Professional Documents
Culture Documents
Will Eye - Mi Mat
Will Eye - Mi Mat
I. SỤP MI
1. Nguyên nhân
Mặc dù phần lớn sụp mi có nguyên nhân lành tính, tuy nhiên trong mọi trường hợp sụp
mi một bên cần phải thăm khám lâm sàng cẩn thận để loại trừ 5 trường hợp sau:
- Hội chứng Horner
- Liệt dây thần kinh III (hoàn toàn, một phần hoặc tái sinh thần kinh III lạc chỗ).
- Nhược cơ
- Bệnh lý ác tính của mi trên hoặc hốc mắt
65
- Liệt vận nhãn tuần tự tiến triển (CPEO) đặc trưng là hội chứng Kearns-Sayre
98
+ Nguyên nhân do cơ: Sụp mi do cơ xuất hiện từ khi sinh với giảm chức năng của cơ
nâng mi trên và giảm hoặc mất nếp mi gây ra do thoái hóa của cơ nâng mi, tổ chức xơ
81
và bị thay thế bởi tổ chức mỡ. Mất dấu hiệu Bell, hở nhãn cầu khi nhìn xuống và hạn
50
chế nhìn lên trên có thể biểu thị liệt cơ nâng mi hai bên. Sụp mi do cân cơ không hay
:0
gặp và có thể đi kèm với loạn dưỡng cơ và CPEO.
+ Nguyên nhân do cân cơ: Bệnh biểu hiện bằng tình trạng nếp mi cao hơn bình thường
D
hoặc mất nếp mi, mức độ sụp mi trung bình nhưng chức năng cơ nâng mi tốt (10 đến
N
M
15mm). Có thể nặng hơn khi nhìn xuống.Căng hoặc rạn nứt cơ nâng mi trên có thể do
tuổi già, dụi mắt nhiều, sử dụng kính tiếp xúc cứng, hoặc phẫu thuật nội nhãn (do tiêm
|C
+ Nguyên nhân do thần kinh: Liệt dây thần kinh III (thường sụp mi hoàn toàn, có thể
bẩm sinh, sang chấn hay bệnh lý mạch máu,); hội chứng Horner (sụp mi trên nhẹ và mi
A
dưới bị nâng cao hơn); nhược cơ (sụp mi tăng lên khi mệt mỏi); hội chứng đồng vận
ai
mắt-hàm Marcus Gunn (mi sụp nâng lên khi há miệng); chứng liệt cơ ở mắt với đau nửa
M
+ Nguyên nhân cơ học: kính tiếp xúc tì vào cùng đồ trên, viêm nhiễm mi trên (chắp,
viêm kết mạc nhú khổng lồ hoặc phù mi sau phẫu thuật) hoặc khối u.
:Đ
+ Chấn thương: tiền sử rách mi cắt ngang qua cơ nâng mi, tổn thương đụng dập cơ nâng
n
mi, vỡ trần hốc mắt gây kẹt cơ hoặc thiếu máu, hoặc do sẹo mi.
tê
+ Giả sụp mi: co rút mi đối bên hoặc lồi mắt, lõm mắt cùng bên, lác trên, nhãn cầu nhỏ,
ọ
sa cung mày, chắp hoặc khối u mi khác, phù mi, co thắt mi, hội chứng Duane.
H
65
3. Những việc cần làm
98
3.1. Hỏi bệnh sử: Xác đinh thời điểm và thời gian bị sụp mi. Bệnh xuất hiện từ khi sinh
81
không? Bệnh có cấp tính không?Những bức ảnh cũ (ví dụ giấy phép lái xe) và những ý
kiến của các thành viên trong gia đình đều hữu ích khi khai thác bệnh sử.Tiền sử phẫu
50
thuật tại mắt?Có chấn thương hốc mắt hoặc mi mắt (vỡ xương hốc mắt gây lõm mắt có
:0
thể gây giả sụp mi)?Sụp mi xuất hiện khi mệt mỏi không? Có kèm theo đau đầu hoặc
đau cổ không? Một số bệnh tự miễn (lupus, hội chứng Sjogren) hoặc bất thường giác
D
N
mạc (có thể gặp ở bệnh nhân sau phẫu thuật bệnh lý giác mạc).
M
3.2. Những khám nghiệm bắt buộc: Phải kiểm tra cẩn thận kích thước đồng tử và vận
|C
nhãn. Nếu thấy dấu hiệu đồng tử hai bên không đều, nên đo kích thước đồng tử dưới
ánh sáng đèn và trong bóng tối. Test dược lý có thể làm rõ hơn. Nếu có rối loạn chức
nh
3.3. Khám hốc mắt hai mắt: Đo và so sánh khoảng cách từ bờ mi đến tâm đồng tử
ai
(MRD), chức năng cơ nâng mi (đánh giá sự nâng mi trên khi đã ngăn chặn sự tham gia
M
giúp đỡ của cơ trán), vị trí của nếp mi trên ở hai mắt. Có hở mi không?“Sụp mi dưới”
(mi dưới một bên nâng cao hơn mắt kia) thường thấy trong hội chứng Horner. Lồi mắt
g
ặn
hoặc trễ mi có thể gây trông như sụp mi ở mắt đối bên. Đo độ lồi mắt là rất có ích. Một
vài dấu hiệu vận động mi khác thường như đồng vận mi-hàm, sụp mi xuất hiện thường
:Đ
xuyên và/ hoặc khi mệt mỏi, yếu cơ vòng, co thắt mi gây nhắm mắt hoặc kéo mi xuống
dưới. Sờ nắn hốc mắt phía trên để loại trừ có khối hoặc biến dạng bờ hốc mắt.
n
tê
3.4. Khám nhãn cầu: Xác định nếu có bất thường đồng tử hoặc bất thường vận nhãn.
ọ
Lật mi trên để khám bề mặt kết mạc và cùng đồ trên. Khám đáy mắt với đồng tử giãn để
H
xem có những thay đổi sắc tố ở thanh thiếu niên và người trẻ tuổi , những người có sụp
mi, giảm chức năng cơ nâng mi trên và liệt vận nhãn (có thể là hội chứng Kearns-
Sayre).
