Professional Documents
Culture Documents
C5H5N N(pyridin)
* Bước 3: Gọi tên của nhân trung tâm.
- Nếu là phức cation: Lấy tên thường của cation + số oxi hoá theo số la mã.
- Nếu là phức anion: Lấy tên quốc tế của nhân trung tâm + đuôi at + số oxi hoá theo số la mã.
b. Gọi tên phức:
+ Giống như cách gọi tên muối
+ Nếu là phức cation: Tên phức = tên cầu nội + tên gốc axit cầu ngoại.
+ Nếu là phức anion: Tên phức = tên cation cầu ngoại + tên cầu nội.
- Chú ý: một số phức có thể gọi tên theo cách thêm các chữ cái vào sau tên nhân trung tâm để chỉ số oxi hoá:
Số oxi hoá 1 2 3 4
Chữ cái a o i e
Ví dụ:
[Co(NH3)6]Cl3: hexaammincoban (III) Clorua
[Co(H2O)5Cl]Cl2 : Cloropentaaquacoban (III) Clorua
[Cu(NH2-CH2-CH2-NH2)2]SO4: bisetylenđiamin đồng (II) sunfat.
K2[Zn(OH)4]: Kali tetrahiđroxo Zincat (II).
II. BẢN CHẤT CỦA LIÊN KẾT TRONG PHỨC CHẤT
Để giải thích liên kết trong phức chất người ta dùng 3 thuyết sau:
- Thuyết VB.
- Thuyết trường tinh thể .
- Thuyết obitan phân tử MO.
1. Thuyết VB.
+ Liên kết trong cầu nội là liên kết cho nhận, trong đó các phối tử là chất cho cặp điẹn tử, còn nhân trung tâm dùng
obitan trống để nhận các cặp điện tử này.
+ Trong cầu nội nếu chỉ có một loại phối tử trung hoà các liên kết giữa nhân trung tâm và các phối tử phải tương
đương nhau về mặt năng lượng cũng như kích thước. Như vậy nhân trung tâm phải ở trạng thái lai hoá.
+ Cấu hình không gian của phức chất phụ thuộc vào trạng thái lai hoá của nhân trung tâm.
+ Dựa vào kết quả của thuyết trường tinh thể, xây dựng được dãy quang phổ hoá học: sắp xếp theo chiều tăng dần lực
tương tác của các phối tử và nhân trung tâm.
I- < Br- < Cl-<SCN-< F-< OH-< C2O42-< H2O < NCS-< Py < NH3 < en < dipy <NO2-<CN-<CO.
a. Xét phức [CoF6]3-:
[Ar]3d74s2
27Co:
Co : [Ar]3d6
3+
↑↓ ↑ ↑ ↑ ↑
6
2 2 5 3d 4s0 4p0 4d0
9F:1s 2s 2p
- 2 2 6
F :1s 2s 2p ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓
2 6
+ Vì F- tương tác yếu với2snhân trung tâm 2p
nên ion Co3+ sẽ ở trạng thái lai hoá sp3d2.
+ 6 obitan lai hoá sp d được tạo thành do sự tổ hợp của AO4s + 3AO4p + 2AO4d, mặt khác do có sự tham gia của
3 2
AO 4d ở phân lớp bên ngoài nên sự lai hoá sp3d2 được gọi là lai hoá ngoài.
- - - - - -
..F ..F ..F ..F ..F ..F
↑↓ ↑↓ ↑ ↑ ↑ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓
6
3d
sp3d2
+ 6 obitan lai hoá đều là các obitan trống có kích thước và năng lượng bằng nhau hướng tới 6 đỉnh của một hình bát
diện đều và tham gia tạo thành 6 liên kết cho nhận với 6 phối tử F- trong đó F- cho cặp electron của mình.
-
F
.. -
. .. F
- .
F ..
.. -
- F
F ..
-
F
+ Nhận xét: Phức [CoF6]3- còn 4 electron độc thân, ∑spin = 2, như vậy phức [CoF6]3- gọi là phức có spin cao.
b. Xét phức [CoNH3]3+:
[Ar]3d74s2
27Co:
Co : [Ar]3d6
3+
↑↓ ↑ ↑ ↑ ↑
NH
.. 3 NH
.. 3 NH
.. 3 NH .. 3 NH
.. 3 NH .. 3
↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓
6
3d
d2sp3
+ 6 obitan lai hoá d2sp3 đều là các obitan trống có kích thước và năng lượng bằng nhau hướng tới 6 đỉnh của một hình
bát diện đều và tham gia tạo thành 6 liên kết cho nhận với 6 phối tử NH3 trong đó NH3 cho cặp electron của mình.
