Professional Documents
Culture Documents
I. Chi Phí Liên Quan (Relevant Cost) Là Gì?
I. Chi Phí Liên Quan (Relevant Cost) Là Gì?
Chi phí liên quan là một dòng tiền tương lai, phát sinh khi có các quyết định
được đưa ra. Một chi phí được gọi là chi phí liên quan khi thỏa mãn 3 đặc
điểm sau:
Như vậy:
Chi phí chìm (sunk costs) không phải là chi phí liên quan vì chi phí này đã
thực sự phát sinh trong quá khứ, nó không phải là chi phí tương lai
Chi phí khấu hao (depreciation and amortisation costs) không là chi phí
liên quan vì nó không gây ảnh hưởng tới dòng tiền
Chi phí cam kết (committed costs) không là chi phí liên quan vì mặc dù các
chi phí này sẽ phát sinh trong tương lai nhưng là không thể tránh được, nó
đã được cam kết bởi các quyết định trước đó. Do đó, nó không phải là chi
phí gia tăng, phát sinh trực tiếp do quyết định
II. Xác định và tính toán chi phí liên quan trong các trường hợp cụ thể
Chi phí liên quan của NVL thường là chi phí thay thế hiện tại của chúng, trừ khi
NVL đã được mua và sẽ không được thay thế sau khi sử dụng.
Cách xác định chi phí liên quan của NVL như sau:
Xét ví dụ sau:
Một khách hàng đã yêu cầu công ty Reilly thực hiện một công việc đặc biệt và đồng
ý trả $22,000. Công việc này yêu cầu các NVL sau:
Công ty Reilly thường xuyên sử dụng NVL B. Nếu khách hàng yêu cầu sử dụng NVL
này cho công việc, công ty sẽ cần mua để thay thế nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất.
NVL C và D có sẵn trong kho vì lần trước mua thừa và chúng ít khi được sử dụng.
NVL C không thể sử dụng cho công việc khác nhưng D thì có thể sử dụng cho việc
khác thay vì dùng 300 SP NVL E, cái mà có giá hiện tại $5/SP. Công ty hiện tại
không có sẵn NVL E.
Tính chi phí liên quan cho NVL của công việc khách hàng yêu cầu?
Lời giải
NVL A không có sẵn trong kho nên nếu quyết định thực hiện yêu cầu của
khách hàng, Reilly phải mua mới toàn bộ. Chi phí liên quan cho A là 1,000
x 6 = $6,000
NVL B
Mặc dù B có sẵn 600 SP trong kho, nhưng B lại thường xuyên được sử dụng, Do
đó, chi phí liên quan mua 1,000 SP B được tính theo giá thay thế =1,000 x 5 =
$5,000
NVL C
C có sẵn 700 SP trong kho và 700 SP này không được sử dụng cho mục đích khác.
Do đó, chi phí liên quan cho 700 SP này được tính dựa trên giá trị thanh lý hay giá
có thể thực hiện được và = 700 x 2.5 = $1,750
Khách hàng yêu cầu 1,000 SP C, do đó 300 SP phải được mua mới theo giá thay
thế. Chi phí liên quan cho 300 SP C này là 300 x 4 = $1,200
NVL D
Toàn bộ 200 SP D đã có sẵn trong kho và D có thể sử dụng thay thế cho NVL E, do
đó chi phí liên quan của D là giá trị cao hơn giữa giá trị thanh lý và giá trị sử dụng
Tổng chi phí liên quan cho toàn bộ các NVL khách hàng yêu cầu là:
Thông thường, lao động sẽ được trả lương dù quyết định có được đưa ra hay không
vì đã có hợp đồng lao động ký trước đó, do đó không phát sinh chi phí gia tăng. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp, người lao động được yêu cầu làm việc cho mục
đích khác, chi phí liên quan lúc này sẽ là chi phí biến đổi của lao động cộng
với các chi phí chung thay đổi (variable overhead costs) và chi phí đóng góp bị
mất đi vì lao động thực hiện công việc này (contribution forgone).
Xét ví dụ sau:
Các lao động có tay nghề được yêu cầu làm thêm 20 giờ cho một dự án đặc biệt
cho khách hàng. Những lao động này đang được trả $15/ giờ và đang làm việc hết
công suất trong ngày. Nếu dự án này được thực hiện, các lao động này sẽ bỏ lỡ các
việc khác kiếm được $12/giờ sau khi trừ đi chi phí nhân công và chi phí chung biến
đổi là $1.5/ giờ. Tính chi phí liên quan cho dự án này?
Lời giải
Thông thường khi một cái máy được mua, chi phí mua của nó sẽ là chi phí chìm.
Chi phí khấu hao của cái máy cũng không phải là chi phí liên quan. Tuy nhiên, nếu
công ty thực hiện một quyết định và phải đi thuê một cái máy trong một thời
gian nhất định thì chi phí thuê máy đó chính là chi phí liên quan phát sinh do
quyết định.
Xét ví dụ:
Công ty ABC đang xem xét liệu có nên thực hiện một hợp đồng với khách hàng.
Hợp đồng này yêu cầu công ty phải đi thuê một máy cắt chuyên dụng trong thời gian
3 tháng. Chi phí thuê một tháng là $75. Tuy nhiên, giá cho thuê tối thiểu là $300.
Lời giải
Rõ ràng ở đây, nếu thực hiện hợp đồng, ABC phải đi thuê cái máy cắt và phát sinh
chi phí liên quan là tiền thuê cái máy trong thời gian 3 tháng.