3.5. Cơ chế bảo vệ giác mạc: Đánh giá xem có hay không hở mi, chức năng cơ vòng mi,
dấu hiệu Bell, và sự sản xuất nước mắt. Kiểm tra cẩn thận giác mạc để tìm những bất
thường hoặc loạn dưỡng có thể gặp ở bệnh nhân sau phẫu thuật bệnh lý giác mạc.
3.6. Những test khác
- Test nước đá: Áp túi đá vào mắt sụp mi trong 2 phút và đánh giá lại độ sụp mi. Nếu độ
sụp mi cải thiện thì có khả năng cao sụp mi do nhược cơ.
65
dạng mạch não gây ra liệt dây thần kinh III với bất thường đồng tử hoặc liệt dây thần
98
kinh III từng phần.
81
- Chụp CT ngực nếu nghi ngờ sụp mi do nhược cơ để loại trừ u tuyến ức.
50
3.8. Những xét nghiệm bổ sung:
- Điện não đồ cấp cứu và thăm dò tim mạch nếu nghi ngờ hội chứng Kearns-Sayre.
:0
Những bệnh nhân này có thể có bloc nhĩ thất dẫn đến tử vong đột ngột.
D
- Nếu nghi ngờ nhược cơ, test kháng thể kháng cảm thụ acetylcholine, điện cơ (bao gồm
N
cơ vòng mi), và/hoặc test edrophonium chloride, cần theo dõi chặt tình trạng bệnh nhân
M
- Nếu bệnh nhân có khô mắt nặng, cần phải loại trừ bệnh hệ thống như lupus và hội
nh
chứng Sjogren.
4. Điều trị
A
4.1. Dựa vào nguyên nhân: hội chứng Horner, liệt thần kinh III, nhược cơ.
ai
M
4.2. Không phẫu thuật: Quan sát. Có thể giữ mi trên mở và gắn mi trên vào kính đeo
nếu nguyên nhân sụp mi do thần kinh và do cơ. Điều trị chắp mi bằng chườm ấm và/
g
ặn
cơ Muller. Chỉ định phẫu thuật dựa trên đánh giá trước phẫu thuật và nguyên nhân gây
n
sụp mi.
tê
5. Theo dõi
ọ
5.1. Nguyên nhân bẩm sinh: Theo dõi chặt chẽ để phát hiện giảm thị lực gây ra do tắc
H
mạch hoặc tật khúc xạ như loạn thị, bất thường vị trí của đầu và bệnh lý giác mạc.
5.2. Nguyên nhân chấn thương: Quan sát trong 6 tháng trước khi chỉ định can thiệp
phẫu thuật.
5.3. Nguyên nhân thần kinh: Đánh giá lại những dấu hiệu thực thể đặc biệt
5.4. Sau phẫu thuật điều trị sụp mi:
- Giai đoạn đầu: theo dõi dấu hiệu nhiễm khuẩn và chảy máu
- Giai đoạn sau: theo dõi hở mi gây lộ giác mạc sau phẫu thuật. Hở mi nhẹ thường gặp
trong 2 đến 3 tuần sau phẫu thuật sụp mi và luôn cần điều trị.
- Lâu dài: theo dõi sụp mi tái phát và bệnh lý hở mi.
3
65
2.2. Triệu chứng khách quan
98
- Triệu chứng chính: Nhìn hoặc sờ thấy nốt rõ ràng ở dưới da mi. Trong một số trường
81
hợp, nốt này có thể không rõ ràng.
50
- Triệu chứng khác: tắc nghẽn lỗ tuyến Meibomius, mi phù và đỏ, khối khu trú ở mi mật
:0
độ mềm, kết hợp với viêm bờ mi hoặc bệnh trứng cá đỏ. Cũng có thể có nang chứa chất
nhầy mủ.
D
N
M
|C
A nh
ai
M
g
ặn
:Đ
Hình: Chắp
n
3.1. Hỏi bệnh: có phẫu thuật nhãn cầu hay có chấn thương trước đây không? Có chắp
ọ
H
65
5.3. Nếu lẹo mi nhiễm trùng nặng cần chích rạch dẫn lưu mủ và điều trị như viêm tổ
98
chức hốc mắt trược vách.
81
5.4. Nếu chắp vẫn không tiêu sau 3 đến 4 tuần điều trị với thuốc thích hợp và bệnh nhân
mong muốn lấy bỏ khối chắp thì cần rạch và nạo ổ viêm mủ .Đôi khi, tiêm steroid (ví
50
dụ tiêm 0,2 đến 1,0 ml triamcinolone 40mg/ml trộn tỷ lệ 1:1 với lidocain2% và
:0
epinephrine) vào dưới tổn thương thay vì phải phẫu thuật đặc biệt khi chắp gần hề
thống lệ đạo.Tổng liều dựa vào kích thước của tổn thương.Tất cả những trường hợp
D
chắp tái phát hoặc chắp không điển hình cần phải làm giải phẫu bệnh.
N
M
6. Theo dõi
|C
Bệnh nhân có thể không cần khám lại sau khi điều trị bằng thuốc trừ khi tổn thương
vẫn còn tồn tại sau 3 đến 4 tuần. Bệnh nhân được chích chắp cần được khám lại sau 1
nh
III. LẬT MI
ai
1. Nguyên nhân.
M
- Do tuổi già.
g
- Do sẹo co kéo: sẹo do bỏng hóa chất, phẫu thuật, rách mi, bệnh về da (ví dụ eczema,
:Đ
vảy nến)…
- Nguyên nhân cơ học: do thoát vị mỡ hốc mắt, khối u mi…
n
tê
- Bẩm sinh: hội chứng dị dạng mặt (ví dụ hội chứng Treacher-Collins) hoặc là bất
H
65
3. Những việc cần làm
98
3.1. Hỏi bệnh: hỏi bệnh nhân xem có phẫu thuật, chấn thương, bỏng hóa chất hoặc liệt
81
thần kinh VII trươc đó không?
