Professional Documents
Culture Documents
PPNCKH Lop36 Nhóm 3
PPNCKH Lop36 Nhóm 3
ST MỨC ĐỘ
THÀNH VIÊN MSSV NHIỆM VỤ
T ĐÓNG GÓP
1 NGUYỄN NGỌC MINH PHƯƠNG 187KE1355
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu: “Các Nhân Tố Ảnh
Hưởng Đến Hành Vi Mua Sắm Trực Tuyến Của Người Tiêu Dùng Trong Ngày Black
Friday”, nhóm chúng em luôn nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình từ trường, giảng
viên và bạn bè trong lớp. Đầu tiên, nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến
khoa Kế Toán trường Đại học Văn lang đã tạo cơ hội cho chúng em được học hỏi, tiếp
cận với môn học liên quan đến nghiên cứu khoa học. Nhờ vậy, chúng em được mở
mang tri thức hơn cũng như phát triển những kiến thức của bản thân mình. Đặc biệt,
nhóm chúng em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Giáo viên hướng dẫn TS. Lê
Phan Thanh Hòa đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo nhóm em tìm ra hướng nghiên cứu,
tiếp cận thực tế, xử lý và phân tích số liệu cũng như luôn động viên, góp ý để chúng
em có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu. Cuối cùng, với trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu
sót, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô để giúp đề tài này
được hoàn chỉnh hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!
iii
Bảng 4.21 Bảng Kết Quả Phương Sai Giữa Hành Vi Mua Sắm Với Trình Độ Học Vấn
Bảng 4.22 Bảng Kết Quả Phương Sai Giữa Hành Vi Mua Sắm Với Mức Thu Nhập
Bảng 4.23 Kết Quả Phương Sai Giữa Hành Vi Mua Sắm Với Chi Tiêu
Bảng 4.24 Kết Quả Phương Sai Giữa Hành Vi Mua Sắm Với Số lần Mua Sắm
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU...............................................................................................1
2.2 Hành vi mua sắm trực tuyến của Người Tiêu Dùng.......................................6
2.2.2.2 Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng.................................7
2.2.3 Mua sắm trực tuyến trong ngày Black Friday là gì?.................................8
2.2.3.2 Mua sắm trực tuyến trong ngày Black Friday như thế nào?................8
2.2.3.3 Lợi ích của mua sắm trực tuyến trong ngày Black Friday....................9
2.2.3.4 Những hạn chế trong việc mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday
đối với người tiêu dùng:......................................................................................10
2.3 Các nhân tố ảnh hướng đến hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu
dùng trong ngày Black Friday...........................................................................11
Bảng 4.5 Bảng Thống Kê Mức Chi Tiêu Sẵn Sàng Chi Trả Cho Việc Mua Sắm. 28
Bảng 4.7 Bảng Thống Kê Mô Tả Các Kênh Mua Sắm Trực Tuyến Người Tiêu
Dùng Thường Sử Dụng.............................................................................................29
Bảng 4.9 Kết Quả Đánh Giá Độ Tin Cậy Thang Đo...............................................31
4.2.4 Đánh Giá Thang Đo Bằng Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Efa.............33
Bảng 4.10 Kết Quả KMO Và Bartlett’s Test Ban Đầu KMO And Bartlett's Tes.33
Bảng 4.11 Kết Quả Tổng Phương Sai Trích Ban Đầu Total Variance Explained 33
Bảng 4.12 Kết Quả Pattern Matrix Ban Đầu Pattern Matrixa..............................33
Bảng 4.13 Kết quả KMO và Bartlett’s Test của biến phụ thuộc............................35
Bảng 4.19 Bảng Kết Quả Phương Sai Giữa Hành Vi Mua Sắm Với Giới Tính....38
Bảng 4.20 Bảng Kết Quả Phương Sai Giữa Hành Vi Mua Sắm Với Độ Tuổi.......38
Bảng 4.21 Bảng Phương Sai Giữa Hành Vi Mua Sắm Với Trình Độ Học Vấn....38
Bảng 4.22 Bảng Phương Sai Giữa Hành Vi Mua Sắm Với Mức Thu Nhập..........39
Bảng 4.23 Kết Quả Phương Sai Giữa Hành Vi Mua Sắm Với Chi Tiêu...............39
Bảng 4.24 Kết Quả Phương Sai Giữa Hành Vi Mua Sắm Với Số lần Mua Sắm. .39
4.4 Đo lường mức độ hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng...........39
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Năm 1997, Internet bắt đầu gia nhập vào Việt Nam. Cho đến nay, mặc dù mới hơn 24
năm hình thành và phát triển nhưng Internet đã phát triển với tốc độ chóng mặt..Cùng
với sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam, nhu cầu về mua sắm, đặc biệt
là mua sắm trực tuyến cũng ngày càng gia tăng.Do đó, chúng tôi quyết định chọn ngày
Black Friday, một ngày mua sắm nhộn nhịp nhất năm để hiểu rõ nhu cầu và các động
lực thúc đẩy hành vi giữa những người mua sắm. Ngày nay, các nhà bán lẻ tận dụng
các tiện ích từ Internet và đẩy mạnh bán hàng qua mạng trên các trang thương mại
điện tử vào ngày Black Friday để thu hút khách hàng với các dịch vụ - sản phẩm đa
dạng. Các nhà bán lẻ mong đợi sẽ đạt được những tích cực trong kết quả tài chính ở
giai đoạn mua sắm đỉnh điểm như thế này. Các nhà bán lẻ chính thức công nhận ngày