Tuy nhiên, giá cho thuê tối thiểu là $300. Do đó, chi phí liên quan phải là $300.
Chi phí cơ hội là giá trị của một lợi ích bị bỏ qua khi một hành động được lựa
chọn, ưu tiên cho một phương án thay thế. Chi phí cơ hội được thể hiện bằng lợi
ích tiềm năng bị bỏ qua từ hành động bị từ chối.
Xét lại ví dụ ở phần chi phí liên quan của nhân công
Nếu các lao động có tay nghề này không thưc hiện 20 giờ dự án, họ hoàn toàn có
thể làm việc khác để kiếm được $12/ giờ. Như vậy, chi phí cơ hội ở đây là 20 x 12 =
$240.
Như vậy, chi phí cơ hội là một chi phí liên quan. Tuy nhiên, ngược lại thì không
đúng, chi phí liên quan chưa chắc đã là chi phí cơ hội.
PII
Trong đó:
Breakeven point là điểm hòa vốn mà doanh nghiệp không lời không lỗ
Margin of safety (biên độ an toàn) là chênh lệch giữa sản lượng dự toán và
sản lượng hòa vốn
C/Sratio là tỉ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu để cho biết rằng doanh nghiệp
lấy được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp khi nhận được 1 đồng doanh thu.
Sales
volume to achieve a target profit là mức sản lượng để đạt được
doanh thu như mong muốn
Sales revenue at breakeven point là doanh thu tại điểm hòa vốn
Breakeven analysis
Margin of safety (in units) = budgeted sales units – breakeven sales units
Lưu ý: Cần phải hiểu và lưu ý đến phần giả định này, để hiểu các câu trả lời hay
đáp án của các dạng bài tập. Tránh tình trạng học vẹt công thức dẫn đến hiểu sai và
áp dụng sai.
Dạng 1: Xác định sản lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn, C/S ratio, biên độ
đảm bảo đối với một sản phẩm
Example 1: A company makes and sells a single product. The selling price is $12
per unit. The variable cost of making and selling the product is $9 per unit and fixed
costs per month are $240,000. The company budgets to sell 90,000 units of the
product per month.
a) What is the budgeted profit per month and what is the breakeven point in
sales?
Giải:
a) Trước khi tính lợi nhuận dự toán (budgeted profit) thì ta cần tính lợi nhuận gộp
trên mỗi sản phẩm (contribution per unit) trong đó giá bán mỗi sản phẩm (selling
price) = $12 (đề bài cho) và chi phí biến đổi của mỗi sản phẩm (variable cost) = $9
(đề bài cho)
Tiếp đó ta tính lợi nhuận gộp khi bán được 90,000 sản phẩm rồi trừ đi chi phí cố
định (Fixed cost) = $240,000 thì nhận được lợi nhuận dự toán
Khi đó doanh nghiệp bán được 80,000 sản phẩm thì doanh nghiệp thu về được các
chi phí đã bỏ ra tức là điểm hòa vốn
Để tính doanh thu tại điểm hòa vốn (Breakeven point in sales hay còn gọi là Sales
revenue at breakeven point) thì ta cần tính tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu C/S ratio
C/Sratio = Contribution per unit/Selling price per unit
= $3 / $12 = 0.25
Trong đó Contribution per unit = $3 (đã tính ở trên)
Selling price per unit = $12 (đề bài cho)
→ Tại điểm hòa vốn thì doanh thu của doanh nghiệp là $960,000
Trong đó: Budgeted sales units = 90,000 units (đề bài cho)
Example 2: A company makes and sells a single product. When sales per month
are $6.8 million, total costs are $6.56 million. When sales per month are $5.2 million,
total costs are $5.44 million. There is a step cost increase of $400,000 in fixed costs
when sales are $6.0 million, but variable unit costs are constant at all levels of output
and sales.
A. $6.0 million
B. There are two breakeven points: $5.64 million and $6.36 million
Trước hết ta tính C/S ratio theo chi phí biến đổi (variable cost) sau đó từ Variable
cost ta tính được Fixed cost
Do đó Variable cost khi doanh thu tăng từ $5.2 million tới $6.8 million là:
→ Tỉ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu là 0.45 khi doanh thu tăng từ $5.2 million tới
$6.8 million.
o Breakeven sales = Fixed cost / (C/S) ratio
= $3.5m / 0.55 = $6.363 million
Tương tự như trên, tại mốc doanh thu $5.2 million
o Fixed cost = $3.1 million
→ Chọn đáp án B
Trong đó:
Breakeven point là điểm hòa vốn khi kết hợp nhiều sản phẩm với nhau
Margin of safety là biên độ an toàn
Example 1: PL produces and sells two products, M and N. Product M sells for $7
per unit and has a total variable cost of $2.94 per unit, while product N sells for $15
per unit and has a total variable cost of $4.40 per unit. The marketing department
has estimated that, for every five units of M sold, one unit of N will be sold. The
organisation’s fixed costs per period total $123,600.
Required
Giải:
Nhắc lại công thức: Contribution per unit = Unit selling price – Unit variable
costs
Product M Product N
$ per unit $ per unit
Selling price (1) 7 15
Variable cost (2) 2.94 4.5
Contribution (1) - (2) 4.06 10.5
Do phòng Marketing ước tính mỗi 5 sản phẩm M bán ra thì 1 sản phẩm N cũng
được bán (tức là tỉ lệ bán ra của 2 sản phẩm là M:N = 5:1)
Trung bình lợi nhuận gộp khi bán được mỗi sản phẩm trong sản phẩm kết hợp là
Tại breakeven point thì bán được 20,000 sản phẩm M và 4,000 sản phẩm N nên
→ Doanh thu tại điểm hòa vốn là $200,000 và bán được 20,000 sản phẩm M và
4,000 sản phẩm N
Required
Calculate the margin of safety in terms of sales revenue and also a percentage
of budgeted sales revenue.
