Professional Documents
Culture Documents
Thiết bị dầu khí - Thiết bị chưng cất - 413433
Thiết bị dầu khí - Thiết bị chưng cất - 413433
Muốn có hiệu quả phân tách tốt, quá trình tiếp xúc lỏng hơi trong cột chưng cất phải
được xảy ra đồng đều, triệt để. Do vậy người ta phải trang bị các cơ cấu bên trong cột
nhằm đạt được mục đích này. Trong thực tế, thường chế tạo cột chưng cất với các loại
khác nhau như : đĩa chóp, đĩa lưới, đĩa lóng máng hay đĩa supap (van), đệm,...
Phần phía trên đĩa nạp liệu của cột thực hiện quá trình làm tăng nồng độ của các tử
nhẹ trong pha hơi, gọi là phần luyện (rectification). Còn phần phía dưới thực hiện quá
trình phân tách pha hơi khỏi pha lỏng và làm tăng nồng độ của cấu tử nặng trong cặn
chưng nên được gọi là phần chưng. Do vậy phần đáy phải cung cấp thêm nhiệt hoặc phải
đưa thêm tác nhân bay hơi vào. Mức độ phân tách tốt hay không phụ thuộc vào số đĩa
được bố trí trong tháp và tỷ số hồi lưu. Nếu số đĩa lý thuyết quá ít thì tách không rõ ràng,
nhưng số đĩa lý thuyết quá lớn thì dẫn đến chiều cao của tháp quá lớn, gây khó khăn cho
chế tạo lắp ráp, tăng vốn đầu tư…
Trong thực tế, thiết bị chính sử dụng trong quá trình chưng cất thường có 2 loại sau :
tháp loại đĩa và tháp đệm.
I. Thiết bị chưng cất loại đĩa:
I.1 Những đặc trưng chung của một đĩa :
Hình bên giới thiệu các đặc trưng hình
học của một đĩa :
DT : Đường kính thiết bị
h: chiều cao của vách chảy chuyền
T: khoảng cách giữa hai đĩa
D: độ rộng của khe chảy chuyền
e : chiều cao khe vào của lỏng
hod : Mức chất lỏng phía trên vách chảy
chuyền
AD : diện tích khe chảy chuyền
AA: diện tích hoạt động của đĩa.
Sơ đồ trên đồng thời cũng cho thấy một số
điểm quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của
tháp chưng cất: Hình 1 : Đặc trưng của đĩa
+ Diện tích vùng thoát hơi tương ứng với tiết diện của tháp trừ đi tiết diện của các khe
chảy chuyền.
+ Ống chảy chuyền: có thể có nhiều dạng nhằm thay đổi vùng chảy của chất lỏng.
+ Vị trí của chất lỏng vào đĩa được thiết kế dưới dạng tấm chắn. Nó đóng vai trò rất quan
trọng trong việc phân phối chất lỏng vào đĩa.
Cấu trúc của đĩa của đĩa cho phép các dòng lưu thể tiếp xúc với nhau theo phương vuông
góc. Dòng lỏng đi qua dòng hơi đang chuyển động theo phương thẳng đứng từ đĩa này
sang đĩa khác tạo nên sự chuyển động ziczắc của hai pha lỏng và hơi.
I.2 Sự lưu thông của dòng lỏng và hơi trong cột chưng cất.
Dòng hơi lưu thông từ dưới lên trên dọc theo cột chưng cất, xuyên qua các đĩa nhờ
các lỗ trên đĩa (ống hơi của chóp, lỗ van...) đi vào pha lỏng lưu trên đĩa nhờ các tấm chắn
ở các vách chảy chuyền.
- Lưu lượng lỏng, hơi và vận tốc của chúng hình thành nên bọt hoặc nhủ tương,
thậm chí gây nên hiện tượng phun của chất lỏng.
- Pha hơi khi xuyên qua đĩa luôn luôn kéo theo một lượng lỏng dưới dạng giọt, và
rơi trở lại đĩa.
