You are on page 1of 14

Ngày soạn: 15/10/2018 Ngày giảng: 18/10/2018

Người soạn: Nguyễn Thị Hạnh Lớp 10B14

Hồi trống cổ thành


- La Quán Trung -

I. Mục tiêu cần đạt.


1. Kiến thức
- Nhận biết được các thông tin chính, nổi bật về tác giả (như tiểu sử, sự nghiệp, phong
cách nghệ thuật) và tác phẩm (như hoàn cảnh sáng tác, vị trí của tác phẩm) và cách
thức trình bày các thông tin đó trong phần Tiểu dẫn.
- Diễn giải tính cách bộc trực, nóng nảy, ngay thẳng, một biểu hiện của lòng trung
nghĩa của Trương Phi, cũng như tình cảm keo sơn giữa ba anh em kết nghĩa vườn đào.
- Trình bày được nghệ thuật kể chuyện đặc sắc, cảm nhận được không khí chiến trận
vốn là đặc điểm của Tam quốc qua đoạn trích.
2. Kĩ năng.
- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích, rút ra đặc điểm tính cách nhân vật.
3. Thái độ
- Có ý thức tìm thông tin về tác giả, tác phẩm từ những nguồn tin cậy để sử dụng
trong quá trình đọc hiểu văn bản.
- Nhận thức được vị trí của tác phẩm đối với nền tiểu thuyết Trung Quốc nói riêng
và trên thế giới nói chung.
- Nêu được những ấn tượng, suy cảm của cá nhân và tác động của tác phẩm đối với
nhận thức, tình cảm của bản thân, đặc biệt là tầm quan trọng của chữ tín, nghĩa
trong xã hội.
- Quý trọng tình cảm anh em, sống chung thủy với bạn bè.
4. Năng lực
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực giải quyết các tình huống đắt ra trong văn bản.
- Năng lực đọc – hiểu chuyện theo đặc trưng thể loại.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
II. Chuẩn bị của GV và HS
1. Giáo viên
- Sách giáo khoa, sách giáo viên,
- Giáo án (bản word và bản trình chiếu)
- Máy chiếu
2. Học sinh
- Sách giáo khoa, vở ghi, vở soạn
- Các tư liệu khác theo yêu cầu của giáo viên:
+ Tìm hiểu về tiểu thuyết chương hồi Minh- Thanh
+ Soạn bài theo câu hỏi phần hướng dẫn học bài

3. Phương pháp, phương tiện dạy học


- Phương pháp: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức đọc sáng tạo,
thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề, bình giảng hướng dẫn HS trao đổi – thảo
luận, trả lời các câu hỏi.
- Phương tiện: SGK, SGV, SBT Ngữ văn 10 tập 2, sách tham khảo, giáo án...
4. Dự kiến hoạt động của học sinh
- Trước khi đến lớp, học sinh tìm hiểu những tác phẩm tiểu thuyết chương hồi thời
Minh- Thanh; đọc Tiểu dẫn và tóm lược những ý chính về tác giả và tác phẩm;
đọc kĩ tác phẩm; xác định đặc điểm thể loại để lựa chọn con đường phân tích, tìm
hiểu văn bản; trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài.
- Trên lớp, học sinh tiến hành các hoạt động đọc hiểu thông qua hình thức học cá
nhân và nhóm.
- Sau giờ học, học sinh tiếp tục tiến hành các hoạt động mở rộng tri thức và trải
nghiệm sáng tạo.
III. Tổ chức hoạt động dạy - học.
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Bài mới.
- Lời vào bài: Nhắc đến nền văn học Trung Quốc ta không thể không nhắc tới thể loại
tiểu thuyết với bốn tác phẩm được mệnh danh là “Tứ đại danh tác” bao gồm: “Thủy
hử”, “Tam quốc diễn nghĩa”, “Tây du ký”, “Hồng lâu mộng”. Những tác phẩm này
đã được chuyển thể thành phim truyền hình. Và hôm nay, cô trò chúng ta sẽ đi tìm
hiểu, một đoạn trích tiêu biểu, đặc sắc của 1 trong số tứ đại đanh tác đó là bộ “Tam
quốc diễn nghĩa” của La Quán Trung, và đoạn trích ta tìm hiểu ở đây đó là đoạn trích
“Hồi trống Cổ Thành” trích từ hồi 28 của bộ tiểu thuyết