Giải:
Nhắc lại công thức: Contribution per unit = Unit selling price – Unit variable
costs
Product M Product N
$ per unit $ per unit
Selling price (1) 8 14
Variable cost (2) 3.8 4.2
Contribution (1) - (2) 4.2 9.8
Do ước tính mỗi 5 sản phẩm W bán ra thì 6 sản phẩm R cũng được bán (tức tỉ lệ
bán ra của 2 sản phẩm là W:R = 5:6)
Trung bình lợi nhuận gộp khi bán được mỗi sản phẩm trong sản phẩm kết hợp là
Do tỉ lệ bán ra của 2 sản phẩm W,R là 5:6, vì vậy tại Breakeven point thì số lượng
mỗi sản phẩm được bán ra là:
Tại Breakeven point thì bán được 5,250 sản phẩm W và 6,300 sản phẩm R nên
→ Doanh thu tại điểm hòa vốn khi bán 2 sản phẩm trên là $130,200
PIII
I. Lý thuyết
Khó xác định được những nguồn lực nào là nguồn lực bị thiếu hụt hay là
nguồn lực sẵn có
Phương pháp linear programming không phù hợp để phân tích chi tiết ảnh
hưởng của sự thay đổi trong các tham số khác nhau, ví dụ như thời gian
Which of the following statements about graphical linear programming with the objective of
maximising profit is true?
(1) If a resource constraint line does not pass through the optimum point on the graph, then the shadow
price of that resource is zero
(2) The shadow price is the maximum amount a company should pay for one more unit of a scarce
resource
(3) The slope or gradient of the objective function depends on the amount of resources available to the
organisation
A. 1 only
B. 1 and 2 only
C. 1, 2 and 3 only
D. 2 and 3 only
(1) Nếu một đường nguồn lực giới hạn không đi qua điểm tối ưu trên biểu đồ thì
shadow price =0
(2) Shadow price là số tiền tối đa mà doanh nghiệp phải trả để có thêm một đơn vị
nguồn lực giới hạn
(3) Độ dốc của hàm mục tiêu trên biểu đồ phụ thuộc vào lượng tài nguyên
có sẵn của doanh nghiệp
Giải:
→ Đáp án là A
Giả thiết:
Chi phí cố định là không thay đổi ở bất cứ tỷ lệ mix sản phẩm nào.
1. Dạng 1: Kế hoạch sản xuất tối ưu khi có một yếu tố giới hạn
Contribution per unit of limit factor = Contribution per unit / units of limit
factor
Bước 4: Xây dựng kế hoạch sản xuất tối ưu và lập ngân sách tương ứng
Example 1: Sausage makes two products, the Mash and the Sauce. Unit variable cost are as
follow:
The sales price per unit is $14 per Mash and $11 per Sauce. During July the available direct
labour is limited to 8,000 hours. Sales demand in July is expected to be as follows.
Required
Determine the production budget that will maximise profit, assuming that fixed costs per
month are $20,000 and that there is no opening inventory of finished goods or work in
progress.
Giải:
Đầu tiên là xác định nguồn lực cần thiết của nhân công
o Labour hours per unit of Mash = $6 / $3 = 2 hours
=> Nguồn lực cần thiết của nhân công (Labour) của Mash = Labour hours
per unit * Sales demand = 2 * 3,000 units = 6,000 hours
=> Nguồn lực cần thiết nhân công (Labour) của Sauce = Labour hours per
unit * Sales demand = 1 * 5,000 units = 5,000 hours
Vì vậy, tổng nguồn lực cần thiết của nhân công = 6,000 + 5,000 =
11,000 hours
Nguồn lực có thể thực hiện được của nhân công = 8,000 hours (đề bài cho)
=> Nguồn lực có thể sử dụng của nhân công không đáp ứng đủ cho nhu
cầu sản xuất. Do đó, nhân công (Labour) là nguồn lực giới hạn.
Sales price 14 11
Variable cost 8 7
Sản phẩm Sauce mang lại lợi nhuận góp trên 1 nguồn lực giới hạn (Contribution
per labour hour) cao hơn. Vì vậy, sản phẩm Sauce là sản phẩm được ưu tiên sản
xuất để tối đa hóa lợi nhuận.
Bước 3: Xây dựng kế hoạch sản xuất tối ưu và lập ngân sách tương ứng
Do nguồn lực có thể thực hiện được của nhân công là 8,000 giờ mà sản phẩm
Sauce đem lại lợi nhuận cao (do xếp hạng sản phẩm Sauce xếp thứ nhất) đã sử
dụng hết 5,000 giờ. Trong khi số giờ nhân công cần thiết của sản phẩm Mash là
6,000 giờ (3,000 units * 2 hours), vì vậy để tối đa hóa lợi nhuận thì ta giữa nguyên
số giờ của Sauce và giảm số giờ của Mash còn 3,000 giờ.
2. Dạng 2: Kế hoạch sản xuất tối ưu khi có nhiều nhân tố giới hạn
Khi có nhiều nhân tố giới hạn ta không thể xếp hạng sản phẩm theo contribution
per unit of limit factor để đưa ra quyết định sản xuất tối ưu vì mỗi nhân tố giới hạn
sẽ đưa ra những xếp hạng sản phẩm khác nhau.
