You are on page 1of 13

BẢNG TỔNG KẾT CÁC NGHIÊN CỨU

Tên bài
TT Tên tác giả Phương pháp Biến Kết quả nghiên cứu
báo
1 Phân tích Muammar Mô hình Z-score Z là chỉ số phá Mô hình Z-score của
Z-score để Khaddafi; của Altman: sản Altman có thể dự đoán
dự đoán Falahuddin; Z=V1(X1)+V2(X2) V1 và V2 là trạng thái của các công
khả năng Mohd.Heikal; +V3(X3)+V4(X4) các tham số ty ngân hàng trên các
phá sản ở Ayu Nandari. +V5(X5)Z = (trọng số) sàn giao dịch chứng
các ngân 0,012X1+0,014X2 + trong khi X1, khoán ở Indonesia.
hàng được 0,033X3+ 0,006X4 X2,…, Xn là Trong năm 2011, có 13
liệt kê + 0,999X5 các tỷ số tài ngân hàng đang trong
trong Sở chính trong tình trạng khỏe mạnh
giao dịch mô hình dự được chỉ ra bởi kết quả
chứng đoán: của Z-score trên 2,99, và
khoán X1 = Vốn lưu 14 ngân hàng đang trong
Indonesia động/Tổng tài tình trạng phá sản, và
sản hai ngân hàng nằm trong
X2 = Thu vùng xám. Trong khi
nhập sau năm 2012 có 10 ngân
thuế/Tổng tài hàng hoạt động tốt, 14
sản ngân hàng lâm vào tình
X3 = Thu trạng phá sản và 5 ngân
nhập trước lãi hàng trong tình trạng
vay và thuế / xám xịt. Và năm 2013
Tên bài
TT Tên tác giả Phương pháp Biến Kết quả nghiên cứu
báo
Tổng tài sản có 11 ngân hàng hoạt
X4 = Giá trị động tốt, 4 ngân hàng
thị trường của nằm trong diện xám và
vốn chủ sở 14 ngân hàng trong tình
hữu / Tổng nợ trạng phá sản.
phải trả Khả năng phá sản sẽ còn
X5 = Doanh lớn hơn nếu công ty quản
thu / tổng tài lý không tiến hành đánh
sản giá ngay lập tức tình hình
tài chính của công ty.
Ngoài ra, việc cải thiện
hoạt động được yêu cầu
đối với mọi ngân hàng ít
có khả năng phá sản hơn.
Các nghiên cứu kỳ vọng
sau đó có thể sử dụng các
mô hình dự báo phá sản
khác. Để được sử dụng
như một so sánh trong dự
đoán phá sản. Và nghiên
cứu có thể được thực
hiện ở các công ty khác
được niêm yết trên sàn
Tên bài
TT Tên tác giả Phương pháp Biến Kết quả nghiên cứu
báo
giao dịch chứng khoán.