III. Tổ chức dạy học


Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt của học sinh
HOẠT ĐỘNG TẠO TÂM THẾ ĐỌC
- GV tổ chức một cuộc thi nhỏ giữa 4 nhóm, HS cần ghép được:
lần lượt theo yêu cầu: - Thủy Hử: Lỗ Trí Thâm, Võ Tòng
+ Trong vòng một phút, hãy ghép thật nhanh - Tây Du Kí: Bồ tát
các nhân vật ở cột A với các tác phẩm tương - Hồng Lâu Mộng: Giả Bảo Ngọc
ứng ở cột B: - Tam Quốc diễn nghĩa: Chu Du,
A B Trương Phi, Huyền Đức
- Chu Du - Thủy Hử - Liêu Trai chí dị: Nhiếp tiểu thiện
- Bồ tát - Tây Du Kí
- Giả Bảo Ngọc - Hồng Lâu Mộng
- Trương Phi -Tam Quốc diễn

2
- Huyền Đức nghĩa
- Lỗ Trí Thâm - Liêu Trai chí dị
- Nhiếp Tiểu Thiện - Truyện làng Nho
- Võ Tòng
+ GV treo các bức hình và yêu cầu: Hãy xem - HS cần nhận ra được hình này là cảnh
bức hình sau và cho biết bức hình đó nói về sự ba huynh đệ Lưu- Quan- Trương kết
việc gì? Trình bày ngắn gọn hiểu biết của anh nghĩa vườn đào.Đây là một cảnh tượng
(chị) về nhân vật, sự việc đó (Thời gian cho thể hiện tình nghĩa sâu sắc của ba
mỗi nhóm là 3 phút) người, thề nguyền gắn bó, trợ giúp, yêu
thương nhau.

HOẠT ĐỘNG TÌM HIỂU TRI THỨC ĐỌC


Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu I. Tìm hiểu chung
Tiểu dẫn. 1. Tác giả.
Thao tác 1: Tìm hiểu tác giả. - La Quán Trung (1330 – 1400): tên là
La Bản, hiệu là Hồ Hải tản nhân. Sống
GV cho HS đọc phần tiểu dẫn. vào cuối thời Nguyên đầu thời Minh
GV: Em hãy nêu những nét chính nhất về tác - Quê: Thái Nguyên- Sơn Tây (Trung
giả La Quán Trung? Quốc).
HS trả lời. - Con người: Tính cách cô đơn, lẻ loi,
GV nhận xét và chốt lại ý chính. thích ngao du.
GV mở rộng: Ông viết nhiều tiểu thuyết dã sử
như: “Tam quốc diễn nghĩa”, “Tùy Đường
lưỡng triều chí truyện”, “Tấn Đường ngũ đại
sở diễn ca”… và với “Tam quốc diễn nghĩa”,
La Quán Trung trở thành người mở đường cho
tiểu thuyết lịch sử Trung Hoa.
Thao tác 2: Tìm hiểu tác phẩm 2. Tác phẩm.
- GV: Giới thiệu đôi nét về tiểu thuyết cổ điển a. Thể loại tiểu thuyết Minh - Thanh
Trung Quốc - Tên gọi: Cổ điển, Minh – Thanh,
chương hồi
- Đặc điểm:
+ Được chia làm nhiều hồi kể
+ Đầu mỗi hồi có "hồi mục", là một
hoặc hai câu thất ngôn dự báo tình tiết
chính của hồi