Vì vậy, ta sẽ sử dụng kĩ thuật Linear Programming để tối đa hóa lợi nhuận hay tối
thiểu hóa chi phí bằng 2 phương pháp: Phương pháp đồ thị (Graphical method) và
phương pháp sử dụng đồng thời các phương trình (Simultaneous equations).
Example 1: WX Co manufactures two products, A and B. Both products pass through two production
departments, mixing and shaping. The organisation’s objective is to maximise contribution to fixed costs.
Product A is sold for $1.50 whereas product B is priced at $2.00. There is unlimited demand for product
A but demand for B is limited to 13,000 units per annum. The machine hours available in each
department are restricted to 2,400 per annum. Other relevant data are as follows.
Product B 1.70
Required
Giải:
Nhu cầu bán ra mỗi năm của sản phẩm B chỉ có 13,000 units, vì vậy sale
demand of B là một nguồn lực giới hạn.
Tiếp theo, số giờ máy (machine hours) cho mỗi phòng ban chỉ giới hạn tới
2,400 giờ mỗi năm, vì vậy machine hours cũng là một nguồn lực giới hạn.
=> Do đó, ta lập kế hoạch tối ưu hóa lợi nhuận dựa trên 2 nguồn lực giới
hạn nên ta sẽ giải bài toán trên theo 2 phương pháp: Graphical
method và Simultaneous equations
Các biến số ở đây tức là các vấn đề mà ta cần phải cân nhắc và quyết định hay nói
rõ hơn là ta cần tính số lượng sản phẩm A và B cần sản xuất để tối đa hóa lợi
nhuận.
Nên ta gọi:
Bước 1.2. Xây dựng các mối quan hệ “giới hạn” (constraints) theo biến số
Xây dựng các mối quan hệ giới hạn tức là xây dựng các phương trình, bất phương
trình theo các biến số và các nguồn lực sản xuất.
Dosố giờ máy của mỗi phòng được giới hạn trong 2,400 giờ mỗi năm nên ta
có các bất phương trình sau:
o Số giờ máy phòng Mixing yêu cầu để sản xuất sản phẩm A (0.06
hours) và sản phẩm B (0.08 hours): 0.06x + 0.08y ≤ 2,400
o Số giờ máy phòng Shaping yêu cầu để sản xuất sản phẩm A
(0.04 hours) và sản phẩm B (0.12 hours): 0.04x + 0.12y ≤ 2,400
Do nhu cầu bán ra của sản phẩm B tối đa là 13,000 units nên ta có bất
phương trình sau:
y ≤ 13,000
Khi đó hàm mục tiêu chính là maximise contribution (vì mục tiêu của chúng ta là
tối đa hóa lợi nhuận) gọi tắt là (C) : 0.2x + 0.3y
Làm tương tự như vậy với 2 bất phương trình còn lại, ta có được đồ thị như sau:
Vùng khả thi tức là vùng mà thỏa mãn tất cả các giới hạn. Khi đó x và y sẽ nằm
trong khu vực này.
Bước 4: Xác định phương án sản xuất tối ưu với “iso - contribution line”
Thực ra “iso - contribution line” là 1 phương trình đường thẳng về contribution mà
công ty mong đợi hay còn gọi là giả thiết mà ta đặt ra.
Như bước 1 ta đã tìm ra hàm mục tiêu (C) : 0.2x + 0.3y, từ đó ta xây dựng nên “iso
- contribution line” là 0.2x + 0.3y = 6,000 (giả sử 6,000 là lợi nhuận mà công ty
mong muốn, ta chọn 6,000 là để có phương trình đẹp còn chọn số khác vẫn được).
Khi đó ta vẽ đường thẳng 0.2x + 0.3y = 6,000 hay y = 20,000 - ⅔*x. Tiếp theo, ta cứ
vẽ những đường thẳng song song với đường thẳng 0.2x + 0.3y = 6,000 cho đến khi
đường thẳng đó không còn nằm trong vùng khả thi nữa.
Sau đó, ta so sánh những đường thẳng song song mà ta đã vẽ để xác định xem
đường thẳng nào đem lại lợi nhuận lớn nhất thì ở bài toán này đường thẳng 0.2x +
0.3y = 6,000 đem lại lợi nhuận lớn nhất.
Các biến số ở đây tức là các vấn đề mà ta cần phải cân nhắc và quyết định hay nói
rõ hơn là ta cần tính số lượng sản phẩm A và B cần sản xuất để tối đa hóa lợi
nhuận.
Nên ta gọi:
Xây dựng các mối quan hệ giới hạn tức là xây dựng các phương trình, bất phương
trình theo các biến số và các nguồn lực sản xuất.