Black Friday là một sự kiện mua sắm quan trọng đối với người tiêu dùng thông qua kế
hoạch mở rộng, quảng cáo và khuyến mãi trong các hoạt động tiếp thị khác (Wee,
2002). Trong những dịp đặc biệt này, các nhà bán lẻ muốn hiểu hành vi ra quyết định
của người mua để giúp họ có thể đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả và thu được
lợi nhuận tích cực nhất. Mục đích của bài nghiên cứu này để hiểu được các nhân tố
ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng trong ngày Black
Friday, từ đó hỗ trợ các nhà bán lẻ đưa ra các quyết định về mô hình kinh doanh trực
tuyến hiệu quả, xúc tiến và chiêu thị tốt hơn. Một số nghiên cứu trước đây tập trung
vào khám phá về thái độ của khách hàng đến mua sắm trực tuyến tại Gotland (MU
Sultan và M Uddin, 2011).Nghiên cứu về hành vi mua sắm của người tiêu dùng trực
tuyến Việt Nam là rất cần thiết cho việc phát triển mô hình kinh doanh trực tuyến hiện
nay.Cho nên, chúng tôi mong muốn bổ sung, phát triển những nghiên cứu trước đây
với việc thực hiện đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm
trực tuyến của người tiêu dùng trong ngày Black Friday”. Nghiên cứu nhằm đề xuất
một số giải pháp và khuyến nghị giúp các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến tại Việt
Nam nắm bắt được nhu cầu khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
1
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi mua sắm trực tuyến của NTD vào ngày Black Friday nhằm khám phá vì sao
hàng năm, cứ đến ngày Black Friday, các tín đồ mua sắm lại chen chân cố gắng kiếm
cho mình những món đồ khi các nhãn hàng đồng loạt giảm giá. Từ đó, nhằm đề xuất
một số giải pháp và khuyến nghị giúp các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến tại Việt
Nam nắm bắt được nhu cầu khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Để nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của NTD
vào ngày Black Friday ta có mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
- Khái quát cơ sở lý thuyết về hành vi mua sắm, mua sắm trực tuyến và mua sắm trong
ngày Black Friday của NTD
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của NTD trong
ngày Black Friday
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hành vi mua sắm trực tuyến của
NTD trong ngày Black Friday
- Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị giúp các doanh nghiệp kinh doanh trực
tuyến tại Việt Nam nắm bắt được nhu cầu khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý thuyết về về hành vi mua sắm, mua sắm trực tuyến và mua sắm trong ngày
Black Friday của NTD là gì?
-Nhân tố nào ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của NTD vào ngày Black
Friday?
- Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến hành vi mua sắm trực tuyến của NTD trong
ngày Black Friday như thế nào?
- Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nào giúp các doanh nghiệp kinh doanh trực
tuyến tại Việt Nam nắm bắt được nhu cầu khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh
doanh?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến của
NTD trong ngày Black Friday
1
- Đối tượng khảo sát: Những NTD đã từng mua sắm trực tuyến trong ngày Black
Friday
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thu thập thông qua mạng xã hội
- Phạm vi thời gian:
+ Sơ cấp:Quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu liên quan bắt đầu từ tháng 04/2021.
Quá trình khảo sát được tiến hành từ tháng 04/2021 đến tháng 06/2021
+ Thứ cấp: Thực trạng về hành vi mua sắm trực tuyến của NTD trong ngày Black
Friday trên địa bàn TP.HCM trong 5 năm trở lại đây (2016-2020)
1.5 Phương pháp nghiên cứu
-Đề tài nghiên cứu sử dụng chủ yếu phương pháp hỗn hợp, định tính kết hợp dịnh
lượng.
-Trong đó định tính là thu thập các tài liệu nghiên cứu thông qua tìm kiếm trên thư
viện, các sách báo, tạp chí, bài báo liên quan được đăng trên Internet…
-Định lượng là sau khi được thu thập đưa vào xử lý, kiểm định Cronbach’s Alpha
nhằm đánh giá độ phù hợp của thang đo, sau đó tiến hành thống kê, phân tích dữ liệu
của đề tài
1.6 Ý nghĩa của đề tài
1.6.1 Ý nghĩa về khoa học
Đề tài đã hệ thống hóa mặt lý thuyết về các hành vi mua sắm trực tuyến của NTD
trong ngày Black Friday.Nghiên cứu này phát triển sâu hơn trong lĩnh vực mua sắm
trực tuyến vào các ngày có lượng mua sắm đỉnh điểm như mùa lễ- kỳ nghỉ-ngày Black
Friday. Các nhân tố này là cơ sở giúp cho các nhà bán lẻ trực tuyến định hướng được
cách tiếp cận khách hàng trực tuyến của mình. Bên cạnh đó, bằng nghiên cứu và sự đo
lường mang tính chất khoa học, khẳng định tính đúng đắn của mô hình nghiên cứu
mẫu, làm phong phú thêm các lý thuyết về hành vi mua hàng trực tuyến của người tiêu
dùng và tạo tiền đề cho các nghiên cứu khoa học khác cùng đề tài trong tương lai.