- Khoảng cách của đĩa sẽ được chọn lựa thích hợp sao cho đảm bảo thời gian cho
pha lỏng rơi trở lại đĩa và sự tụt áp (pressure drop) của pha hơi.
Pha lỏng: Pha lỏng chuyển động từ trên xuống dưới nhờ trọng lực, chất lỏng
chuyển động xuyên qua đĩa và đi vào đĩa dưới thông qua ống chảy chuyền.
- Chất lỏng sau khi đi qua vùng hoạt động của đĩa, tiếp tục đi vào ống chảy chuyền
dưới dạng hỗn hợp lỏng hơi, như vậy, thời gian lưu chất lỏng trong ống chảy chuyền
đóng vai trò rất quan trọng trong việc tách hơi ra khỏi pha lỏng trước khi vào đĩa phía
dưới.
- Như vậy việc tính toán kích thước của đĩa gắn liền với việc tìm kiếm các thông
số cho đĩa hoạt động một cách hiệu quả.
Trong thực tế, tồn tại nhiều dạng đĩa khác nhau ví dụ như dạng đĩa xuyên tâm
thường ứng dụng trong cột chưng cất có đường kính lớn hoặc trong cột chưng cất chân
không.
Hình 2 : Sự chuyển động của hai pha lỏng hơi trong tháp
Hình 3 : Sự chuyển động của pha lỏng trên đĩa
I.2.1 Quá trình tiếp xúc lỏng hơi trong tháp có vách chảy chuyền
Dòng hơi : Hơi đi từ dưới lên qua các lỗ van hay lỗ lưới trên đĩa nhờ vách chảy
chuyền. Khi dòng hơi sục vào dòng lỏng, vận tốc của dòng hơi sẽ ảnh hưởng đến
trạng thái của dòng lỏng. Hơi có thể tạo bọt trong lớp chất lỏng. Khi vận tốc dòng
hơi càng tăng thì rất dễ tạo hệ nhũ tương. Nếu vận tốc dòng hơi quá lớn thì sẽ kéo
theo một phần của dòng lỏng tạo sương trên bề mặt chất lỏng gây ra hiện tượng
phun sương của chất lỏng.
Dòng hơi khi đi qua lớp chất lỏng thì luôn luôn kéo theo một lượng lỏng nhất định
nào đó, vì vậy khi thiết kế tháp phải lựa chọn khoảng cách hai đĩa sao cho đảm
bảo có thể thu hồi lượng lỏng bị kéo theo.
Dòng lỏng: đi từ trên xuống qua vách chảy chuyền và qua vùng tiếp xúc pha. Và
cứ như thế sẽ đi xuống phía dưới các đĩa tiếp theo qua vách chảy chuyền, trong
quá trình đi từ trên xuống dòng lỏng sẽ mang theo một lượng hơi nhất định vì vậy
khi thiết kế tháp phải lựa chọn chiều cao vách chảy chuyền sao cho đảm bảo có
thể thu hồi lượng hơi bị kéo theo
Như vậy, đối với tháp đĩa có ống chảy chuyền thì ống chảy chuyền có chức năng
hướng dòng lỏng đi từ trên xuống và tách hơi ra khỏi dòng lỏng trước khi đi vào đĩa phía
dưới.
I.2.2 Chế độ hoạt động thuỷ lực của đĩa, vùng hoạt động:
- Tính chất quan trọng đầu tiên ảnh hưởng đến chế độ hoạt động của đĩa là sự tách
hai pha lỏng và hơi sau khi đi qua vùng hoạt động của đĩa. Nếu như sự tách pha hơi ra
khỏi pha lỏng kém hoặc sự kéo theo của pha lỏng trong pha hơi sẽ hình thành nên sự hồi
lưu không mong muốn của các pha, điều này sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của đĩa.