Do số giờ máy của mỗi phòng được giới hạn trong 2,400 giờ mỗi năm nên ta
có các bất phương trình sau:
o Số giờ máy phòng Mixing yêu cầu để sản xuất sản phẩm A (0.06
hours) và sản phẩm B (0.08 hours): 0.06x + 0.08y ≤ 2,400
o Số giờ máy phòng Shaping yêu cầu để sản xuất sản phẩm A
(0.04 hours) và sản phẩm B (0.12 hours): 0.04x + 0.12y ≤ 2,400
Do nhu cầu bán ra của sản phẩm B tối đa là 13,000 units nên ta có bất
phương trình sau:
y ≤ 13,000
Khi đó hàm mục tiêu chính là maximise contribution (vì mục tiêu của chúng ta là
tối đa hóa lợi nhuận) gọi tắt là (C) : 0.2x + 0.3y
Làm tương tự như vậy với 2 bất phương trình còn lại, ta có được đồ thị như sau:
A là giao điểm của trục y và đường thẳng y = 13,000
B là giao điểm của đường thẳng y = 13,000 và đường thẳng 0.04x + 0.12y =
2,400
C là giao điểm của đường thẳng 0.04x + 0.12y = 2,400 và đường thẳng 0.06x
+ 0.08y = 2,400
D là giao điểm của trục x và đường thẳng 0.06x + 0.08y = 2,400
P là giao điểm của đường thẳng y = 13,000 và đường thẳng 0.06x + 0.08y =
2,400
Bước 3: Tính kết quả lợi nhuận tại một số điểm và chọn kết quả cao nhất để xác
định kế hoạch sản xuất tối ưu
Tại điểm A có tọa độ A (0;13,000) với giới hạn sản xuất B là 13,000 units
(hợp lí) nhưng khi đó sản phẩm A không sản xuất được sản phẩm nào nên
phương án này bị loại. Vì vậy, ta xét 3 điểm B, C, D (không xét P vì P nằm
ngoài vùng khả thi)
Tại điểm B
y = 13,000
0.04x + 0.12y = 2,400
Giải 2 phương trình trên ta được: x = 21,000 và y = 13,000
=> Total contribution = $0.2*21,000 + $0.3*13,000 = $8,100
Tại điểm C
0.06x + 0.08y = 2,400
0.04x + 0.12y = 2,400
Giải 2 phương trình trên ta được: x = 24,000 và y = 12,000
=> Total contribution = $0.2*24,000 + $0.3*12,000 = $8,400
Tại điểm D
Do D có tọa độ D(40,000;0) nên total contribution = 40,000*$0.2 = $8,000
So sánh các điểm B,C,D ta nhận thấy lợi nhuận ở điểm C là lớn nhất khi
sản xuất 24,000 sản phẩm A và 12,000 sản phẩm B để đạt được lợi nhuận
là $8,400.
3. Dạng 3: Quyết định mua ngoài hay tự sản xuất sản phẩm (Make or Buy)
Nguyên lí khi đưa ra quyết định: Tối thiểu chi phí biến đổi tăng thêm khi mua
ngoài trên 1 đơn vị nguồn lực có thể tiết kiệm được
Example 1: MM manufactures three components, S, A and T, using the same machines for each. The
budget for the next year calls for the production and assembly of 4,000 of each component. The variable
production cost per unit of the final product is as follows.
Only 24,000 hours of machine time will be available during the year, and a subcontractor has quoted the
following unit prices for supplying components: S $29; A $40; T $34.
Required
Advise MM
Giải:
Để sản xuất toàn bộ 4,000 sản phẩm S; 4,000 sản phẩm A và 4,000 sản phẩm T thì
cần số giờ máy sản xuất: 4,000*(3 + 2 + 4) = 36,000 hours. Trong khi số giờ máy có
thể sản xuất là 24,000 hours. Vì vậy, giờ máy (machine hours) là nhân tố giới hạn.
Bước 2: Xác định sản phẩm nên mua ngoài hay tự sản xuất
Chi phí biến đổi để tự sản xuất một sản phẩm S, A và T lần lượt là $20, $36
và $24 (đề bài cho)
Chi phí biến đổi để mua ngoài một sản phẩm S, A và T lần lượt là $29, $40 và
$34 (đề bài cho)
Chêchlệch giữa chi phí biến đổi tự sản xuất và mua ngoài là
Sản phẩm S = $29 - $20 = $9
Sản phẩm A = $40 - $36 = $4
Sản phẩm T = $34 - $24 = $10
Sốgiờ máy tiết kiệm được khi mua ngoài mỗi sản phẩm S, A và T là 3 hours,
2 hours và 4 hours
Chi
phí phát sinh thêm trên mỗi giờ máy tiết kiệm được khi mua ngoài mỗi
sản phẩm S, A và T là
Sản phẩm S = $9 / 3 = $3
Sản phẩm A = $4 / 2 = $2
Sản phẩm T = $10 / 4 = $2.5
S A T
$ $ $
Công ty sẽ phát sinh chi phí nhiều nhất trên 1 sản phẩm mua thêm nếu mua ngoài
sản phẩm S. Vì vậy, công ty nên tự sản xuất sản phẩm S và mua ngoài sản phẩm A
(phát sinh chi phí ít nhất trên 1 sản phẩm mua thêm) còn sản phẩm T thì vừa mua
ngoài, vừa sản xuất để tối thiểu hóa chi phí.
Để sản xuất toàn bộ 4,000 sản phẩm S, ta cần 4,000 * 3 = 12,000 machine hours
Khi đó, ta còn 24,000 - 12,000 = 12,000 machine hours để sản xuất sản phẩm T
Shadow price là lợi nhuận bổ sung khi có thêm một đơn vị nguồn lực giới hạn
The profit-maximising level of output and sales is 3,000 units of product X and 1,000 units of Product Y.