2 Hiệp hội Hafeez ULLAH; Mô hình Z-score Z là chỉ số phá Kết quả cho thấy 20%
cảnh báo Zhuquan WANG; của Altman: sản ngân hàng được coi là
tài chính và Muhammad Z=V1(X1)+V2(X2) V1 và V2 là thất bại, trong khi số còn
Dự đoán Ghazanfar +V3(X3)+V4(X4) các tham số lại có nền kinh tế ổn
phá sản : ABBAS3; Fan +V5(X5) (trọng số) định. Tất cả các ngân
Trường hợp ZHANG; Umeair trong khi X1, hàng trong nước (tư
của Khu SHAHZAD; X2,…, Xn là nhân
vực ngân Memon Rafait các tỷ số tài hoặc công cộng) đều
hàng MAHMOOD chính trong nằm trong vùng an toàn,
Pakistan mô hình dự và các ngân hàng nước
đoán: ngoài được tìm thấy
X1 = Vốn lưu trong vùng khó khăn
động/Tổng tài (tức là Z <1,8). Mô hình
sản Z-score của Altman thực
X2 = Thu hiện với độ chính xác
nhập sau cao và phù
thuế/Tổng tài hợp để dự đoán sự ổn
sản định tài chính của các
X3 = Thu ngành ngân hàng. Trong
nhập trước lãi lĩnh vực ngân hàng của
Tên bài
TT Tên tác giả Phương pháp Biến Kết quả nghiên cứu
báo
vay và thuế / Pakistan, các ngân hàng
Tổng tài sản công và tư nhân địa
X4 = Giá trị phương có nền kinh tế
thị trường của ổn định, trong khi các
vốn chủ sở ngân hàng nước ngoài bị
hữu / Tổng nợ phá sản. Nghiên cứu
phải trả cũng chỉ ra rằng hầu hết
X5 = Doanh các ngành công nghiệp
thu / tổng tài nước ngoài bị phá sản đã
sản có dấu hiệu kiệt quệ tài
chính từ năm 2013 đến
năm 2017. Nghiên cứu
này sẽ giúp các nhà
nghiên cứu và phân tích
đánh giá độ chính xác và
hiệu suất của bài kiểm
tra Altman Z-score,
đồng thời nó sẽ giúp các
nhà hoạch định chính
sách và quan chức chính
phủ thiết kế các chính
sách tốt hơn
3 Phân tích Desi Utami; Mô hình Z-score Z là chỉ số phá Phân tích dự đoán phá
Tên bài
TT Tên tác giả Phương pháp Biến Kết quả nghiên cứu
báo
Dự đoán Hisky Ryan của Altman: sản sản bằng mô hình
Phá sản Kawulur Z=V1(X1)+V2(X2) V1 và V2 là Altman Z-Score sửa đổi
bằng mô +V3(X3)+V4(X4) các tham số tại PT BPR Primaesa
hình (trọng số) Sejahtera Manado trong
Altman Z- trong khi X1, giai đoạn 2015-2019 có
Score sửa X2,…, Xn là giá trị Z là 1,634125352,
đổi, Nghiên các tỷ số tài 1,445699781,
cứu tại PT chính trong -0,352054013, -
BPR mô hình dự 0,298088193 và -
Primaesa đoán: 0,465807943. Dựa trên
Sejahtera X1 = Vốn lưu giá trị Z-Score, ngụ ý
Kota động/Tổng tài rằng công ty trong giai
Manado sản đoạn 2015-2019 lần lượt
X2 = Thu nằm trong vùng xám,
nhập sau vùng xám, phá sản, phá
thuế/Tổng tài sản và phá sản. Kết quả
sản phân tích cho ra con số
X3 = Thu chuẩn là Z <2,6, dự
nhập trước lãi đoán khả năng phá sản
vay và thuế / trong tương lai của công
Tổng tài sản ty.
X4 = Giá trị
thị trường của
Tên bài
TT Tên tác giả Phương pháp Biến Kết quả nghiên cứu
báo
vốn chủ sở
hữu / Tổng nợ
phải trả
4 Dự đoán Md.Qamruzzaman 1. Mô hình Z-score 1. X1 = (Tài Mức độ lành mạnh về
Phá sản: của Altman: sản ngắn hạn - tài chính của ngành ngân
Bằng Z=V1(X1)+V2(X2) Nợ ngắn hàng đang giảm dần từ
chứng từ +V3(X3)+V4(X4) hạn)/Tổng tài “Vùng an toàn” xuống
các Ngân Z=6,56X1+ 3,26X2 sản “Vùng xám” cho thấy rõ
hàng +6,72X3 + 1,05X4 X2 = Thu sự thay đổi về mức độ
Thương 2. Mô hình máy đo nhập sau lành mạnh tài chính của
mại Tư ngân hàng: S-score thuế/Tổng tài ngành ngân hàng từ năm
nhân trong S = 1.5*CA+1.2*EA sản 2008 đến năm 2012.