1.6.2 Ý nghĩa về thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến
của NTD trong ngày Black Friday.Đồng thời, đo lường mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến hành vi mua sắm trực tuyến của NTD.Qua đó sẽ có một số giải pháp và
1
khuyến nghị giúp các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến tại Việt Nam nắm bắt được
nhu cầu khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.7 Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm có 5 chương:
- Chương 1: Mở đầu
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Kết luận và giải pháp
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Để tài nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến đến hành vi mua sắm trực tuyến của
người tiêu dùng vào ngày Black Friday”và đã được trình bày tính cấp thiết và lý do
chọn đề tài.Cũng nêu rõ được mục tiêu nghiên cứu bao gồm mục tiêu nghiên cứu tổng
quát kết hợp với mục tiêu nghiên cứu cụ thể.Và cho ra những câu hỏi nghiên cứu để
giải quyết được vấn đề của đề tài. Qua đó xác định được phạm vi nghiên cứu và các
đối tượng nghiên cứu.Vì vậy đề tài cũng có ý nghĩa về mặt khoa học cũng như ý nghĩa
về mặt thực tiễn
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan về ngày Black Friday
2.1.1 Khái niệm ngày Black Friday
Tên gọi Black Friday được bắt nguồn từ những năm 1950 tại thành phố của Mỹ hay
còn gọi là ngày "Thứ Sáu đen tối" là một cái tên không chính thức cho ngày thứ sáu
ngay sau Lễ Tạ Ơn vì thế Thứ Sáu đen rơi vào khoảng ngày 23-29 tháng 11 và được
coi là ngày mở hàng cho mùa mua sắm Giáng sinh của Mỹ kể từ năm 1952. Ngày đặc
biệt này có khối lượng người mua sắm tăng vọt đổ vào thành phố từ các vùng ngoại ô
và xảy ra tình trạng tắc nghẽn giao thông, khi hàng trăm nghìn người Mỹ chen chúc
nhau ở các con phố, vỉa hè đi mua sắm để sửa soạn cho Lễ Noel sắp đến.
2.1.2 Đặc điểm về Black Friday
Ngày mua sắm lớn với nhiều chiến dịch giảm giá sâu, nhiều deal hấp dẫn. Vào ngày
này các nhãn hàng sẽ tung ra những deal giảm giá shock nhất của mình nhằm khuyến
khích khách hàng mua sắm. Black Friday là luôn có sự giảm giá kèm một mốc thời
gian cụ thể cho chúng.Trong tiếng Anh có thuật ngữ "In The Black" chỉ tình trạng
doanh nghiệp làm ăn có lợi nhuận. Tương phản với "In The Black" là "In The Red" chỉ
tình trạng kinh doanh thua lỗ, buôn bán thất bát. Trước đây, để tiện phân biệt và theo
dõi sổ sách, kế toán thường ghi số lợi nhuận bằng mực đen, số lỗ bằng mực đỏ.
2.1.3 Những lợi ích của Black Friday
Black Friday mang lại cơ hội cho người tiêu dùng mua sắm những sản phẩm yêu thích
với mã giảm giá khủng mà còn là dịp để các doanh nghiệp thúc đẩy nhu cầu mua sắm,
gia tăng doanh số
2.1.4 Những hạn chế của Black Friday
Mua quá tải, mua những thứ không cần thiết.Việc mua sắm quá tải vì lượng người
đông đúc tại các cửa hàng, dẫn đến tình trạng lộn xộn trong thành phố
Một số thương hiệu nâng giá thành sản phẩm cao hơn so với thực tế để đến khi khuyến
mại, họ sẽ hạ giá xuống ở mức vừa đủ.Sản phẩm mua vào ngày này chỉ được xem,
không được thử và miễn đổi trả.
2.2 Hành vi mua sắm trực tuyến của Người Tiêu Dùng
2.2.1 Thế nào là người tiêu dùng?
2.2.1.1 Khái niệm?
5
Người tiêu dùng là cụm từ để chỉ các cá nhân hoặc hộ gia đình dùng sản phẩm hoặc
dịch vụ sản xuất trong nền kinh tế. Người tiêu dùng là người có nhu cầu, có khả năng
mua sắm các sản phẩm dịch vụ trên thị trường phục vụ cho cuộc sống
2.2.1.2 Phân loại Người Tiêu Dùng
Nhóm thứ nhất: Khách hàng là người tiêu dùng. Nhóm này là các cá nhân và hộ gia
đình mua hàng cho mục đích sử dụng cá nhân.
Nhóm thứ hai: Khách hàng là nhà sản xuất. Họ là những người mua hàng vì mục đích
sản xuất kinh doanh.
Nhóm thứ ba: Khách hàng là nhà bán buôn trung gian. Họ là cá nhân hoặc tổ chức
mua hàng sau đó bán lại vì mục đích kiếm lời.
Nhóm thứ tư: Khách hàng là cơ quan nhà nước. Họ là các cơ quan tổ chức của nhà
nước mua hàng để phục vụ cộng đồng hoặc dùng cho cơ quan tổ chức đó.
Nhóm thứ năm: Khách hàng quốc tế. Họ bao gồm cả khách hàng là người tiêu dùng,
nhà sản xuất, nhà bán buôn, cơ quan nhà nước nhưng ở nước ngoài.
2.2.2 Hành vi Người Tiêu Dùng
2.2.2.1 Khái niệm về hành vi Người Tiêu Dùng
Hành vi người tiêu dùng là tập hợp các hành vi, phản ứng, suy nghĩ của người tiêu
dùng trong suốt quá trình mua hàng. Hành vi này bắt đầu từ khi người tiêu dùng có
nhu cầu đến sau khi mua sản phẩm.
2.2.2.2 Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng.
Theo Hiệp hội marketing Hoa Kỳ, hành vi người tiêu dùng là “sự tác động qua lại giữa
các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành vi của con người mà qua
sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc sống của họ”. Định nghĩa về hành vi người
tiêu dùng đều tập trung vào các khía cạnh quá trình ra quyết định mua (theo sơ đồ 1)
Hình 2.1 Mô Hình Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Mua Sắm
Trực Tuyến Của NTD Trong Ngày Black Friday
(Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất)
1) Sự tiện lợi: là mức độ mà NTD tin rằng sẽ mang lại nhiều sự thuận tiện trong việc
mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday.
2) Sự hữu ích: là mức độ mà NTD cảm nhận rằng sẽ mang lại nhiều sự hữu ích giúp
NTD tăng cường hiệu quả mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday.
3) Sự thích thú: là mức độ thích thú và cảm giác được thư giãn của NTD trong việc
mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday.
4) Thái độ mua sắm: là thước đo về sự hài lòng của NTD trong việc mua sắm trực
tuyến vào ngày Black Friday.