Required
Giải:
Phương trình số giờ nhân công để sản xuất sản phẩm X (2 hours) và sản
phẩm Y (4 hours): 2x + 4y = 10,000
Phương trình số nguyên vật liệu X cần để sản xuất sản phẩm X (4 kg) và sản
phẩm Y (2 kg) là: 4x + 2y = 14,000
Hàm lợi nhuận đạt được là: 12x + 18y
2x + 4y = 10,001
4x + 2y = 14,000
Do Shadow price là lợi nhuận bổ sung khi có thêm một đơn vị nguồn lực giới hạn
nên số giờ nhân công tăng từ 10,000 lên 10,001.
Lợi nhuận khi tăng 1 đơn vị nguồn lực giới hạn = $12 * 1,000.333 +
$18 * 2,999.8333 = $54,004
Lợi nhuận lúc chưa tăng 1 đơn vị nguồn lực giới hạn = $12 * 3,000 +
$18 * 1,000 = $54,000
PIV
Trong bài này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về bốn khía cạnh chính:
1. Định nghĩa
“Variance” là sự chênh lệch giữa kết quả thực tế và kết quả theo dự toán.
Trong phương pháp chi phí tiêu chuẩn (Standard Costing), chênh lệch chi phí là
sự chênh lệch giữa chi phí tiêu chuẩn và chi phí thực tế phát sinh từ khối lượng sản
xuất.
Lưu ý:
Nếu kết quả thực tế tốt hơn kết quả dự kiến, chúng ta có một chênh lệch có
lợi (favourable variance).
Nếu kết quả thực tế tệ hơn kết quả dự kiến, chúng ta có một chênh lệch bất
lợi (adverse variance).
Vì những sự chênh lệch đều đóng góp vào sự đánh giá về hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nên việc đánh giá chênh lệch rất quan trọng. Thêm nữa, ta không thể
đánh giá được bộ phận nào đang hoạt động không tốt để gây ra chênh lệch chỉ đơn
giản qua việc nhìn vào con số chênh lệch tổng thể. Vì vậy ta phải phân tích chênh
lệch tổng thể thành các chênh lệch thành phần nhỏ hơn.
Với mỗi loại chênh lệch lại bao gồm những thành phần nhỏ hơn, cụ thể như sau:
Question
A company produces and sells one product only, the Thing, the standard cost for
one unit being as follows.
$
Direct material A – 10 kilograms at $20 per kg 200
Direct material B – 5 litres at $6 per litre 30
Direct wages – 5 hours at $6 per hour 30
Fixed production overhead 50
Total standard cost 310
The fixed overhead included in the standard cost is based on an expected monthly
output of 900 units. Fixed production overhead is absorbed on the basis of direct
labour hours.
Required
(c) Calculate fixed production overhead expenditure and volume variances and
then subdivide the volume variance.
Giải:
Tính khối lượng NVL thực tế mua vào hoặc sử dụng trong kì và so sánh giá mua
NVL thực tế với giá tiêu chuẩn của khối lượng NVL đó.
$
Giá tiêu chuẩn của 7,800 kg NVL (x $20) 156,000
Giá thực tế của 7,800 kg NVL 159,900
Chênh lệch giá thành 3,900 (A)
Chênh lệch này là bất lợi vì giá mua vào cao hơn tiêu chuẩn nên tốn nhiều chi phí
hơn.
Tính khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất và so sánh khối lượng NVL sử dụng
thực tế đã sử dụng và khối lượng NVL tiêu chuẩn để sản xuất ra lượng đầu ra đó.
Chênh lệch sử dụng NVL sẽ được chuyển đổi thành giá trị tiền tệ theo giá tiêu chuẩn
trên một đơn vị NVL.
Chênh lệch này là có lợi vì quá trình sản xuất tiêu tốn ít NVL hơn tiêu chuẩn.
$
Giá tiêu chuẩn của 4,300 lít NVL (x $6) 25,800
Giá thực tế của 4,300 lít NVL 23,650
Chênh lệch giá thành 2,150 (F)
Chênh lệch này là có lợi vì giá mua vào thấp hơn tiêu chuẩn nên tốn ít chi phí hơn.
Chênh lệch này là bất lợi vì quá trình sản xuất tiêu tốn nhiều NVL hơn tiêu chuẩn.
Tính số giờ làm việc được trả lương của nhân công, và so sánh chi phí lương thực
tế và mức chi trả tiêu chuẩn trên số giờ làm việc đó.
$
Mức chi trả tiêu chuẩn trên 4,200 giờ (x $20) 25,200
Chi phí lương thực tế của 4,200 giờ 24,150
Chênh lệch mức chi trả 1,050 (F)
Chênh lệch này là có lợi vì chi phí lương thực tế nhỏ hơn mức chi trả tiêu chuẩn.
Tính khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất và so sánh thời gian thực tế sản xuất và
thời gian tiêu chuẩn để sản xuất khối lượng sản phẩm đầu ra đó. Chênh lệch hiệu
quả nhân công sẽ được chuyển đổi thành giá trị tiền tệ theo mức chi trả nhân công
tiêu chuẩn trên một đơn vị giờ lao động.
Chênh lệch này là bất lợi vì quá trình sản xuất tốn nhiều thời gian hơn tiêu chuẩn.
(c) Chênh lệch chi tiêu cho chi phí SX chung cố định
Đây là mức chênh lệch giữa chi phí cố định theo dự toán và trên thực tế phát sinh.
$
Chi phí cố định theo dự toán ($50 x 900) 45,000
Chi phí cố định phát sinh thực tế 47,000
Chênh lệch chi phí SX chung cố định 2,000 (A)
Chênh lệch này là bất lợi vì chi phí phát sinh thực tế lớn hơn chi phí theo dự toán.