3
+ Mỗi hồi kể một hoặc vài sự việc.
+ Kết thúc hồi thường ở cao trào và có
lời dẫn dắt đến hồi tiếp. “muốn biết thế
nào hồi sau sẽ rõ”
+ Tính cách nhân vật: Được hình thành
thông qua hành động và đối thoại
+ Ra đời và phát triển trong 2 triều đại
(Minh– Thanh 1368- 1911) vào thế kỉ
- GV: Em hãy nêu những nét hiểu biết của em XIV- XX
về tác phẩm “Tam quốc diễn nghĩa”? b. Tiểu thuyết “Tam quốc diễn
- HS: trả lời nghĩa”
- GV: nhận xét, bổ sung - Kết cấu gồm 120 hồi.
GV giảng: - Tóm tắt chuyện đất nước Trung Quốc
(Tk II- III) kể về những sự kiện có trước
- Tóm tắt lại lại quá trình hình thành và diệt đó nhiều năm,
vong của ba tập đoàn phong kiến Ngụy – Thục - La Quán Trung đã căn cứ vào lịch sử,
– Ngô và thể hiện khát vọng hòa bình của các chuyện kể dân gian, kịch dân gian
nhân dân để kể lại
- Phơi bày cục diện chính trị xã hội Trung
Hoa: Chiến tranh loạn lạc, đất nước chia cắt, - Giá trị:
nhân dân cực khổ. * Nội dung:
+ Thể hiện khát vọng của người dân
mong muốn một cuộc sống hòa bình,
hạnh phúc và có vua hiền tướng giỏi.
+ Phản ánh hiện thực của xã hội Trung
Quốc.
* Nghệ thuật: Tài kể chuyện đặc sắc của
tác giả, nghệ thuật xây dựng nhân vật,
miêu tả trận đấu.
3. Đoạn trích “Hồi trống Cổ Thành”
Tóm tắt
- Quan Công đến Cổ thành
- Trương Phi kết tội Quan Công
Thao tác 3: Tìm hiểu vị trí đoạn trích - Sái Dương xuất hiện
- GV: Em hãy tóm tắt lại nội dung chính của - Trương Phi đánh trống– Quan Công
đoạn trích? chém đầu tướng giặc
- HS: tóm tắt - Và anh em đoàn tụ.
- GV: nhận xét tóm tắt lại
+ Biết Quan Công đến, Trương Phi dẫn ngay
quân ra cổng thành đòi đánh vì tưởng Quan
Công đã hàng Tào Tháo.
+ Quan Công nhờ hai chị dâu giải thích nhưng

4
Trương Phi không tin.
+ Tôn Càn khuyên Trương Phi nhưng Trương
Phi vẫn không tin.
+ Lúc đó tướng Tào là Sái Dương đi đến,
Trương Phi càng khẳng định Quan Công đã
hàng Tào nên thách thức Quan Công.
+ Chỉ sau 1 hồi trống Quan Công đã giết chết
b. Vị trí đoạn trích
Sái Dương và hai anh em đoàn tụ.
- Đoạn trích thuộc hồi 28 của tác phẩm
có tiêu đề:
GV: Em hãy cho biết đoạn trích nằm ở vị trí
“Chém Sái Dương anh em hòa giải
nào trong tác phẩm?
Hồi Cổ Thành tôi chúa đoàn viên”
- HS: trả lời
- Tiêu đề “Hồi trống Cổ Thành” là do
- GV kể lại một cách vắn tắt nguyên nhân dẫn nhà xuất bản đặt.
đến sự thất lạc giữa 3 anh em kết nghĩa
Trương Phi, Lưu Bị và Quan Công nên từ đó
mới xuất hiện hồi thứ 28 này.
HOẠT ĐỘNG ĐỌC HIỂU
- Đọc văn bản và tái hiện nhân vật trong bài - Đọc mạch lạc, khảng khái, giọng điệu
thơ. Trương Phi, Quan Công cần thể hiện rõ
- GV gọi HS đọc một lượt tác phẩm. HS đọc khí phách hùng hồn, dứt khoát, tính
truyền cảm, thể hiện được giọng điệu nóng quân tử.
nảy, giận dữ, căm thù Trương Phi, giọng ân - Hình dung, tưởng tượng được bối
tình, diễn giải, kiên nhẫn của Quan Công, cảnh truyện, thời binh đao, toàn những
giọng khuyên răn, bênh vực Quan Công của anh hùng, gian hùng, tiểu nhân phức
hai phu nhân, của Tôn Càn, giọng dẫn truyện tạp, nghi kị, tranh đấu,…
khách quan của tác giả.
- GV gợi mở: Đọc tác phẩm, anh (chị) hình
dung được điều gì về cốt truyện, nhân vật
trong bài thơ?
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc hiểu
II. Đọc – hiểu văn bản
Thao tác 1: Tìm hiểu nghệ thuật truyện 1. Nghệ thuật truyện
Giáo viên phân công học sinh thảo luận nhóm - Ngôi kể + điểm nhìn: Vì người kể
đôi để trả lời các thông tin sau từ đoạn trích: chuyện xuất hiện chủ yếu ở ngôi thứ ba,
• Ngôi kể khiến điểm nhìn người kể đóng vai trò
• Điểm nhìn chi phối toàn bộ câu chuyện cũng như
• Trình tự kể sự có mặt của các nhân vật. Sự chi phối
• Giọng kể đó đem lại cho tác phẩm một trường
• Cốt truyện nhìn lúc nào cũng ở góc độ bao quát.
• Tình huống truyện - Trình tự kể:Thể hiện nghệ thuật kể
• Nhân vật chuyện theo kiểu tiểu thuyết chương
hồi. Truyện được kể theo trình tự thời