+ Trong trường hợp pha lỏng, để tách pha hơi ra khỏi pha lỏng sau khi đi qua đĩa
chỉ cần đơn giản tăng thời gian lưu của lỏng trong ống chảy chuyền.
+ Đối với pha hơi thì phức tạp hơn. Nếu như kích thước của cột chưng cất lớn,
hoặc vận tốc của pha hơi bé, thì sự tiếp xúc của hai pha rất bé, dẫn đến sự chuyển pha xảy
ra ở mức độ có giới hạn. Trong trường hợp vận tốc của pha hơi lớn, xu hướng kéo theo
pha lỏng của pha hơi rất lớn, trong trường hợp này tăng khoảng cách giữa hai đĩa sẽ giúp
cho pha lỏng tách khỏi pha hơi.
- Tính chất quan trọng thứ hai: Sự cân bằng thủy động lực tạo ra trên đĩa. Các pha
lưu thông trong cột đều kéo theo sự tụt áp, và sự tụt áp này phải đạt cân bằng để đảm bảo
sự lưu thông của pha hơi qua các đĩa.
Dòng hơi đi qua đĩa và lớp lỏng sẽ tạo nên một sự tụt áp (hp), sự tụt áp này phụ
thuộc vào lưu lượng của các dòng lưu thể, đặc trưng vật lý của hai pha, và các đặc trưng
hình học của đĩa. Sự tụt áp này bằng với tổng trở lực hình thành khi pha hơi đi qua các lỗ
trên đĩa (lỗ lưới, lỗ van, ống hơi của chóp…) và chiều cao chất lỏng trên đĩa (hcl). Chiều
cao của lớp chất lỏng trên đĩa bằng tổng chiều cao của tấm chắn (h) và chiều cao của chất
lỏng chảy tràn trên đĩa (hod).
Dòng lỏng trên đĩa phụ thuộc vào vách chảy chuyền nhưng đồng thời cũng phụ
thuộc vào trở lực hình thành do các vật cản (van, chóp …), trở lực của pha hơi. Những
nguyên nhân này gây ra một gradient của lỏng ở nơi chất lỏng vào đĩa và cuối đĩa.
Chiều cao thực của lớp chất lỏng trong ống chảy chuyền (Hd) sẽ ảnh hưởng đến
chiều cao của lớp chất lỏng trên đĩa, chênh lệch áp suất giữa hai đĩa cũng như sự tụt áp do
hệ thống tiếp liệu trên đĩa (hs). Thông thường chiều cao của lớp chất lỏng trong ống chảy
chuyền cao hơn so với tính toán do hỗn hợp đi vào ống chảy chuyền là hỗn hợp lỏng –
hơi. Tổng chiều cao của hỗn hợp lỏng hơi trong ống chảy chuyền sẽ lớn hơn do hệ số
thoát hơi trung bình β, và bằng Hd/β. Khi tháp chưng cất hoạt động bình thường thì hệ số
này gần bằng 0,6. Chính vì vậy chiều cao của chất lỏng trong ống chảy chuyền không
được vượt quá 50% của chiều cao ống chảy chuyền.
Những nhận xét trên cho thấy mối quan hệ giữa các thành phần cấu tạo của đĩa,
chẳng hạn khi tăng lưu lượng của pha lỏng sẽ gây nên lượng lỏng lưu giữ nhiều hơn. Kết
quả là sẽ tăng đồng thời trở lực pha hơi cũng như lượng lỏng trong ống chảy chuyền, dẫn
đến ống chảy chuyền có thể chảy tràn, cột chưng cất sẽ bị ngập đầy chất lỏng và hiệu quả
của quá trình phân tách sẽ giảm.
