACO với các hệ thống quản lý hiện có của mình
xem như đã hoàn tất việc số hóa. RATRACO cần ra phương hướng triển khai theo các
bước chuyển đổi số cụ thể sau đây để hoàn thiện quy trình hiệu quả:
- Tập trung nguồn dữ liệu của Công ty từ các hệ thống quản lý ERP, TMS,… về một
kho dữ liệu. Ở bước này, cần đảm bảo có sự tham gia từ tất cả các chức năng có phát
sinh nghiệp vụ trong hệ thống Công ty.
- Sắp xếp các dữ liệu có được từ các hệ thống quản lý, sẵn sàng cho việc phân tích và
đưa ra các đánh giá.
- Dữ liệu vận hành cần chuẩn hóa những thông tin về vị trí toa xe, trạng thái thương
vụ toa xe (chở hàng hay rỗng, đang chờ dỡ hay chờ xếp, đang dỡ thì bao giờ xong
để có thể tiếp tục xếp hàng), các trạng thái kĩ thuật toa xe (đang vận dụng tốt hay

BÁO CÁO THỰC TẬP | 49


hỏng, đang sửa chữa, hạn bảo dưỡng định kỳ). Các dữ liệu được thể hiện cụ thể sẽ
giúp các nhân viên kinh doanh và điều hành vận tải dễ dàng quản lý và sắp xếp các
kế hoạch trong vận hành, hỗ trợ các chủ hàng có thể nhanh chóng cập nhật thông tin
mà không mất thời gian liên hệ, tương tác để tìm thông tin.
- Ngoài ra, RATRACO với mục tiêu mở rộng phạm vi kinh doanh cần có sự phân tích
thông tin về dữ liệu hành vi của khách hàng và dữ liệu thị trường để ban lãnh đạo
Công ty thuận lợi trong phân tích các mục tiêu kinh doanh của mình.
- Qua việc phân tích và lập báo cáo hiệu quả sử dụng hệ thống sẽ tính được cụ thể
những thông số quan trọng cung cấp thông tin tức thời, giúp ban lãnh đạo Công ty
ra các quyết định điều hành chính xác, nhanh chóng nhất.
- Vấn đề chủ chốt là phải tăng trải nghiệm sử dụng dịch vụ của khách hàng thông qua
sự đổi mới nền tảng kinh doanh. RATRACO cần khai thác nguồn lực mạnh mẽ về
công nghệ trong hệ sinh thái MICZONE, chú trọng vào mô hình khách hàng online,
xây dựng hệ thống dành riêng cho khách hàng, triển khai các tương tác hoàn toàn
với khách hàng qua internet, đặc biệt với những đối tượng khách hàng chuyển hàng
lẻ, hàng nhanh.

3.4. SO SÁNH LÝ THUYẾT VÀ HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN CỦA


DOANH NGHIỆP
Lý thuyết căn cản và hoạt động thực tiễn của bất kỳ ngành nghề nào cũng có một sự
chênh lệch trong ứng dụng. Tuy nhiên, việc người nghiên cứu hay hoạt động trong lĩnh
vực nào đó có một nền tảng kiến thức vững chắc sẽ mang lại hiệu quả cao trong thực
tiễn và dễ dàng thích nghi trong quá trình hoạt động. Trong lĩnh vực Logistics và Vận
tải hàng hóa, điều này cũng không ngoại lệ.
Trong khoảng thời gian học tập tại Trường Đại học Văn Lang, tác giả được đào tạo về
lý thuyết và các kiến thức rộng rãi trong lĩnh vực Logistics và Vận tải hàng hóa. Do đó,
tác giả có thể áp dụng những kiến thức mà mình đã tích lũy khi tham gia vào môi trường
doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi được tham gia trực tiếp vào hoạt động của Công ty TNHH
Giải Pháp Vận Tải RATRACO, tác giả nhận thấy những kiến thức được áp dụng trong
quá trình làm việc lại thực tế và chuyên môn hơn rất nhiều. Một số vấn đề mà tác giả
nhận ra sự khác biệt trong lý thuyết căn bản và hoạt động thực tiễn của Công ty, bao
gồm:
• Về Kích thước container vận tải
- Các loại container thường được sử dụng rộng rãi trên thị trường vô cùng đa dạng.
Trên lý thuyết, có 3 loại kích thước container theo tiêu chuẩn ISO lưu hành tại Việt
Nam bao gồm container 20 feet, 40 feet và 45 feet.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 50