5
• Chi tiết nổi bật gian của sự việc, nếu sự việc xảy ra
• Quan điểm đồng thời hoặc chuyển lời của nhân vật
thì đều dùng lời chuyển.
- Giọng kể:Gợi tính hào hùng, mạnh
mẽ, gợi nét cá tính nhân vật; không lộ
thái độ chủ quan của người kể
- Cốt truyện:Quan Công đến Cổ thành->
Trương Phi kết tội Quan Công-> Sái
Dương xuất hiện -> Trương Phi đánh
trống-> Quan Công chém đầu tướng
giặc-> Và anh em đoàn tụ.
- Tình huống: Quan Công đưa hai chị
đến đoàn tụ Trương Phi, nhưng do hiểu
lầm nên Quan Công cần chém tướng
giặc để minh oan
- Nhân vật:Nhân vật chính: Quan Công,
Trương Phi. Nhân vật phụ: Châu
Thương, Sái Dương, Tôn Càn, hai phu
nhân.
- Chi tiết nổi bật: Hồi trống.
- Quan điểm:Phản ánh khách quan nhân
vật, sự kiện, ca ngợi sự trí, dũng, trung
nghĩa của Quan Công, tính cương trực,
oai dũng của Trương Phi và tình cảm
keo sơn của ba huynh đệ: Lưu- Quan-
Trương.
2. Bố cục văn bản
–    Phần 1: (từ đầu đến “mời Trương
Thao tác 2: Tìm hiểu bố cục văn bản Phi ra đón”): hoàn cảnh gặp gỡ của các
GV gọi 2 học sinh nêu cách chia bố cục văn nhân vật
bản: –    Phần 2: (tiếp đến chính “quân mã là
gì kia?”): mâu thuẫn Quan- Trương
–    Phần 3: còn lại: hồi trống cổ thành
và anh em đoàn tụ

- GV: Em thấy trong văn bản có sự xuất hiện


của những nhân vật nào?
- HS: trả lời
- GV: Dẫn vào: (La Quán Trung đã xd được tứ
tuyệt: Tào Tháo: tuyệt gian; Lưu Bị: tuyệt
nhân; Quan Công tuyệt nghĩa và Gia Cát
Lượng tuyệt trí.) Tuy Trương Phi không nằm