50
3.2. Khám bên ngoài: Kiểm tra chức năng cơ vòng mi, khám xem có khối u mi, sẹo mi,
thoát vị mỡ hốc mắt và các nguyên nhân khác.
:0
3.3. Khám sinh hiển vi: Kiểm tra xem có bệnh lý biểu mô giác mạc dạng chấm do hở
giác mạc và đánh giá tình trạng kết mạc.
D
N
4. Điều trị
M
|C
4.1. Điều trị bệnh lý giác mạc do hở mi bằng thuốc nhỏ mắt.
4.2. Điều trịtình trạng viêm và bờ mi bịlật ra ngoài bằng chườm ấm và thuốc mỡ kháng
nh
sinh (VD: bacitracin hoặc mỡ erythromycin). Có thể dùng một đợt ngắn thuốc mỡ
A
kháng sinh kết hợp steroid (VD: neomycin/polymycin B/ dexamethasone) nếu chắc
chắn bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ.
ai
M
những bệnh nhân lật mi do liệt dây thần kinh VII. Giác mạc bị hở có thể cần phẫu thuật
sớm hơn.
:Đ
5. Theo dõi
n
Bệnh nhân có các triệu chứng bệnh lý kết mạc và giác mạc do hở mi cần được khám lại
tê
sau mỗi 1 đến 2 tuần để đánh giá tình trạng bề mặt nhãn cầu. Nếu không thì không cần
ọ
IV. QUẶM MI
1. Nguyên nhân
- Do tuổi già.
- Do sẹo: Sẹo kết mạc trong bệnh pemphigoid, hội chứng Stevens-Johnson, bỏng hóa
chất, chấn thương, bệnh mắt hột.
- Do co quắp mi: sau phẫu thuật, chấn thương, nhãn cầu bị kích thích hoặc co thắt mi.
- Bẩm sinh.
2. Triệu chứng lâm sàng
65
98
81
50
:0
D
Hình: Quặm mi
N
M
3. Những việc cần làm
|C
3.1. Hỏi bệnh: hỏi bệnh nhân xem có phẫu thuật, chấn thương, bỏng hóa chất, hoặc
viêm nhiễm (bệnh mắt hột, herpes simplex, varicella zoster) trước đó hay không?
nh
3.2. Khám sinh hiển vi: Kiểm tra tình trạng kết mạc và giác mạc, sẹo mi.
A
4. Điều trị
ai
4.1. Tra thuốc mỡ kháng sinh (ví dụ mỡ erythromycin hoặc bacitracin) để điều trị SPK.
M
4.2. Lật bờ mi ra ngoài và cố định nó vào một vị trí dính chắc có thể là biện pháp trì
g
4.3. Quặm mi do co quắp: phương pháp Quickert khâu ngắn cùng đồ bằng cách đặt chỉ
:Đ
từ bờ mi luồn dưới da tới cùng đồ rồi hướng ngược lại trở về bờ mi là một phương pháp
tạm thời.
n
tê
4.4. Phẫu thuật là phương pháp điều trị cho kết quả lâu dài.
ọ
5. Theo dõi
H
Nếu giác mạc bình thường, không cần khẩn cấp.Nếu giác mạc có dấu hiệu bị tổn
thương, cần điều trị ngay. Việc theo dõi được xác định bởi mức độ nặng của tổn thương
giác mạc.
V. LÔNG XIÊU
1. Nguyên nhân
- Vô căn.
- Viêm mi mắt mạn tính: viêm bờ mi..
- Do sẹo: sẹo mi sau chấn thương, phẫu thuật, sẹo ở nhãn cầu do pemphigoid, mắt
hột….
7
65
3.2. Khám sinh hiển vi: lật mi và kiểm tra kĩ kết mạc mi để phát hiện sẹo kết mạc và
dính mi cầu. Kiểm tra giác mạc có bị trợt xước và SPK.
98
4. Chân đoán phân biệt
81
- Quặm: Bờ mi bị úp vào trong đẩy các lông mi mọc bình thường vào giác mạc.
50
- Nếp thừa da mi: bẩm sinh hoặc bệnh có tính chất gia đình. Da mi dưới thừa làm cho
:0
lông mi bị đổi hướng mọc thẳng đứng có thể tiếp xúc với bề mặt nhãn cầu.Hầu hết gặp
ở người châu Á, đặc biệt ở trẻ em.
D
N
- Hàng lông mi kép: Sự xuất hiện của hang lông mi thứ hai bắt nguồn từ lỗ tuyến
M
meibomius. Nguyên nhân chủ yếu gặp sau chấn thương hoặc viêm mạn tính (ví dụ viêm
|C
mi mắt). Hàng lông mi kép bẩm sinh hiếm gặp, đôi khi do di truyền, tuyến meibomius
bị thay thế bởi hàng lông mi thêm vào.
nh
5. Điều trị
A
5.1. Nhổ lông xiêu: loại bỏ những lông mi mọc không đúng hướng
ai
- Nếu có một vài lông mi mọc không đúng hướng: Nhổ lông dưới sinh hiển vi bằng
M
- Nếu lông xiêu nhiều hoặc quặm tái phát: có thể nhổ lông xiêu như mô tả ở trên. Điều
ặn
trị dứt khoát có thể nhổ lông xiêu bằng đốtđiện , lạnh đông, sóng tần số radio hoặc
:Đ
Dựa trên những triệu chứng và sự toàn vẹn của giác mạc. Cần theo dõi chặt chẽ nếu có
biểu hiện SPK hoặc trợt xước giác mạc.
VI. HỘI CHỨNG NHÃO MI
1. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra tổn thương chưa được rõ ràng.Nhiều nghiên cứu cho thấy bất
thường collagen và sợi elastin.Những triệu chứng được nghĩ đến là kết quả của việc lật
mi trên tự phát trong suốt lúc ngủ, dẫn đến kết mạc mi trên bị cọ xát bởi gối hoặc ga trải
giường.Triệu chứng gặp ở một bên mắt thường là bên bệnh nhân nằm ngủ nghiêng
nhiều hơn.
65
lực lật mi.