5) Nhu cầu khi mua sắm: là thước đo tâm lý NTD (NTD cần gì?, NTD mong muốn
điều gì?...) trong việc mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday.
Giả thiết nghiên cứu:
(H1): Sự tiện lợi có quan hệ thuận chiều ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến
của NTD trong ngày Black Friday.
(H2): Sự hữu ích có quan hệ thuận chiều ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực tuyến
của NTD trong ngày Black Friday.
(H3): Sự thích thú có quan hệ thuận chiều ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực
tuyến của NTD trong ngày Black Friday.
(H4): Thái độ mua sắm có quan hệ thuận chiều ảnh hưởng đến hành vi mua sắm trực
tuyến của NTD trong ngày Black Friday.
(H5): Nhu cầu khi mua sắm có quan hệ thuận chiều ảnh hưởng đến hành vi mua sắm
trực tuyến của NTD trong ngày Black Friday.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Phần này sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết về tổng quan của ngày Black Friday,hành vi
mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng và các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua
sắm trực tuyến của NTD trong ngày Black Friday. Tập trung xem xét các công trình
nghiên cứu trong nước và ngoài nước từ đó đề xuất ra mô hình của đề tài. Xây dựng
bảng câu hỏi khảo sát để nghiên cứu theo đề tài của nhóm.
17
Bảng 4.5 Bảng Thống Kê Mức Chi Tiêu Sẵn Sàng Chi Trả Cho Việc Mua Sắm
Mức chi tiêu Số lượng Tỉ lệ Phần trăm tích lũy
Dưới 2 triệu đồng 135 65.9% 65.9%
Từ 2 đến 5 triệu đồng 47 22.9% 88%
Từ 5 đến 8 triệu đồng 18 8.8% 97.6%
Trên 8 triệu đồng 5 2.4% 100%
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Theo kết quả khảo sát bảng 4.5, khách hàng có mức chi tiêu sẵn sàng chi trả cho việc
mua hàng trực tuyến dưới 2 triệu có số lượng phản hồi cao nhất là 135 người, chiếm tỷ
lệ cao nhất với 65.9%. Nhóm khách hàng có mức chi tiêu từ 2 triệu đến dưới 5 triệu
cao thứ 2 với tỷ lệ 22.9%. Nhóm khách hàng có mức chi tiêu từ 5 triệu đến dưới 8 triệu
chiếm tỷ lệ thấp hơn chỉ 8.8% và nhóm khách hàng có mức chi tiêu từ 8 triệu trở lên
chiếm tỷ lệ thấp nhất với 2.4%. Kết quả này có thể được giải thích là do đối tượng
khảo sát chủ yếu là sinh viên . Từ đó phản ánh mức chi tiêu sẵn sàng cho mua sắm
trực tuyến của người dân Việt Nam thuộc nhóm trung bình.
27
-Về số lần mua sắm trực tuyến đo lường được 4 biến quan sát. Xem chi tiết bảng 4.6
Bảng 4.7 Bảng Thống Kê Mô Tả Các Kênh Mua Sắm Trực Tuyến Người Tiêu
Dùng Thường Sử Dụng
Các kênh bán Sự trả lời Tỷ lệ từng hình thức
hàng trực tuyến N Tỷ lệ
Lazada 81 16.2% 39.5%
Tiki 56 11.2% 27.3%
Shopee 152 30.5% 74.1%
Amazon 17 3.4% 8.3%
Zalo 19 3.8% 9.3%
Facebook 78 15.6% 38.0%
Instagram 54 10.8% 26.3%
Taobao 25 5.0% 12.2%
Khác 17 3.4% 8.3%
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
27
Do sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội khiến cho nhiều khách hàng biết đến nhiều
cửa hàng trực tuyến hơn, dần dần họ cảm thấy gần gũi với hình thức mua sắm trực
tuyến và đi đến quyết định mua sắm. Từ đó các kênh mua sắm xuất hiện để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Nơi thu hút người tiêu dùng mua sắm trực tuyến nhiều nhất là
trên Shopee với tỷ lệ 74.1%, nhiều khách hàng cho rằng đây là nơi mà sản phẩm có
nguồn gốc rõ ràng, chất lượng và loại hình dịch vụ được phục vụ nhiệt tình, chu đáo,
được xem đánh giá trước khi chọn. Kế tiếp đó là qua Lazada cũng giống như Shoppe
nơi mà có tỷ lệ nhiều người sử dụng nhất chiếm 39.5%. Ngoài ra, các trang bán hàng
được nhiều người tiêu dùng sử dụng như Facebook (38.0%), Tiki (27.3%), Instagram
(26.3%), Taobao (12.2%), Zalo (9.3%), Amazon (8.3%) và cũng có một số người lữa
chọn những trang mu sắm khác ở trên chiếm(8.3%) Lý do mà người tiêu dùng sử dụng
các kênh mua sắm này có lẽ vì dễ so sánh giá cả và nhận được thông tin thực tế về sản
phẩm từ nhiều người bán hàng khác nhau. Điều này sẽ giúp khách hàng có những
quyết định tốt hơn lựa chọn sản phẩm với giá cả phù hợp.
4.2.2 Thống kê mô tả biến định lượng
Với bảng 4.8, ta thấy được giá trị trung bình mà mọi người đánh giá về các nhân tố
ảnh hưởng đến mua sắm trực tuyến trong ngày Black Friday từ 3.42 đến 4.01. Như
vậy, cho thấy rằng mọi người cũng khá đồng ý với nhân tố mua sắm trực tuyến, các
mức đánh giá đều trên mức trung bình. Nhưng trong suốt quá trình khảo sát, nhóm
nhận thấy mọi người có giúp đỡ nhóm đánh giá được các nhân tố trong quá trình
nghiên cứu nhưng lại không suy nghĩ nhiều vào nội dung bảng câu hỏi nhóm đề ra và
ở chỉ mức 3 “trung lập” được lựa chọn nhiều nhất. Do đó , số liệu thu thập được ở đây
chưa phản ánh hoàn toàn chính xác về thực trạng mức độ ảnh hưởng đến mua sắmm
trực tuyến trong ngày Black Friday.