Sự tụt áp của pha hơi được biểu diễn như sau:
• Hiện tượng gây mưa (weeping): Các loại đĩa lỗ (lưới) hoặc đĩa van, do đặc điểm
của chúng không kín hoàn toàn: luôn luôn có một lượng nhỏ pha lỏng chảy qua
đĩa nhưng không ảnh hưởng đến hiệu suất của đĩa. Tuy nhiên, khi vận tốc pha hơi
tăng lên, áp suất thủy tĩnh trên đĩa không đảm bảo, pha lỏng sẽ chảy qua các lỗ
lưới hoặc lỗ van gây nên hiện tượng mưa. Hiện tượng này có ảnh hưởng xấu đến
quá trình hoạt động của đĩa do sự trộn lẫn lại pha lỏng và pha hơi.
• Hiện tượng dumping: là trạng thái của tháp khi hiện tượng gây mưa xảy ra mạnh.
Pha lỏng chảy qua lỗ với lưu lượng lớn làm giảm mạnh hiệu suất của đĩa.
Do các hiện tượng trên, chúng ta có thể phân biệt chế độ làm việc của tháp tùy theo lưu
lượng của các pha (hình 5) :
Hình 5 : Vùng hoạt động của đĩa
Lưu lượng hơi quá lớn: Vận tốc dòng hơi đi qua các lỗ trong vùng làm việc tăng
lên có thể dẫn đến các hiện tượng như: soufflage, tăng chiều cao của lỏng trên đĩa
gây nên hiện tượng sặc tháp. Tất cả các hiện tượng đó đều dẫn đến hiện tượng lôi
cuốn pha lỏng lên đĩa phía trên làm giảm hiệu suất đĩa.
Lưu lượng lỏng quá lớn: Lưu lượng lỏng quá lớn sẽ dẫn đến hiện tượng sặc trong
ống chảy chuyền do sự tách pha không đảm bảo. Nó có thể gây nên hiện tượng
phân bố lỏng không đều trên vùng hoạt động của đĩa làm giảm hiệu suất đĩa.
Lưu lượng hơi quá bé: có thể dẫn đến hiện tượng gây mưa trong tháp hoặc hiện
tượng dumping và làm giảm hiệu suất của tháp do sự tiếp xúc pha giảm.
Lưu lượng lỏng quá bé: có thể dẫn đến hiện tượng lỏng bị lôi cuốn theo pha hơi
khi mà lưu lượng hơi quá lớn hoặc hơi có thể đi lên đĩa phía trên qua ống chảy
chuyền, điều này cũng sẽ làm giảm hiệu suất của tháp.
Usf: Vận tốc pha hơi gây ra hiện tượng ngập trong thiết bị rỗng. (m/s), ρL,ρV : Khối lượng
riêng của pha lỏng và pha hơi.
Hệ số C phụ thuộc vào đặc tính hoá lí của hai pha lỏng và pha hơi, ngoài ra chúng còn
phụ thuộc vào yếu tố hình học của cột chưng cất. Có nhiều nhiều đồ thị thực nghiệm đã
được đề nghị để hiệu chỉnh hệ số C theo hệ số lưu lượng , một trong các biểu đồ
hay được sử dụng là biểu đồ Fair.
Quan hệ “Fair” nhằm xác định hệ số C (L, G lưu lượng của pha lỏng và pha hơi).