- Triệu chứng khác: Sụn mi trên mềm và dai, viêm kết mạc mi trên dạng nhú, SPK, sụp
98
mi. Thường kết hợp với giác mạc hình chóp, béo phì, tăng đường huyết và ngừng thở
81
khi ngủ.
50
3. Những việc cần làm
:0
- Kéo mi trên về phía trán bệnh nhân để xem có tình trạng lật mi tự phát hoặc sự lỏng
lẻo bất thường.
D
- Khám sinh hiển viđánh giá tình trạng giác mạc và kết mạc với chất nhuộm fluorescein,
N
M
xem có nhú ở kết mạc mi trên và SPK.
|C
- Hỏi những thành viên trong gia đình bệnh nhân có ngáy to không hoặc bệnh nhân có
tiền sử ngừng thở khi ngủ.
nh
Yếu tố chính để phân biệt là tình trạng lỏng lẻo và lật ra ngoài của mi trên một cách tự
ai
phát
M
- Viêm kết mạc mùa xuân: tiến triển theo mùa, ngứa, và phản ứng dạng nhú khổng lồ ở
g
- Viêm kết mạc nhú khổng lồ: thường liên quan tới việc đeo kính tiếp xúc hoặc kích
:Đ
- Viêm kết giác mạc do nhiễm độc: Nhú hoặc hột thường gặp nhiều hơn ở kết mạc sụn
mi dưới ở những bệnh nhân sử dụng thuốc tra mắt.
ọ
H
5. Điều trị
- Thuốc mỡ kháng sinh tra mắt đối với những bất thường kết mạc hoặc giác mạc nhẹ (ví
dụ thuốc mỡ erythromycin 2 lần đến 4 lần/ ngày). Có thể thay bằng nước mắt nhân tạo
dạng mỡ khi tổn thương dai dẳng.
- Có thể dính hai mi bằng băng dính trong khi ngủ hoặc dùng tấm chắn để bảo bệ mi
mắt khỏi bị cọ xát bởi gối hoặc giường. Yêu cầu bệnh nhân hạn chế ngủ nằm sấp.Yêu
cầu bệnh nhân nằm ngủ nghiêng về bên đối diện với bên mắt tổn thương có thể là biện
pháp điều trị cũng như để chẩn đoán.
- Phẫu thuật căng mi theo chiều ngang thường là biện pháp điều trị cuối cùng.
65
hạch nền.
98
2. Triệu chứng lâm sàng
81
2.1. Triệu chứng chủ quan
50
Chớp mắt không kiểm soát, co quắp hoặc nhắm chặt của mi mắt.Luôn xảy ra ở hai bên
nhưng có thế biểu hiện ở một bên trước.
:0
2.2. Triệu chứng khách quan
D
- Triệu chứng chính: hai bên, từng lúc, co cơ vòng mi không chú ý.
N
M
- Triệu chứng khác: Không xuất hiện trong khi ngủ. Có thể có những chuyển động của
cơ mặt, đầu và cổ không kiểm soát (hội chứng Meige).
|C
- Hỏi bệnh: bị bệnh một bên hay hai bên? Chỉ bị ở mi mắt hay cả ở mặt hoặc cơ chân
A
- Khám sinh hiển vi: Khám phát hiện những tổn thương nhãn cầu như khô mắt, viêm mi
M
- Khám thần kinh nhãn khoa để loại trừ những bất thường khác đi kèm.
ặn
- Co thắt mi điển hình không yêu cầu cần làm chẩn đoán hình ảnh. Chụp MRI não với
:Đ
chú ý vùng hố sau dành cho những trường hợp không điển hình hoặc những chẩn đoán
khác (ví dụ co thắt nửa mặt).
n
- Co thắt nửa mặt: co cứng một bên của toàn bộ một bên mặt không xuất hiện khi ngủ.
ọ
H
Thường vô căn nhưng có thể liên quan tới liệt dây thần kinh sọ VII, tổn thương ở trên
não hoặc chèn ép dây thần kinh sọ VII bởi mạch máu hoặc khối u. Chụp MRI góc cầu
tiểu não nên được chỉ định ở tất cả những bệnh nhân để loại trừ khối u. Điều trị bao
gồm quan sát, tiêm botulium toxin hoặc phẫu thuật thần kinh để loại bỏ chèn ép dây
thần kinh VII.
- Kích thích nhãn cầu (VD: dị vật giác mạc hoặc kết mạc, quặm, viêm mi mắt, khô
mắt).
- Rung cơ mi mắt:bệnh nhân cảm thấy tình trạng co rúm mi kín đáo nhưng khó quan sát
thấy, thường khởi phát sau stress, cà phê, rượu hoặc kích thích nhãn cầu. Thường xảy ra
10
65
đó, bệnh nhân không thể tự ý mở mắt được.
98
5. Điều trị
81
- Điều trị những tổn thương mắt gây ra kích thích mắt: khô mắt, viêm mi mắt, viêm
tuyến Meibomius…
50
- Tiêm Botox vào cơ vòng mi nếu co thắt mi nặng.
:0
- Nếu co thắt mi không đáp ứng với tiêm Botulium toxin A, xem xét phẫu thuật rạch cơ
D
vòng mi từ mi trên và cung mày (VD: cắt lọc cơ). N
- Thuốc giãn cơ và giảm đau hiếm khi có giá trị nhưng có thể hữu ích ở một số bệnh
M
nhân. Thuốc uống như lorazepam có thể dùng nhưng tác dụng giảm đau của chúng
|C
6. Theo dõi
Không phải là tình trạng khẩn cấp, nhưng nếu có thắt mi nặng bệnh nhân có thể bị mù
A
chức năng.
ai
1. Nguyên nhân.
g
ặn
- Actinomyces israelii (streptothrix): thường gặp nhất. Trực khuẩn Gram dương với
những nhánh nhỏ.
:Đ
11
65
3. Những việc cần làm
98
- Ấn vùng túi lệ với tăm bông và quan sát mủ nhầy hoặc sạn vôi trào ra từ lỗ lệ.