6
trong tứ tuyệt nhưng lại là nhân vật thành công 3. Nhân vật Trương Phi
và được yêu thích nhất. Ta sẽ đi tìm hiểu nhân
vật này đầu tiên.
Thao tác 3: Tìm hiểu nhân vật Trương Phi
Giáo viên chia lớp làm 4 nhóm, thảo luận
trong 5 phút:
+2 nhóm tìm những chi tiết chứng minh
Trương Phi rất nóng tính.
+2 nhóm tìm những chi tiết chứng minh
Trương Phi là người cương trực, trọng nghĩa.
(Gợi ý: phân tích hành động, lời nói nhân vật
theo chuỗi:Khi nghe tin Quan Công đến; Khi
giáp mặt Quan Công; Khi hai chị và Tôn Càn
khuyên; Khi Sái Dương xuất hiện; Khi Quan
Công đã chém đầu Sái Dương). * Khi nghe tin Quan Công đến.
- GV gọi đại diện 2 nhóm trình bày đáp án, 2 - Hành động: “chẳng nói chẳng rằng,
nhóm nhận xét, giáo viên chốt đáp án. lập tức mặt áo giáp, vác mâu lên ngựa,
dẫn một ngàn quân đi tắt ra cửa Bắc”.
*Cụ thể:
- GV: Khi nghe tin Quan Công đến, Trương Hành động diễn ra nhanh, quyết liệt
Phi có những hành động gì? Những hành động
đó diễn ra như thế nào? * Khi giáp mặt Quan Công.
- HS: trả lời - Hành động: “mắt trợn tròn xoe, râu
- GV nhận xét và chốt ý. hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, múa
xà mâu chạy lại đâm Quan Công(2
- GV: Khi giáp mặt với Quan Công Trương lần)”.
Phi có những hành động như thế nào? Điều đó => Thể hiện thái độ vô cùng giận dữ
thể hiện thái độ gì của Trương Phi? của Trương Phi.
- HS trả lời.
- GV nhận xét và chốt lại ý chính. -Ngôn ngữ
+ Xưng hô: mày (5 lần) tao (3 lần)
- GV: Đi cùng với những hành động đó thì thằng (1 lần) nó (3 lần)
Trương Phi có những lời lẽ như thế nào? Thái =>Cách xưng hô đầy khinh bỉ như với
độ ra sao? kẻ thù.
- HS trả lời. - Nguyên Nhân được lập luận:
+ Mày bỏ anh –> bất nghĩa.
+ Hàng Tào Tháo –> bất trung.
- GV: Sự coi thường khinh bỉ đó xuất phát từ + Được phong hầu tứ tước.
nguyên nhân nào? (câu hỏi 1 SGK, tại sao + Lại đến lừa em –> bất nhân.
Trương Phi nổi giận đâm Quan Công) -Trương Phi kết luận về Quan Công:
- HS: Trả lời Thằng phụ nghĩa
=> Trương Phi dù có nóng giận nhưng
ngay thẳng, là người biết giữ chữ tín và
- GV: Hành động đó của Trương Phi có đáng

7
trách không? lòng trung
- HS trả lời.
- GV nhận xét *Khi hai chị và Tôn Càn khuyên.
- Không tin mà khẳng định Quan Công
là thằng phụ nghĩa.
- GV: Những đối tượng khác cũng tham gia “Trung thần thà chịu chết không chịu
vào để giải oan cho Quan Công: khi hai chị nhục. Có lẽ đâu đại trượng phu lại thờ
dâu đứng ra giải thích cho Quan Công và Tôn hai chủ?”.
Càn khuyên Trương Phi thì Trương Phi có thái => Khẳng định hai chị dâu bị Quan
độ như thế nào? Công lừa.
- HS: trả lời - Khi Tôn Càn nói: “Mày cũng nói láo,
nó đâu có bụng tốt, nó lại đây tất là để
bắt ta đó”.
=> Là người cẩn trọng, không dễ tin lời
người khác, nóng nảy và có phần thô
tục.
- GV: Điều đó làm rõ thêm cho đặc điểm tính
- Tác phẩm không còn cao trào, kịch
cách nào của Trương Phi?
tích.
HS: trả lời
- GV dẫn dắt: Giả sử nếu 2 chị dâu giải thích
và Trương Phi tin và nhận anh thì tác phẩm sẽ
như thế nào?
- HS: trả lời. GV nhận xét chốt ý * Khi Sái Dương xuất hiện:
- Làm tăng sự nghi ngờ của Trương Phi
- GV: Chi tiết Sái Dương xuất hiện đóng vai với Quan Công
trò gì? - Làm tăng tính hấp dẫn, kịch tính cho
HS trả lời. câu chuyện
GV nhận xét và diễn giảng: Sái Dương là - Là yếu tố mở nút gỡ bỏ những hiểu
tướng của Tào, mà Quan Công lại vừa từ chỗ lầm
Tào ra đi - Lời thách thức của Trương Phi phải
=> Sái Dương là đầu mối giải quyết xung đột được chứng minh bằng hành động.
(Chi tiết Trương Phi nói nếu là người có lòng
trung nghĩa thì phải lấy đầu tên tướng giặc => Chi tiết này là sự xếp đặt của tác giả
đó) để mở lối thoát cho tác phẩm. Nhờ chi
- GV: đây là một chi tiết tình cờ, ngẫu nhiên tiết này mà mọi hiểu lầm được gỡ bỏ và
hay có sự sắp đặt của tác giả? tạo sự hồi hộp, hấp dẫn cho lời kể.
->Đây là chi tiết nghệ thuật đắt giá