NH3
..
.. NH3
NH3 ..
.. ..
NH3
NH3 ..
NH3
+ Nhận xét: Phức [CoF6]3- không còn electron độc thân, ∑spin = 0, như vậy phức [CoF6]3- gọi là phức có spin thấp.
2. Thuyết trường tinh thể.
a. Một số luận điểm.
+ Liên kết giữa nhân trung tâm và các phối tử không phải là liên kết cho nhận mà là tương tác tĩnh điện giữa nhân
trung tâm mang điện tích dương và các phối tử mang điện tích âm.
+ Cấu trúc electron của ion trung tâm được xét một cách chi tiết, còn các phối tử chỉ được coi là các điện tích được
sắp xếp xung quanh ion trung tâm sao cho lực đẩy giữa chúng là nhỏ nhất và tạo thành một trường gọi là trường phối
tử.
+ Nếu phức có 6 phối tử thì chúng sẽ sắp xếp ở các đỉnh của hình bát diện tạo nên trường bát diện.
+ Nếu phức có 4 phối tử thì chúng sẽ sắp xếp ở các đỉnh của hình tứ diện tạo nên trường tứ diện.
+ Dùng cơ học lượng tử làm cơ sở để mô tả phức.
b. Sự tách mức năng lượng của các obitan d trong trường bát diện.
z y y
++ - -
- - +
+
x x x
-- -- + +
+ +
z y ++
- -
y z
++ --
- - +
+ - - +
+
x z
dz2 ++ dz2-y2 ++ dxy
- - - -
dxz dyz
Trong trường bát diện thì 6 phối tử được sắp xếp tại đỉnh của một hình bát diện:
z
L y
L L
M
L L
x
L
Dưới lực đẩy của các phối tử trong trường phối tử thì năng lượng của 5 obitan d tăng lên cao hơn so với khi chúng ở
trạng thái tự do.
Tuy 5 obitan này có định hướng khác nhau trong không gian nên năng lượng của chúng tăng lên không đều nhau.
2 obitan dx2-y2 và dz2: có các nhánh hướng trực tiếp vào các phối tử nên chịu lực đẩy từ các phối tử mạnh hơn và năng
lượng của chúng tăng lên mạnh hơn.
3 obitan dxy, dxz và dyz: có các nhánh nằm trên đường phân giác của các trục toạ độ nên không hướng trực tiếp vào
các phối tử nên chịu lực đẩy từ các phối tử yếu hơn và năng lượng của chúng tăng ít hơn.
Như vậy dưới tác dụng của trường phối tử 5 obitan d bị tách thành hai mức năng lượng, mức thứ nhất gồm 2 obitan
dx2-y2 và dz2 có năng lượng cao được gọi là mức eg. mức thứ hai gồm 3 obitan 3 obitan dxy, dxz và dyz có năng
lượng thấp được gọi là mức t2g. Giữa hai mức này chên lệch nhau một khoảng năng lượng ∆o được gọi lào thông số
tách năng lượng trong trường bát diện (o là chữ cái đứng đầu chữ octaèdre là bát diện).
Sự phân bố electron vào các mức năng lượng eg và t2g cũng tuân theo các quy tắc và nguyên lí như sự sắp xếp các
electron và các obitan trong nguyên tử.
+ Nguyên lí vững bền: các electron sẽ chiếm các mức năng lượng từ thấp đến cao, tức là chúng sẽ phân bố vào mức
t2g rồi tới đến mức eg.
+ Nguyên lí loại rừ Pauli: có tối đa 2 electron có spin đối song trong cùng một obitan.
+ Qui tắc Hund: Các electron phân bố vào các obitan sao cho tổng số electron độc thân là lớn nhất.
Ngoài ra sự phân bố các electron còn phụ tuộc vào mối quan hệ giữa năng lượng tách ∆o và năng lượng ghép đôi p, p
là năng lượng cần thiết để chuyển 2 electron độc thân từ 2 obitan về một obitan .
Phối tử trường mạnh là phối tử có ∆o > p, tức là các electron sẽ ghép đôi trước khi tách mức năng lượng.