81
- Soi và nuôi cấy những chất tiết thoát ra từ lỗ lệ bao gồm cả nhuộm Gram, nhuộm
50
Giemsa. Môi trường nuôi cấy thioglycolate và Sabouraud.
:0
- Hỏi tiền sử đặt nút lỗ lệ trong quá khứ.
4. Chẩn đoán phân biệt
D
N
- Viêm túi lệ: nhiễm khuẩn ở túi lệ với vùng túi lệ sung to, đỏ, mềm, và đau hơn viêm lệ
M
quản.
|C
5. Điều trị
A
- Lấy bỏ những chất đóng thành khuôn trong lòng lệ quản hoặc tháo bỏ nút điểm lệ.
ai
Những chất này có thể ép ra qua lỗ lệ khi soi trên sinh hiển vi. Mở lệ quản thường được
M
yêu cầu để loại bỏ hoàn toàn hoặc cần đặt lại nút lỗ lệ. Nếu cần thiết, mở thông lệ quản
g
theo chiều ngang quan đường kết mạc và đường rạch sẽ được làm lành bằng quá trình
ặn
- Nếu những chất đóng khuôn trong lòng lệ quản đã được lấy bỏ, có thể tưới rửa lệ quản
bằng dung dịch thuốc kháng sinh (VD: trimethoprim sulfat/polymycin B, moxifloxacin,
n
dung dịch penicillin G 100000 đơn vị/ml, dung dịch iodine 1%). Bệnh nhân được tưới
tê
rửa ở vị trí đứng để dịch chảy ra ngoài không chảy xuống mũi họng.
ọ
H
- Dùng các thuốc kháng sinh tra mắt (ví dụ trimethoprim sulfat/ polymycin B,
moxifloxaxin) 4 lần/ ngày và thuốc kháng sinh đường uống (ví dụ doxycycline 100mg 2
lần/ngày).
- Nếu nấm được tìm thấy trên tiêu bản soi tươi và nuôi cấy, cần sử dụng nystatin
1:20000 tra mắt 3 lần/ngày và dung dịch nystatin 1:20000 tưới rửa nhiều lần mỗi tuần.
Nếu có bằng chứng rõ ràng của virus herpes tìm thấy trên tiêu bản nhuộm soi, cần điều
trị bằng trifluridine 1% nhỏ mắt 5 lần/ngày. Đặt ống silicone lệ quản với điểu trị chống
virus thích hợp đôi khi được yêu cầu trong viêm lệ quản do virus.
- Chườm ấm vùng lỗ lệ 4 lần/ngày.
6. Theo dõi
12
65
2. Triệu chứng lâm sàng
98
2.1. Triệu chứng chủ quan
81
- Khối sưng phồng đau, đỏ vùng túi lệ ở phần trong cùng của mi dưới. Bệnh nhân có
50
chảy nước mắt, chảy mủ hoặc sốt.Những triệu chứng có thể tái phát.
:0
2.2. Triệu chứng khách quan
- Triệu chứng chính: Vùng phía mũi của mi dưới sưng phù đỏ, mật độ mềm, và mở rộng
D
tới vùng xung quanh hốc mắt phía mũi. Ấn vùng túi lệ có thể thấy dịch ngầy hoặc mủ
N
trào ra qua lỗ lệ.
M
Chú ý: khối sưng phồng trong viêm túi lệ là nằm ở dưới dây chằng mi trong. Nghi ngờ
|C
u túi lệ (hiếm khi) nếu khối ở phía trên dây chằng mi trong.
nh
- Triệu chứng khác: Lỗ rò qua da ở phía dưới dây chằng mi trong. Nang túi lệ hoặc u
nhầy túi lệ có thể gây ra những trường hợp viêm túi lệ mạn tính. Tiến triển thành áp xe
A
túi lệ, có thể dẫn đến viêm tổ chức hốc mắt và mặt nhưng hiếm gặp.
ai
M
g
ặn
:Đ
n
tê
ọ
H
13
65
túi lệ. Hệ thống lệ đạo thông thoát tốt khi bơm thăm dò.
98
- Nang nhày túi lệ: Giãn rộng nhẹ của túi lệ nhưng không có viêm ở trẻ sơ sinh. Xuất
81
hiện khi sinh nhưng có thể không được phát hiện cho đến sau này. Nguyên nhân do tắc
nghẽn ống lệ mũi hoặc sự ứ đọng của chất nhày hoặc dịch màng ối vào trong túi lệ ,
50
thường gặp ở một bên. Nếu gặp ở hai bên, đánh giá sự thở để loại trừ tắc nghẽn ở mũi.
:0
Điều trị kết hợp thuốc mỡ tra mắt và chườm ấm thường là đủ cho những trường hợp
không có tắc nghẽn.
D
N
- Viêm xoang sàng cấp tính: Đau, tắc mũi và sưng đỏ phía trên xương mũi, chỉ từ vùng
M
giữa cho đến góc mắt trong. Bệnh nhân có thể sốt.Chẩn đoán dựa vào chẩn đoán hình
|C
ảnh.
- U nhầy xoang trán: Điển hình khối sưng phồngở phía trên dây chằng mi trong. Lồi
nh
mắt và liệt vận nhãn ra ngoài thường gặp.Chẩn đoán dựa vào chẩn đoán hình ảnh.
A
5. Điều trị
ai
+ Trường hợp nhẹ không sốt, toàn thân tốt và bố mẹ bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt:
ặn
Amoxicillin/ clavulanate 25 đến 45 mg/kg/ngày đường uống chia hai lần, liều tối đa
:Đ
400mg 1 ngày.
+ Trường hợp bệnh nặng đến trầm trọng, sốt và tiến triển cấp tính, hoặc bố mẹ bệnh
ọ
H
nhân khó tuân thủ điều trị: nhập viện và điều trị với cefuroxime 50 đến 100mg/kg/ngày
tiêm tĩnh mạch chia 3 lần, hội chẩn với những chuyên gia về các bệnh nhiễm khuẩn.
- Người lớn:
+ Trường hợp nhẹ không sốt, toàn thân tốt và bố mẹ bệnh nhân có thể tuân thủ điều trị:
cephalexin 500 mg đường uống mỗi 6 giờ.