Bảng 4.10 Kết Quả KMO Và Bartlett’s Test Ban Đầu KMO And Bartlett's Tes
Bảng 4.11 Kết Quả Tổng Phương Sai Trích Ban Đầu Total Variance Explained
Bảng 4.12 Kết Quả Pattern Matrix Ban Đầu Pattern Matrixa
27
TL4 Không mất nhiều thời gian và rắc rối để mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday
HU1 Mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday giúp cải thiện khả năng mua sắm
TT1 Mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday sẽ rất thú vị
TL2 Mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday sẽ tiết kiệm thời gian
TL1 Mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday thuận tiện trong việc tìm kiếm thông tin
HU3 Mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday giúp cải thiện năng suất mua sắm của
tôi. (VD: Năng suất tìm kiếm thông tin mua sắm…)
HU2 Mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday giúp tăng cường hiệu quả trong việc
mua sắm
NHÂN TỐ 2: NIỀM TIN
Kí hiệu Câu hỏi
NC4 Mua sắm trực tuyến lựa chọn và so sánh nhiều sản phẩm khác nhau
NC2 Mua sắm trực tuyến sẽ không cảm thấy ngại khi không mua sản phẩm
27
NC3 Mua sắm trực tuyến để có thể xem được các đánh giá của người dùng khác về sản
phẩm
TĐ2 Mua sắm trực tuyến trong ngày Black Friday là một sự thay thế hấp dẫn đối với
mua sắm truyền thống
TT3 Mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday giúp tâm trạng tốt hơn
Bảng 4.13 Kết quả KMO và Bartlett’s Test của biến phụ thuộc
Bảng 4.19 Bảng Kết Quả Phương Sai Giữa Hành Vi Mua Sắm Với Giới Tính
Kiểm định Levene cho thấy sig = 0.398 (> 0.05) không có sự khác biệt về thống kê
giữa nam và nữ có hành vi như nhau
Bảng 4.20 Bảng Kết Quả Phương Sai Giữa Hành Vi Mua Sắm Với Độ Tuổi
Bảng 4.21 Bảng Phương Sai Giữa Hành Vi Mua Sắm Với Trình Độ Học Vấn
Bảng 4.23 Kết Quả Phương Sai Giữa Hành Vi Mua Sắm Với Chi Tiêu
Kiểm định Levene cho thấy sig = 0.950 (> 0.05) giữa mức thu nhập khác nhau có
hành vi như nhau nên chấp nhận giả thuyết phương sai của hành vi là bằng nhau giữa
mức chi tiêu khác nhau ở độ tin cậy 95%.
Bảng 4.24 Kết Quả Phương Sai Giữa Hành Vi Mua Sắm Với Số lần Mua Sắm
Kiểm định Levene cho thấy sig = 0.924 (> 0.05) giữa mức thu nhập khác nhau có
hành vi như nhau nên chấp nhận giả thuyết phương sai của hành vi là bằng nhau giữa
số lần mua sắm khác nhau ở độ tin cậy 95%.
27
4.4 Đo lường mức độ hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng
hình nghiên cứu với số lượng mẫu là 205 người bao gồm sinh viên trường Đại học
Văn Lang và những người đã từng mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday. Kết
quả nghiên cứu cho thấy được hành vi mua sắm trực tuyến của NTD trong ngày Black
Friday bị tác động bởi các yếu tố: sự tiện lợi, sự hữu ích, sự thích thú khi mua sắm. Từ
đó, nhóm nêu ra hàm ý quản trị và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để nhằm nâng
cao hành vi mua sắm trực tuyến của NTD trong ngày Black Friday từ đó hỗ trợ các
nhà bán lẻ trực tuyến có thể phát triển chương trình tiếp thị và phục vụ người sử dụng
tốt hơn nhằm giúp tăng doanh số bán hàng trong mùa mua sắm cao điểm.
Đầu tiên, sự tiện lợi tác động trực tiếp đến sự hữu ích và sự thích thú khi mua sắm theo
hướng tích cực, từ đó dẫn đến thái độ và quyết định mua sắm trực tuyến của người tiêu
dùng. Vì thế, các nhà bán lẻ nên tập trung nâng cao sự tiện lợi mua sắm trước tiên.
