You are on page 1of 5

ĐỀ CƯƠNG PHẦN THẦY KHÔN:

BÀI: HOÁ LÝ HOÁ KEO

Hệ keo: pha dung môi, pha phân tán


Tuỳ thuộc kích thước hạt của các pha phân tán:
Hệ phân tán thô d > 10^-5 (để dung dịch qua giấy lọc không được, or để ổn định dung dịch lắng
xuống có thể phân tách dung dịch bằng phương pháp vật lý)
Hệ keo d =10^-5 – 10^-7 (lọc được bằng giấy lọc và có thể dùng kính hiển vi độ phân giải cao
thấy được)
Hệ đồng thể d < 10^-7 (không thể bằng kính hiển vi, đi qua giấy lọc)

Nguyên tố hình thành nên hệ keo:


Chứa nhiều nguyên tố phổ biến trong tự nhiên (C,H,N,S,P,CL,CA,K,Na) (F,I,Fe,Cu,Pb,Al)
Đặc điểm:
- Khác nhau về hình dạng, kích thước, khối lượng của các loại phân tử và ion
- Có cấu trúc rất phức tạp (D-Glucose và L-Glucose; các bậc của protein)
- Tham gia vào tất cả các quá trình sinh học với mục đích
+ Yếu tố cấu trúc cơ thể
+ Lưu trữ vận chuyển, giải phóng năng lượng trong hoạt động sống
+ Chứa toàn bộ thông tin cần thiết cho tổ chức sống

BIOPOLYMER = nMONOMER + Living activities


Bao gồm 4 đại phân tử lớn:
Protein (n amino acid); Polysacharid ( n carbohydrate); Acid nucleic ( n nucleotide); Lipid ( đa
dạng hợp chất không phải polymer)
Nhiệm vụ:
Hỗ trợ, cấu trúc
Lưu trữ năng lượng
Chứa và sữa chữa thông tin di truyền
Tạo thuận lợi cho điều kiện tái tạo sinh hoá
Liên kết trong BIOPOLYMER:
Hai yếu tố chính xác định liên kết của phân tử
+ Tình trạng Electron lớp ngoài cùng của phân tử (có phản ứng với helium và không phản ứng
neon)
+ Độ âm điện

Cấu trúc của biopolymer:


Lipid:
+ Không phải là polymer
+ Không ái lực với nước (kị nước)
+ Nhóm lipid quan trọng về mặt sinh học: lipid, steroid, cholesterol
+ Phospholipid thành phần màng tế bào
Chất béo + dầu: glycerol + acid béo (dự trữ năng lượng)
Glycerol là rượu ba cacbon có nhóm hydroxyl gắn vào từng cacbon
Một acid béo bao gồm một nhóm cacboxyl gắn với một khung cacbon dài
Chất béo bão hoà và chất béo không bão hoà
Chất béo bão hoà Chất béo không bão hoà
Bão hoà với H Nhiều liên kết C=C, kết quả là gấp khúc
Động vật Thực vật
Chất rắn ở nhiệt độ phòng Chất lỏng
Bơ, mỡ lợn Dầu oliu
Steroid:
Là chất bép đặc trung bởi một khung cacbon bao gồm 4 vòng
Cholesterol, một steroid quan trọng là thành phần trong màng tế bào động vật
Mặc dù rất cần thiểt với động vật, nhưng nồng độ cao trong máu có thể dẫn đến bệnh tim mạch
Dung môi
Chất lỏng trong cơ thể sống
Chất lỏng nội bào: chất lỏng hình thành bên trong tế bào (gần 57%)
Chất lỏng ngoại bào: chất lỏng bao quanh tất cả các tế bào trong cơ thể (gần 43%)
Chất lỏng nội mạch: chất lỏng trong mạch máu
Chất lỏng kẽ: chất lỏng giữa các tế bào trong mô (ngoài mạch máu)
Chất lỏng xuyên tế bào: phần tổng lượng nước cơ thể chứa trong các khoảng không gian lót
biểu mô
Vai trò của chất lỏng trong cơ thể sống:
Vận chuyển các chất từ nơi này đến nơi khác trong cơ thể
Là môi trường cho hóa học và sinh học phản ứng
Che phủ và bảo vệ cho các tế bào và mô
Tạo điều kiện trao đổi vật chất qua tế bào màng (tạo gradient)
Điều chỉnh nhiệt độ cơ thể