Giá trị của vận tốc xác định giới hạn ngập lụt tháp chỉ áp dụng cho các hỗn hợp không
tạo bọt. Khi xét đến ảnh hưởng này người ta sử dụng một hệ số hiệu chỉnh SF, bảng sau
giới thiệu các giá trị thực nghiệm của hệ số SF
Hệ thống Hệ số SF
Không tạo bọt 1
Tháp tách propane 0,9
Tháp tách H2S 0,9
Thiết bị tái sinh carbonat 0,9
Tháp hấp thụ dầu 0,85
Tháp chưng cất dầu thô ở áp suất khí quyển 0,85 – 1
Tháp chưng cất chân không 0,85 – 1
Tháp tái sinh amine 0,85
Tháp rửa bằng kiềm 0,65
Tháp hấp thụ amine 0,73 – 0,8
Hệ thống tạo bọt bền vững 0,3 – 0,6
Điểm 80% ngập lụt, có nghĩa vận tốc pha hơi bằng 0,8 USF, thường được sử dụng
để xác định đường kính của tháp. Giá trị này hoàn toàn ngẫu nhiên và được chọn sao cho
đường kính của tháp là nhỏ nhất và do đó chi phí đầu tư sẽ nhỏ nhất trong khi vẫn đảm
bảo chế độ hoạt động ổn định của tháp. Sự lựa chọn có thể thay đổi theo các tiêu chí khác
như có tính uyển chuyển tốt, đảm bảo chất lượng sản phẩm cao hơn…Bất cứ nó có giá trị
như thế nào đi nữa, nó vẫn phải đảm bảo tiết diện để lượng hơi đi qua (AN). Giả sử một
cách gần đúng 15% tiết diện tháp bị chiếm bởi ống chảy chuyền, khi đó diện tích đi qua
của pha hơi được tính:
πD 2 QV
AN = 0,85 =
4 0,85U sf
Khoảng cách giữa các đĩa bằng 90cm rất ít sử dụng, chỉ trong trường hợp lưu
lượng lỏng lớn, ví dụ như vị trí hồi lưu tuần hoàn.
I.4.3 Chiều cao lớp chất lỏng trên vách chảy chuyền:
Chiều cao lớp chất lỏng trên vách chảy chuyền có thể xác định nhờ vào các phương trình
thủy động lực học. Nếu QL là lưu lượng lỏng (m3/s) và hod là chiều cao của chất lỏng trên
vách chảy chuyền (cm), Ld chiều dài của vách ngăn (m), thì có thể sử dụng phương trình
sau :
hod =66,4*(QL/Ld)2/3
Công thức này đúng trong trường hợp chất lỏng chảy rơi tự do vào ống chảy chuyền, nếu
trong trường hợp chất lỏng chảy theo thành của ống chảy chuyền, hoặc ở chế độ rối trước
khi vào ống chảy chuyền, người ta đưa ra hệ số Fd. Hệ số này phụ thuộc vào chiều dài
của ống chảy chuyền và lưu lượng của pha lỏng.
Ld QL
Fd = 1,0032 + (0,2212 + 17,366(1 − )( )
DT ( Ld ) 2,5
Ld/DT Fd maximum
1 1,1
0,9 1,18
0,8 1,21
0,7 1,23
0,6 1,24
0,5 1,25
Trong trường hợp ống chảy chuyền có đường kính dd, thì chiều cao mức lỏng trên ống
chảy chuyền được tính như sau:
0 , 704
⎛Q ⎞
hod = 876⎜⎜ L ⎟⎟
⎝ dd ⎠
+ Ld được tính toán dựa trên diện tích vùng chảy chuyền và số pass trên đĩa. Việc chọn số
passes phải đảm bảo sao cho tỷ số QL/Ld nằm trong khoảng 0,0174-0,0323 m3/s.
+ Số passes được chọn theo bảng như sau:
Chiều dài của vách chảy chuyền phụ thuộc vào diện tích vùng chảy chuyền tương ứng.
Mối quan hệ của các thành phần trong hình tròn của tiết diện đĩa có thể biểu diễn trên
hình sau
Khi đó, chiều dài của vách chảy chuyền có thể được xác dịnh theo công thức :
Ld = DT. sin(ω)
Diện tích AD hình viên phân bị giới hạn bởi dây cung được xác định :
Độ cao H của hình viên phân được xác định :
Trong đó :
yn : thành phần hơi trung bình đi ra khỏi đĩa thứ n
yn – 1: thành phần hơi trung bình đến từ đĩa bên dưới
yn*: thành phần lý thuyết của hơi ở trạng thái cân bằng
Hiệu suất pha lỏng của đĩa cũng có thể xác định một cách tương tự, nó thay đổi từ
đĩa này sang đĩa khác.