+ Điều trị thay thế: Amoxicillin/ clavulanate 500mg đường uống mỗi 8 giờ.
+ Trường hợp bệnh cấp tính, có sốt và khó tuân thủ điều trị: Nhập viện và điều trị với
cefazolin 1g tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ.
14
65
được tiến hành sau khi đã qua giai đoạn bệnh cấp tính, đặc biệt với viêm túi lệ mạn tính.
98
6. Theo dõi
81
Theo dõi hàng ngày cho đến khi bệnh cải thiện.Nếu tình trạng bệnh xấu đi cần nhập
50
viện và dùng kháng sinh đường tĩnh mạch.
X. VIÊM TỔ CHỨC HỐC MẮT TRƯỚC VÁCH
:0
1. Nguyên nhân
D
- Nhiễm khuẩn lân cận (ví dụ viêm túi lệ hoặc lẹo mắt).
N
M
- Chấn thương (ví dụ gỗ chọc vào, rách, côn trùng cắn).
|C
2. Tác nhân
Tụ cầu và lien cầu (S. aureus và Streptococcus) có hầu hết điểm chung, nhưng
nh
Haemophilus influenza thường gặp ở trẻ miễn dịch kém. Nghi ngờ vi khuẩn kị khí nếu
A
chảy mủ có mùi hôi hoặc hoại tử xuất hiện hoặc nếu bệnh nhân có tiền sử bị động vật
ai
hoặc người cắn. Nghĩ đến nguyên nhân do virus nếu viêm tổ chức trước vách có biểu
M
hiện nổi ban dạng mụn nước ở da (VD: herpes simplex hoặc varicella zoster).
3. Triệu chứng lâm sàng
g
ặn
Mi mắt và vùng trước hốc mắt phù nề, đỏ, ấn mềm.Bệnh nhân thường có tiền sử viêm
xoang, rách da tại chỗ, lẹo mắt hoặc côn trùng cắn.Có thể có sốt nhẹ.
n
- Triệu chứng chính: mi đỏ, phù căng, nóng, ấn mềm. Không lồi mắt, không có bệnh lý
ọ
H
thị thần kinh, không có giới hạn vận nhãn, thường kết mạc xung huyết ít, không đau khi
liếc mắt (không giống viêm tổ chức hốc mắt).Bệnh nhân có thể hoặc không thể mở mắt
bởi vì phù mi.
- Triệu chứng khác: da mi căng hoặc phù bạch huyết biến động của mi mắt. Mắt có thể
hơi xung hyết nhưng có thể không liên quan.
15
65
4. Những việc cần làm
98
- Hỏi bệnh: có đau khi liếc mắt không? Có bị chấn thương hay mắc bệnh ung thư gì
81
trước đó không?Có bị tắc nghẽn xoang hay chảy mủ ở mũi không?Đã tiêm vacxin
phòng bệnh đậu mùa gần đây chưa?
50
- Khám mắt: Khám cẩn thận để phát hiện hạn chế vận nhãn hoặc lồi mắt. Nếu mi bị
:0
sưng phù nghiêm trọng, có thểdùng vành mi hoặc panh kéo mi để khám nhãn cầu được
D
dễ dàng. N
- Kiểm tra cảm giác ở mặt theo khu vực phân bố của dây V1 và dây V2.
M
- Sờ nắn vùng quanh hốc mắt và đầu và cổ để phát hiệ những khối bạch huyết.
|C
- Nhuộm Gram và nuôi cấy những vết thương hở hoặc dẫn lưu .
A
- Chụp CT scan não và hốc mắt (tư thế cắt dọc và ngang) với thuốc cản quang nếu bệnh
ai
nhân có tiền sử chấn thương hoặc nghi ngờ có dị vật hốc mắt hoặc dị vật nội nhãn, viêm
M
tổ chức hốc mắt, áp xe dưới vách, viêm xoang xung quanh mũi, viêm tắc tĩnh mạch
xoang hang hoặc khối u ác tính.
g
ặn
- Có thể cần làm xét nghiệm máu toàn phần và nuôi cấy máu trong những trường hợp
bệnh nặng hoặc khi bệnh nhân bị sốt.
:Đ
- Viêm tổ chức hốc mắt: lồi mắt, đau khi liếc mắt, hạn chế vận nhãn.
tê
- Viêm quầng: viêm tổ chức do streptococcus tiến triển nhanh, thường có đường ranh
giới rõ ràng, sốt cao và ớn lạnh.
- Viêm cân hoại tử: tổ chức phầm mềm dưới da và cân sâu bị nhiễm khuẩn nặng. Điển
hình gây ra do liên cầu tan huyết nhóm A và tụ cầu (Staphylococcus aureus). Đặc điểm
vùng da biến đổi màu sắc thành màu xám tía đỏ với mất cảm giác tại chỗ.Bệnh nhân
thường có tình trạng nhiễm trùng và có thể tiến triển xấu đi rất nhanh. Trong tình trạng
nguy kịch cần phải phẫu thuật cấp cứu cắt lọc tổ chức hoại tử kết hợp dùng kháng sinh
đường tĩnh mạch.
- Viêm kết mạc do virus với phù mi thứ phát: biểu hiện viêm kết mạc khu trú.
16
65
- Amoxicillin/ clavulanate: 25 đến 45 mg/kg/ngày đường uống chia 2 lần đối với trẻ em,
liều tối đa là 90mg/kg/ngày: 875mg đường uống mỗi 12 giờ đối với người lớn.
98
- Cefpodoxime: 10mg/kg/ngày đường uống chia 2 lần đối với trẻ e, liều tối đa là
81
400mg/ngày: 200mg đường uống mỗi 12 giờ đối với người lớn.
50
- Cefdinir: 14mg/kg/ngày đường uống chia 2 lần đối với trẻ em, liều tối đa là
:0
600mg/ngày. 600mg đường uống mỗi ngày đối với người lớn.