Chất tạo keo:


- Hai pha: chất tan và dung môi
- Kích thước hạt (chất tan) thường dao động từ 10-5 đến 10-7cm
- Chứa chất chống đông máu
Sinh vật sống:
- Dung môi là nước muối
- Kích thước hạt (biopolymer) dao động từ 10-5 đến 10-7cm
- Được điều hòa bởi các cơ chế sống
Cơ thể sống là một hệ keo sinh học.

Tính chất hoá học của hoá lý hoá keo


Độ nhớt cấu trúc: một phân tử có thể giả sử là có sự sắp xếp của các phân tử trong nhiều lớp
phủ
Chuyển động của lớp trên kéo theo chuyển động của lớp dưới với tốc độ nhỏ hơn, từ đó dẫn
đến chuyển động trượt giữa các lớp
Chuyển động trượt tạo ra ma sát trượt (gọi là ma sát động học)
“Độ nhớt của chất lỏng là hệ số ma sát bên trong của nó khi chảy đẳng trương”
Có sự sắp xếp của các phân tử trong nhiều lớp phủ, lớp trên chuyển động-> lớp dưới chuyển
động (tốc độ nhỏ hơn)-> chuyển động trượt giữa các lớp-> ma sát trượt (ma sát trượt động
học)
-=> Độ hớt của chất longr là ma sát trượt bên trong của nó khi chảy đẳng trương

Các hạt trong dung dịch keo sắp xếp trong các cấu trúc không gian khác nhau
Do đó, độ nhớt của chúng thường cao hơn so với dung dịch thực
Hơn nữa, bên cạnh sự phụ thuộc vào áp suất và nhiệt độ, độ nhớt của dung dịch keo được xác
định bởi cấu trúc không gian của các hạt, sự tương tác giữa các hạt lân cận.
Do đó được gọi là độ nhớt cấu trúc
Các hạt trong dd keo sắp xếp cấu trúc ko gian khác nhau-> độ nhất dd keo khác dd thực, (dd keo
phụ thuộc nhiệt độ, áp suất, không, sự tương tác giữa các hạt lân cận)
Gọi là độ nhớt cấu trúc

Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc hạt cũng như sự tương tác giữa các hạt lân cận có thể dẫn
đến sự thay đổi độ nhớt của dung dịch keo:
Thay đổi độ pH dẫn đến sự thay đổi hình thái của biopolyme
Thay đổi tốc độ dòng chảy dẫn đến thay đổi kết nối tạm thời trong biopolymer
Thay đổi độ nhớt kế dẫn đến cấu trúc tạm thời bị phá vỡ trong biopolymer
Cơ thể sống cũng là một hệ keo, do đó, độ nhớt của dịch sinh vật (bao gồm cả tế bào chất) cũng
thể hiện các đặc tính của độ nhớt cấu trúc, tuy nhiên, được bổ sung thêm các đặc điểm cụ thể
sau:
Trong điều kiện sinh lý bình thường, độ nhớt cấu trúc ổn định (Máu người duy trì 4,5 - 6 Cp, ở
200 C)
Độ nhớt cấu trúc thay đổi cùng với những thay đổi trong sinh lý học:
- Kích thích hoặc chấn thương dẫn đến tăng độ nhớt
- Thuốc mê làm giảm độ nhớt

Áp suất thẩm thấu trong cơ thể sống:


Trong sinh lý bình thường, áp suất thẩm thấu duy trì một khoảng cân bằng cụ thể (8 at đối với
máu người)
Các sinh vật tiến hóa cao có khả năng thẩm thấu hẹp hơn phạm vi so với những người tiến hóa
thấp
Hỗ trợ chuyển nước, muối và chất dinh dưỡng đến những nơi cần thiết

You might also like