Đây là mức chênh lệch giữa sản lượng sản xuất theo dự toán và trên thực tế, nhân
với chi phí SX chung tiêu chuẩn trên 1 đơn vị sản phẩm.
Lưu ý:
Chênh lệch này chỉ được tính khi sử dụng phương pháp Absorption
costing, bao gồm các chi phí cố định được phân bổ vào từng sản phẩm.
Sử dụng phương pháp Marginal costing thì sẽ không tồn tại chỉ số này, mà
chi phí cố định sẽ được hạch toán là chi phí trong kỳ.
Sản lượng sản xuất theo dự toán tính trên chi phí SX chung cố định tiêu chuẩn 900 đ/v
Sản lượng sản xuất trên thực tế tính trên chi phí SX chung cố định tiêu chuẩn 800 đ/v
Chênh lệch sản lượng sản xuất tính theo đơn vị sản phẩm 100 đ/v (A)
Nhân với chi phí SX chung cố định tiêu chuẩn x $50
Tổng chênh lệch sản lượng sản xuất $5,000 (A)
Chênh lệch này là bất lợi vì mặc dù tốn ít chi phí hơn (các chỉ số khác thì kết quả
này sẽ là có lợi) nhưng lại sản xuất được ít sản phẩm hơn => dẫn đến chi phí
Overhead phân bổ trên từng sản phẩm sẽ nhiều hơn.
Lưu ý: Nếu Fixed Production OH được phân bổ theo số giờ làm việc, thì chênh lệch
sản lượng có thể được chia làm 2 loại chênh lệch khác. Đó là chênh lệch năng suất
theo sản lượng và chênh lệch hiệu quả theo sản lượng.
Chênh lệch năng suất theo sản lượng chi phí SX chung cố định
Là sự chênh lệch của chi phí SX chung cố định dựa trên ảnh hưởng từ sự chênh
lệch giữa số giờ làm việc theo dự toán và số giờ làm việc thực tế, nhân với OAR
per hour
Số giờ làm việc theo dự toán 4,500 h
Số giờ làm việc thực tế 4,200 h
Chênh lệch năng suất theo sản lượng tính theo giờ lao động 300 h (A)
Nhân với OAR per hour ($50 : 5) x $10
Tổng chênh lệch năng suất theo sản lượng $3,000 (A)
Chênh lệch này là bất lợi vì mặc dù tốn ít chi phí hơn (các chỉ số khác thì kết quả
này sẽ là có lợi) nhưng vì làm việc ít hơn nên sản xuất được ít sản phẩm hơn =>
dẫn đến chi phí Overhead phân bổ trên từng sản phẩm sẽ nhiều hơn.
Chênh lệch hiệu quả theo sản lượng chi phí SX chung cố định
Là sự chênh lệch của chi phí SX chung cố định dựa trên ảnh hưởng từ sự chênh
lệch giữa số giờ làm việc tiêu chuẩn cho một quá trình sản xuất và số giờ làm
việc thực tế phát sinh cho quá trình đó
Chênh lệch này là bất lợi vì tốn nhiều thời gian hơn tiêu chuẩn để sản xuất ra sản
phẩm.
3. Nguyên nhân phát sinh chênh lệch
Chênh lệch
Có lợi (Favourable) Bất lợi (Adverse)
(Variances)
Giá thành NVL - - Những khoản chiết khấu không - Giá thành nguyên vật liệu
Material price dự đoán trước tăng
- Mua hàng cẩn thận chọn lọc kỹ - Mua hàng thiếu chọn lọc
càng hơn
- Thay đổi tiêu chuẩn nguyên
- Thay đổi tiêu chuẩn nguyên vật vật liệu
liệu
Sử dụng NVL - - Chất lượng NVL được sử dụng - NVL bị lỗi, hư hỏng
Material usage cao hơn mức tiêu chuẩn
- Sử dụng NVL dư thừa, lãng
- Sử dụng NVL hiệu quả hơn phí
- Gặp lỗi trong quá trình phân bổ - NVL bị hao hụt do trộm cắp
NVL đến các quy trình sản xuất,
có thể phân bổ ít dẫn đến ít chi - Kiểm soát chất lượng NVL
phí NVL hơn chặt hơn
Đôi khi phân tích những chênh lệch sẽ đem lại những cách giải quyết vấn đề cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên trong một số trường hợp việc điều tra các chênh lệch lại
khiến DN gặp bất lợi hơn. Thế nên ta cần đánh giá xem những yếu tố gì là cần thiết để
khiến DN quyết định điều tra về các chênh lệch.
Sau khi quyết định được sẽ điều tra các chênh lệch, doanh nghiệp sẽ sử dụng các
phương pháp như sau:
Báo cáo hoạt động là một bản báo cáo thường niên dành cho các nhà quản trị,
nhằm mục đích so sánh chi phí và doanh thu thực tế với những con số theo dự toán
và tính toán những chênh lệch.
A company manufactures one product, and the entire product is sold as soon as it is
produced. There are no opening or closing inventories and work in progress is
negligible. The company operates a standard costing system and analysis of variances
is made every month. The standard cost card for the product, a widget, is as follows.