Nếu bệnh nhân bị dị ứng với penicillin có thể dùng:
D
- Trimethoprim/ sulfamethoxazole: 8 đến 12 mg/kh/ngày trimethoprim với 40 đến 60
N
M
mg/kg/ngày sulfamethoxazole đường uống chia 2 lần đối với trẻ em: 160 đến 320mg
trimethoprim với 800 đến 1600mg sulfamethoxazole đường uống 2 lần/ngày đối với
|C
người lớn.
nh
- Moxifloxacin 400mg đường uống mỗi ngày (chống chỉ định ở trẻ em).
A
Nếu nghi ngờ tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA) thì có thể dùng:
ai
mg/kg/ngày sulfamethoxazole đường uống chia 2 lần đối với trẻ em: 160 đến 320mg
trimethoprim với 800 đến 1600mg sulfamethoxazole đường uống 2 lần/ngày đối với
g
ặn
người lớn.
:Đ
- Hoặc doxycycline: 100mg đường uống 2 lần/ngày (chống chỉ định ở trẻ em, phụ nữ có
thai và nhiễm trùng bệnh viện).
n
- Hoặc Clindamycin; 10 đến 30mg/kg/ngày đường uống chia 3 đến 4 lần đối với trẻ em:
tê
450mg đường uống chia 3 lần/ngày đối với người lớn. Trong trường hợp tụ cầu vàng
ọ
kháng methicillin, kháng sinh này cũng có tác dụng tốt với streptococci và tụ cầu vàng
H
17
65
có chức năng thận kém).
98
Phối hợp với một trong các thuốc sau:
81
- Ampicillin/ sulbactam: 300mg/kg/ngày đường tĩnh mạch chia 4 lần đối với trẻ em: 3g
50
đường tĩnh mạch mỗi 6 giờ đối với người lớn.
:0
- Ceftriaxone: 80 đến 100mg/kg/ngày đường tĩnh mạch chia 2 lần đối với trẻ em, liều
tối đa 4g/ngày: 2g đường tĩnh mạch mỗi 12 giờ đối với người lớn.
D
- Piperacillin-tazobactam: 240mg/kg/ngày đường tĩnh mạch chia 3 lần đối với trẻ em:
N
4,5g đường tĩnh mạch mỗi 6 giờ đối với người trưởng thành.
M
- Cefotaxime: 150 đến 200mg/kg/ngày chia 3 đến 4 lần đối với trẻ em; 2g đường tĩnh
|C
Chú ý: Kháng sinh đường tĩnh mạch có thể chuyển sang kháng sinh đường uống sau khi
thấy các triệu chứng lâm sàng được cải thiện. Kháng sinh toàn thân phải được dùng
A
trong 10 đến 14 ngày mỗi đợt.Trong trường hợp biến chứng hoặc bệnh nhân bị dị ứng
ai
nhiều thuốc, cần hội chẩn chuyên gia về các bệnh lý nhiễm trùng để sử dụng kháng
M
sinh.
g
ặn
6.6. Thăm dò hốc mắt và lấy bỏ những khối hoặc áp xe hoặc dị vật hốc mắt. Nhuộm
ọ
Gram và nuôi cấy những chất lấy ra.Tránh làm tổn thương vách hốc mắt nếu có thể.Nếu
H
65
98
81
50
:0
D
Hình: Ung thư tế bào đáy dạng nốt
N
+ Dạng cứng bì: tổn thương nằm dưới da rộng, khôn di động với bờ không rõ ràng. Khó
M
- Ung thư biểu mô tuyến bã: thường gặp ở bệnh nhân trung niên hoặc người già. Hầu
hết bị ở mi dưới nhưng có thể nhiều chỗ, cả ở mi trên và mi dưới. Thường nhầm lẫn với
nh
chắp tái phát hoặc viêm bờ mi dai dẳng. Gây ra rụng lông mi và phá hủy lỗ tuyến
A
Meibomius ở vùng khối u. Có thể di căn vùng và di căn xa toàn thân – hoặc xâm lấn
ai
hốc mắt.Có thể sống vài chục năm sau khi chiếu tia xạ ngoài mi.
M
g
ặn
:Đ
n
tê
ọ
H
19
65
Không có triệu chứng hoặc khối ở mi mắt gây kích thích nhẹ.
98
2.2. Triệu chứng khách quan
81
Viêm là loét da mi làm thay đổi giải phẫu bình thường của mi mắt. Vùng tổn thương có
màu bất thường hoặc chảy máu dai dẳng. Rụng lông mi hoặc lông mi bạc màu trên
50
vùng tổn thương.Có thể thấy mạch máu bò vào.Song thị hoặc hạn chế vận nhãn ra ngoài
:0
là những triệu chứng đáng ngại của u xâm lấn hốc mắt.
D
3. Những việc cần làm N
- Hỏi bệnh: thời gian bị bệnh? Khối u to lên nhanh hay chậm?Những tổn thương da ác
M
tính trước đó hoặc những bệnh lý ác tính khác?Tình trạng dị ứng hoặc bệnh lý viêm đã
|C
được điều trị trước đây?Có được điều trị tia xạ trước đây không?
- Khám bên ngoài: kiểm tra những tổn thương ở da, sờ nắn trước tai, dưới hàm và cổ để
nh
- Khám sinh hiển vi: nhìn thấy giãn những mạch máu trên mặt khối u, rụng lông mi ở
ai
vùng có khối u, phá hủy lỗ tuyến meibomius. Tất cả bệnh nhân cần được lật mi để
M
- Chụp ảnh hoặc vẽ tổn thương và vị trí của nó làm tài liệu.
ặn
- Tiến hành sinh thiết tổn thương. Sinh thiết cắt bỏ toàn bộ khối u được thực hiện khi
:Đ
khối u nghi ngờ ác tính.Dựa vào sự xâm lấn sâu, kết quả sinh thiết có thể cho biết ung
thư hắc tố mi mắt.Xét nghiệm mô bệnh học khẳng định chẩn đoán cần phải được tiến
n
- Ung thư biểu mô tuyến bã có thể khó chẩn đoán mô bệnh học. Trước đây, những tổ
ọ
H
chức mới lấy ra được yêu cầu nhuộm dầu red-O.Điều này không cần thiết nếu nhà
nghiên cứu bệnh học có kinh nghiệm với các bệnh lý u ác tính.