- GV: Khi đầu Sái Dương đã rơi Trương Phi * Khi Quan Công đã chém đầu Sái
đã tin và chịu nhận anh chưa? Dương
- HS: Trả lời - Trương Phi vẫn chưa tin hẳn.
- GV: Nhận xét và chốt ý - Hỏi kỹ tên lính bị bắt chuyện về
- GV: Chi tiết cuối cùng của đoạn trích:

8
Trương Phi khóc, thụp lạy Vân Trường có ý Quang Công ở Hứa Đô vẫn chưa tỏ
nghĩa gì? rõ thái độ.
- HS trả lời - Nghe lời kể của chị dâu  khóc, thụp
- GV: Qua tất cả các tình huống em có nhận lạy Vân Trường.
xét gì về tính cách của Trương Phi?
- HS: Trả lời -> Biết nhận sai và sửa lỗi
- GV nhận xét
- GV: mở rộng: Sau khi học xong nhân vật này
em thấy mình rút ra được bài học gì?  Là người ngay thẳng, nóng nảy, hơi
- HS: trả lời thô lỗ nhưng cái đáng quý đáng trọng là
trắng đen rõ ràng, biết giữ chữ tín, giữ
lòng trung và phục thiện - là một hổ
tướng của nước Thục sau này.

4. Nhân vật Quan Công


Thao tác 4: Tìm hiểu nhân vật Quan Công Qua cách chọn lựa của Quan Công cho
- GV dẫn vào tìm hiểu nhân vật Quan Công: ta thấy:
Qua phần vị trí đoạn trích chúng ta đã biết lí - Quan Công là người hiểu thời thế, tinh
do vì sao Quan Công ở với Tào Tháo? Trương tế và khéo léo.
Phi có biết việc này không? => Thể hiện được lòng trung: bảo vệ
- GV: Quan Công có hiểu được tình thế khó sử được mình và 2 chị dâu.
của mình không?
- HS: trả lời
- GV:Khi gặp Trương Phi Quan Công có thái - Khi gặp Trương Phi: Quan Công vô
độ như thế nào? cùng mừng rỡ “giao long đao, tế ngựa
- HS trả lời lại đón”

- GV: Khi bị Trương Phi hiểu lầm Quan Công - Khi bị Trương Phi hiểu lầm:
đã có những lời lẽ và hành động ra sao? - Luôn có thái độ điềm đạm, bình tĩnh
- HS trả lời để gỡ bỏ những hiểu lầm.
- GV: Quan Công nhờ ai giải thích và khuyên + Gọi Trương Phi là “hiền đệ”, “em”.
Trương Phi giúp? + Lời lẽ mềm mỏng “em không biết, ta
- HS: trả lời cũng khó nói”
+ Nhờ hai chị dâu giải thích hộ
- GV: Trước lời thách thức của Trương Phi thì
Quan Công đã có hành động gì? - Để minh oan: Chấp nhận thử thách,
- HS: trả lời sẵn sàng hành động và dùng hành động
GV: nhận xét để:
GV: Qua việc phân tích nhân vật em thấy => chứng tỏ lòng trung.
Quan Công là người như thế nào? - Chém Sái Dương khi chưa dứt một
HS: Trả lời hồi trống của Trương Phi.
GV mở rộng: Một em hãy cho cô biết điểm
khác biệt và tương đồng giữa Quan Công và