Budgeted output for January was 5,100 units. Actual results for January were as
follows. Production of 4,850 units was sold for $95,600
Required
Hướng dẫn giải: Các bước tính toán variances tương tự như ở trên. Ta sẽ tính
được các con số như sau:
Variable overhead efficiency variance is the same as the labour efficiency variance:
1,700 hours (F) x $0.30 per hour = $510 (F)
$ $
Budgeted profit 30,600
Sales variances: price 1,400 (A)
Volume 1,500 (A)
2,900 (A)
Actual sales minus the standard cost of sales 27,700
Cost variances
(F) (A)
$ $
Material price 600
Material usage 500
Labour rate 200
Labour efficiency 3,400
Labour idle time 1,000
Variable overhead expenditure 200
Variable overhead efficiency 510
Fixed overhead expenditure 4,560
Fixed overhead volume 1,850
4,610 8,210 3,600 (A)
Actual profit for January 24,100
Check
$ $
Sales 95,600
Materials 9,800
Labour 16,800
Variable overhead 2,600
Fixed overhead 42,300
71,500
Actual profit 24,100
III. Chênh lệch hỗn hợp NVL và chênh lệch lợi suất NVL (Materials mix
and yield variances)
Material X: 8 kg at $20/kg
Material Y: 12 kg at $25/kg
The actual results: 1,850 kg of product X-Y were produced from 900 kg of material X
and 1,100 kg of material Y.
Trước tiên ta sẽ tính Material usage variance để thấy rằng công thức bên trên là
đúng.
Actual
Standard usage of Variance Standard Usage
Material usage
Actual Output (kg) (kg) Cost ($/kg) variance ($)
(kg)
1,850/19 * 8 = 779
X 900 121 (A) 20 2,420 (A)
(*)
1,850/19 * 12 =
Y 1,100 68 (F) 25 1,700 (F)
1,168 (*)
Total 1,947 2,000 720 (A)
(*) Ta phải lấy 1,850 kg là tổng sản lượng thực tế chia cho 19 kg là khối lượng NVL
tiêu chuẩn sử dụng để sản xuất ra một sản phẩm rồi nhân với tỉ lệ mix tiêu chuẩn
của nguyên liệu X và nguyên liệu Y để tính ra số lượng nguyên liệu X, Y tiêu chuẩn
mà đáng ra phải sử dụng để sản xuất ra 1,850 kg sản phẩm.
Chỉ số này chỉ xem xét ảnh hưởng do tỷ lệ trộn NVL, không xem xét ảnh hưởng
khối lượng đầu vào và đầu ra.
(*) Ta phải lấy 2,000 kg là tổng NVL sử dụng thực tế (900 + 1,100) nhân với tỉ lệ mix
tiêu chuẩn của nguyên liệu X và nguyên liệu Y (8 phần và 12 phần tương ứng) để
tính ra số lượng nguyên liệu X, Y cần sử dụng theo tỷ lệ mix tiêu chuẩn trong 2,000
kg NVL đã sử dụng.
Ngược lại với Mix Variance, chỉ số này chỉ xem xét ảnh hưởng khối lượng đầu
vào và đầu ra, không xem xét ảnh hưởng do tỷ lệ trộn NVL.
(*) Ở đây ta giữ nguyên tỷ lệ mix X:Y là 8:12, tính số NVL sử dụng theo tiêu chuẩn
dựa trên con số thực tế 1,850 kg sản phẩm, chia cho 19 kg NVL tiêu chuẩn cho một
sản phẩm và nhân với tỷ lệ để tính được con số khối lượng đầu vào tiêu chuẩn của
từng nguyên liệu
Lưu ý:
Mix variance và Yield variance là hai chỉ số có phụ thuộc lẫn nhau trên mối
quan hệ ngược chiều. Nghĩa là khi mix variance là có lợi thì yield variance
sẽ bất lợi và ngược lại. Cụ thể, giả sử tỉ lệ mix thực tế của NVL rẻ hơn so
với tiêu chuẩn, có thể tổng sản lượng đầu ra sẽ thấp hơn tiêu chuẩn.
Hai chỉ số này có một điểm trừ là chưa phản ánh được chất lượng của sản
phẩm. Vậy nên khi công ty cần quản lý hoạt động thì sẽ cần quan tâm đến
một chỉ số nào đó về chất lượng khác.
IV. Chênh lệch doanh thu theo tỉ lệ phối hợp sản phẩm và chênh lệch
doanh thu theo sự thay đổi sản lượng tiêu thụ (Sales mix and
quantity variances)
Ta có: Sales volume Variance = Sales mix variance + Sales quantity variance
Sales mix variance: là chênh lệch doanh thu phát sinh do tỷ lệ trộn giữa
các sản phẩm bán ra khác với tỷ lệ trộn tiêu chuẩn ban đầu.
Sales quantity variance: phản ánh sự khác biệt của lợi nhuận do sự thay đổi
trong sản lượng tiêu thụ thực tế so với dự kiến
Ví dụ: 2 sản phẩm X, Y được tiêu thụ theo sản lượng và lợi nhuận dự kiến như sau:
Sản lượng tiêu thụ thực tế là 280 sản phẩm X và 630 sản phẩm Y
Trước tiên ta sẽ tính Sales volume variance để thấy rằng công thức bên trên là
đúng.
Giống như Material mix, ta cũng chỉ xem xét ảnh hưởng do tỷ lệ trộn sản phẩm,
không xem xét ảnh hưởng từ sản lượng tiêu thụ thực tế và dự kiến.
Giống như Material yield, ta cũng chỉ xem xét ảnh hưởng từ sản lượng tiêu thụ
thực tế và dự kiến, không xem xét ảnh hưởng do tỷ lệ trộn sản phẩm.
Sales Volume variance ($390 F) = Sales Mix variance ($480 A) + Sales quantity
variance ($870 F)