Bangladesh +3.5*CAR+0.6*NP X3 = Thu Ngoài ra, năm 2012
L nhập trước lãi cũng rõ ràng là khoảng
+0.3*CI+04*LA vay và thuế / 60% các tổ chức tài
Tổng tài sản chính đang hoạt động
X4 = Giá trị trong ngành có tỷ lệ Phá
thị trường của sản rất cao đồng nghĩa
vốn chủ sở với việc không có khả
hữu / Tổng nợ năng thanh toán nghĩa
phải trả vụ nợ cho khách hàng
2. CAR là viết khi được yêu cầu. Theo
tắt của tỷ lệ an Altman Z –score, chỉ có
Tên bài
TT Tên tác giả Phương pháp Biến Kết quả nghiên cứu
báo
toàn vốn 10% tổ chức tài chính
CA là viết tắt hoạt động hiệu quả với
của tỷ lệ tài tài chính lành mạnh theo
sản vốn Altman Z –score.
EA là viết tắt Đánh giá bằng Mô hình
của vốn chủ sở máy đo ngân hàng: S-
hữu đối với tài score cho thấy tình hình
sản tài chính lành mạnh của
NPL là từ viết ngành và duy trì trong
tắt của các suốt thời gian qua, các
khoản nợ xấu tổ chức tài chính cũng
cho các khoản cho thấy sự ổn định tài
cho vay chính từ năm 2009 đến
CI là viết tắt năm 2012. Mặc dù rong
của chi phí năm 2008, có rất ít tổ
trên thu nhập chức nằm trong Vùng
LA là viết tắt xám 3 nhưng không ai
của các khoản thuộc về khả năng rủi ro
cho vay tài sản trong ổn định tài chính.
Cả hai đánh giá đều cho
thấy những điểm tương
đồng về sự lành mạnh
tài chính trong các năm
Tên bài
TT Tên tác giả Phương pháp Biến Kết quả nghiên cứu
báo
2008, 2009 và 2010
nhưng ngoại
lệ cho năm 20011 và
2012. Mô hình máy đo
ngân hàng: S-score đánh
giá toàn ngành ngân
hàng cho thấy tài chính
rất lành
mạnh trong khi mô hình
Z-score của Altman cho
thấy tình trạng có khả
năng phá sản.

5 Mô hình Amin Jan; Maran Mô hình Z-score Z là chỉ số phá Trung bình ngành ngân
Altman và Marimuthu của Altman: sản hàng Hồi giáo của Ả
hồ sơ phá Z=V1(X1)+V2(X2) V1 và V2 là Rập Xê Út hoạt động tốt
sản của +V3(X3)+V4(X4) các tham số hơn phần còn lại của
Tên bài
TT Tên tác giả Phương pháp Biến Kết quả nghiên cứu
báo
ngành ngân (trọng số) mẫu vì các ngân hàng
hàng Hồi trong khi X1, của Ả Rập Xê Út dành
giáo: Phân X2,…, Xn là vị trí thứ nhất và thứ hai
tích so sánh các tỷ số tài trên danh sách xếp hạng
về hiệu quả chính trong phá sản z-score. Theo
tài chính mô hình dự sau Ả Rập Xê-út, hoạt
đoán: động của các ngân hàng
X1 = Vốn lưu Hồi giáo Iran được tìm
động/Tổng tài thấy ở mức trung bình
sản tốt hơn, vì các ngân
X2 = Thu hàng của họ cũng dành
nhập sau vị trí thứ 3 và thứ 5
thuế/Tổng tài trong danh sách phá sản
sản z-score. Hoạt động phá
X3 = Thu sản của các ngân hàng
nhập trước lãi Hồi giáo UAE và
vay và thuế / Kuwait được coi là
Tổng tài sản trung bình, vì các ngân
X4 = Giá trị hàng của họ dành vị trí
thị trường của thứ 4 & 7 và 6 & 8 lần
vốn chủ sở lượt trong danh sách phá
hữu / Tổng nợ sản z-score trong tổng số
phải trả 25 ngân hàng. Tuy
Tên bài
TT Tên tác giả Phương pháp Biến Kết quả nghiên cứu
báo
nhiên, hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng
Hồi giáo Malaysia
không đạt yêu cầu trong
mẫu vì các ngân hàng
của họ dành các vị trí
thứ 19, 20, 21 và 23
trong bảng xếp hạng z-
score so sánh trong tổng
số 25 ngân hàng Hồi
giáo từ 5 quốc gia ngân
hàng Hồi giáo hàng đầu
theo tài sản ngân hàng
toàn cầu. . Hơn nữa,
phân tích hoạt động cá
nhân của các ngân hàng
cho thấy rằng, ngân
hàng ALBaraka
Investment and
Development Co Saudi
Arabia giành vị trí đầu
bảng xếp hạng phá sản
điểm z, trong khi Ngân
Tên bài
TT Tên tác giả Phương pháp Biến Kết quả nghiên cứu
báo
hàng Saderat Iran dành
vị trí cuối cùng trong
danh sách hồ sơ phá sản.