Phối tử trường yếu là phối tử có ∆o < p, tức là các electron sẽ tách mức năng lượng trước khi ghép đôi.
p
↑ ↑ ↑↓
E E
eg eg
∆)o ∆o
1 0 1 0
d1
(t2g , eg
Phối tử trường mạnh d1 Phối tử trường (tyếu
2g , eg )
t g t2g
> ↑p ↑
2
<p
E E
eg eg
d2 2 0
(t2g , eg ) d 2 (t2g2, eg0)
↑ ↑ t2g ↑ ↑ t2g
E eg E eg
d3 (t2g3, eg0) d3 (t2g3, eg0)
↑ ↑ ↑ 2g
t ↑ ↑ ↑ t2g
E E
d4 eg (t2g4, eg0) d4 ↑ eg (t2g3, eg1)
↑↓ ↑ ↑ t2g ↑ ↑ ↑ t2g
E E
d5
eg (t2g5, eg0) d5 ↑ ↑ eg (t2g3, eg2)
↑↓ ↑↓ ↑
t2g ↑ ↑ ↑ t2g
E
E eg d6 ↑ ↑ eg (t2g4, eg2)
d6 (t2g6, eg0) ↑↓ ↑ ↑ t2g
↑↓ ↑↓ ↑↓ t2g
+ Như vậy với nhân trung tâm có cấu hình từ d1 đến d3 và cấu hình từ d8 đến d10 thì không có sự khác nhau giữa phối
tử trường mạnh là phối tử trường yếu.
+ Với nhân trung tâm có cấu hình từ d4 đến d7 thì có sự khác nhau giữa phối tử trường mạnh là phối tử trường yếu,
các phối tử trường mạnh đều là phức spin thấp còn các phối tử trường yếu đều là phức có spin cao.
Ví dụ: Xét hai phức chất sau:
∆0 (KJ/mol) P (KJ/mol)
4-
[FeF6] 155 210
[Fe(CN)6]4- 395 210
6 2
26Fe: [Ar]3d 4s
Fe2+ : [Ar]3d6
Như vậy: Với phức [FeF6]4- do phối tử F- có ∆o < p nên nó là phối tử trường yếu và các electron sẽ tách mức năng
lượng trước khi ghép đôi. Vì vậy cấu hình của Fe2+ trong phức [FeF6]4- sẽ là t2g4eg2.
Với phức [Fe(CN)6]4- do phối tử CN- có ∆o > p nên nó là phối tử trường mạnh và các electron sẽ ghép đôi trước khi
tách mức năng lượng. Vì vậy cấu hình của Fe2+ trong phức [Fe(CN)6]4- sẽ là t2g6eg0.
c. Các yếu tố ảnh hưởng đến thông số tách ∆o.
- Ảnh hưởng của nhân trung tâm
∆o lớn, tương tác tĩnh điện giữa nhân trung tâm và các phối tử càng mạnh, năng lượng tách ∆o phụ thuộc bản chất của
nhân trung tâm và bản chất của các phối tử.
+ Nếu nhân trung tâm có điện tích dương càng lớn thì, thì nó càng hút mạnh các phối tử về phía nó và các electron d
càng bị đẩy mạnh, làm cho năng lượng tách ∆o có giá trị lớn.
Ví dụ: ∆o([Cr(H2O)6]2+) < ∆o([Cr(H2O)6]3+)
∆o([Cr(NH3)6]2+) < ∆o([Cr(NH2)6]3+)
+ Nhân trung tâm có bán kính lớn sẽ tạo điều kiện cho các phối tử tiến lại gần gây tách càng mạnh dẫn đến năng lượng
tách ∆o có giá trị lớn.
Ví dụ: R(Pt2+) > R(Pt2+)
∆o([Pt(Cl)4]2-) < ∆o([Ni(Cl)4]2-)
- Ảnh hưởng của phối tử
+ Nếu phối tử có điện tích âm càng lớn và có bán kính càng nhỏ thì càng dễ dàng tiến lại gần nhân trung tâm và các
electron d của nhân trung tâm càng bị đẩy mạnh, làm cho năng lượng tách ∆o có giá trị lớn.
Ví dụ: ∆o( F-) >∆o( Cl-)>∆o( Br-)>∆o( I-)
Bằng thực nghiệm: dựa vào giá rị thông số tách ∆o người ta đã xây dựng được dãy quang phổ hoá học: sắp xếp theo
chiều tăng dần lực tương tác của các phối tử và nhân trung tâm.
