Professional Documents
Culture Documents
So sánh các bản hiến pháp
So sánh các bản hiến pháp
HP1946:đất nước trong tình trạng nghìn cân treo sợi tóc, thù trong giặc ngoài , Thông qua ngày 9/11/1946
tại kì họp thứ 2 quốc họi khóa 1
HP 1959: Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954, thực dân Pháp đã ký với Việt Nam Hiệp định
Giơ-ne-vơ (20/7/1954), miền Bắc được hoàn toàn giải phóng nhưng đất nước còn tạm chia làm hai miền
trong tình hình đó nước ta cần phải sửa đổi HP để đáp ứng với thực trạng của đất nước. Tại kì họp thứ 11
Quốc hội khóa I, Hiến pháp mới được công bố ngày 1/1/1960
HP 1980: Thắng lợi vĩ đại của chiến dịch Hồ Chí Minh mùa xuân 1975 đã mở ra một giai đoạn phát triển
mới trong lịch sử cách mạng nước ta nói chung, lịch sử lập hiến Việt Nam nói riêng. Đó là thời kỳ cả nước
độc lập, thống nhất, cùng thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược chung là: xây dựng CNXH trong phạm vi cả
nước và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Ngày 18/12/1890, tại kì họp thứ 7, Quốc hội khóa VI thông qua
bản Hiến pháp mới
HP 1992 sửa đổi bổ sung năm 2001: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã mở ra thời kì
đổi mới ở nước ta. Đảng đã chủ trương nhìn thẳng vào sự thật, phát hiện những sai lầm của
Đảng, của Nhà nước, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy tư duy độc lập, sáng tạo của
các tầng lớp nhân dân lao động, trên cơ sở đó để có những nhận thức mới, đúng đắn về chủ
nghĩa xã hội và vạch ra những chủ trương, chính sách mới nhằm xây dựng một xã hội dân giàu,
nước mạnh, công bằng và văn minh. Trên cơ sở đó Ngày 15/04/1992 tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội
khóa VIII, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp 1992. Đến Ngày 25/12/2001, Quốc hội thông qua Nghị quyết
số 51/2001/NQ - QH10 để sửa đổi, bổ sung lời nói đầu và 23 Điều của Hiến pháp 1992 nhằm thể chế hoá
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ I.
HP 2013: trên cơ sở thời đại mới cần sửa đổi Hiến pháp năm 1992 để bảo đảm đổi mới đồng bộ cả
về kinh tế và chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân; xây dựng và bảo vệ đất nước; tích cực và chủ động hội nhập quốc tế. Ngày
28/11/2013, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 13 đã thông qua Hiến pháp 2013, đánh dấu bước
phát triển mới về chất lịch sử lập hiến Việt Nam
2. Cơ cấu
HP 1946: Lời nói đầu 7 chương, 70 điều
HP1959: Lời nói đầu, 10 chương, 112 điều
HP1980:lời nói đầu, 12 chương, 147 điều
HP1992:Lời nói đầu, 12 chương, 147 điều
HP2013:Lời nói đầu, 11 chương, 120 điều
HP1980: - Chương V
HP1992: - Chương V
- Nhấn mạnh sự quan tâm của nhà nước đối với QCN, QCD
CHỦ TỊCH - Nghị viện nhân -QH bầu ra và - QH bầu ra - QH bầu ra - QH bầu ra
NƯỚC dân bầu ra không nhất trong số các đại trong số các đại trong số các đại
trong số các thiết là ĐBQH. biểu biểu theo giới biểu QH.
thành viên. - Nhiệm kỳ 4 - Nhiệm kỳ 5 thiệu của - Nhiệm kỳ 5
- Nhiệm kỳ 5 năm, không đề năm, không đề UBTVQH. năm, không đề
năm, không đề cập số nhiệm kỳ cập số nhiệm kỳ - Nhiệm kỳ 5 cập số nhiệm kỳ
cập số nhiệm kỳ liên tiếp, độ tuổi liên tiếp, độ tuổi năm, không đề liên tiếp, độ tuổi
liên tiếp, độ tuổi ứng của từ 35 ứng cử. cập số nhiệm kỳ ứng cử.