Điều này có thể hiện bằng việc các nhà bán lẻ trực tuyến nên tạo ra một phiên bản ứng
dụng hoặc website tương thích trên nền tảng di động nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho khách hàng có thể dễ sử dụng, tìm kiếm thông tin nhanh chóng và thực hiện giao
dịch trực tuyến dễ dàng. Nhờ vậy, khả năng tiếp cận đến khách hàng tốt hơn nên các
doanh nghiệp cần đẩy mạnh việc quảng bá thông tin liên quan trên các trang thương
mại điện thử, fanpage... tới NTD. Đây được xem là cách tối ưu hóa khả năng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, các nhà bán lẻ cũng nên chú trọng việc xây
dựng website có chất lượng, cuốn hút và hoạt động hiệu quả vì đây được xem như
gương mặt đại diện của nhà bán lẻ. Về hình thức, các website hoặc ứng dụng nên thiết
kế đồ họa ấn tượng, màu sắc hài hòa, tạo được hứng thú với khách hàng; các chức
năng dễ dàng truy cập, chữ rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu, có hướng dẫn rõ ràng. Về bố trí
thông tin trên web hoặc ứng dụng phải chi tiết như về số lượng, kích cỡ, màu sắc, chất
liệu... đảm bảo cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm những thông tin đến sản phẩm. Đồng
thời, các trang web hoặc ứng dụng nên có chức năng chat trực tiếp hoặc khung bình
luận nhằm hỗ trợ, trao đổi thông tin giữa khách hàng với nhau hoặc với nhà bán lẻ,
giúp các nhà bán lẻ tiếp nhận được nhiều ý kiến phản hồi để xây dựng, điều chỉnh
hướng phát triển tốt hơn. Không những vậy, việc sử dụng tên miền hoặc tên cửa hàng
40
trên các sàn giao dịch điện tử hoặc mạng xã hội dễ nhớ cũng tạo nên sự tiện lợi khi
khách hàng muốn tìm kiếm thông tin. Cuối cùng, xây dựng những chính sách giao
hàng, đổi trả sản phẩm và bảo hành thích hợp để bảo vệ quyền lợi của khách hàng khi
cần đổi, trả sản phẩm cũng như chính sách bảo hành đầy đủ, đem đến
sự tiện lợi và gia tăng sự hài lòng của khách hàng. Vì thế, các nhà bán lẻ cũng nên chú
ý đến việc giao hàng, lựa chọn các nhà vận chuyển uy tín và chuyên nghiệp tránh nguy
cơ làm hỏng hay thất lạc sản phẩm. Giao hàng tận nơi, đúng địa chỉ, thái độ phục vụ
khách hàng lịch sự.
Thứ hai, nâng cao tính hữu ích về kinh tế cho NTD. Một trong những lợi thế lớn nhất
của mua sắm trực tuyến là giúp khách hàng giảm chi phí và thời gian. Do đó, vào
những ngày mua sắm cao điểm như Black Friday, các nhà bán lẻ thường đưa ra mức
giảm giá khác nhau cho những khách hàng mua trực tuyến và các chương trình giờ
vàng giảm giá mạnh nhằm thúc đẩy người tiêu dùng mua sắm nhiều hơn. Đồng thời,
nâng cao nhận thức về sự hữu ích bằng việc đa dạng hóa sản phẩm hơn. Sản phẩm có
sẵn và nhiều mẫu mã lựa chọn với chất lượng đảm bảo sẽ đáp ứng kịp thời yêu cầu đặt
hàng của NTD. Sản phẩm với chất lượng tốt cũng làm tăng uy tín và tạo ra một lượng
khách hàng trung thành cho các nhà bán lẻ. Nhờ vậy, chính việc cung cấp lợi ích cho
khách hàng cũng mang lại những lợi ích đáng kể cho nhà bán lẻ.
Cuối cùng, việc mua sắm cũng là cách giúp NTD giải tỏa căng thẳng, một thú vui tiêu
khiển. Chính vì thế, các nhà bán lẻ cần tạo ra các chương trình khuyến mãi, giảm giá
như: các mã khuyến mãi trực tuyến trên trang web của họ, miễn phí vận chuyển khi
giá trị đơn hàng đạt một mức nhất định, các gói quà tặng kèm với sản phẩm... Hoặc là
các trò chơi như vòng quay may mắn, tiết kiệm xu khi một sản phẩm bất kỳ...Điều này
nhằm làm tăng thái độ thích thú đối với mua sắm trực tuyến của NTD từ đó NTD
quyết định mua sắm. Nhờ thế, làm tăng doanh số bán hàng trong mùa mua sắm cao
điểm. Ngày Black Friday cung cấp cho các nhà bán lẻ khả năng tăng doanh thu hàng
năm và có một khởi đầu tốt cho mùa mua sắm.
Đối với NTD muốn mua sắm vừa tiết kiệm vừa nhanh chóng, việc mua sắm trực tuyến
trong ngày Black Friday cho phép khách hàng dễ dàng tiếp cận được với nhiều sản
phẩm ở nhiều cửa hàng trực tuyến khác nhau trong cùng một thời điểm với giá rẻ hoặc
nhiều quà tặng, dịch vụ đi kèm. Thêm vào đó, việc mua hàng trực tuyến vào ngày
40
Black Friday cũng giúp người tiêu dùng tránh khỏi tình trạng không mua được hàng
do cửa hàng đã hết mẫu hoặc hết hàng. Đặc biệt, khi mua sắm trực tuyến khách hàng
sẽ được giao hàng tận nơi, giúp khách hàng tiết kiệm được khá nhiều công sức và thời
gian di chuyển.
xiii
[1] Nguyễn Thị Bảo Châu, Lê Xuân Đào (2014), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng thành phố Cần Thơ”, Tạp chí
Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, số 30 (2014).
[2] Nguyễn Thành Độ, Hà Ngọc Thắng (2016), “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định
mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam: Nghiên cứu mở rộng thuyết hành
vi có hoạch định”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh
doanh, tập 32, số 4(2016), pp. 21-28.
[3] Nguyễn Duy Phúc (2014) “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua
sắm Voucher trực tuyến của khách hàng tại thành phố Đà Nẵng” Luận văn Thạc sĩ
Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng, 2014.
[4] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) “Phân tích dữ liệu nghiên cứu
SPSS” Tập 2, NXB Hồng Đức, trang 24).
[5] Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009), “Nghiên cứu khoa học
Marketing, Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM” NXB. Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh.
[6] Nguồn “Toàn Cảnh Black Friday Việt Nam 2019, bạn biết gì về ngày hội mua
sắm này?”-Picodi
[7] Apfelbaum, M.L., (1966). Philadelphia’s ‘Black Friday. The American Philatelist
79 (4), 239.
[8] Anderson, J.C., Gerbing, D.W., (1988). “Structural equation modeling in practice:
a review and recommended two-step approach. Psychological Bulletin 103 (3), 411–
423. [9] Balasubramanian, S., Raghunathan, R., Mahajan, V., (2005). “Consumers in
a m ultichannel environment: product utility, process utility, and channel choice”.
