Professional Documents
Culture Documents
Thuyết Y là thuyết lạc quan, năng động và nhân bản hơn về bản chất và hành vi
của người lao động.
Thuyết Y đề cao tính dân chủ, chủ trương sử dụng “biện pháp tự chủ” tạo ra
những điều kiện phù hợp để các thành viên trong tổ chức có thể đạt tới mục tiêu
của chính mình một cách tốt nhất qua đó mục tiêu chung của tổ chức cũng đạt
được.
Nhược điểm
Tuy nhiên, khó áp dụng và chỉ có thể phát huy trong các tổ chức có trình độ cao và yêu
cầu sự sáng tạo.
Ví dụ: Ngày nay thì thuyết Y của Douglas Mc Gregor vẫn được áp dụng và sử dụng rộng
rãi phổ biến. Cũng rút ra từ ví dụ của chuyên gia Robert Gibb thì Doanh nghiệp tiêu biểu
cho việc ứng dụng 100% thuyết quản trị Y vào điều hành là Zappos, mô hình bán giày
dép, tư trang qua mạng lớn và thành công nhất thế giới. Giới truyền thông ca ngợi Zappos
là môi trường làm việc đáng mơ ước với nhiều người, nhân viên tại đây làm việc hào
hứng và tràn đầy năng lượng. Zappos được xem là một trong những nơi hạnh phúc nhất
để làm việc.
Chris Argyris (1923 – 2013) là một học giả và đồng thời cũng là một nhà tư vấn về quản
trị, trong quan điểm của mình về quản trị cũng như phản ánh niềm tin vào bản chất con
người theo cách tiếp cận của Maslow và McGregor.
Thông qua việc đối chiếu thực tiễn quản trị xuất hiện trong các tổ chức truyền thống và
hệ thống cấp bậc với nhu cầu và năng lực của người trưởng thành, Chris Argyris đã kết
luận rằng một số thực tiễn quản trị hình thành trong những tổ chức bị ảnh hưởng bởi cách
tiếp cận cổ điển về quản trị không tương thích với bản chất của thuyết nhân cách trưởng
thành. Điều này có thể được minh họa qua các ví dụ sau đây:
- Theo thuyết quản trị khoa học, nhà quản trị thực hiện nguyên tắc chuyên môn hóa
dựa trên quan niệm cho rằng con người sẽ làm với hiệu suất cao khi công việc
được mô tả chi tiết hơn. Chris Argyris tin rằng điều này hạn chế cơ hội tự thể hiện
của người lao động.
- Theo thuyết quản trị hành chính, con người làm việc trong một hệ thống cấp bậc
được mô tả và phân cấp rõ ràng với chỉ thị và kiểm soát từ cấp cao. Theo Chris
Argyris, điều này sẽ tạo ra những người lao động phụ thuộc, thụ động và những
con người này cảm thấy mình có rất ít quyền kiểm soát trong môi trường công
việc của họ.
- Nếu thực hiện quản trị theo nguyên tắc của Fayol, khái niệm thống nhất chỉ huy
giả định rằng hiệu suất sẽ tăng lên khi công việc của người lao động được hoạch
định và chỉ huy từ người lãnh đạo trực tiếp. Chris Argyris lập luận rằng điều này
có thể tạo ra những điều kiện tiền đề cho sự thất bại về tâm lý, trong khi đó sự
thành công tâm lý sẽ xuất hiện khi con người được phép xác định các mục tiêu của
mình.
Chris Argyris đã khuyên các nhà quản trị nên:
+ Mở rộng trách nhiệm công việc
+ Cho phép đa dạng nhiệm vụ hơn
+ Điều chỉnh phong cách giám sát theo hướng cho phép người lao động tham gia ý kiến,
và thúc đẩy quan hệ con người tốt hơn.
Bản chất con người luôn muốn độc lập trong hành động, sự đa dạng trong mối quan
tâm và khả năng tự chủ.
Nhà lãnh đạo, quản trị hữu hiệu=> biết tạo điều kiện cho nhân viên ứng xử như những
người trưởng thành và điều đó chỉ có lợi cho tổ chức.
Khi được đối xử như là những con người trưởng thành, tích cực và có trách nhiệm thì
người lao động sẽ đạt được năng suất cao cho tổ chức. Bởi: một sự nhấn mạnh thái
quá của nhà lãnh đạo, quản trị đối với việc kiểm soát nhân viên sẽ dẫn tới nhân viên
có thái độ thụ động, lệ thuộc và né tránh trách nhiệm=>họ sẽ né tránh và có thái độ
tiêu cực đói với việc hoàn thành mục tiêu.
2.2.3. Nhận xét chung về lý thuyết tâm lý – xã hội trong quản trị
Ưu điểm
Là một bước phát triển của quản trị học. Nhờ đó mà đã tạo nên những thay đổi căn
bản trong quản trị thực hành.
Nhấn mạnh nhu cầu xã hội, được quý trọng và tự thể hiện mình của người lao
động. Đây là những yếu tố quyết định nhất trong tổ chức, một điều mà thuyết cổ
điển về quản trị không đề cập đến.
Năng suất không chỉ thuần túy là vấn đề kỹ thuật. Năng suất lao động còn tùy
thuộc rất nhiều vào các yếu tố tâm lý – xã hội. Con người là những cá nhân có
những mối quan hệ mật thiết trong một tổ chức. Sự tương tác giữa các cá nhân và
tập thể trong mối quan hệ thân thiện, hợp tác sẽ làm tăng năng suất lao động
Góp phần to lớn vào nghiên cứu thực hành quản trị. Bởi dựa trên lý thuyết tâm lí –
xã hội mà ngày nay người quản trị hiểu rõ hơn về nhu cầu và động cơ hoạt động
của con người.
Nhược điểm:
Quá chú ý đến yêú tố tâm lý – xã hội của con người mà chưa xem xét đên yếu tố
kinh tế. Môi trường xã hội nơi làm việc chỉ là một trong nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến năng suất; lương bổng và quyền lợi vật chất, cơ cấu tổ chức, sự rõ ràng trong
công việc … cũng có vai trò nhất định đối với năng suất lao động
Lý thuyết chỉ coi con người là phần tử trong hệ thống khép kín mà không quan
tâm đến những yếu tố ngoại lai. Với hệ thống mở, quan hệ con người trong tổ chức
không còn phụ thuộc vào tương quan nội bộ giữa các thành phần trong tổ chức, mà
còn chịu sự chi phối của các yếu tố bên ngòai như: kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hóa,... các yếu tố này thường nằm ngoài khả năng kiểm soát của nhà quản trị.