- Tuy nhiên trên thực tế, Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO không cung
cấp các dịch vụ về container 20 feet, một phần vì nhu cầu của khách hàng không cao,
phần vì không thể phát huy tối đa những lợi thế của VTĐS.
• Về Tuân thủ giá cung cấp dịch vụ
- Giá cung cấp dịch vụ được thể hiện rõ ràng trong Bảng giá vận tải và được niêm yết
bởi Ban lãnh của đạo Công ty mẹ. Người làm công việc kinh doanh khi cung cấp
dịch vụ cho khách hàng buộc phải tuân thủ theo thông tin giá cả đã được đề ra. Tuy
nhiên, trong hoạt động thực tế tại Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO,
điều này là không hoàn toàn được áp dụng.
- Thực tế, mỗi nhân viên luôn có những điều chỉnh nhỏ trong giá dịch vụ khi làm việc
với khách hàng của mình. Điều này chắc chắn phải mang lại tỷ suất lợi nhuận có thể
chấp nhận và đảm bảo nằm trong phạm vi điều chỉnh được chấp thuận của quản lý
(từ 3% - 5%).
- Ngoài ra, có một số yếu tố khác mà nhân viên kinh doanh có thể cân nhắc để tính
toán chi phí cho hợp lý như là mối quan hệ với khách hàng, sản lượng đơn hàng,…
Ví dụ như một khách hàng có tổng kích thước hàng tương ứng với 3,5 container khi
ghép hàng với khách hàng có tổng lượng hàng 0,5 container, nhân viên kinh doanh
sẽ tính giá sao cho hợp lý và chi phí ưu đãi hơn đối với khách hàng chuyển 3,5
container, miễn là mang về tỷ suất lợi nhuận hợp lý cho tổng các container.
• Về Trách nhiệm của Nhân viên kinh doanh
- Trên lý thuyết, “Công việc chính của Nhân viên kinh doanh là cung cấp các giải pháp
hoàn thiện và thích hợp cho từng khách hàng nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Theo đó, một nhân viên kinh doanh cần phải tập trung hướng về
mục tiêu, chủ động tìm kiếm và tạo dựng mối quan hệ với các khách hàng tiềm năng”
(theo Talent.vn). Vì vậy, có thể thấy Sales là một công việc rất cạnh tranh kể cả giữa
những cá nhân chung phòng, ban với nhau.
- Tuy vậy, theo quan sát của tác giả trong hoạt động thực tiễn của RATRACO, các
nhân viên kinh doanh làm việc rất chặt chẽ với nhau và còn phải nắm bắt về tình
hình hoạt động của Công ty. Trong suốt thời gian làm việc, các nhân viên trong Công
ty chia sẻ thoải mái với nhau về các đơn hàng mà mình đang phụ trách, mọi người
sẵn sàng giới thiệu cho nhau liên hệ của những khách hàng, nếu một cá nhân gặp
khó khăn trong quá trình xử lý đơn hàng, các nhân viên sẽ hỗ trợ lẫn nhau để mang
về kết quả tốt nhất.
- Từ những lý do trên, tác giả xin đưa ra nhận định rằng sự cạnh tranh trong môi trường
doanh nghiệp nói chung và tại Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO nói
riêng là có, nhưng nó không đến mức luôn tạo ra những tranh đua, mâu thuẫn gia
tăng mà mọi người luôn có một sự gắn kết, tương trợ với nhau vì những mục tiêu
chung.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 51