Journal of Interactive Marketing, 19 (2), 12–30.
[12] Burke, R., (1997). “Do you see what I see? The future of virtual shopping”.
Journal of the Academy of Marketing Science 25 (4), 352–360
[13] Chen, L., Gillenson, M.L., Sherrell, D.L., (2002). “Enticing online consumers: an
extended technology acceptance perspective”. Information and Management 39, 705–
719.
[14] Chiang, K., Dholakia, R.R., (2003). “Factors driving consumer intention to shop
online: an empirical investigation”. Journal of Consumer Psychology 13 (1/2), 177–
183.
[15] Chiu, Y., Lin, C., Tang, L., (2005). “Gender differs: assessing a m odel of online
purchase intentions in e-tail service”. International Journal of Service Industry
Management 16, 416–435
[16] Davis, F.D., (1989). “Perceived usefulness, perceived ease of use, and user
acceptance of information technology”. MIS Quarterly 13 (3), 319–340.
[17] Dennis, C., McCall, A., (2005). “The savannah hypothesis of shopping”.
Business Strategy Review 16 (3), 12–16.
[18] Fischer, E., Arnold, S.J., (1994). “Sex, gender identity, gender role attitudes, and
consumer behavior”. Psychology & Marketing 11 (2), 163–183.
[19] Fornell, C., Larcker, D.F., (1981). “Evaluating structural equation models with
unobservable variables and measurement error”. Journal of Marketing Research 18
(1), 39–50.
[20] Goldsmith, R.E., Flynn, L., (2005). “Bricks, clicks, and pix: apparel buyers’ use
of stores, internet and catalogs compared”. International Journal of Retail &
Distribution Management, 33 (4), 271–283
[21] Hart, C.A., Farrell, A.M., Stachow, G.B., Reed, G.M., Cadogan, J.W., (2007).
“Enjoyment of the shopping experience: impact on customers’ repatronage intentions
and gender influence”. The Service Industries Journal 27, 583–604, July.
xiii
[22] Hanliang Fua, Gunasekaran Manogaran, Kuang Wuc, Ming Cao, Song Jianga,
Aimin Yangd, (2019). Intelligent decision-making of online shopping behavior based
on internet of things (2), 516 – 518.
[23] Jarvenpaa, S.L., Todd, P.A., (1997). “Is there a future for retailing on the
internet?”. In: Peterson, Robert A. (Ed.), Electronic Marketing and the Consumer.
Sage, Thousand Oaks, CA, pp. 139–154.
[25] Kumar, V., Venkatesan, R., (2005). “Who are multichannel shoppers and how do
they perform? Correlates of multichannel shopping behavior”. Journal of Interactive
Marketing, 19, 44–61.
[26] Lee, H., Kim, J., (2009). “Gift shopping behavior in a m ultichannel retail
environment: The role of personal purchase experiences”. International Journal of
Retail & Distribution Management, 37 (5), 420–439.
[29] Oh, H., Kwon, K., (2009). “An exploratory study of sales promotions for
multichannel holiday shopping”. International Journal of Retail and Distribution
Management, 37 (10), 867–887
[30] Preacher, K.J., Hayes, A.F., (2004). “SPSS and SAS procedures for estimating
indirect effects in simple mediation models”. Behavior Research Methods Instruments
& Computers 36 (4), 717–731.
[31] Rajamma, R.K., Paswan, A.K., Ganesh, G., (2007). “Services purchased at brick
and mortar versus online stores, and shopping motivation”. The Journal of Services
Marketing, 21 (3), 200–212.
xiii
[32] Rohm, A.J., Swaminathan, V., (2004). “A typology of online shoppers based on
shopping motivations”. Journal of Business Research, 57 (7), 748–757.
[33] Song, J.H. and Zhang, J.Q., (2004). “Why do people shop online? Exploring the
quality of the online shopping experience”. In: American Marketing Association.
Conference Proceedings, 2004 AMA Winter Educators’ Conference, 15, pp. 154–160.
[34] Seiders, K., Berry, L.L., Gresham, L.G., 2000. “Attention, retailers! How
convenient is your convenience strategy?”. Sloan Management Review 41, 79–89,
Spring.
[35] Thomas, J.B., Peters, C., 2011. “An exploratory investigation of black friday
consumption rituals”. International Journal of Retail and Distribution Management 39
(7), 522–537.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
BẢNG CÂU HỎI
Kính chào quý anh/chị! Nhóm chúng tôi hiện đang học tại trường Đại học Văn Lang
khoa Kế toán. Hiện tại, nhóm chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu về đề tài: "
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỚNG ĐẾN HÀNH VI MUA SẮM TRỰC TUYẾN CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG NGÀY BLACK FRIDAY". Bảng câu hỏi này là một
phần của đề tài nghiên cứu nhằm giúp hiểu rõ hơn về nhu cầu và các hành vi tác động
đến các tác nhân ảnh hưởng đến việc mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng vào
ngày Black Friday. Để từ đó, cung cấp cho các nhà bán lẻ sự hiểu biết về những yếu tố
thúc đẩy người tiêu dùng để hỗ trợ họ phát triển chương trình tiếp thị giúp tăng doanh
số bán hàng trong mùa mua sắm cao điểm. Sự đánh giá, nhận định của quý anh/chị có
ý nghĩa rất lớn đối với bài nghiên cứu này của chúng tôi. Vì vậy, chúng tôi rất mong
quý anh/chị dành ra khoảng 2 – 5 phút để thực hiện khảo sát này. Chúng tôi xin cam
đoan toàn bộ dữ liệu của khảo sát chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu trong phạm vi
môn học, tuyệt đối không dùng cho bất kỳ mục đích nào khác. Câu trả lời của anh/chị
là những thông tin quý giá giúp cho bài nghiên cứu của chúng tôi được chính xác và
mang tính cập nhật cao. Thông tin của anh/chị cung cấp cho chúng tôi hoàn toàn tự
nguyện và được ẩn danh.