I- < Br- < Cl-<SCN-< F-< OH-< C2O42-< H2O < NCS-< Py < NH3 < en < dipy <NO2-<CN-<CO.
d. Năng lượng làm bền bởi trường tinh thể.
E2 eg
dx2-y2 0,6∆0 dz2
∆0
Bước sóng bị hấp thụ (A0) Màu bị hấp thụ Màu của phức
4000 4350 Tím Vàng lục
4350 4800 Xanh chµm Vµng
4800 4900 Chµm lôc Da cam
4900 5000 Lục chàm Đỏ
5000 5600 Lục Đỏ tía
5600 5750 Lôc vµng TÝm
5750 5900 Vµng Xanh chàm
5900 6050 Da cam Chàm lục
6050 7300 Đỏ Lục chàm
7300 7600 §á tÝa Lôc
+ §Ó tÝnh bíc sãng hÊp thô cÇn sö dông ph¬ng tr×nh Plank:
hc hc
0 N A. → N A.
0
Trong đó:
∆o - là năng lượng tách
NA -Số avogadro = 6,023.1023
h - hằng số Plank
c – vận tốc ánh sáng = 3.108m/s
Ví dụ: Phức [Cr(H2O)6]2+ có ∆o = 168,7 (KJ/mol)
hc 6,625.10 34 .3.10 8
NA. = 6,023. = 7340,6 (A0).
0 168,7.10 3
NH3 Cl NH3 Cl
Pt Pt
Cl NH3
NH3 Cl
Đồng phân Cis Đồng phân Trans
0,059
0 Ag(NH ) +/Ag = 0 Ag+/Ag + 1 lg k kb
3 2
+ Khi cả hai dạng dạng oxi hoá và dạng khử đều tham gia tạo phức:
5. Điều chế phức chất.
Khi cho ion rung tâm tác dụng với phối ử sẽ thu được phức chất;
Ví dụ: Khi nhỏ NH3 vào muối CuSO4 sẽ ứng nhiệt được phức [Cu(NH3)4]SO4 theo phản ứng:
CuSO4 + 4NH3 [Cu(NH3)4]SO4
Tương tự như vậy: Pt2+ + 4Cl-
[PtCl4]2-
AlCl3 + 3KOH
Al(OH)3 + 3KCl
KOH + Al(OH)3 K[Al(OH)4]
Hiệu ứng Trans: A B
Các phối tử năm trong cầu nội có thể làm yếu liên kết của phối tử ở vị trí trans với nó qua
nguyên tử trung tâm M. M
Như vậy: A sẽ làm yếu liên kết của M với C và ngược lại C sẽ làm yếu liên kết của M với A.
B sẽ làm yếu liên kết của M với D và ngược lại D sẽ làm yếu liên kết của M với B. D
C
Từ đó đã sắp xếp được các phối tử theo hứ tự ăng dân của ảnh hưởng Trans như sau:
H2O < OH- <NH3< Cl-- < Br- < NCS- < NO2- < CN-.
Như vậy để điều chế phức dạng cis thì phải điều chế phức có phối tử ảnh hưởng trans mạnh trước sau đó thế dần các
phối tử có ảnh hưởng trans yếu vào sau và ngược lại, muốn điều chế phức dạng trans thì phải điều chế phức có phối
tử ảnh hưởng trans yếu trước sau đó thế dần các phối tử có ảnh hưởng trans mạnh vào sau.
Ví dụ:
Từ Pt2+ và các phối tử như Cl- và NH3 hãy điều chế phức cis [Pt(NH3)2Cl2] và phức trans [Pt(NH3)2Cl2]. Biết Cl- có
ảnh hưởng trans mạnh hơn NH3.
a. Điều chế phức cis [Pt(NH3)2Cl2]
Trước hết phải điều chế phức:
Pt2+ + 4Cl- [PtCl4]2-
4 liên kết Pt-Cl trong phức [PtCl4]2- có độ bền như nhau, như vậy khi thế một phối tử NH3 vào thì một trong bốn phối
tử Cl- sẽ bị thế. Giả sử phối tử Cl- ở liên kết (1) bị thay thế ta được:
Cl- NH3
Cl- Cl-
(1) (2) (1) (2)