Hiệu suất chung của đĩa, E, có thể được định nghĩa :
Hình 8 : Đệm sứ dạng vòng Raschig (A), Lessing (B), vòng xoắn (C) (thế hệ I)
- Loại 3: loại này thông thường làm bằng kim loại hoặc nhựa, độ rổng cao.
Việc chọn lựa vật liệu làm đệm phụ thuộc vào mục đích ứng dụng, giá cả…
Hình 8 : Đệm rời dạng vòng hoặc dạng hình yên ngựa (thế hệ II)
Hình 8 : Đệm rời dạng vòng hoặc dạng hình yên ngựa
Sơ đồ hình học của đệm cấu trúc, các kích thước hình học
Sự thay đổi của trở lực dưới điểm nạp lỏng (loading point) qua lớp đệm Raschig
hoặc vòng Pall, vòng yên ngựa Berl có thể được tính như sau:
G2
∆P = α * 10 βL *
ρG
∆P trở lực (pa/m) trên một đơn vị chiều cao của đệm.
L; G lưu lượng khối lượng của pha lỏng và pha hơi trên một đơn vị diện tích.
ρG trọng lượng thể tich của pha hơi.
α, β Những hằng số đặc trưng của đệm
II.2.2 Lưu lượng lỏng nhỏ nhất đảm bảo sự thấm ướt đều trên bề mặt đệm.
Lưu lượng này cấn thiết để tạo một màng mỏng chất lỏng trên bề mặt đệm. Lưu
lượng tối thiểu QLm, có thể được tính bằng nhiều công thức khác nhau trong đó có tính
đến các đặc tính của bề mặt, đặc biệt là góc tiếp xúc. Chẳng hạn có thể sử dụng biểu thức
Schmidt :
Với : và
QLm : m3/ h* m2 tiết diện tháp
µL : cP, σ : dyn/cm
II.3 Hiệu quả làm việc của tháp đệm.
Hiệu quả làm việc của tháp đệm là sự đo khả năng tách thực hiện trong tháp. Đối
với tháp đĩa, thì hiệu quả làm việc phụ thuộc vào số đĩa, còn đối với tháp đệm, thì phụ
thuộc vào chiều cao của lớp đệm
III. Phương pháp lựa chọn tháp đệm hay tháp đĩa.
Mỗi loại thiết bị có những đặc trưng riêng biệt có những ưu điểm và khuyết điểm
khác nhau. Việc lựa chọn loại tháp không có những tiêu chí riêng biệt mà tùy thuộc vào
đặc trưng của từng ứng dụng cụ thể, tuy nhiên một điểm quan trọng cần chú ý là tháp đĩa
luôn rẻ hơn tháp đệm.
+ Những ưu điểm của tháp đệm:
- Sụt áp nhỏ, ứng dụng nhiều trong quá trình chưng cất chân không.
- Khả năng lưu pha lỏng lớn
- Có thể thực hiện cho những cột tách có đường kính bé.
- Khả năng tăng lưu lượng cao
- Trong trường hợp làm việc với hỗn hợp mang tính ăn mòn cao, giá của tháp
đệm rẻ hơn.
- Đơn giản
+ Những nhược điểm:
- Biên độ hoạt động bé: Hiệu quả làm việc của thiết bị giảm rất nhanh khi các
tham số hoạt động khác xa với tham số làm việc tối ưu.
- Khó làm ướt đệm khi lưu lượng pha lỏng bé.
- Khả năng đóng cặn lớn
- Phức tạp trong vấn đề lắp đặt các thiết bị tiếp liệu, hồi lưu, chiết tách..
- Hiệu suất làm việc nhỏ đối với tháp có đường kính bé.