Lưu ý:
- Sự trung thực trong khảo sát chính là những dữ liệu quý giá để nhóm chúng tôi có thể
hoàn thành bài nghiên cứu này.
- Mọi thông tin của quý anh/chị tuyệt đối được bảo mật.
GIẢI THÍCH NGÀY “BLACK FRIDAY” VÀ TÓM TẮT NỘI DUNG KHẢO SÁT
Black Friday hay còn gọi là ngày “Thứ sáu đen” được diễn ra vào thứ 6 đầu tiên sau
ngày Lễ Tạ Ơn ở Hoa Kỳ. Đến nay, ngày Black Friday lại được biết đến nhiều hơn là
ngày giảm giá hàng hóa lớn nhất trong năm trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, ngày này
cũng trở thành dịp “sale off” của các mặt hàng từ tiêu dùng, thời trang, mỹ phẩm, thực
xvii
phẩm… Và việc mua sắm trực tuyến trong ngày Black Friday cũng trở nên phổ biến,
người tiêu dùng trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ từ nhà cung cấp thông qua mạng
Internet (có thể truy cập bằng
máy tính để bàn, tablet, smartphone, laptop…), các hình thức giao dịch và thanh toán
cũng nhanh chóng và đa dạng.
- Phần đầu tiên là thông tin về nhân khẩu học gồm: giới tính, độ tuổi, mức chi tiêu cho
việc mua sắm trực tuyến, số lần mua sắm trực tuyến…
- Phần thứ hai là thông tin liên quan đến bài nghiên cứu.
Chúng tôi hy vọng anh/chị cân nhắc trước khi trả lời. Xin cảm ơn!
Để dữ liệu nghiên cứu đa dạng hơn, chúng tôi mong muốn anh/chị có thể cung cấp
một số thông tin cá nhân để phân loại
1. XIN VUI LÒNG CHO BIẾT GIỚI TÍNH CỦA ANH/CHỊ (Anh/chị vui lòng
chỉ chọn một đáp án)
☐ 1. Nam
☐ 2. Nữ
2. XIN VUI LÒNG CHO BIẾT ĐỘ TUỔI CỦA ANH/CHỊ (Anh/chị vui lòng chỉ
chọn một đáp án)
☐ 1. Dưới 18 tuổi
☐ 2. Từ 18 đến 25 tuổi
☐ 3. Trung cấp
4. XIN VUI LÒNG CHO BIẾT MỨC THU NHẬP CỦA ANH/CHỊ TRONG
MỘT THÁNG LÀ BAO NHIÊU? (Anh/chị vui lòng chỉ chọn một đáp án)
5. XIN VUI LÒNG CHO BIẾT MỨC CHI TIÊU CỦA ANH/CHỊ SẴN SÀNG
CHI TRẢ CHO VIỆC MUA SẮM TRỰC TUYẾN LÀ BAO NHIÊU?
(Anh/chị vui lòng chỉ chọn một đáp án)
☐ 1. Dưới 3 lần
☐ 2. Từ 3 – 8 lần
xvii
☐ 3. Từ 9 – 15 lần
☐ 4. Trên 15 lần
☐ 1. Lazada
☐ 2. Tiki
☐ 3. Shopee
☐ 4. Amazon
☐ 5. Zalo
☐ 6. Facebook
☐ 7. Instagram
☐ 8. Taobao
Đây là phần quan trọng có liên quan trực tiếp đến bài nghiên cứu. Chúng tôi
mong quý Anh/chị vui lòng trung thực và cân nhắc kĩ trước khi chọn đáp án.
Từ câu 1 đến câu 17, xin anh/chị vui lòng trả lời bằng cách chọn một điểm số tương
ứng với sự thể hiện mức độ anh/chị đồng ý hay không đồng ý đối với các phát biểu
theo quy ước sau
HU1 5.Mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday giúp cải thiện khả ☐☐☐☐☐
năng mua sắm
HU2 6.Mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday giúp tăng cường hiệu ☐☐☐☐☐
quả trong việc mua sắm
HU3 7.Mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday giúp cải thiện năng ☐☐☐☐☐
suất mua sắm của tôi. (VD: Năng suất tìm kiếm thông tin mua
sắm…)
Sự thích thú 12345
TT1 8.Mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday sẽ rất thú vị ☐☐☐☐☐
TT2 9.Mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday giúp thư giãn. ☐☐☐☐☐
TT3 10.Mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday giúp tâm trạng tốt ☐☐☐☐☐
hơn
Thái độ mua sắm 12345
TĐ1 11.Nhìn chung thái độ hướng đến mua sắm trực tuyến vào ngày ☐☐☐☐☐
Black Friday rất tích cực
TĐ2 12.Mua sắm trực tuyến trong ngày Black Friday là một sự thay thế ☐☐☐☐☐
hấp dẫn đối với mua sắm truyền thống
TĐ3 13.Cảm giác mua sắm trực tuyến vào ngày Black Friday rất thỏa ☐☐☐☐☐
mãn thích thú
Xin chân thành cảm ơn quý anh/chị đã dành ít thời gian quý báu của mình giúp nhóm
chúng tôi hoàn thành bảng khảo sát.
Xin kính chúc anh chị sức khỏe và trân trọng kính chào!
xxiii
PHỤC LỤC 2
KẾT QUẢ XỬ LÝ DỮ LIỆU
xxiii
xxiii
xxiii
xxiii
xxiii
xxiii
xxiii
xxiii
xxiii
xxiii
xxiii