- Đối với u lympho, bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ thích những tổ chức mới cắt được gửi để
làm tế bào học. Cần liên hệ với bác sĩ giải phẫu bệnh trước.Nếu khẳng định thì điều trị
toàn thân được chỉ định.
4. Chẩn đoán phân biệt
- Bệnh da tăng tiết bã nhờn: thường gặp ở những bệnh nhân trung tuổi hoặc người già.
Tổn thương màu nâu đen, ranh giới rõ, có vỏ cứng, thường hơi gồ cao, kèm hoặc không
kèm viêm xung quanh.Có thể lấy bỏ bằng sinh thiết gọt tổn thương.
20
65
tổn thương ở bề mặt nhãn cầu.
98
- Nốt ruồi: Những nang sắc tố kết hợp lại thành khối phân biệt không rõ ràng nằm ở
biểu bì, hạ bì hoặc cả ở hai lớp. Nốt ruồi bẩm sinh có thể xuất hiện khi sinh hoặc một
81
thời gian ngắn sau sinh; tuy nhiên hầu hết nốt ruồi xuất hiện trong suốt thời niên thiếu
50
của trẻ và có thể to ra khi dậy thì. Nốt ruồi là tổn thương có ranh giới rõ, thường có hình
:0
tròn hay oval và có sắc tố. U sắc tố có thể phát triển từ một nốt ruồi trước đó và có thể
biểu hiện như một tổn thương thay đổi sắc tố và/hoặc như một tổn thương sắc tố với
D
hình dạng không đối xứng, bờ không đều, màu sắc loang lổ và ngứa hoặc chảy máu.
N
Những tổn thương nghi ngờ nên được sinh thiết, tốt hơn là cắt bỏ tổn thương tới tận lớp
M
mỡ dưới da.
|C
- Xanthoma (u vàng) mi mắt: Mảng màu hơi vàng chứa đầy những đại thực bào ăn lipid
nằm ở mi trên, đôi khi ở cả mi dưới, thường có cả hai mắt. Bệnh nhân dưới 40 tuổi có
nh
xét nghiệm huyết thanh nồng độ cholesterol và lipid loại trừ bệnh tăng cholesterol trong
A
máu.Có thể phẫu thuật cắt bỏ tổn thương để thẩm mỹ nhưng có thể bị tái phát.
ai
- U nhú vảy: tổn thương có màu da, mềm, bằng phẳng, hình tròn hoặc có cuống. Khối
M
này có thể phát triển to lên chậm theo thời gian. Thường tự thoái triển.Đôi khi tiến triển
g
thành ung thư tế bào vảy.Vì vậy, sinh thiết bằng cắt bỏ tổn thương ở giai đoạn sớm nên
ặn
- Bệnh da dày sừng quang hóa: tổn thương tiền ung thư, hình tròn ,có màu đỏ bề mặt có
vảy. Thường thấy ở vùng da tiếp xúc với ánh sang mặt trời. Điều trị bằng sinh thiết cắt
n
bỏ tổn thương.
tê
- Tình trạng di ứng: Viêm da tiếp xúc mạn tính có thể xuất hiện ởmột bên, có thể gây ra
rụng lông mi, và giả ung thư.
- Những bệnh khác: Hạt cơm từ virus sinh u nhú ở người, khối u lành tính của nang
lông hoặc tuyến mồ hôi, bệnh nang dày sừng đảo ngược, u xơ thần kinh, u thần kinh
đệm, u máu mao mạch, u máu thể hang, tăng giản giả ung thư biểu mô. Nốt u hạt
xanthom hoại tử của bệnh đa u tủy xương biểu hiện những mảng màu vàng, thường bị
chẩn đoán nhầm với u mỡ vàng (xanthelasma).
5. Điều trị
- Ung thư biểu mô tế bào đáy: phẫu thuật cắt bỏ u với xét nghiệm mô bệnh học rìa khối
u bằng cắt đông hoặc theo kỹ thuật của Mohs. Toàn bộ khối u nên được cắt theo bờ
21
65
quan quan trọng như hạch lympho, phổi, não, gan, xương.
- Ung thư biểu mô tế bào vảy: cũng giống như ung thư biểu mô tế bào đáy. Xạ trị là
98
phương pháp điều trị thứ hai tốt nhất sau phẫu thuật cắt bỏ khối u. Bệnh nhân được
81
thông tin về tác động của ánh sáng mặt trời lên bệnh. Cần hội chẩn bác sĩ ung thư hoặc
50
bác sĩ nội khoa để khám nghiệm tại chỗ và/ hoặc toàn thân, giám sát các cơ quan quan
trọng.
:0
- Ung thư hắc tố ác tính: cần thiết cắt bỏ rộng khối u. Bờ khối u cần đảm bảo không còn
D
tế bào ung thư và cần tiến hành theo các lát cắt. Sinh thiết hạch bạch huyết vùng có thể
N
được tiến hành dựa vào sự ăn sâu của khối u. Cần hội chẩn bác sĩ ung thư hoặc bác sĩ
M
nội khoa để khám nghiệm tại chỗ và/hoặc toàn thân và những cơ quan quan trọng.
|C
Chú ý: Bởi vì cả ung thư hắc tố ác tính và ung thư biểu mô tuyến bã đều rất khó để
chẩn đoán bằng cắt đông, cắt bỏ u thành lớp cho đến khi diện cắt không còn tế bào ung
nh
thư. Giác mạc và nhãn cầu cần được bảo vệ trong suốt thời gian điều trị với thuốc nhỏ
A
6. Theo dõi
M
- Ban đầu theo dõi sau mỗi 1 đến 4 tuần để đảm bảo mép mổ đã phục hồi. Sau đó bệnh
g
nhân được đánh giá lại sau mỗi 6 đến 12 tháng, hoặc thường xuyên hơn đối với những
ặn
tổn thương xâm lấn. Bệnh nhân có bệnh lý da ác tính là người có nguy cơ cao mắc các
:Đ
22