9
Trương Phi?
HS: Trả lời: => Quan Công là một dũng tướng, trung
GV chốt ý: Tóm lại: Đoạn trích đã góp phần tín, khéo léo, hiểu thời thế, Ông còn là
làm nổi bật nên hai nhân vật TP và QC với hai một người độ lượng, tuyệt nghĩa, một
nét tính cách trái ngược nhau. TP nóng nảy, người có bản lĩnh, thể hiện việc chưa
bộc trực, QC điềm đạm, bình tĩnh. Nhưng cả dứt 1 hồi trống đã lấy đầu Sái Dương,
hai đều thể hiện được nét đẹp của tấm lòng người bản lĩnh, dũng cảm, khí phách oai
trung nghĩa. Đặc biệt hình tượng nhân vật TP phong.
đã được xây dựng hết sức sinh động. Qua đó
nói lên tài xây dựng nhân vật của La Quán
Trung. 5. Ý nghĩa “Hồi trống Cổ Thành”
Thao tác 5: Tìm hiểu ý nghĩa của “Hồi trống -Tác giả tả bằng ba câu ngắn gọn, hàm
Cổ Thành” xúc: “Quan Công chẳng nói một lời,
GV:Em hãy tìm những chi tiết mà tác giả miêu múa long đao xô lại. Trương Phi thẳng
tả về hồi trống? (Tác giả tả hồi trống bằng tay đánh trống. Chưa dứt một hồi, đầu
mấy câu?) Sái Dương đã lăn dưới đất.”

-HS: trả lời - Tạo không khí chiến trận cho hồi kể
GV: Vì sao lại đặt nhan đề cho đoạn trích là - “Hồi trống” là chi tiết nghệ thuật
“Hồi trống Cổ Thành? (câu hỏi 2 SGK) mang nhiều ý nghĩa:
HS: trả lời + Hồi trống thách thức
GV nhận xét và chốt ý + Hồi trống giải oan
GV: Dẫn dắt: Ở thời phong kiến, những cuộc + Hồi trống đoàn tụ
chiến trận không thể nào thiếu được tiếng + Biểu dương tinh thần cương trực của
trống, và tiếng trống giữ một vai trò vô cùng Trương Phi, long trung nghĩa của Quan
quan trọng Công.
+ Tiếng trống mệnh lệnh phát binh + Ca ngợi tình nghĩa vườn đào của ba
+ Tiếng trống khích lệ quân sĩ anh em Lưu – Quan – Trương.
+ Tiếng trống thu hồi quân
Ở đây tiếng trống cũng là một lời thúc giục, =>Nếu bỏ qua chi tiết nhỏ này sẽ mất đi
một mệnh lệnh để Quan Công chém đầu Sái tất cả ý vị của tam quốc, tiểu thuyết sử
Dương. thi anh hùng thời trung đại.
GV: Theo em đoạn trích này có thể bỏ đi đoạn
đánh trống không? Vì sao?
HS: trả lời
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu
phần tổng kết
GV hỏi: Sau khi tìm hiểu đoạn trích, em hãy
trình bày vài nét về đặc sắc nội dung và nghệ
thuật của đoạn trích?
HS trả lời.
GV nhận xét và chốt lại ý chính.

10
HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ, VẬN DỤNG
1. Em chọn từ nào để điền vào chỗ trống trong - Tổ chức làm bài tập trắc nghiệm
câu sau: “Cùng với Thủy hử, Tây du kí, Tam - Đáp án:
quốc diễn nghĩa là tác phẩm tiêubiểu cho loại 1.b
tiểu thuyết………..ở Trung Quốc đời 2.d
Minh”Bạn chọn từ nào để điền vào chỗ trống 3.b
trong câu sau: “Cùng với Thủy hử, Tây du kí, 4. b
Tam quốc diễn nghĩa là tác phẩm tiêubiểu cho 5.a
loại tiểu thuyết………..ở Trung Quốc đời 6.c
Minh” 7.b
a. Chiến tranh 8.c
b. Chương hồi 9.c
c. Tâm lí 10.d
d. Thoại bản
2. Phẩm chất nào dưới đây ứng với nhân vật
Quan Vân Trường trong toàn bộ truyện Tam
quốc diễn nghĩa?
a. Nhân
b. Trí
c. Đức
d. Dũng
3. Đoạn trích Hồi trống Cổ Thành thuộc hồi
bao nhiêu của Tam quốc diễn nghĩa?
a. Hồi 21
b. Hồi 28
c. Hồi 25
d. Hồi 30
4. Vì sao đoạn trích lại có nhan đề là Hồi trống
Cổ Thành?
a.Vì ngày xưa trong mỗi trận chiến
thường có tiếng trống giục.
b.Vì hồi trống là điều kiện, là biểu
tượng cho lòng trung nghĩa, tinh thần
dũng cảm của Quan Công.
c.Vì hồi trống thể hiện tính cách ngay
thẳng của Trương Phi.
d.Hồi trống là tăng tính kịch và sức hấp
dẫn cho câu chuyện.
5
Trong đoạn trích Hồi trống Cổ Thành, chi tiết
“mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò
hét như sấm, múa xà mâu chạy lại…”miêu tả
nhân vật nào?