Sơ đồ chọn lựa thiết bị
Sơ đồ lựa chọn loại tháp
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THÁP CHƯNG CẤT CÔNG NGHIỆP
I. Số đĩa thực tế, đường kính và chiều cao tháp
Sử dụng số liệu thu được từ phương pháp “short-cut”, bước tiếp theo sẽ xác định :
- Số đĩa thực tế N của tháp
- Đường kính trong của tháp Di
- Chiều cao của tháp
Các số liệu cần thiết là :
- Số đĩa lý thuyết ở vùng chưng và vùng luyện. Số đĩa vùng luyện không bao gồm
thiết bị đun sôi lại, thiết bị này được xem như là tương đương một đĩa lý thuyết.
- Lưu lượng lỏng QL đi ra khỏi đĩa và lưu lượng hơi QV đi vào đĩa lý thuyết. Các
giá trị này chỉ có thể được dự đoán cho các đĩa đặc biệt trong trường hợp tính short-cut.
- Khối lượng riêng của lỏng ρL và hơi ρV ở từng đĩa lý thuyết
- Độ bay hơi tương đối của cấu tử khóa nhẹ so với cấu tử khóa nặng ở nhiệt độ
trung bình của tháp αLK – HK
- Độ nhớt động học của nguyên liệu tính bằng centipoise (cPo hay cP)
1/ Tính số đĩa thực tế :
a/ Hiệu suất chung của đĩa Ep :
Hiệu suất chung của đĩa phụ thuộc vào :
- Sự dễ dàng của quá trình chuyển khối giữa các pha
- Chất lượng của của sự tiếp xúc lỏng hơi
- Chất lượng của quá trình phân tách lỏng hơi
Vì thế nó phụ thuộc vào đặc trưng của các lưu thể và đặc trưng của đĩa.
Trừ các trường hợp ngoại lệ cần các số liệu chính xác, trong các trường hợp chung người
ta có thể sử dụng hiệu chỉnh O’Connel (1947) để xác định hiệu suất chung của tháp
chưng cất Ep. Hiệu suất này phụ thuộc :
- Độ bay hơi tương đối αLK – HK
- Độ nhớt động học của nguyên liệu µA
+ Độ bay hơi tương đối αLK – HK được tính ở điều kiện trung bình của tháp, có nghĩa ở
nhiệt độ t được tính : t = (tđỉnh + tđáy)/2 (t, tđỉnh, tđáy : °C)
Độ bay hơi tương đối αLK – HK ở điièu kiện của nguyên liệu có thể được sử dụng để xác
định hiệu suất.
+ Độ nhớt động học µA của nguyên liệu có thể được xác định :
µ A = ∑ Z i .µi µA, µI (cP)
i
Zi : phần mol của cấu tử i trong nguyên liệu và µi là độ nhớt động học của cấu tử này ở
nhiệt độ t, xác định bằng cP.
Giá trị độ nhớt động học µA cũng có thể được tìm thấy trong các kết quả tính flash của
nguyên liệu ở nhiệt độ t ( sử dụng độ nhớt của pha lỏng của nguyên liệu).
Hiệu suất sẽ được xác định theo đồ thị biểu diễn mối quan hệ (Ep và µA. αLK – HK )
b/ Số đĩa thực tế :
Số đĩa thực tế sẽ bao gồm tổng số đĩa thực tế trong vùng chưng (mE) và vùng luyện (nR)
nR = n/Ep
mE = m /Ep
trong đó m và n là số đĩa lý thuyết trong vùng chưng và vùng luyện. Số đĩa thực tế của
tháp sẽ là: N = mE + nR
2/ Đường kính trong của tháp :
a/ Xác định tải trọng của đĩa :
Tải trọng của đĩa được đặc trưng bởi tải trọng hơi VL ( hay VLOAD)
QV
VL = VL, QV (m3/h); ρL, ρV (kg/m3)
ρL
−1
ρV
Đường kính của tháp được xác định tại đĩa kiểm tra là đĩa có tải trọng hơi lớn nhất
VLmax. Các tính toán sau đây đều dựa trên điều kiện hoạt động của đĩa này.
b/ Xác định đường kính trong Di ở đĩa kiểm tra
0,067.VL + 0,1.Q L
Di = 0,2265
TS