- Để giúp truyền thông có hiệu quả trước hết phải xác định những rào cản đối với tiến trình truyền thông. Những rào cản này gây trở ngại cho việc gửi và nhận thông tin bằng các bóp méo hoặc thi thoảng ngăn chặn hoàn toàn những ý nghĩa định hướng. Thường sẽ có 2 loại rào cản truyền thông: Thứ 1: Những rào cản về tổ chức : - Cấp bậc quyền hạn và vị thế :khi cấp bậc quyền hạng và vị thế khác nhau,những vấn đề về truyền thông chắc chắn xảy ra. Để tối thiểu hóa vấn đề này , các nhà quản trị cấp cao đang gia tăng hình thức trình bày qua truyền hình trực tiếp hoặc video để gửi cùng thông điệp đến nhân viên khắp mọi nơi trong tổ chức. - Sự chuyên môn hóa: khi kiến thức trở nên quá chuyên sâu, các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực đã phát triển những biệt ngữ riêng để đơn giản hóa việc giao tiếp giữa họ.Việc này khiến việc truyền thông với những người bên ngoài lĩnh vực gặp nhiều khó khăn. Ví dụ : 1 nhân viên marketing và 1 nhân viên sale có thể khó khăn khi giao tiếp với nhau trong công việc. - Sự khác biệt về mục tiêu :Nếu mỗi bộ phận có mục tiêu riêng thì những mục tiêu này có thể làm cản trở hiệu quả chung của tổ chức. Những xung đột như vậy có thể là hệ quả trực tiếp của sự ganh đua. Tuy nhiên khi giao tiếp mở giữa những người khác biệt về mục tiêu sẽ giúp thúc đẩy nhanh tốc độ giải quyết khó khăn đó.Ví dụ:Mục tiêu của phòng marketing phát triển mẫu túi xách cũ, còn mục tiêu phòng thiết kế sáng tạo ra nhiều mẫu túi theo xu hướng thị trường
Thứ 2 : Những rào cản thuộc về cá nhân:
- Ngữ nghĩa : việc biên dịch sai ý nghĩa của ngôn từ có thể là nguyên nhân chính khiến truyền thông bị thất bại. - Cảm xúc : Cảm xúc của người gửi tác động đến việc mã hóa thông điệp và bản chất của sự phản hồi .việc hiểu nhầm những khác biệt ẩn chứa qua những biểu hiện về cản xúc thường liên quan đến văn hóa. - Sự khác biệt về cách hiểu : ví dụ khi giáo viên nói cho cả lớp 1 thông điệp mang ý nghĩa trìu tượng thì có thể nhiều bạn trong lớp sẽ có ý hiểu khác nhau. - Kỹ năng truyền thông : Kỹ năng truyền thông của mỗi người là khác nhau. Sự khác biệt này có thể xuất phát từ văn hóa, trình độ học vấn,đào tạo,… c-Loại bỏ rào cản trong truyền thông trong tổ chức: - Nếu không chú ý đến lượng thông tin cần thiết có thể gây nên cảm giác bị quá tải cho các cá nhân hoặc tổ chức . Vì vậy, các tổ chức cần thiết lập 1 hệ thống xác định thứ tự ưu tiên cho các thông điệp như : Quy định dòng thông tin Khuyến khích phản hồi Đơn giản hóa ngôn ngữ Lắng nghe cách tích cực Kiềm chế những cảm xúc tiêu cực Sử dụng những hàm ý không bằng lời nói ………….. d- Thúc đẩy truyền thông hữu hiệu : - Để trở thành người truyền thông giỏi, chúng ta không chỉ phải hiểu tiến trình truyền thông mà còn phải làm cho truyền thông trở nên hữu hiệu. ví dụ như : Làm rõ ý tưởng trước khi truyền thông . Phân tích chủ đề hoặc vấn đề nhằm sáng tỏ trước khi gửi thông điệp. Nghiên cứu mục đích chính của truyền thông. Trước khi gửi thông điệp hãy tự hỏi xem mình thực sự muốn đạt được điều gì. xem xét ko gian truyền thông Bàn bạc với người khác khi cần trong hoạch định truyền thông. Quan tâm đến những thông điệp không bằng lời . ví dụ như : giao tiếp bằng mắt,trang phục, những yếu tố vật lí xung quanh,… Truyền đạt những gì có ích cho người nhận khi có thể. Nên theo sát truyền thông và yêu cầu thông tin để quan sát được quá trình.
4.2.1 Tổng quan về quyết định quản trị:
a- Khái niệm về quyết định quản trị :
- Bản chất : là sản phẩm của lao động trí óc, là
hành vi mang tính trách nhiệm cá nhân của nhà quản trị, phản ánh sự lựa chọn của nhà quản trị đối với các phương án nhằm giải quyết vấn đề.
b-Phân loại quyết định :
- Phân loại theo loại vấn đề và giải pháp áp dụng, có : quyết định hàng ngày , quyết định thích nghi , quyết định đổi mới. - Phân loại theo thời gian tác động,có : quyết định ngắn hạn, quyết định trung hạn, quyết định dài hạn. - Phân loại theo mức độ tổng quát hay chi tiết của vấn đề ra quyết định , có : quyết định chiến lược, quyết định chiến thuật , quyết định tác nghiệp - Phân loại theo phạm vi tác động, có: quyết định toàn cục,quyết định bộ phận,quyết định theo các chương trình và dự án.
c- Các yêu cầu đối với quyết định quản trị :
Yêu cầu về tính hợp pháp : Quyết điịnh được đưa ra trong phạm vi thẩm quyền của nhà nước hoặc cá nhân. Quyết định không được trái với nội dung pháp luật quy định Quyết định được ban hành đúng thủ tục và thể thức - Mọi quyết định không hợp pháp sẽ đều bị đình chỉ hoặc hủy bỏ . Người hoặc tổ chức đưa ra quyết định đó sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật. Yều cầu về tính khoa học là những cơ sở căn cứ , thông tin,nhận thức, kinh nghiệm của nhà quản trị và việc xử lý những tình huống đòi hỏi sự can thiệp bằng các quyết định của nhà quản trị. - Tính khoa học thể hiện trên các khía cạnh các quyết định phù hợp với định hướng, mục tiêu,quy luật , các nguyên lí khoa học ,…. Yều cầu về tính thống nhất Yêu cầu về tính tối ưu Yêu cầu về tính linh hoạt Yêu cầu về tính cụ thể của thời gian, người thực hiện và chủ thể chịu trách nhiệm Yêu cầu về tính cô đọng, dễ hiểu
d-Căn cứ để ra quyết định :
- Một trong những công việc quan trọng nhất của các nhà quản trị là đưa ra các quyết định . Cơ sở khoa học hay căn cứ của việc ra quyết định : nhu cầu ra quyết định môi trường ra quyết định khả năng của các tổ chức trong việc thực hiện quyết định mục tiêu và chiến lược của tổ chức
e- Nội dung cơ bản của một quyết định quản trị
- Dù quyết định quản trị được công bố dưới hình thức văn bản hay phi văn bản thì các đối tượng chịu tác động quyết định đó phải hiểu rõ vấn đề và trả lời được những câu hỏi như sau ; Căn cứ ra quyết định là gì ? Hiệu lực của quyết định đối với ai, đối với cái gì , ở đâu và trong khoảng thời gian nào,trách nhiệm,quyền lợi là gì ?…