ứng cử. tuổi. liên tiếp, độ tuổi
ứng cử.
- Vừa là người - Không còn - CTN tập thể - CTN cá nhân. - CTN cá nhân.
đứng đầu nhà nằm trong CP, - Chỉ đại diện - Quyền hạn - Nhiệm vụ và
nước, vừa là được tách ra trên danh nghĩa không lớn. quyền hạn được
người đứng đầu thành 1 chế của Hội đồng Đứng đầu nhà tăng lên
Chính phủ định riêng. nhà nước nước, chỉ thay
-Có quyền ban - Quyền hạn mặt nhà nước
những sắc lệnh hẹp hơn HP về đối nội, đối
tương đương 1946 ngoại.
đạo luật, có
quyền phủ
quyết những
đạo luật.
CHÍNH PHỦ Chính phủ Hội đồng chính Hội đồng bộ Chính phủ Chính phủ
– Là cơ quan phủ trưởng – Là cơ quan – Là cơ quan
hành chính cao – Là cơ quan – Là Chính phủ chấp hành của hành chính nhà
nhất của toàn chấp hành của của nước Quốc hội, cơ nước cao nhất
quốc cơ quan quyền CHXHCNVN, là quan hành của nước
lực Nhà nước cơ quan chấp chính Nhà nước CHXNCHVN,
cao nhất, và là hành và hành cao nhất của thực hiện quyền
cơ quan hành chính Nhà nước nước hành pháp, là
chính Nhà nước cao nhất của cơ CHXHCNVN cơ quan chấp
cao nhất của quan quyền lực hành của Quốc
nước VNDCCH. Nhà nước cao hội.
nhất
CHÍNH QUYỀN 4 cấp 3 cấp 3 cấp 3 cấp 3 cấp
ĐỊA PHƯƠNG =>Có sự phân =>Không phân =>Không phân Cơ bản giống HP =>Phân biệt
biệt cấp chính biệt địa bàn biệt địa bàn 1980 giữa cấp CQ địa
quyền hoàn nông thôn và đô nông thôn và đô phương hoàn
chỉnh và không thị thị chỉnh và cấp
hoàn chỉnh. chính quyền địa
– Phân biệt địa phương không
bàn nông thôn hoàn chỉnh
và đô thị. – Phân biệt địa
bàn nông thôn
và đô thị
TÒA ÁN ND VKS - Tổ chức theo - Tổ chức theo Tổ chức theo - Tổ chức theo -Hướng tới tổ
ND cấp xét xử: tòa cấp hành chính cấp hành chính cấp hành chính chức theo cấp
án tối cao, các lãnh thổ: tòa án lãnh thổ giống lãnh thổ giống xét xử: tòa án
tòa phúc nhân dân tối Hiến pháp năm Hiến pháp năm nhân dân tối
thẩm, các tòa cao, tòa án 1959. 1959. cao, tòa án
đề nhị cấp và sơ nhân dân địa - Chế độ thẩm - Chế độ thẩm nhân dân cấp
cấp. phương, TA phán bầu. phán bổ nhiệm. cao, tòa án cấp
- Chế độ bổ quân sự. VKS có thêm VKS bị hạn chế tỉnh và Tòa án
nhiệm thẩm - Chế độ thẩm chức năng công quyền lực, bỏ cấp huyện.
phán. phán bầu. tố. chức năng kiểm - Chế độ thẩm
Không có Viện Lần đầu tiên lập sát chung. phán bổ nhiệm.
kiểm sát chỉ có ra VKS có chức VKS thực hiện
viện công tố của năng kiểm sát quyền công tố,
tòa án chung và kiểm kiểm sát hoạt
sát các hoạt động tư pháp.
động tư pháp.
-HP1946: Khi có 2/3 thành viên Nghị viện biểu quyết tán thành, sau đó đưa ra toàn dân phúc quyết
=> Phúc quyết mang tính quyết định.
-HP 1980: Chỉ Quốc hội mới có quyền sửa đổi, việc sửa đổi được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số ĐBQH biểu
quyết tán thành