Điểm z trung bình cho
tất cả 25 ngân hàng Hồi
giáo được chọn được ghi
lại là 1,74, và theo vùng
phân biệt đối với mô
hình dịch vụ Altman
1,74 nằm trong vùng
xám.
6 Tác động TS. Nguyễn Sử dụng mô hình hồi Z-score đại Kết quả hồi quy cho
của rủi ro Thanh Phong quy đa biến với biến diện cho khả thấy, tỷ lệ NPL có mối
tín dụng phụ thuộc là Z-score năng phá sản quan hệ nghịch biến với
đến khả của các chỉ số Z-score, có nghĩa
năng phá NHTM, dùng là đồng biến với khả
sản các làm biến phụ năng phá sản của ngân
ngân hàng thuộc. Biến hàng và có mức ý nghĩa
thương mại độc lập bao thống kê 1%. Kết quả
Việt Nam gồm: Tỷ lệ nợ này phù hợp với kỳ
xấu, tỷ lệ dự vọng ban đầu của tác
phòng RRTD, giả. Kết quả này cũng
tỷ suất vốn phù hợp với nghiên cứu
Tên bài
TT Tên tác giả Phương pháp Biến Kết quả nghiên cứu
báo
hóa thị trường, của Mark Swinbume &
tỷ lệ nợ trên cộng sự (2007) và Cho
tổng tài sản, tỷ và cộng sự (2012). Nợ
lệ thu nhập lãi xấu gia tăng thì trích lập
thuần, tỷ lệ dự phòng cao hơn, làm
đòn bẩy, quy ngân hàng mất ổn định
mô ngân hàng, và sụt giảm lợi nhuận,
tốc độ tăng dẫn tới nguy cơ phá sản.
trưởng kinh tế, SIZE có mối quan hệ
tỷ lệ lạm phát. nghịch biến với Z-score
và có mức ý nghĩa 1%.
Nghĩa là SIZE đồng biến
với khả năng phá sản của
ngân hàng. Kết quả này
cũng đồng quan điểm
với nghiên cứu của
Sherieves & Drew Dahl
(1991), Yong Tana &
Christos Florosb (2013).
CPA có mối quan hệ
đồng biến với Z-score
tức là có mối quan hệ
nghịch biến với khả năng
Tên bài
TT Tên tác giả Phương pháp Biến Kết quả nghiên cứu
báo
phá sản ngân hàng, với
mức ý nghĩa 1%. Kết
quả này trái ngược với
kỳ vọng ban đầu của tác
giả, tuy nhiên kết quả
này cũng phù hợp với
kết quả nghiên cứu của
Mark Swinbune và công
sự (2007), khi nghiên
cứu 13 ngân hàng tại
Liên minh châu Âu và 8
ngân hàng khác trong
giai đoạn từ năm 1997 –
2004, cụ thể là các ngân
hàng có mức vốn hóa
thấp sẽ gặp nhiều rủi ro
hơn so với những ngân
hàng có mức vốn hóa
cao.

You might also like