11
a. Trương Phi
b. Quan Công
c. Sái Dương
d. Tôn Càn
6
Cho biết vì sao, sau một thời gian thất lạc
người anh kết nghĩa, khi gặp nhau, Trương Phi
lại vô cùng nổi giận?
a.Vì trong thời gian thất lạc, Quan
Công không hề liên lạc gì với Lưu Bị
và Trương Phi.
b.Vì quan Công không bảo vệ được hai
chị dâu.
c.Vì Trương Phi hiểu lầm rằng Quan
Công đã theo Tào Tháo phản bội anh
em.
d.Vì Quan Công đã quên nghĩa vườn
đào xưa.
7
Nhận định nào sau đây không đúng về tác
dụng của việc Quan Công nhắc lại việc kết
nghĩa vườn đào?
a.Làm cho Trương Phi thêm tức giận
Quan Công.
b.Làm cho Trương Phi bình tĩnh lại và
bớt tức giận Quan Công.
c.Làm cho Trương Phi thêm hiểu lầm
Quan Công.
d.Làm cho Trương Phi thêm ngờ vực
Quan Công.
8
“Quan Công trông thấy Trương Phi ra, mừng
rỡ vô cùng, giao long đao cho Châu Sương
cầm, tế ngựa lại đón. Trương Phi mắt trợn tròn
xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm,
múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công” Đoạn
văn trên đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật nào?
a. So sánh
b. Ẩn dụ
c. Đối lập
d. Nói quá
9
“Quan Công trông thấy Trương Phi ra, mừng

12
rỡ vô cùng, giao long đao cho Châu Sương
cầm, tế ngựa lại đón. Trương Phi mắt trợn tròn
xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm,
múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công” Khái
quát nào không đúng về hiệu quả nghệ thuật
của thủ pháp đối lập trong đoạn văn trên?
a.Dùng chi tiết đối lập để khắc họa tính
cách.
b.Dùng kết cấu đối lập để khắc họa tính
cách.
c. Dùng từ trái nghĩa để khắc họa tính
cách.
d. Dùng trạng thái tâm lí đối lập để
khắc họa tính cách.
10
Nếu xem Cổ Thành là cửa ải thứ sáu, cửa ải
nghiệt ngã nhất đối với Quan Công, thì vật
chướng ngại lớn nhất cần vượt qua ở đây
không chỉ mang ý nghĩa cụ thể mà con2 mang
một ý nghĩa khái quát. Ý nghĩa khái quát đó là
gì?
a.Một sự hiểu lầm giữa hai anh em
Quan, Trương cần được cải chính.
b.Một hồi trống chém xong đầu tên
tướng giặc.
c.Một cơn nóng giận, cố chấp của viên
hổ tướng.
d.Một thử thách đối với lòng trung
nghĩ.
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
1. Nhiệm vụ học tập của học sinh: Huy động HS tiếp tục tìm hiểu và mở rộng kiến
kiến thức đã học để giải quyết tình huống mới thức
trong học tập và trong cuộc sống.
2. Cách thức tiến hành hoạt động: gợi mở,
hướng dẫn HS hoạt động cá nhân/nhóm, tìm
tòi, sáng tạo.
Bài tập 1: Giao 2 nhóm thực hiện nhiệm vụ:
Vẽ tranh về Trương Phi, Quan Công, thể hiện
đặc trưng ngoại hình, nét biểu cảm, tính cách
lộ ra ngoài.

Yếu tố nghệ thuật trong Diễn giải


đoạn trích “Hồi trống

13
cổ thành”
Ngôi kể

Điểm nhìn

Trình tự kể

Giọng kể

Cốt truyện

Tình huống truyện

Nhân vật

Chi tiết nổi bật

Quan điểm

14

You might also like