KẾT LUẬN
Tác giả đã hoàn thành bài báo cáo với đề tài nghiên cứu “Phân Tích Quy Trình Vận
Hành Container Đường Sắt Của Công Ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO”.
Trong đó, nêu ra những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến quy trình và những giải
pháp khắc phục trong thời gian tới. Mặc dù còn nhiều điểm bất cập chung cùa ngành
VTĐS Việt Nam nhưng cũng có những thuận lợi như sự hỗ trợ của Nhà nước và các
công ty trong cùng hệ sinh thái. Trong thời gian tới công ty sẽ tiếp tục hoàn thiện dịch
vụ vận tải hàng hóa trong nước và đẩy mạnh hoạt động Liên vận quốc tế đang có đầy đủ
năng lực phát triển. Để có thể làm được điều này, cần có sự nổ lực rất nhiều từ các ban,
ngành, nhà nước đẩy nhanh quá trình nâng cấp hệ thống đường sắt củng như Ban lãnh
đạo công ty tiếp tục thực hiện các mục tiêu kinh doanh trong tương lai.
Bài báo cáo này cũng đã giới thiệu tổng quan về quá trình hình thành và phát triển lâu
đời của Công ty TNHH Giải Pháp Vận Tải RATRACO và phân tích vào hệ thống tổ
chức vận hành container đường sắt của RATRACO.
Qua quá trình thực tập và được tiếp cận với công việc thực tế của Công ty TNHH Giải
Pháp Vận Tải RATRACO, tác giả đã rút ra cho bản thân rất nhiều kinh nghiệm trong
phương pháp làm việc, trải nghiệm thực tế trong công việc. Đặc biệt trong quá trình thực
tập, tác giả được tiếp xúc nhiều về công việc liên quan đến tổ chức kinh doanh dịch vụ
vận tải, điều này sẽ tạo thuận lớn rất lớn cho tác giả trong việc tích lũy kinh nghiệm và
trao dồi kỹ năng làm việc trong tương lai.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 52


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bạch Loan (2020), “Kỹ thuật đóng hàng vào Container”, VILAS, được download
tại: https://vilas.edu.vn/ky-thuat-dong-hang-vao-container.html.
2. Nguyễn Minh Huệ và cộng sự (2019), Báo cáo Logistics Việt Nam năm 2019 –
Logistics Nâng Cao Gía Trị Nông Sản, NXB Công Thương, Hà Nội.
3. Nguyễn Minh Huệ và cộng sự (2020), Báo cáo Logistics Việt Nam năm 2020 – Cắt
Giảm Chi Phí Logistics, NXB Công Thương, Hà Nội.
4. Nguyễn Duy Toàn và cộng sự (2020), “Solution Save 25% Transportation Costs By
Railway Container Logistics”, RATRACO Solutions, được download tại:
https://ratracosolutions.com/wp-content/uploads/2020/08/Ratraco-Solutions-
Capacity-Profile.pdf.
5. Minh Trang (08/09/2020), “Đường sắt “vươn dài” những đoàn tàu liên vận”, Báo
Nhân Dân, được download tại: https://nhandan.vn/chuyen-lam-an/duong-sat-vuon-
dai-nhung-doan-tau-lien-van-615919/.
6. Talent.vn, “Mô tả công việc Nhân viên kinh doanh”, Talent, được download từ:
https://talent.vn/nhan-vien-kinh-doanh.
7. ThS. Tô Minh Thúy (18/7/2021), “Chuyển đổi số với ngành GTVT và Logistics”,
Kinh tế & Đô thị, được download tại: https://kinhtedothi.vn/xu-huong-chuyen-doi-
so-doi-voi-nganh-giao-thong-van-tai-logistics-427436.html.
8. Trần Duy (09/05/2021), “10 năm tới, thị phần vận tải Việt Nam ra sao?”, Báo Giao
Thông Online, được download tại: https://www.baogiaothong.vn/10-nam-toi-thi-
phan-van-tai-viet-nam-ra-sao-d505667.html.
9. Các thông tin về đơn vị thực tập sử dụng trong bài báo cáo, được tham khảo từ
website: http://ratraco.vn/ và https://ratracosolutions.com/.

BÁO CÁO THỰC TẬP | 53


PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng báo giá vận chuyển

BÁO CÁO THỰC TẬP | 54


Phụ lục 2: Bản sao của Hợp đồng mẫu RATRACO

BÁO CÁO THỰC TẬP | 55


Phụ lục 3: Biên bản giao nhận hàng hóa

BÁO CÁO THỰC TẬP | 56


Phụ lục 4: Bản thể hiện Hóa đơn điện tử

BÁO CÁO THỰC TẬP | 57

You might also like